TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 247–253
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14120
FIRST MACROBENTHOS DATA IN CHAM CHU NATURE RESERVE,
TUYEN QUANG PROVINCE
Nguyen Tong Cuong1,*, Le Hung Anh1,2, Do Van Tu1,2,
Tran Duc Luong1,2, Dang Van Dong1
1
2
Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam
Graduate University of Science and Technology, VAST, Vietnam
Received 6 August 2019, accepted 29 September 2019
ABSTRACT
The field surveys on macrobenthos were conducted at 8 sites in Cham Chu Natural Reserve in
October 2018 and April 2019. A total of 22 species belonging to 16 genera, 12 families, 6 orders,
3 classes and 2 phyla of Mollusca and Arthropoda. Out of 22 species, five have been identified to
generic level, including Macrobrachium sp., Caridina sp., Indochinamon sp.1, Indochinamon
sp.2, Indochinamon sp.3, Tiwaripotamon sp. Most species (20) were found in streams, three were
found in caves, and one is semi-terrestrial crab. Density strongly varies from 2 to 89 individua/m2
at different sampling sites. Biomass also remarkably changes from 1,6 to 66,2 gr/m2 in this area.
Keywords: Macrobenthos, Mollusca, Arthropoda, natural reserve, Tuyen Quang.
Citation: Nguyen Tong Cuong, Le Hung Anh, Do Van Tu, Tran Duc Luong, Dang Van Dong, 2019. First
macrobenthos data in Cham Chu Nature Reserve, Tuyen Quang Province. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 247–
253. />*
Corresponding author email:
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
247
TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 247–253
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14120
DẪN LIỆU BƢỚC ĐẦU VỀ ĐỘNG VẬT ĐÁY CỠ LỚN Ở KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN CHẠM CHU, TỈNH TUYÊN QUANG
Nguyễn Tống Cƣờng1,*, Lê Hùng Anh1,2, Đỗ Văn Tứ1,2,
Trần Đức Lƣơng1,2, Đặng Văn Đông1
1
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2
Ngày nhận bài 6-8-2019, ngày chấp nhận 29-9-2019
TÓM TẮT
Phân tích các mẫu vật động vật đáy thu được qua 2 đợt khảo sát (10/2018, 4/2019) tại 8 địa điểm
của Khu Bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu đã xác định được 22 loài thuộc 16 giống, 12 họ, 6 bộ, 3
lớp và 2 ngành (Thân mềm - Mollusca; Chân khớp - Arthropoda). Trong tổng số 22 lồi, có 5
lồi chỉ mới xác định đến cấp độ giống, bao gồm: Macrobrachium sp., Caridina sp.,
Indochinamon sp.1, Indochinamons sp.2, Indochinamon sp.3, Tiwaripotamon sp. Các loài động
vật đáy ghi nhận được chủ yếu ở suối với 20/22 lồi, có 3 lồi giáp xác bắt gặp ở hang động, và 1
loài cua ở các thảm mục thực vật nằm xa các con suối. Mật độ động vật đáy dao động lớn từ
2−89 con/m2 ở các điểm thu mẫu khác nhau. Sinh khối động vật đáy ở khu vực này cũng dao
động khá nhiều giữa các điểm thu mẫu, trong khoảng 1,6–66,2 gr/m2.
Từ khóa: Mollusca, Arthropoda, động vật đáy, Chạm Chu, Tuyên Quang.
*Địa chỉ liên hệ email:
MỞ ĐẦU
Khu bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu được
thành lập năm 2001 theo quyết định số
1536/QĐ-UBND của UBND tỉnh Tuyên
Quang với diện tích 15.902 ha, nằm trên địa
bàn huyện Hàm Yên và huyện Chiêm Hóa.
Tuy nhiên, đến nay sau gần 20 năm thành
lập, khu hệ sinh vật ở đây vẫn chưa được
nghiên cứu nhiều, đặc biệt là các nhóm thủy
sinh vật. Bài báo này cung cấp những dẫn
liệu đầu tiên cho khu hệ thủy sinh vật nơi
đây, là cơ sở cho các cơ quan quản lý cũng
như là cơ sở ban đầu cho nghiên cứu tiếp
theo về thủy sinh vật này.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Các loài động vật đáy (ngành Thân mềm
và ngành Chân khớp) được phân tích từ các
mẫu vật thu thập được tại 8 địa điểm thuộc
248
Khu bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu, tỉnh
Tuyên Quang, qua 2 đợt khảo sát (tháng
10/2018 và tháng 4/2019) (bảng 1).
Các mẫu định tính được thu thập bằng vợt
cầm tay, cào đáy, bẫy giỏ và từ các thuyền
chài của các ngư dân. Với các mẫu định
lượng, tại mỗi điểm thu mẫu thu 3 khung định
lượng (25 × 25 cm). Các mẫu động vật đáy
được ghi nhãn với các thông tin về thời gian
thu mẫu, ký hiệu mẫu, loại mẫu sau đó được
xử lý bằng cồn 70% và chuyển về phịng thí
nghiệm để phân tích.
Tại phịng thí nghiệm mẫu động vật đáy
được xác định bằng phương pháp so sánh hình
thái dựa theo tài liệu Đặng Ngọc Thanh và nnk.
(1980); Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải
(2001, 2012, 2017); Do et al. (2017), Liang et
al. (2005); Yixiong & Peter (2018). Xử lý số
liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2007.
Dẫn liệu bước đầu về động vật đáy cỡ lớn
Bảng 1. Tọa độ địa lý và ký hiệu thu mẫu
STT
Kí hiệu
1
CC1
2
CC2
3
CC3
4
CC4
5
CC5
6
CC6
7
CC7
8
CC8
Tọa độ
Địa điểm
Suối Nậm Nương, xã Phù Lưu,
huyện Hàm Yên
Hang Lò Mốc, xã Phù Lưu, huyện
Hàm Yên
Thác Quang Tiên, xã Phù Lưu,
huyện Hàn Yên
Suối Khang, xã Minh Dân, huyện
Hàm Yên
Suối Kiêng, xã Phù Lưu, huyện
Hàm Yên
Suối Yên Thuận, huyện Hàm Yên
Suối Thật Thà, Yên Thuận, huyện
Hàm Yên
Hang Bãi Chò, xã Yên Thuận,
huyện Hàm Yên
Vĩ độ
Kinh độ
N 22 12’37,097”
E 105o03’38,52”
N 22o13’28,90”
E 105o02’58,51”
N 22o12’37,75”
E 105o04’04,51”
N 22o10’22,40”
E 105o00’26,13”
N 22o10’15,31”
E 105o00’45,69”
N 22o17’54,4”
E 104o59’40”,7”
N 22o15’23,1”
E 104o59’22,7”
N 22o17’09,6”
E 104o59’13,2”
o
Hình 1. Địa điểm khảo sát và thu mẫu thực địa
249
Nguyen Tong Cuong et al.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phần loài động vật đáy ở khu vực
nghiên cứu
Kết quả khảo sát của 2 đợt, 10/2018 và
4/2019 tại 08 điểm khảo sát đã xác định được
22 loài thuộc 16 giống, 12 họ, 6 bộ, 3 lớp và
2 ngành (Thân mềm - Mollusca; Chân khớp Arthropoda) (bảng 2). Trong đó ngành Thân
mềm có 12 lồi (chiếm 54,5%) và ngành
Chân khớp có 10 lồi (chiếm 45,5%). Trong
tổng số lồi thu được, có 5 mẫu mới xác định
đến giống, đó là Macrobrachium sp.,
Caridina
sp.,
Indochinamon
sp.1,
Indochinamon sp.2, Indochinamon sp.3,
Tiwaripotamon sp. Để khẳng định đây là
những ghi nhận mới hoặc lồi mới cho khoa
học, cần phân tích kỹ về hình thái và dẫn liệu
phân tử.
Bảng 2. Thành phần loài động vật đáy tại khu bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu, tỉnh Tuyên Quang
năm 2018–2019
Phân bố theo sinh cảnh
STT
Tên taxon
Sông, suối Thảm mục Hang
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Bộ Mesogastropoda
Họ Viviparidae
1
Angulyagra polyzonata (Frauenfeld, 1862)
+
Họ Ampullariidae
2
Pomacea canaliculata (Lamarck, 1819)
+
Bộ Sorbeoconcha
Họ Pachychilidae
3
Sulcospira tonkiniana (Morelet, 1887)
+
4
Hua jacqueti (Dautzenberg & Fischer, 1906)
+
Họ Thiaridae
5
Plotia scabra (Müller, 1774)
+
6
Melanoides tuberculatus (Müller, 1774)
+
7
Tarebia granifera (Lamarck, 1816)
+
Họ Stenothyridae
8
Stenothyra messageri Bavey & Dautzenberg, 1899
+
Bộ Basommatophora
Họ Lymnaeidae
9
Radix viridis (Quoy & Gaimard, 1832)
+
Lớp Hai mảnh vỏ- Bivalvia
Bộ Unionoida
Họ Unionidae
10 Sinanodonta woodiana Lea, 1834
+
Bộ Veneroida
Họ Corbiculidae
11 Corbicula cyreniformis Prime, 1860
+
12 Corbicula lamarckiana Prime, 1867
+
Ngành Arthropoda
Phân Ngành Crustacea
Lớp Malacostraca
250
Dẫn liệu bước đầu về động vật đáy cỡ lớn
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Bộ Decapoda
Họ Palaemonidae
Macrobrachium mieni Đăng, 1975
Macrobrachium sp.
Họ Atyidae
Caridina lanceifrons Yu, 1936
Caridina macrophora Kemp, 1918
Caridina sp.
Họ Parathelphusidae
Somanniathelphusa pax Ng & Kosuge, 1995
Họ Potamidae
Indochinamon sp.1
Indochinamon sp.2
Indochinamon sp.3
Tiwaripotamon sp.
Tổng số
Phân tích mẫu thu được ở khu vực nghiên
cứu cho thấy có 2 lớp Chân bụng
(Gastropoda) và lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia)
thuộc ngành Thân mềm (Mollusca). Trong đó.
lớp Chân bụng (Gastropoda) có 9 lồi thuộc 9
giống, 6 họ, 3 bộ. Lớp Hai mảnh vỏ
(Bivalvia) có 3 loài thuộc 2 giống, 2 họ và 2
bộ. Ngành Chân khớp (Arthropoda) có 10 lồi
thuộc 5 giống 4 họ, 1 bộ và 1 lớp
(Malacostraca).
Như vậy, so sánh về thành phần động vật
đáy theo bậc loài và bậc giống, ngành Thân
mềm Mollusca có số lượng phong phú hơn,
tương ứng với 12 loài; 9 giống và 8 họ so với
Ngành chân khớp Arthropoda có 10 lồi; 7
giống và 4 họ.
Phân tích thành phần loài ở khu vực
nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ số loài/số giống là
1,38; số loài/họ là 1,83. So sánh với Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Nguyễn Tống
Cường và nnk. 2015) tỷ lệ này là 1,25 và 2,5.
Như vậy. có thể thấy động vật đáy Cham Chu
đa dạng hơn theo bậc họ. Số lượng loài động
vật đáy (tơm, cua, trai, ốc) ít đa dạng, chỉ
chiếm 8,97% số lượng tôm, cua, trai ốc đã biết
ở Việt Nam (Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh
Hải, 2012; Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh
Hải, 2017).
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
20
+
+
1
3
Đặc trƣng phân bố của động vật đáy theo
dạng thủy vực
Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận được
20 loài động vật đáy sống ở các thủy vực
nước chảy (chiếm 90,9% tổng số lồi ghi
nhận được).
Có 3 lồi bắt gặp ở các hang bao gồm
Macrobrachium sp., Caridina sp. và
Indochinamon sp.1, trong đó, Caridina sp. có
những đặc điểm thích nghi với đời sống hang
động với sắc tố mắt tiêu giảm, cơ thể có màu
trắng đục và di chuyển chậm hơn các lồi sống
ở suối. Đây có thể là lồi mới cho khoa học
thuộc họ Atyidae, lần đầu tiên ghi nhận trong
hang động của Việt Nam, các loài thuộc họ này
trước đây mới chỉ ghi nhận ở các thủy vực bên
ngoài. Khi so sánh với các lồi tơm riu hang
động núi đá của vùng Nam Trung Hoa, chúng
tơi nhận thấy có nhiều đặc điểm khác ở chủy,
chân bò 1, 2 và các phần phụ hàm.
Macrobrachium sp. và Indochinamon sp.1
đều có phân bố ở các thủy vực nước chảy và
hang động, chúng bắt gặp ở các cửa hang nơi
có nhiều ánh sáng và khơng phải là lồi hang
động thực thụ.
Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận loài
cua Tiwaripotamon sp. sống ở hang, hốc đá
các thảm mục của rừng núi đá vôi nơi cách xa
251
Nguyen Tong Cuong et al.
các dịng suối. có đặc điểm khác với các loài
đã biết của giống Tiwaripotamon về vỏ mai,
gonopod 1...
nhiên tại vùng núi phía Bắc Việt Nam” do
Quỹ Môi trường Thiên nhiên Nagao (Nhật
Bản) tài trợ năm 2018–2021.
Biến động về mật độ và sinh khối của động
vật đáy ở khu vực nghiên cứu
Mật độ động vật đáy có sự biến thiên rất
lớn Mật độ động vật đáy có sự biến thiên rất
lớn giữa các vị trí thu mẫu và giao động từ 2–
89 con/m2, trung bình 43 con/m2. Mật độ cao
nhất ở suối Yên Thuận với 89 con/m2, suối
Kiêng: 83 con/m2, suối Khang: 78 con/m2 và
thấp nhất ở hang Lò Mốc và hang Bãi Chò,
với 3 con/m2 và 2 con/m2. Ở những điểm thu
mẫu có mật độ lớn, các lồi của nhóm ốc,
Gastropoda, chiếm ưu thế. Mật độ động vật
đáy ở các điểm hang động thấp do môi trường
hang động khơng có ánh sáng, ít nguồn thức
ăn, vì vậy, các loài động vật đáy chủ yếu bắt
gặp gần cửa hang nơi có ánh sáng yếu, chỉ có
Caridina sp. Có phân bố cách xa cửa hang.
Về sinh khối cũng có sự biến thiên khá
lớn giữa các điểm thu mẫu và dao động
từ1,6–66,2 g, trung bình là 24,54 g/m2. Sinh
khối cao nhất ở suối Yên Thuận (66,2 g/m2)
và thấp nhất ở hang Bãi Chò (1,6 g/m2).
Sinh khối ở suối Yên Thuận cao là do loài
Hua jacqueti chiếm ưu thế với 89% sinh
khối của mẫu. Nhìn chung sinh khối ở các
điểm thu mẫu ở suối là khá cao và dao động
3,2–66,2 g/m2 và trung bình là 31,68 g/m2, ở
thủy vực hang động thì mật độ khá thấp và
dao động từ 1,6–4,6 gr/m2 và trung bình là
3,1 g/m2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tống Cường, Đỗ Văn Tứ, Lê Danh
Minh, Đặng Văn Đông, 2015. Thành
phần lồi tơm, cua nước ngọt ở Vườn
Quốc Gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh
Quảng Bình. Hội nghị tồn quốc lần thứ
6 về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Nxb Khoa học Tự nhiên và công nghệ:
493–497.
Đặng Ngọc Thanh 1980. Khu hệ động vật
không xương sống nước ngọt Bắc Việt
Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 573 tr.
Đặng Ngọc Thanh, 2012. Một lồi tơm càng
giống Macrobrachium Bate (Decapoda:
Caridae; Palaemonidae) mới tìm thấy ở
miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Sinh học,
34(4): 405–407.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2001, Giáp
xác nước ngọt, Động vật chí Việt Nam.
Tập 5. Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội, 237 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2012.
Tôm, cua nước ngọt Việt Nam
(Palaemonidae,
Atyidae,
Parathelphusidae, Potamidae). Nxb Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, 265 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2017. Trai
ốc nước ngọt nội địa Việt Nam
(Mollusca: Gastropoda; Bivalvia). Trong
Động vật chí Việt Nam, tập 29). Nxb
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 362 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn
Miên, 1980. Định loại động vật không
xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 573 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Trần Kiên, Đặng Huy
Huỳnh, Nguyễn Cử, Nguyễn Nhật Thi,
Nguyễn Huy Yết và Đặng Thị Đáp (biên
tập), 2007. Sách Đỏ Việt Nam: Phần 1.
Động vật. Nxb Khoa học tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội, 515 tr.
Đỗ Văn Tứ, Nguyễn Tống Cường, 2014. Một
lồi tơm càng nước ngọt mới thuộc
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 22
loài thuộc 16 giống, 12 họ, 6 bộ, 3 lớp và 2
ngành (Mollusca; Arthropoda). Khả năng có
thể có tới 5 loài mới cho khoa học,
Macrobrachium
sp.,
Caridina
sp.,
Indochinamon sp.1, Indochinamon sp.2,
Indochinamon sp. 3 và Tiwaripotamon sp.
Lời cảm ơn: Các tác giả xin chân thành cảm
ơn sự hỗ trợ kinh phí của các đề tài: Thành
phần loài và phân bố của Động vật đáy
(Crustacea; Mollusca) ở khu Bảo tồn thiên
nhiên Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang. Mã số:
IEBR.ThST.3-19; “Dự án NEF bảo tồn thiên
252
Dẫn liệu bước đầu về động vật đáy cỡ lớn
giống Macrobrachium Bate, 1868
(Crustacea: Decapoda: Palaemonidae) ở
Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng,
Quảng Bình, Việt Nam. Tạp chí Sinh
học, 36(3): 309–315.
Do Van Tu, Nguyen Tong Cuong, Dang Van
Dong, 2017. Two new species of
freshwater crabs of the genus
Tiwaripotamon Bott, 1970 (Crustacea,
Decapoda, Brachyura, Potamidae) from
northern Vietnam. Raffles Bulletin of
Zoology, 65: 455–465.
Đỗ Văn Tứ, Đặng Văn Đông, Nguyễn Tống
Cường, Nguyễn Quang Thịnh, 2017.
Giống cua Twaripotamon Boot, 1970 ở
miền Bắc Việt Nam. Hội nghị toàn quốc
lần thứ 7 về Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật. Nxb Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ: 488–496.
Liang X, Chen H, Li W. 2005. Three new
species of atyid shrimps (Decapoda,
Caridea) from caves of Guizhou, China.
Acta Zootaxon Sinica, 30(3): 529–534.
(in Chinese with English abstract)
Yixiong Cai, Peter Kee Lin Ng, 2018.
Freshwater Shrimps from Karst Caves of
Southern China, with Descriptions of
Seven New Species and the Identity of
Typhlocaridina linyunensis Li and Luo,
2001 (Crustacea: Decapoda: Caridea).
Zoological
Studies,
57:
27.
https://doi:org/:10.6620/ZS.2018.57–27.
253