Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

KIỂM NGHIỆM TẠP CHẤT LIÊN QUAN THÀNH PHẨM CEFUROXIME AXETIL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
LIÊN BỘ MÔN KIỂM NGHIỆM – HỐ PHÂN TÍCH

CHUN ĐỀ

KIỂM NGHIỆM TẠP CHẤT LIÊN QUAN
THÀNH PHẨM CEFUROXIME AXETIL

Người hướng dẫn: GS.TS. NGUYỄN ĐỨC TUẤN
Người thực hiện: LÊ VĂN BẨY
MSHV:
20121010507
Lớp: CK I.Kiểm Nghiệm Thuốc và Độc Chất 2020 - 2022

CẦN THƠ 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
LIÊN BỘ MÔN KIỂM NGHIỆM – HỐ PHÂN TÍCH

CHUN ĐỀ

KIỂM NGHIỆM TẠP CHẤT LIÊN QUAN
THÀNH PHẨM CEFUROXIME AXETIL

CẦN THƠ 2021


3

MỤC LỤC............................................................................................................1


DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................2
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................3
1. TỔNG QUAN ..................................................................................................4
1.1. Cefuroxime axetil ..........................................................................................4
1.2. Các tạp chất của Cefuroxime axetil................................................................5
1.2.1. Giới thiệu tạp chất.......................................................................................5
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh tạp .............................................................................8
1.2.3. Độc tính tạp.................................................................................................9
2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM TẠP CHẤT CỦA CEFUROXIME
AXETIL..............................................................................................................12
2.1. Kiểm nghiệm tạp chất trong thành phẩm thuốc viên nén Cefuroxime axetil
theo DĐVN V......................................................................................................12
2.2. Kiểm nghiệm tạp chất trong thành phẩm thuốc viên nén Cefuroxime axetil
theo BP 20120 ....................................................................................................13
2.3. Kiểm nghiệm tạp chất trong thành phẩm thuốc viên nén Cefuroxime axetil
theo USP 42.........................................................................................................15
2.3. Kiểm nghiệm tạp chất trong thành phẩm thuốc viên nén Cefuroxime axetil
theo EP 10.0.........................................................................................................17
3. SO SÁNH MỨC CHẤT LƯỢNG GIỮA DĐVN V, BP 2020, USP 43.......17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................20
PHỤ LỤC ..........................................................................................................21


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Tên hóa học và cấu trúc các tạp chất của Cefuroxime Axetil
Bảng 2: Tiêu chuẩn chấp nhận
Bảng 3. So sánh mức giới hạn của tạp chất liên quan trong thành phẩm



5

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cefuroxime là một loại kháng sinh loại β-lactam. Cụ thể hơn, nó là một
cephalosporin thế hệ thứ hai. Cephalosporin hoạt động tương tự như penicillin:
chúng can thiệp vào quá trình tổng hợp peptidoglycan của thành vi khuẩn bằng
cách ức chế q trình transpeptid hóa cuối cùng cần thiết cho các liên kết
chéo.Tác dụng này là diệt khuẩn. Cefuroxime có hiệu quả đối với các sinh vật
như: Vi sinh vật hiếu khí Gram dương: Staphylococcusaureus , Streptococcus
pneumoniae , Streptococcus pyogenes . Các vi sinh vật gram âm hiếu khí:
Escherichia coli , Haemophilusenzae (bao gồm cả các chủng sản xuất betalactamase), các chủng Haemophilusparainfluenzae , Klebsiella pneumoniae,
Moraxella catarrhalis (bao gồm cả các chủng beta-lactamase). Spirochetes:
Borrelia burgdorferi.
Cefuroxime acetil là tiền chất dạng este acetyloxyethyl, bản thân có rất ít
tác dụng diệt khuẩn, khi vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym
esterase thành cefuroxime sau khi được hấp thu vào cơ thể và cho tác dụng diệt
khuẩn.
Quá trình sản xuất nguyên liệu, thành phẩm và bảo quản ở độ ổn định dài
hạn có thể có các tạp trong quá trình và các tạp phân hủy hoặc cả hai do
cefuroxime acetil là một dược chất kém bền, dễ bị thủy phân tạo ra các chất
không mong muốn là cho ngun liệu hoặc thành phẩm khơng cịn tinh khiết,
ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm, hiệu quả điều trị và tính an tồn trong
điều trị.
Để đảm bảo sử dụng thuốc có chứa cefuroxime axetil an tồn, hợp lý thì
việc kiểm soát chất lượng nguyên liệu và thành phẩm là rất cần thiết. Đặc biệt
cần lưu ý đến các tạp chất liên quan trong nguyên liệu và thành phẩm thuốc.


6


TỔNG QUAN
Cefuroxime Axetil
1.

1.1.

Hình 1.1. Cơng thức cấu tạo Cefuroxime Axetil
Cơng thức phân tử:
C20H22N4O10S
Khối lượng phân tử:
510,47 g/mol (g.mol-1)
Cefuroxime axetil là hỗn hợp của hai đồng phân không đối quang của:
(1RS)-1-(acetyloxy)ethyl (6R,7R)-3-[(carbamoyloxy)methyl]-7-[[(Z)-2-(furan-2yl)-2-(methoxyimino)acetyl]amino]-8-oxo-5-thia-1-azabicyclo-[4.2.0]oct-2-en2- carboxylat, phải chứa từ 96,0 % đến 102,0 % của C20H22N4O10S, tính theo chế
phẩm khan và khơng có aceton.
Tính chất: Bột trắng hoặc trắng ngà, ít tan trong nước, tan trong aceton, ethyl
acetat và methanol, ít tan trong ethanol.
Chế phẩm được bán tổng hợp từ một sản phẩm lên men.
Dạng thuốc uống, liều và hàm lượng được biểu thị theo cefuroxim:
- Hỗn dịch uống 125 mg / 5 ml; 250mg / 5 ml.
- Viên nén 125mg; 250 mg; 500mg.
Cefuroxim axetil khi bị thủy phân thành cefuroxim có hoạt tính kháng
khuẩn hữu hiệu và rất đặc trưng chống nhiều tác nhân gây bệnh thông thường,
kể cả các chủng tiết beta - lactamase/ cephalosporinase của cả vi khuẩn Gram
dương và Gram âm. Cefuroxim đặc biệt rất bền với nhiều enzym beta –
lactamase của vi khuẩn Gram âm.
1.2. Các tạp chất của Cefuroxime Axetil
1.2.1. Giới thiệu tạp chất
Bảng 1. Tên hóa học và cấu trúc các tạp chất của Cefuroxime Axetil
TÊN GỌI


CẤU TRÚC - TÊN HÓA HỌC


7

Delta3-Cefuroxime axetil (Tạp A
[BP])

Cefuroxime axetil E-isomers (Tạp
B [BP])

Cefuroxime trichloroacety (Tạp C
[BP])

Cefuroxime (Tạp D [BP])

Cefuroxime lactone (Tạp E [BP])

1 - (acetyloxy)ethyl (6R,7R) – 3 [(carbamoyloxy)methyl] -7- [[(Z) - 2(furan-2-yl) – 2 - (methoxyimino)
acetyl]amino] – 8 – oxo – 5 – thia – 1 azabicyclo[4.2.0]oct – 3 – ene – 2 carboxylate (Δ3-isomers)

(1RS) - 1- (acetyloxy)ethyl(6R,7R) – 3 [(carbamoyloxy)methyl] – 7 - [[(E) – 2 (furan-2-yl)

2
(methoxyimino)acetyl]amino] – 8 – oxo 5 – thia – 1 - azabicyclo[4.2.0]oct – 2 –
ene - 2carboxylate ((E) - isomers)

(6R,7R) – 7 - [[(Z) – 2 - (furan – 2 - yl) –
2 -methoxyimino) acetyl]amino] – 8 –

oxo

3
[[[(trichloroacetyl)carbamoyl]oxy]met
hyl] – 5 – thia – 1 - azabicyclo[4.2.0]oct
– 2 – ene – 2 - carboxylic acid

(6R
,7R) – 3 - (carbamoyloxymethyl) - 7[[(2Z) – 2 -(furan – 2 - yl) - 2methoxyiminoacetyl]amino] - 8 – oxo – 5
– thia – 1 - azabicyclo[4.2.0]oct – 2 – ene
– 2 - carboxylic acid


8

(5aR,6R) – 6 - [[(2Z) – 2 - (furan – 2 - yl)
– 2 - (methoxyimino) acetyl]amino] - 5a,
6 – dihydro - 3H, 7H-azeto[2,1 b]furo[3,4 - d][1,3]thiazine - 1, 7(4H)dione (descarbamoylcefuroxime lactone).

Methoxyiminofuranyl acetic acid

(2Z) – furan – 2 - yl (metoxyimino) axit
ethanoic

Cefuroxime axetil dimer

Cefuroxime axetil diastereoisomer
A

(6R,6′R,7R,7′R,Z)-Oxybis(ethane - 1,1

-diyl)bis{3 - [(carbamoyloxy)methyl] – 7
-[(Z) – 2 - (furan-2-yl) - 2 (methoxyimino)acetamido] – 8 – oxo – 5
– thia – 1 - azabicyclo[4.2.0]oct – 2 – ene
– 2 - carboxylate}
(6R, 7R) -3 - [[(Aminocarbonyl) oxy]
metyl] -7 - [[(2Z) -2- (2-furanyl) -2(metoxyimino) axetyl] amino] -8-oxo-5thia-1-azabicyclo [4.2.0] axit oct-3- ene2-cacboxylic 1- (Acetyloxy) etyl Ester


9

Cefuroxime axetil diastereoisomer
B
(6R,
7R) -3 - [[(Aminocarbonyl) oxy] metyl]
-7 - [[(2Z) -2- (2-furanyl) – 2 (metoxyimino) axetyl] amino] -8-oxo – 5
–thia–1-azabicyclo [4.2.0] axit oct-2-ene2-cacboxylic 1- (Acetyloxy) etyl Ester
1.2.2 Nguồn gốc phát sinh tạp
Các tạp chất điển hình có thể có mặt là Δ 3 -isomers của cefuroxime axetil
và các đồng phân E tương ứng của cefuroxime axetil.
Cefuroxime axetil có một nguyên tử carbon khơng đối xứng ở vị trí 1 của
nhóm 1-acetyloxyethyl và do đó có thể tồn tại ở dạng đồng phân R và S và hỗn
hợp của chúng. Các tạp chất được kiểm soát trong nguyên liệu và thành phẩm
thuốc cefuroxime axetil có nguồn gốc từ q trình tổng hợp đồng thời cũng là
tạp phân hủy trong quá trình bảo quản, bao gồm các chất tham gia quá trình tổng
hợp nguyên liệu, các hợp chất trung gian, các sản phẩm phụ và sản phẩm phân
hủy hoặc chuyển hóa…


10


1.2.3 Tác dụng phụ và độc tính
1.2.3.1. Cefuroxime axetil Delta-3-Isomer (Tạp A [BP])
Mối nguy đối với sức khỏe:
-

Nhạy cảm, hô hấp Loại 1

-

Nhạy cảm, da Loại 1

Cefuroxime Axetil Delta-3-Isomers (Δ3-Isomers) có thể gây ra phản ứng
dị ứng trên da, gây ra các triệu chứng dị ứng hoặc hen suyễn hoặc thở khó khăn
nếu hít phải.
Nếu phơi nhiễm lâu ngày có thể gây ra các ảnh hưởng sinh lý.
Quan trọng nhất các triệu chứng / hiệu ứng, cấp tính và mãn tính: quá
mẫn, sốc phản vệ, co giật, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim, suy hô hấp , hạ đường
huyết, rối loạn điện giải và tình trạng thiếu oxy , nôn nhiều và / hoặc tiêu chảy,
gây độc trên thận và chứng rối loạn đơng máu.
Chưa có bằng chứng rõ ràng về độc tính di truyền trong các điều kiện thử
nghiệm.
1.2.3.2. Cefuroxime axetil E-isomers (Tạp B [BP])
Mối nguy đối với sức khỏe:
-

Nhạy cảm, hô hấp Loại 1

-

Nhạy cảm, da Loại 1


Cefuroxime Axetil Delta-3-Isomers có thể gây ra phản ứng dị ứng trên da,
gây ra các triệu chứng dị ứng hoặc hen suyễn hoặc thở khó khăn nếu hít phải.
Nếu phơi nhiễm lâu ngày có thể gây ra các ảnh hưởng sinh lý.
Quan trọng nhất các triệu chứng / hiệu ứng, cấp tính và mãn tính: quá
mẫn, sốc phản vệ, co giật, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim, suy hô hấp , hạ đường
huyết, rối loạn điện giải và tình trạng thiếu oxy , nôn nhiều và / hoặc tiêu chảy,
và chứng rối loạn đơng máu.
Chưa có bằng chứng rõ ràng về độc tính di truyền trong các điều kiện thử
nghiệm.

1.2.3.3. Cefuroxime trichloroacety (Tạp C [BP])


11

Chưa có dữ liệu nghiên cứu về độc tính, tuy nhiên nó được cảnh báo có
thể gây kích ứng trên da, niêm mạc, mắt, đường hơ hấp và tiêu hóa.
1.2.3.4. Cefuroxime (Tạp D [BP])
Ước tính tỷ lệ ADR khoảng 3% số người bệnh điều trị.
* Thường gặp, ADR >1/100
- Tiêu hóa: Ỉa chảy.
- Da: Ban da dạng sần.
* Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử
nghiệm Coombs dương tính.
- Da - Tiêu hóa: Nổi mày đay, ngứa, buồn nôn, nôn.
- Tiết niệu - sinh dục: Tăng creatinin trong huyết thanh.
* Hiếm gặp, ADR < 1/1000

- Toàn thân: Sốt
- Máu: Thiếu máu tan máu.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.
- Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết, creatinin huyết, viêm thận
kẽ.
- Thần kinh trung ương: Cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích
động.
- Bộ phận khác: Đau khớp.
1.2.3.5. Cefuroxime lactone (Tạp E [BP])
Cấp tính gây kích ứng trên da, niêm mạc, mắt, đường hơ hấp và tiêu hóa.
Một tập hợp các xét nghiệm độc tính di truyền hiệu quả và thuận tiện
được sử dụng để đánh giá độc tính di truyền của cefuroxime lactone, tập trung
vào đột biến gen, quang sai nhiễm sắc thể, hư hỏng và sửa chữa DNA. Các kết
quả:
(1) Thử nghiệm Ames: Số lượng khuẩn lạc bị đột biến trở lại (hoàn
nguyên) ở các chủng Salmonella typhimurium khác nhau (TA97, 98, 100 và


12

102) thông qua tất cả các liều cefuroxime lacton không vượt quá số lượng khuẩn
lạc đột biến tự phát hai lần với hoặc khơng có men vi mơ gan chuột (S9).
(2) Thử nghiệm vi nhân ở chuột Côn Minh: Tỷ lệ vi nhân ở chuột được
điều trị với 40mg/kg cyclophosphamide, được sử dụng như một đối chứng
dương tính, là 19,74 phần nghìn, cao hơn đáng kể so với đối chứng âm tính
(1,82 phần nghìn) (P <0,05) , và tỷ lệ vi nhân ở chuột được sử dụng liều 125,
250 và 500 (mg/kg) cefuroxime lactone là 3,06 phần nghìn, 2,83 phần nghìn và
3,24 phần nghìn, cho thấy khơng có sự khác biệt đáng kể khi so sánh với đối

chứng âm tính (P> 0,05).
(3) Xét nghiệm quang sai nhiễm sắc thể: Trong điều kiện có tồn tại S9 hay
khơng, tỷ lệ quang sai nhiễm sắc thể của đối chứng dương tính (20 microg /ml
cyclophosphamide và 0,1 microg /ml mitomycin c) cao hơn đáng kể so với đối
chứng âm tính (P <0,05), trong khi tỷ lệ quang sai nhiễm sắc thể từ cefuroxime
lactone cho thấy khơng có sự khác biệt đáng kể so với đối chứng âm tính (P>
0,05).
(4) Xét nghiệm đột biến gen TK: Tỷ lệ sống tương đối (RS), khả năng
sống tương đối (RV), tăng trưởng tương đối đình chỉ (RSG) và tăng trưởng tổng
tương đối (RTG) đã giảm cùng với sự gia tăng nồng độ cefuroxime lactone, tuy
nhiên, khơng có sự khác biệt đáng kể được phát hiện giữa các nhóm định lượng
và kiểm sốt âm tính đối với tần số đột biến gen TK (P> 0,05).
(5) Thử nghiệm sao chổi: Tỷ lệ sao chổi đối chứng dương tính (5,0microgram /
ml metyl methanesulfonat) là 94,5%,
Kết luận: độc tính gen đã được quan sát thấy trong các điều kiện thử nghiệm
trên, điều này cho thấy rằng cefuroxime lactone khơng có tác dụng gây đột biến.
1.2.3.6. Methoxyiminofuranyl acetic acid (Tạp 1 [USP43])
Phân loại Mối nguy GHS (Theo Quy định của EU 1272/2008 và OSHA
Hoa Kỳ 1910.1200) : Không phải là chất độc hại của GHS.
1.2.3.7. Cefuroxime axetil diastereoisome [USP43]; Cefuroxime axetil
diastereoisome [USP43]; Cefuroxime axetil dimer [USP43]: Chưa có dữ liệu
nghiên cứu về độc tính.
2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM TẠP CHẤT CEFUROXIME
AXETIL


13

2.1. Kiểm nghiệm tạp chất trong thành phẩm viên nén của cefuroxime
axetil theo DĐVN V

Phương pháp sắc ký lỏng, phụ lục 5.3.
- Pha động: Hỗn hợp 38 thể tích methanol (TT) và 62 thể tích dung dịch
amonidihydrophosphat 0,2 M.
- Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng cefuroxime axetil trong pha động
để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,25 mg cefuroxime trong 1 ml.
- Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên đã loại bỏ lớp bao
phim và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với
khoảng 500 mg cefuroxim vào bình định mức 100 ml, thêm 5 ml dung dịch
amoni dihydrophosphat 0,2 M đã được điều chỉnh tới pH 2,4 bằng acid
phosphoric (TT), lắc kỹ và ngay lập tức thêm methanol vừa đủ đến vạch, trộn
đều, lọc. Pha loãng 5,0 ml dịch lọc thành 100ml với pha động, trộn đều.
- Dung dịch phân giải (1): Làm nóng dung dịch thử ở 60oC trong 60 phút hoặc
tới khi tạp 3-isomer có thể phát hiện được, lọc.
- Dung dịch phân giải (2): Chiếu sáng dung dịch thử dưới ánh sáng tử ngoại 254
nm trong 24 giờ hoặc tới khi tạp E-isomer có thể phát hiện được,
lọc.
Lưu ý: Các dung dịch chuẩn và thử nếu khơng được sử dụng ngay thì
phải bảo quản ở nơi tối, nhiệt độ từ 2 oC đến 8oC.
Điều kiện sắc ký:
- Cột kích thước (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh trimethylsilyl silicagel
dùng cho sắc ký (5 µm) (cột Hypersil SAS là phù hợp)
- Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 278 nm.
- Tốc độ dịng: 1,2 ml/min.
- Thể tích tiêm: 20 µl.
Cách tiến hành: Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký, tiến hành sắc ký với
dung dịch chuẩn, dung dịch phân giải (1) và (2). Trên sắc ký đồ thu được, thời
gian lưu tương đối khoảng 0,9 đối với cefuroxim axetil diastereoisomer B; 1,0
đối với cefuroxim axetil diastereoisomer A; 1,2 đối với 3-isomer; 1,7 và 2,1 đối
với E-isomer. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa pic của cefuroxim
axetil diastereoisomer A và B trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn và giữa pic



14

cefuroxim axetil diastereoisomer A và 3-isomer trên sắc ký đồ của dung dịch
phân giải (1) không nhỏ hơn 1,5. Nếu cần có thể điều chỉnh nồng độ methanol
(TT) để đạt được yêu cầu trên.
Tiến hành sắc ký 6 lần riêng biệt đối với dung dịch chuẩn, phép thử chỉ có
giá trị khi độ lệch chuẩn tương đối của tổng diện tích pic cefuroxim axetil
diastereoisomer A và cefuroxim axetil diastereoisomer B không được lớn hơn
2,0 %.
Tiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Yêu cầu: Trên sắc ký đồ của dung dịch thử tổng diện tích của 2 pic tương
ứng với các pic E-isomer trên sắc ký đồ của dung dịch phân giải (2) không được
lớn hơn 1,5 % tổng diện tích tất cả các pic. Tổng diện tích của các pic tương ứng
với pic Δ3-isomer trên sắc ký đồ của dung dịch phân giải (1) khơng được lớn hơn
2,0 % tổng diện tích tất cả các pic. Diện tích của bất kỳ pic phụ nào khác khơng
được lớn hơn 1,0 % tổng diện tích tất cả các pic.
2.2. Kiểm nghiệm tạp chất trong thành phẩm viên nén cefuroxim theo Dược
điển Anh BP 2020
Tiến hành phương pháp sắc ký lỏng, Phụ lục III D (sử dụng các dung dịch (1)
đến (3) được mô tả trong phần định lượng).
Các dung dịch phải được sử dụng ngay lập tức hoặc bảo quản trong bóng tối ở
nhiệt độ từ 2° đến 8° trước khi phân tích.
(1) Phân tán 5 viên nén trong amoni dihydro phosphat 0,2M, trước đó đã được
điều chỉnh đến pH 2,4 bằng axit phosphoric, sử dụng 10 mL cho mỗi g hàm
lượng cefuroxime đã nêu. Thêm ngay 375 mL metanol và lắc mạnh trong 10
phút. Trộn đều với sự hỗ trợ của siêu âm trong 10 phút nữa và thêm metanol
vừa đủ để tạo ra 500 mL. Ly tâm một phần dung dịch trong ít nhất 5 phút ở tốc
độ 2500 vòng / phút và sau đó pha lỗng một lượng chất lỏng nổi phía trên với

đủ pha động để tạo ra dung dịch chứa cefuroxime tương đương 0,025% w/v.
(2) Đun nóng một lượng dung dịch (1) ở 60° trong 1 giờ hoặc cho đến khi tạo đủ
tạp chất (đồng phân Δ3).
(3) Cho một lượng dung dịch (1) tiếp xúc với ánh sáng tử ngoại (254 nm) trong
24 giờ hoặc cho đến khi tạo đủ tạp chất (đồng phân E).
(4) 0,03% w/v chất đối chiếu cefuroxime axetil đạt tiêu chuẩn DĐ Anh (BPCRS)
trong pha động. c cho đến khi tạo đủ tạp chất (đồng phân E).


15

Điều kiện sắc ký (có thể được sử dụng trong phần định lượng).
(a) Sử dụng cột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi các hạt silica (5µm)
mà bề mặt đã được biến tính bởi các nhóm trimethylsilyl liên kết hóa học
(Hypersil SAS là phù hợp).
(b) Sử dụng rửa giải đẳng dịng và pha động được mơ tả dưới đây.
(c) Sử dụng tốc độ dòng 1,2 mL mỗi phút.
(d) Sử dụng ổn nhiệt cho cột.
(e) Sử dụng bước sóng phát hiện 278 nm.
(f) Tiêm 20 µL mỗi dung dịch.
Pha động
38 thể tích metanol và 62 thể tích Amoni dihydro phosphate 0,2M
Khi sắc ký đồ được ghi ở các điều kiện quy định, thời gian lưu liên quan đến
đồng phân cefuroxime axetil A là khoảng 0,9 đối với đồng phân cefuroxime
axetil B; 1,2 đối với đồng phân cefuroxime axetil Δ3 và 1,7 và 2,1 đối với đồng
phân E.
Đánh giá tương thích hệ thống
Phép thử khơng có giá trị trừ khi:
Trên sắc ký đồ của dung dịch (2), độ phân giải giữa các pic do cefuroxime axetil
diastereoisomer A và đồng phân cefuroxime axetil Δ3- isomer ít nhất là 1,5 (nếu

cần, điều chỉnh thành phần của pha động);
Trên sắc ký đồ của dung dịch (4), độ phân giải giữa các pic tương ứng với
cefuroxime axetil diastereoisomer A và B ít nhất là 1,5 (nếu cần, điều chỉnh
thành phần của pha động).
Giới hạn
Trên sắc ký đồ của dung dịch (1):
Tổng diện tích của các cặp pic tương ứng với các đồng phân E trên sắc ký đồ
của dung dịch (3) theo phương pháp thường khơng lớn hơn 1,5% theo phương
pháp chuẩn hóa;
Tổng diện tích của bất kỳ pic nào tương ứng với các đồng phân Δ 3 trên sắc ký đồ
của dung dịch (2) không lớn hơn 2,0% theo phương pháp chuẩn hóa;


16

Diện tích của bất kỳ đỉnh thứ cấp nào khác khơng lớn hơn 1,0% theo phương
pháp chuẩn hóa .
2.3. Kiểm nghiệm tạp chất trong thành phẩm viên nén Cefuroxime
axetil theo Dược điển Mỹ USP 42
Phương pháp sắc ký lỏng.
- Dung dịch A: 23g/L monobasic amonium phosphate trong nước
- Pha động: Methanol – Dung dịch A (38:62)
- Dung dịch đệm: 23 g/L amoni phosphat monobasic trong nước, được điều
chỉnh bằng axit photphoric đến pH 2,4.
- Dung dịch chuẩn gốc đánh giá tương thích hệ thống : chứa 0,1 mg/ml chuẩn
cefuroxim axetil Δ3-isomer chuẩn USP trong methanol (1).
- Dung dịch đánh giá tương thích hệ thống: 10µg/ml cefuroxim axetil Δ3-isomer
từ dung dịch chuẩn gốc đánh giá tương thích hệ thống và 0,3 mg/ml dung dịch
chuẩn đối chiếu Cefuroxime axetil USP trong pha động (2).
- Dung dịch chuẩn: 0,3 mg/ml Cefuroxime axetil trong pha động, bảo vệ dung

dịch tránh ánh sáng, làm lạnh và sử dụng trong ngày.
- Dung dịch gốc mẫu: Pha chính xác 5 mg/mL cefuroxim từ viên nén dạng bột
mịn (NLT 5), được chuẩn bị như sau. Chuyển phần bột thích hợp vào bình định
mức. Phân tán trong dung dịch đệm, dùng 5% thể tích sử dụng cuối cùng. Lắc
siêu âm nếu cần thiết. Thêm metanol đến khoảng một nửa dung tích bình định
mức và lắc bằng phương pháp cơ học trong khoảng 10 phút. Pha loãng bằng
metanol đến vạch mức và lọc.
- Dung dịch mẫu: Pha chính xác 0,25 mg /mL cefuroxim từ dung dịch gốc mẫu
trong pha động, bảo vệ dung dịch tránh ánh sáng, làm lạnh và sử dụng trong
ngày.
- Dung dịch xác định đỉnh: 30 µg / mL chuẩn đối chiếu Cefuroxime Axetil EIsomers USP trong pha động
Điều kiện sắc ký
- Chế độ: LC
- Đầu dò: UV 278 nm
- Ct: 4,6mm ì 25cm; ht nhi 5àm L13


17

- Tốc độ dòng : 1,2 mL / phút
- Thể tích tiêm: 20 µL
Tính phù hợp của hệ thống
+ Mẫu: Dung dịch đánh giá tương thích hệ thống và dung dịch xác định đỉnh.
[Lưu ý: Xem Bảng dưới để biết thời gian lưu giữ tương đối. dung dịch xác định
đỉnh được sử dụng để xác định vị trí của các đồng phân cefuroxime axetil Eisomer.]
+ Yêu cầu về tính phù hợp
Độ phân giải: NLT 1.5 giữa đồng phân cefuroxime axetil diastereoisomer A và
cefuroxime axetil delta-3 isomer. Đánh giá hệ thống tương thích.
Phân tích
Mẫu: dung dịch mẫu

Tính phần trăm của mỗi tạp chất trong phần viên nén đã lấy:
Kết quả = (ru/ rt) × 100

ru = đáp ứng đỉnh của từng tạp chất riêng lẻ từ dung dịch Mẫu
rt = tổng các đáp ứng đỉnh của các chất đồng phân không đối quang
cefuroxime axetil A và B từ dung dịch Mẫu
Bảng 2: Tiêu chuẩn chấp nhận:
Tên

Thời gian lưu

Tiêu chuẩn chấp nhận,
NMT (%)

Methoxyiminofurannyl
acetic acid

0.34

-

Cefuroxime

0.41

0.70

Cefuroxime lactone

0.42


0.30

Cefuroxime
acetil
diastereoisomer B

0.9

-

Cefuroxime
acetil
diastereoisomer A

1.0

-

Δ 3-

1.1

1.20

cefuroxim

axetil



18

isomer
cefuroxim
isomer

axetil

E-

1.6

1.0

1.9
2.6

-

3.1

-

3.6

-

Bất kỳ tạp chất riêng lẻ
nào khác


-

0.30

Tổng tạp

-

3.0

cefuroxim axetil dimer

2.3. Kiểm nghiệm tạp chất trong thành phẩm viên nén Cefuroxime axetil
theo Dược điển Châu âu EP 10.0
Khơng có chun luận cho thành phẩm Cefuroxim

3. SO SÁNH MỨC CHẤT LƯỢNG GIỮA DĐVN V, BP 2020, USP 43.
So sánh mức chất lượng:


19

Các tạp chất liên quan A, B, D, E, G có trong nguyên liệu và thành phẩm
gabapentin được các dược điển quy định giới hạn tối đa cho phép được trình bày
trong bảng sau:
Bảng 3. So sánh mức giới hạn của tạp chất liên quan trong thành phẩm
Tên

DĐVN V USP 43 BP 2020 EP 10.0


Methoxyiminofurannyl acetic acid

-

-

-

-

Cefuroxime (tạp D)

-

≤ 0.7%

-

-

Cefuroxime lactone (tạp E)

-

≤ 0.3%

-

-


Cefuroxime acetil diastereoisomer B

-

-

-

-

Cefuroxime acetil diastereoisomer A

-

-

-

-

cefuroxim axetil Δ3-isomer (tạp A)

≤ 2,0% ≤ 1.2%

≤ 2,0%

-

Cefuroxim axetil E-isomer (tạp B)


≤ 1,5% ≤ 1.0%

≤ 1,5%

-

Cefuroxime trichloroacety (tạp C)

-

-

-

-

Cefuroxim axetil dimer

-

-

-

-

≤ 1,0%

-


-

-

Tạp khác
Tổng tạp

≤ 1,0% ≤ 0,3%
-

≤ 3,0 %

Nhận xét và Bàn luận
Kết quả tổng hợp so sánh các mức yêu cầu chất lượng cho chỉ tiêu kiểm
nghiệm tạp chất liên quan trong thành phẩm viên nén Cefuroxime axetil trong
các dược điển được thể hiện trong Bảng 3.2.
Như vậy , tùy vào quy định của mỗi Dược điển mà có số lượng tạp cần
kiểm soát khác nhau cũng như các mức yêu cầu chất lượng cho chỉ tiêu kiểm
nghiệm tạp chất liên quan khác nhau.
Theo BP 2020, các tạp chất có thể có cách phát hiện khác, nếu hiện diện ở
một mức độ phù hợp, được phát hiện bởi một hoặc các thí nghiệm trong chuyên
khảo. Chúng bị giới hạn bởi tiêu chí chấp nhận chung đối với các tạp chất
khác/không xác định và/hoặc theo chuyên khảo chung cho các chất dùng trong


20

dược phẩm. Do đó, khơng cần thiết phải xác định các tạp chất này để chứng
minh sự tuân thủ.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dược

trên thế giới, ngành dược Việt Nam cũng đã phát triển và khẳng định được vị trí
của mình. Trên cả nước, với hầu hết các nhà máy sản xuất dược phẩm đạt GMPWHO, sản xuất các thành phẩm đa phần là thuốc phiên bản (generic), đặc biệt là
các thuốc kháng sinh, thuốc điều trị bệnh tim mạch... Thêm vào đó, nước ta phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu nên việc kiểm tra chất lượng
cần phải được đặt lên hàng đầu từ nguồn nguyên liệu đầu vào trước khi đưa vào
sản xuất cũng như thành phẩm trước và trong quá trình lưu hành thuốc.
Hiện tại, chưa tìm được tài liệu chứng mình độc tính của một số tạp liên
quan hay tạp quá trình của Cefuroxime axetil. Tuy nhiên, theo như định nghĩa
Tạp chất là những chất tồn tại trong ngun liệu và thành phẩm nhưng khơng có
tác dụng trị liệu. Tạp chất liên quan trong dược phẩm mặc dù có hàm lượng rất
nhỏ nhưng cũng có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tác động không
nhỏ đến hiệu quả điều trị, làm thay đổi hiệu quả lâm sàng và đặc tính an tồn
của thuốc hoặc gây các tác dụng khơng mong muốn của thuốc vì vậy việc xác
định hàm lượng các tạp của Cefuroxime axetil trong nguyên liệu và thành phẩm
là vô cùng cần thiết, góp phần nâng cao chuẩn nguyên liệu đầu vào cũng như
chất lượng của thành phẩm tạo ra.
Với thành phẩm, có sự khác nhau trong các Dược điển. So với USP 43 có
quy định tổng tạp ≤ 3,0 %. Thì BB 2019 và DĐVN V khơng quy định (riêng EP
chỉ có chun luận về ngun liêu khơng có chun luận cho thành phẩm). Với
chỉ tiêu tạp A, B và tạp khác thì mức chất lượng trong USP 43 cũng cao hơn
(Tạp A: USP 43 là ≤ 1,2% so với DĐVN V và BP 2020 là ≤ 2,0%; Tạp B: USP
43 là ≤ 1,0% so với DĐVN V và BP 2020 là ≤ 1,5%; Tạp khác: USP 43 là ≤
0,3% so với DĐVN V và BP 2020 là ≤ 1,0%).
Điều đáng lưu ý nữa là USP 43 kiểm tra tạp chất dựa và chất chuẩn cịn
BP 2020 và DĐVN V thì dựa trên mẫu thử và điều kiện bất lợi để tạo ra tạp.


21

TÀI LIỆU THAM KHẢO


TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y Tế (2018), Dược Điển Việt Nam V, Nhà xuất bản y học, quyển 1, Page
240.
TIẾNG ANH
2. British Pharmacopeia 2020 (BP 2020), VOLUM III, Page 318.
3. European Pharmacopoeia 10 (EP 10.0)
4. United States Pharmacopeia 43 – National Formulary 38 (USP43 2020), USPNF Cefuroxime Axetil Tablets, Current DocID: GUID-46C2375D-CD38-4CE7AAB7-A85388727032_1_en-US.
5. />6. />7. />8. />9. />

22

PHỤ LỤC
Phụ lục I : Chuyên luận viên nén Cefuroxim acetil trong DĐVN V


23


24

Phụ lục II : Chuyên luận viên nén Cefuroxim acetil trong BP 2020


25

Phụ lục III : Chuyên luận viên nén Cefuroxim acetil trong USP 43



×