Lời mở đầu
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế nớc
ta có nhiều biến đổi sâu sắc. Sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các hình thức
kinh doanh cũng nh quy mô của chúng phát triển rất nhanh. Điều đó đòi hỏi nhu
cầu vốn lớn, sự luân chuyển của đồng tiền phải nhanh để theo kịp với tốc độ phát
triển của nền kinh tế. Chính vì vậy ngành Ngân hàng đã thực hiện nhiệm vụ đó mà
cụ thể là phơng thức thanh toán.
Cùng với các ngành khác ngành Ngân hàng đã có nhiều thay đổi nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng. Hệ thống Ngân hàng một
cấpđợc chuyển thành hệ thống Ngân hàng hai cấp, sự thay đổi đó đã làm cho hệ
thống thanh toán qua Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. Hơn nữa sự bùng nổ
của hoạt động Ngân hàng đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải luôn cải tiến các hoạt động
dịch vụ: một mặt nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, mặt khác đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất và nhanh nhất để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển đảm bảo một chỗ đứng vững chắc của mình trong nền kinh tế. Trong đó
hình thức thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng là phơng thức thanh toán đợc các
Ngân hàng quan tâm nhất.
Với chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ - là một chi nhánh đợc thành
lập không lâu, tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình nên bên cạnh những
thuận lợi còn có nhiều khó khăn. Chi nhánh rất chú trọng và đầu t ứng dụng công
nghệ tiên tiến nhất là cho hình thức thanh toán bù trừ .
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ, xuất
phát từ nhận thức và tìm hiểu tôi mạnh dạn chọn đề tài : những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác thanh toán bù trừ tại chi
nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ làm khoá luận tốt nghiệp .
Mục đích của khoá luận đó là :
Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán bù trừ tại chi nhánh
Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ. Trên cơ sở đó tìm ra những tồn tại, đa ra một số
giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh toán bù trừ của chi nhánh .
Kết cấu của luận văn đợc chia làm 3 chơng :
1
Ch ơng 1 : Những lí luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh
toán bù trừ.
Ch ơng 2 : Thực trạng hoạt động thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng No
& PTNT Láng Hạ.
Ch ơng 3 : Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán bù trừ tại chi
nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ.
Trong quá trình hoàn thành khoá luận tôi gặp nhiều vớng mắc về lí thuyết
cũng nh thực tiễn, song với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Tuấn Nghĩa, các
anh chị ở Ngân hàng Láng Hạ,và gia đình, bạn bè nên tôi đã hoàn thành khoá
luận.
2
CHƯƠNG I
những lí luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền
mặt và thanh toán bù trừ
I . sự cân thiết và vai trò của thanh toán không dùng
tiền mặt
1. Sự cần thiết:
Quá trình ra đời của sản xuất và lu thông hàng hoá kéo theo sự ra đời của tiền
tệ và lu thông tiền tệ hay nói cách khác tiền tệ là sản phẩm tất yếu và tự phát của
nền kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế càng phát triển thì việc chu chuyển hàng hoá
càng mở rộng và phát triển. ở đâu có sự tồn tại của tiền tệ thì ở đó tiên tệ cùng với
sự lu thông đã giúp cho quá trình đổi hàng hoá đợc thực hiện dễ dàng. Sở dĩ đợc
nh vậy là vì tiền tệ không chỉ làm trung gian cho quá trình trao đổi, đo lờng và
biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác mà còn là một phơng tiện để thanh toán
trong nền kinh tế.
Thanh toán là khâu đầu tiên cũng là khâu cuối cùng để kết thúc chu kì sản xuất
kinh doanh vì vậy có thể khẳng định rằng thanh toán là điều kiện quan trọng để
đảm bảo sự tuần hoàn bình thờng của quá trình chu chuyển vốn trong từng doanh
nghiệp, từng đơn vị kinh tế thậm chí từng thành viên của xã hội cũng nh toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Trong quan hệ thanh toán bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán
không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt là thanh toán đợc biểu hiện trực tiếp bằng tiền mặt
trong quan hệ chi trả về hàng hoá và cung ứng dịch
Thanh toán không dùng tiền mặt là sự biểu hiện của các quan hệ thanh toán.
Nó đợc thực hiện trên cơ sở trích chuyển vốn từ tài khoản ngời phải trả sang tài
khoản cho ngời đợc hởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của ngân hàng, kho bạc hoặc các tổ chức tín dụng khác. Nh vậy trong quan
hệ thanh toán nó có sự tách biệt tơng đối giữa sự vận động của hàng hoá và tiền tệ
về thời gian cũng nh không gian.
3
Nên kinh tế ngày càng phát triển thì các mối quan hệ thanh toán ngày càng
phức tạp. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh gọn, chính xác đòi hỏi phải tổ
chức tốt khâu thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã sử
dụng hàng loạt các công cụ tuỳ thuộc vào trình độ phát triển, kỹ thuật nghiệp vụ
thanh toán của từng thời kì. Mặc dù thanh toán bằng hình thức nào thì quan hệ
thanh toán đợc coi là kết thúc khi ngời trả trích tài khoản (ghi nợ ) để trả cho ngời
thụ hởng (ghi có).
2. vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán tiền tệ trong nền kinh tế thị trờng bao gồm : Thanh toán bằng tiền
mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Mỗi loại hình thanh toán có vị trí vai trò
riêng, phù hợp với đối tợng thanh toán nhất định. Trong đó thanh toán không dùng
tiền mặt ngày càng chiếm tỉ trọng lớn và đợc coi là cách thức thanh toán mang lại
hiệu quả kinh tế nhất .
- Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn: Từ đó làm tăng vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế. Bất kỳ một
đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn phục vụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Để đảm bảo quá trình đó diễn ra bình thờng và liên tục thì công tấc
thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng phải đợc thực
hiện nhanh chóng, chính xác, kịp thời và an toàn. Từ đó giúp cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn trên cơ sở
đó góp phần sử dụng hiệu quả vốn trong nền kinh tế .
- Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tiết kiệm chi phí lu thông tiền
mặt: nh chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt. Vì đặc điểm của thanh toán
không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán bằng cách trích chuyển vốn trên các
tài khoản để hoàn thành việc thanh toán cho nhau hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau.
Nó sẽ góp phần giảm tơng đối khối lợng tiền mặt trong lu thông từ đó góp phần
tiết kiệm đợc các chi phí cho lu thông .
- Tạo đợc nguồn vốn cho ngân hàng với chi phí đầu vào thấp: Thanh toán không
dùng tiền mặt đợc thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản
tại ngân hàng và tài khoản của khách hàng luôn có số d thì mới có hiệu lực
thanh toán. Từ đó với ngân hàng đã tạo đợc nguồn vốn từ số d trên tài khoản
4
tiền gửi thanh toán để tiến hành cho vay khi các khoản tiền gửi của khách
hàng cha đợc sử dụng đến, làm cho đồng vốn tham gia nhiều lần cho chu kỳ
sản xuất đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn xã hội .
+ Thanh toán không dùng tiền mặt cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền
gửi: Thông qua các khoản tiền mà khách hàng chuyển vào tài khoản của mình tại
ngân hàng, lại chính là xuất phát từ ngân hàng đó là ngân hàng đã cấp tín dụng,
Nh vậy trong phần lớn trờng hợp chính tín dụng tạo ra tiền gửi. Từ đó rút ra rằng
trong một số chừng mực nào đó các ngân hàng tuỳ thuộc vào vịêc cấp tín dụng
nhiều hay ít mà làm tăng nhiều hay ít các tài khoản của khách hàng. Từ đó làm
tăng lợng khách hàng giao dịch với ngân hàng. Giúp ngân hàng tăng thêm thu
nhập đông thời đẩy mạnh vòng quay vốn .
+ Thanh toán không dùng tiền mặt đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lu
thông và mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá. Chẳng hạn ngời bán
hàng chỉ cần cầm tờ séc mà ngời mua phát hành đến ngân hàng phục vụ mình
hoặc ngân hàng phục vụ ngời phát hành thì ngân hàng sẽ trích nợ tài khoản ngời
phát hành séc (nếu tờ séc hợp lệ, hợp pháp và trên tài khoản ngời mua có đủ điều
kiện ) và có tài khoản ngời bán (ngời thụ hởng). Không may trong thời gian cha
nộp séc
(séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của họ vẫn đợc đảm bảo không bị mất,
nếu khách hàng thông báo việc mất séc với Ngân hàng phục vụ mình kịp thời.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện
chức năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế:
Mặt khác nó giúp cho Nhà nớc có kế hoạch điều hoà lu thông tiền tệ, ổn
định giá trị đồng tiền, giữ vững sức mua của đồng tiền.
+ Thông qua quá trình kiểm soát mà ngân hàng có thể can thiệp vào cách sử
dụng vốn, kiểm soát đợc quá trình luân chuyển vốn, tác động chi phối đến phơng
pháp cách thức sử dụng vốn của các đơn vị kinh tế sao cho có hiệu quả.
+ Thông qua qúa trình kiểm soát đối với các hoạt động của nền kinh tế ngân
hàng có những thông tin để phản ánh lên chính phủ, thông tin để thực hiện các
dịch vụ của ngân hàng. Đồng thời cùng với Nhà nớc, ngân hàng có biện pháp bảo
đảm cho việc đầu t và nâng cao hiệu quả vốn đầu t. Chính qua viêc thanh toán
5
không dùng tiền mặt sẽ tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và
đây cũng là chiến lợc khách hàng của ngân hàng nếu ta thực hiện tốt.
Thanh toán không dùng tiền mặt cho giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế. Vì vậy ngân hàng không ngừng tìm mọi biện pháp cải tiến thể thức thanh toán
nhằm đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu phát triển của nền kinh tế .
3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
3.1. Séc thanh toán:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, đợc lập trên mẩu do Ngân hàng Nhà nớc
quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh
toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên séc hoặc ngời cầm séc.
Nh vậy chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Ngời phát hành, ngời thụ
hởng và Ngân hàng, mỗi bên có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định trong thanh toán
séc.
Phạm vi áp dụng
Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở cùng
một đơn vị hoặc khác đơn vị nhng trong cùng hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc
Nhà nớc ;
Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các
đơn vị khác hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nớc chỉ áp dụng trong trờng
hợp các đơn vị này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Bắt đầu từ ngày 1/4/1997 chế độ thanh toán séc mới quy định theo nghị định
30/CP của Chính phủ và thông t hớng dẫn số 07/TT- NH1 của Ngân hàng Nhà nớc
Việt
Nam, thanh toán séc gồm các loại sau.
3.1.1 Séc chuyển khoản
Là lệnh trả của ngời phát hành séc đối với ngân hàng phục vụ mình về việc
trích trả tiền từ tài khoản của mình trả tiền cho ngời thụ hởng có tên trên tờ séc.
6
Séc chuyển khoản cũng nh các loại séc nói chung đơn vị phát hành séc phải có
đủ số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng để đảm bảo thanh toán kịp
thời các tờ séc đã phát hành ra sau khi bên bán đã nộp séc vào Ngân hàng. Đây là
một điều kiện mà đơn vị phát hành séc phải chấp hành. Việc thanh toán séc sẽ
không thực hiện khi tài khoản của đơn vị phát hành không đủ số tiền để thanh toán
cho số tiền ghi trên tờ séc đã phát hành.
Nói chung, séc chuyển khoản thờng áp dụng với những khách hàng có tín nhiệm
lẫn nhau, có quan hệ làm ăn lâu dài, thờng xuyên. Chính vì vậy séc chuyển khoản
bao giờ cũng đợc hạch toán theo nguyên tắc nợ trớc có sau
3.1.2 Séc bảo chi :
Là tờ séc thông thờng đợc ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành, đảm bảo
khả năng chi trả bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi đa vào một tài khoản riêng
(tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi ) và đánh dấu bảo chi lên tờ séc trớc khi
giao tờ séc cho khách hàng .
Đối tợng áp dụng là thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị
bán hoặc theo quyết định của ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm quy định
phát hành séc .
Phạm vi sử dụng nh các loại séc bình thờng khác nh đã nói trên .
- Thời hạn thanh toán 15 ngày kể từ ngày bảo chi séc. Tờ séc nộp vào nếu
khách hàng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng nhng cùng một hệ thống
thì ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng kiểm tra nếu hợp lệ thì có quyền ghi
có ngay vào tài khoản của ngời thụ hởng. Sau đó báo nợ cho ngân hàng
phát hành séc để ghi nợ vào tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi . Tr-
ờng hợp hai ngân hàng
khác hệ thống thì không đợc phép ghi có ngay mà phải giao nhận chứng từ đồng
thời tại phiên giao dịch để thực hiện ghi nợ trớc có sau
Nh vậy séc đợc ngân hàng bảo chi đảm bảo độ tin cậy về khả năng thanh toán
của tờ séc. Số tiền phát hành séc đã đợc ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán.
Khách hàng cũng có thể yêu cầu bảo chi cho cả séc thanh toán bằng chuyển khoản
và séc thanh toán bằng tiền mặt ..
7
3.2 Uỷ nhiệm chi chuyển tiền :
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của
ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để trả cho
ngời thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi đợc dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ hoặc
chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng cùng địa phơng
hoặc khác điạ phơng. Ngân hàng phải có trách nhiệm xử lí, giải quyết Uỷ nhiệm
chi của khách hàng nộp trong ngày làm việc (hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối
thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hay lệnh chi đó không hợp
lệ). Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng khi nhận đợc chứng từ hợp lệ ghi Có ngay
vào tài khoản và báo cho khách hàng biết
Uỷ nhiệm chi còn đợc sử dụng nh một công cụ trung gian để xin ngân hàng
cấp séc bảo chi.
* Séc chuyển tiền cầm tay : là một loại chuyển tiên đợc sử dụng theo yêu cầu
của khách hàng. Séc này đợc áp dụng trong cùng một hệ thống ngân hàng, Kho
bạc Nhà nớc do Ngân hàng, Kho bạc lập và trao cho khách hàng sau khi dã lu ký
tiền vào tài khoản.
Thời hạn hiệu lực tối đa của tờ séc chuyển tiền cầm tay là 30 ngày kể từ ngày
phát hành ghi trên tờ séc .
Chuyển tiền mặt giữa các tỉnh, thành phố qua Ngân hàng áp dụng đối với các
đơn vị và cá nhân có yêu cầu.
Các Ngân hàng sẽ thực hiện bằng thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến
địa chỉ ngời lĩnh tiền hoặc cấp séc chuyển tiền cầm tay cho khách hàng .
Khi nhận đợc tờ séc chuyển tiền từ khách hàng, ngân hàng phải kiểm tra các yếu
tố đặc biệt là ký hiệu mật.
3.3 Uỷ nhiệm thu :
8
Uỷ nhiệm thu (UNT) đợc áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài
khoản trong một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hoặc
khác hệ thống.
Uỷ nhiệm thu do ngời thụ hởng lập gửi ngân hàng phục vụ mình để thu tiền đã
giao hoặc dịch vụ đã cung ứng. Khách hàng mua và bán phải thống nhất dùng hình
thức thanh toán UNT, với những điều kiện cụ thể ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng
thời phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng, Kho bạc Nhà nớc phục vụ ngời
thụ hởng biết để làm căn cứ cho việc thực hiện các UNT.
Uỷ nhiệm thu đợc lập theo mẫu của Ngân hàng Nhà nớc Việt nam, trong đó
bên thụ hởng phải ghi đầy đủ các yếu tố và ký tên, đóng dấu của đơn vị trên tất cả
các UNT. Sau khi hoàn tất việc giao hàng cung ứng dịch vụ ngời bán chủ động gửi
Uỷ nhiệm thu tới ngân hàng phục vụ mình để uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ số
tiền từ ngời mua theo các chứng từ thanh toán hợp lệ. Khi nhận đợc UNT trong
vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên trả tiền ngay cho ngời thụ hởng
để hoàn tất việc thanh toán. Nếu bên tài khoản của bên trả tiền không đủ số tiền
thanh toán sẽ bị phạt chậm trả. Mức phạt tuỳ theo quy định giữa bên mua và bên
bán trong hợp đồng, thờng đợc áp dụng nh sau :
Số tiền phạt Số tiền ghi Số ngày Tỷ lệ phạt
chậm trả = trên UNT ì trả chậm ì (Lãi suất nợ quá hạn)
Uỷ nhiệm thu chủ yếu sử dụng thanh toán các dịch vụ cung ứng mang tính chất
định kì nh tiền điện nớc, tiền điện thoại, tiền thuê nhà
3.4 Th tín dụng :
Hình thức thanh toán th tín dụng là hình thức thanh toán đợc ngân hàng bên
đơn vị mua cam kết trả tiền cho đơn vị bên bán, khi đơn vị bên bán thực hiện đúng
theo các điều khoản của th tín dụng.
Ngời mua đợc ngân hàng mở th tín dụng để đi mua hàng thì phải dùng tiền của
mình hoặc vay ngân hàng lu ký riêng để đảm bảo thanh toán cho th tín dụng. áp
dụng hình thức thanh toán này quyền lợi của bên bán sẽ đợc đảm bảo vì bên mua
phải chuẩn bị trớc phơng tiện thanh toán mới nhận đợc hàng.
9
Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng chỉ thanh toán cho ngời thụ hởng khi họ xuất
trình các hoá đơn, chứng từ giao hàng phù hợp với th tín dụng đã mở và trong thời
hạn hiệu lực. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao, tiền hàng đã trả đều do 2 bên
mua bán tự giải quyết. Trong phạm vi mua bán trên một quốc gia, loại hình này ít
đợc sử dụng vì thủ tục phiền hà, hơn nữa phải lu ký một khoản tiền lớn trên tài
khoản mà không có lãi.
Tuy nhiên hình thức thanh toán này có đặc điểm an toàn và chuẩn xác cao, nên
đợc dùng khá phổ biến trong quan hệ thanh toán quốc tế.
3.5. Thẻ thanh toán :
Thẻ thanh toán là một sản phẩm của ngân hàng thông qua thiết bị từ tính .
Ngân hàng bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ các khoản
thanh toán khác hoặc rút tiền tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả
tiền mặt tự động. Mục đích thẻ thanh toán dùng để đơn giản hoá các thủ tục giao
dịch với khách hàng về rút tiền và thanh toán qua ngân hàng .
Thẻ thanh toán đợc sử dụng lần đầu tiên tại Việt nam vào năm 1990 tại ngân
hàng Ngoại thơng Việt nam. Về thực chất thẻ thanh toán là một loại tiền điện tử đ-
ợc chấp nhận thanh toán tại ngân hàng và các điểm thu đổi ngoại tệ. Thẻ thanh
toán ở nớc ta vẫn ở giai đoạn thử nghiệm cần hoàn thiện. Đây là một dịch vụ hoàn
toàn tự động và dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến nên phải có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại. Hiện nay do vốn đầu t hạn chế, cha trang bị máy đọc thẻ ở nhiều
nơi vì vậy cha đợc sử dụng rộng rãi.
3.6. Ngân phiếu thanh toán:
Ngân phiếu thanh toán đợc coi nh một công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt theo quy chế không dùng tiền mặt ngày 21/12/94. Tuy nhiên về bản chất
ngân phiếu thanh toán là tiền có kỳ hạn .
Ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng Nhà nớc phát hành có mệnh giá và thời
hạn thanh toán in sẵn trên từng tờ không ghi tên. Mệnh giá do thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc Việt nam quy định trong từng thời kỳ .
Khi có nhu cầu sử dụng ngân phiếu thanh toán chủ tài khoản lập chứng từ
lĩnh ngân phiếu thanh toán (có thể sử dụng séc lĩnh tiền mặt có đóng dấu hoặc ghi
10
lĩnh ngân phiếu thanh toán ) nộp trực tiếp vào ngân hàng nơi mình mở tài khoản
để trích tài khoản tiền gửi (hoặc vay ngân hàng ) để nhận ngân phiếu thanh toán.
Đối với những khách hàng không có tiền gửi tại ngân hàng thì lập giấy tờ
nộp tiền và nộp tiền mặt vào ngân hàng. Nội dung giấy nộp tiền ghi rõ: Nộp tiền
mặt để nhận ngân phiếu thanh toán .
Ngòi gửi ngân phiếu thanh toán phải có trách nhiệm bảo quản ngân phiếu
thanh toán nh tiền mặt. Mất ngân phiếu thanh toán cũng nh mất tiền. Ngân phiếu
thanh toán không có hiệu lực thanh toán là ngân phiếu đã hết hạn hoặc bị tẩy xoá,
dây bẩn, rách nát .
II. Quá trình tổ chức và phát triển các phơng thức
thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng:
1 .Thời kỳ Ngân hàng tổ chức theo một cấp :
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với hệ thống Ngân hàng 1 cấp, Ngân
hàng luôn là trung tâm thanh toán của nền kinh tế nhng trong thanh toán cha phát
sinh thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng khác nhau mà chỉ là thanh toán liên
hàng giữa các Ngân hàng cùng hệ thống ở những địa phơng với nhau. Trong thời
kỳ này thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng còn nhiều yếu kém trong
công tác thanh toán nh :
- Thủ tục thanh toán rờm rà, phức tạp, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
khâu thanh toán còn lạc hậu, hầu hết mọi thao tác đều bằng thủ công nên
hay sai sót. Các chuyển tiền đều thông qua đờng bu điện do đó tốc độ thanh
toán chậm .
- Ngoài ra trong thanh toán còn thể hiện sự can thiệp vào công việc của
Doanh nghiệp - điều mà không đáng có, quan hệ thanh toán quốc tế hầu nh
không có (chủ yếu là ngoại thơng mà cũng chỉ thanh toán với các nớc
XHCN ). Do vậy kết quả hoạt động thanh toán chậm trễ, ngày càng thu hẹp
và kém hiệu quả.
- Vận chuyển chứng từ cha hợp lí ảnh hởng tới tốc độ luân chuyển vốn do đó
tạo ra tâm lí thích sử dụng tiền mặt trong thanh toán .
11
2 . Trong hệ thống Ngân hàng 2 cấp :
Từ những mặt yếu kém còn hạn chế trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung trên
mà ngành Ngân hàng đã thực sự khởi sắc từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ
chế thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Đây là thời kỳ bớc
đầu đổi mới hoạt động Ngân hàng theo quyết định số 218/HĐBT ngày 03/7/1987
và nghị định số 53/HĐBT tháng 3/1988. Qua đó đã hình thành các hệ thống thanh
toán của Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng thơng mại thủ tục thanh toán đơn
giản hơn đảm bảo an toàn tài sản, nhanh chóng, chính xác, tăng uy tín của Ngân
hàng, phát triển nhiều công tác thanh toán mới cho hợp với điều kiện phát triển
của nền kinh tế nớc ta. Từ đó mà thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng đã dần
dần tháo gỡ những phức tạp và mở ra một cơ chế thoáng hơn dễ kiểm soát hơn
Để thích ứng với tổ chức Ngân hàng Nhà nớc và các tổ chức tín dụng, tháng
7/1991 ban hành cơ chế thanh toán mới nhằm thực hiện đồng bộ các cơ chế chính
sách tín dụng, lãi suất tạo ra sự đồng bộ giữa khách hàng, giữa Ngân hàng Nhà n-
ớc với các Ngân hàng thơng mại, tạo cơ sở sử dụng các công cụ thanh toán trong
điều hành Ngân hàng và từng bớc phát triển công cụ kỹ thuật điện toán.
Từ ngày chuyển đổi cơ chế đến nay Ngân hàng đã từng bớc hiện đại hoá công
nghệ thanh toán, áp dụng rộng rãi tin học và nối mạng thông tin hoạt động ở tất cả
các cấp Ngân hàng. Xây dựng dự án phát triển các hệ thống thanh toán bao gồm:
Thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, thanh toán chuyển tiền điện tử
3. Sự cần thiết trong thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng :
Trong điều kiện có nhiều Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nền kinh tế về các
khách hàng mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, việc tổ chức thanh toán tiền
cho nhau sẽ liên quan tới các Ngân hàng, các Tổ chức tín dụng phục vụ hai bên
(mua-bán). Các ngân hàng có liên quan này phải hoàn thành việc thanh toán tiền
giữa các khách hàng cho nhau. Do vậy thanh toán giữa các ngân hàng là khâu tất
yếu trong thanh toán.
Thanh toán qua lại giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân
hàng nhằm tiếp tục hoàn thiện quá trình thanh toán tiền vốn giữa các doanh nghiệp
12
với nhau mà họ không mở tài khoản tại một ngân hàng, một mặt thanh toán qua lại
giữa các Ngân hàng thể hiện thanh toán tiền vốn giữa các khách hàng với nhau,
mặt khác giữa các ngân hàng phải thanh toán về vốn sòng phẳng với nhau .
Thanh toán qua lại giữa các ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng, nó là một
khâu không thể thiếu trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhằm tạo khả năng thực
hiện chi trả giữa các doanh nghiệp với nhau, thanh toán vốn giữa các ngân hàng
với nhau.
4. Các phơng thức thanh toán qua lại giữa các ngân hàng ở nớc ta hiện nay :
4.1. Thanh toán bù trừ :
Thanh toán bù trừ là phơng thức thanh toán mà các ngân hàng phải giao nhận
chứng từ trực tiếp hàng ngày và thực hiện thanh toán theo định kỳ .
Thanh toán bù trừ đợc thực hiện giữa các ngân hàng trong phạm vi tỉnh, thành
phố .
Khi thực hiện thanh toán bù trừ phải có một ngân hàng đợc chỉ định là ngân
hàng chủ trì, số chênh lệch phát sinh trong quá trình bù trừ phải đợc ngân hàng
cấp trên xử lí. Ngân hàng chủ trì thờng là ngân hàng nhà nớc và các thành viên
tham gia bù trừ phải mở tài khoản tại ngân hàng chủ trì. Ngân hàng chủ trì chịu
trách nhiệm tổng hợp kết quả thanh toán của các ngân hàng thành viên và thanh
toán
số chênh lệch trong thanh toán bù trừ.
ở Việt nam, hệ thống thanh toán bù trừ đợc tiến hành bằng phơng pháp thủ
công. Theo hình thức này các khoản tiền mà ngân hàng thành viên thu hộ hoặc
chi hộ sẽ đợc bù trừ cho nhau và chỉ thanh toán phần chênh lệch. Còn khách hàng
nào phải trả bao nhiêu đợc hởng bao nhiêu là công việc hạch toán của từng ngân
hàng với khách hàng của mình. Các chứng từ về thu hộ, chi hộ do khách hàng nộp
vào ngân hàng thành viên xử lí và bàn giao trực tiếp cho ngân hàng thành viên
phục vụ khách hàng đối phơng.
Trung tâm thanh toán bù trừ tổ chức cho các ngân hàng thành viên gặp gỡ
nhau theo định kỳ và điều khiển toàn bộ quá trình xử lí chứng từ hạch toán và
thanh toán các khoản chênh lệch phát sinh giữa các ngân hàng .
13
4.2 Thanh toán liên hàng :
Là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống phát
sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng
có mở tài khoản ở các ngân hàng khác nhau trong cùng một hệ thống hoặc việc
chuyển tiền giữa các ngân hàng trong hệ thống .
Tham gia thanh toán bù trừ là các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống từ
Trung ơng đến cơ sở và đợc gọi là liên hàng. Mỗi đơn vị liên hàng trong cùng một
hệ thống đợc quy định một số hiệu liên hàng riêng cho bảng danh mục thanh toán
liên hàng để giao dịch. Mỗi đơn vị liên hàng đều phải làm nhiệm vụ liên hàng đi
và liên hàng đến và đối chiếu liên hàng. Ngân hàng có phát sinh nghiệp vụ thanh
toán liên hàng gọi là Ngân hàng A. Tài khoản phát sinh nghiệp vụ thanh toán liên
hàng gọi là Ngân hàng B . Tài khoản phản ánh kết thúc nghiệp vụ liên hàng gọi là
tài khoản liên hàng đến .
Trong thanh toán liên hàng các đơn vị liên hàng tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán theo sự uỷ nhiệm của ngân hàng cấp trên của hệ thống đó và đối chiếu trực
tiếp với Ngân hàng B có liên quan đến liên hàng qua sự kiểm soát của trung tâm.
Trớc đây các quá trình này đợc thực hiện qua chuyển tiền th hoặc điện qua
bu điện. Theo phơng thức này thì mất rất nhiều thời gian, do vậy vốn nằm trong
khâu thanh toán rất lớn, có thể làm mất cơ hội trong sản xuất kinh doanh của các
đơn vị .
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nớc đã triển khai thực hiện thanh toán liên hàng qua
mạng máy tính theo công văn số 432CV/NH ngày 26/10/1992 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc và QĐ 231QĐ/NH2 ngày 31/8/1996, do vậy công tác thanh toán
liên hàng đã có sự chuyển biến đáng kể về thời gian thanh toán qua ngân hàng đợc
rút ngắn, phục vụ kịp thời về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng .
4.3 Thanh toán điện tử :
Đây là phơng thức thanh toán mới đợc áp dụng ở nớc ta trong vài năm gần
đây, lúc đầu mới đợc áp dụng ở một số tỉnh và thành phố lớn, còn hiện nay nó đã
14
đợc áp dụng rộng rãi trong cả nớc. Do là phơng thức thanh toán mới và lại đợc áp
dụng thành tựu của công nghệ tin học cho nên nó có nhiêu u điểm hơn hẳn các
hình thức thanh toán khác nh: nhanh chóng, chính xác, tài khoản ngân hàng hạch
toán đơn giản, quy trình thanh toán chặt chẽ, mọi việc chuyển tiền đều đợc thực
hiện đối chiếu ngay trong ngày vì vậy nó đã hạn chế tối đa những sai sót xảy ra .
4.4 Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc
Phơng thức thanh toán này áp dụng cho các ngân hàng khác hệ thống, khác
tỉnh, thành phố. Các Ngân hàng thơng mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nớc. Tài khoản tiền gửi thờng xuyên phải có số d để đảm bảo khả năng
thanh toán kịp thời cho khách hàng.
Nếu khách hàng chậm sẽ phải chịu phạt và tài khoản tiền gửi của ngân hàng
này phát sinh nghiệp vụ thanh toán không đủ số d sẽ bị phạt theo quy định .
Nếu bên mua và bên bán có tài khoản tiền gửi tại cùng một ngân hàng Nhà n-
ớc thì ngân hàng bên trả lập 4 liên chứng từ thanh toán nộp vào Ngân hàng Nhà n-
ớc .Ngân hàng Nhà nớc nhận đợc chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của ngân hàng
trả tiền. Ngân hàng Nhà nớc ghi Có vào tài khoản của ngân hàng thụ hởng sau
đó gửi giấy báo cho ngân hàng thụ hởng .
Trờng hợp ngân hàng bên thụ hởng và ngân hàng bên trả tiền có tài khoản tài
khoản tại 2 ngân hàng khác nhau thì sau khi nhận đợc 2 bảng kê do ngân hàng bên
trả tiền gửi đến Ngân hàng Nhà nớc bên trả tiền ghi Nợ cho ngân hàng bên trả
tiền. Ngân hàng Nhà nớc bên trả tiền lập giấy báo có liên hàng gửi sang ngân hàng
bên thụ hởng, Ngân hàng Nhà nớc bên thụ hởng ghi Có vào tài khoản Ngân
hàng bên thụ hởng và gửi giấy báo có cho ngân hàng bên thụ hởng.
4.5. Thanh toán theo phơng thức làm đại lý thu hộ, chi hộ giữa các ngân
hàng:
Việc thanh toán đợc thực hiện trên cơ sở các bảng kê chứng từ hay chứng từ
của ngân hàng kia. Ngân hàng ra lệnh thanh toán phải lập bảng kê chứng từ của
ngân hàng kia. Ngân hàng ra lệnh thanh toán phải lập bảng kê chứng từ kèm theo
chứng từ của ngân hàng để hạch toán.
15
Các ngân hàng có thể uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ theo các hợp đồng uỷ thác.
Việc thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản
thanh toán đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng uỷ thác giữa các ngân hàng.
Mỗi khi phát sinh các khoản thu hộ, chi hộ. Ngân hàng nơi phát sinh giữa các
chứng từ thanh toán cho ngân hàng phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết toán số
tiền đã thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số chênh lệch phải thu, phải trả.
Từ ngày chuyển đổi cơ chế đến nay Ngân hàng đã từng bớc hiện đại hoá công
nghệ thanh toán, áp dụng rộng rãi tin học và nối mạng thông tin hoạt động ở tất cả
các cấp Ngân hàng. Xây dựng dự án phát triển các hệ thống thanh toán bao gồm:
Thanh toán bù trừ , thanh toán liên hàng, thanh toán chuyển tiền điện tử
Việc thanh toán khác hệ thống Ngân hàng đợc thực hiện các phơng thức mới
bổ xung nh.
- Thanh toán bù trừ (theo quyết định số181/NH-QD ngày10/10/1991 do thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành).
- Thanh toán mở tài khoản tiền gửi.
- Thanh toán theo phơng thức UNT hộ, chi hộ.
Trong 3 phơng thức trên thì phơng thức thanh toán bù trừ đợc thực hiện rộng rãi
nhất.
IIi- Thanh toán bù trừ- một phơng thức thanh toán phổ
biến trong thanh toán giữa các ngân hàng .
Thanh toán bù trừ đợc chính thức ban hành theo quyết định số 181 /NH-QĐ
ngày 10/10/1991 của thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam Ban hành quy tắc
tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng Khi quyết
định này ra đời thì công tác thanh toán của các Ngân hàng mới thực sự có những
bớc chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt. Tất cả những quy tắc tổ chức kĩ thuật nghiệp vụ
thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng đợc quy định cụ thể trong quyết định này.
Thanh toán bù trừ là việc thanh toán giữa các Ngân hàng trong cùng tỉnh,
thành phố trên cơ sở tính toán số phải thu, phải trả là bao nhiêu. Trong đó Ngân
16
hàng Nhà Nớc đóng vai trò làm chủ trì, các Ngân hàng thơng mại, Kho bạc Nhà n-
ớc là các thành viên tham gia thanh toán bù trừ
1 Những quy định chung :
Tham gia thanh toán bù trừ gồm Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên.
1.1. Tại Ngân hàng chủ trì :
Thông thờng là Ngân hàng Nhà nớc, hoặc thanh toán bù trừ giữa các Ngân
hàng cùng hệ thống sẽ do một đơn vị Ngân hàng cấp trên chỉ định chủ trì thanh
toán bù trừ và vận dụng các quy tắc tổ chức và kĩ thuật nghiệp vụ thanh toán bù
trừ khác hệ thống vào trong hệ thống Ngân hàng mình .
Tại Ngân hàng chủ trì phải có các điều kiện và thực hiện đúng các quy định
sau:
Phải có tài khoản tiền gửi taị Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ .
Phải tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đử các quy tắc tổ chức và kỹ thuật
nghiệp vụ thanh toán bù trừ nh :
+ Phải có bản đề nghị cho thanh toán bù trừ và cam kết chấp hành đúng
các quy định trong thanh toán bù trừ.
+ Phải có văn bản giới thiệu các cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp giao,
nhận chứng từ và làm các thủ tục thanh toán trong thanh toán bù trừ.
+ Thực hiện đúng giờ giấc đến trực giao, giao nhận các chứng từ gốc với
các thành viên có liên quan .
+ Phải lập đúng, đầy đủ, kịp thời các giấy tờ trong giao dịch thanh toán
bù trừ, đảm bảo số liệu chính xác rõ ràng.
+ Ngời đợc uỷ quyền trực tiếp đến làm thủ tục thanh toán bù trừ và giao
nhận chứng từ phải đăng ký chữ ký của mình với các Ngân hàng tham gia thanh
toán bù trừ và với Ngân hàng Nhà nớc chủ trì.
1.2. Tại các Ngân hàng thành viên :
17
Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải thực hiện đúng quy
trình kĩ thuật và hạch toán trong thanh toán bù trừ, kể cả việc điều chỉnh các sai
lầm trong hạch toán thanh toán bù trừ để đảm bao số liệu nhất trí giữa các Ngân
hàng thành viên và Ngân hàng Nhà nớc chủ trì thanh toán .
Nếu vi phạm các quy chế tổ chức và kĩ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ cũng
nh không có khả năng trong việc thanh toán bù trừ thì ngoài việc chịu phạt còn bị
đình chỉ tham gia thanh toán bù trừ .
Các đơn vị Ngân hàng, kho bạc Nhà nớc tham gia thanh toán bù trừ phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm về các số liệu trên các bảng kê chứng từ, bảng thanh toán bù
trừ các chứng từ kèm theo, nếu sai sót, lợi dụng gây tổn thất tài sản thì phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại cho các Ngân hàng liên quan hoặc cho
khách hàng.
Các ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ :
Gồm các Ngân hàng thơng mại quốc doanh, Ngân hàng thơng mại cổ phần,
Ngân hàng t nhân, Ngân hàng liên doanh, kho bạc Nhà nớc, Ngân hàng nớc
ngoài, Ngân hàng Nhà nớc vừa là thành viên vừa là Ngân hàng chủ trì. Có thể
phân chia thành các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ nh sau :
1.2.1 Thành viên tham gia thanh toán bù trừ độc lập
Là các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ có tài khoản tiền gửi
thanh toán tại Ngân hàng chủ trì và không có chi nhánh hay còn gọi là thành viên
tham gia thanh toán bù trừ đầu mối không có chi nhánh, nh thành viên tham gia
thanh toán bù trừ độc lập là các Ngân hàng thơng mại cổ phần hoặc Ngân hàng
liên doanh không có chi nhánh, chi nhánh Ngân hàng thơng mại quốc doanh trong
mô hình Ngân hàng 2 cấp. Cũng có trờng hợp là Ngân hàng độc lập không có các
chi nhánh và cũng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì nh các hội sở của
các Ngân hàng cấp Trung ơng.
1.2.2 Thành viên tham gia thanh toán bù trừ đầu mối:
Là các Ngân hàng cấp tỉnh, thành phố mô hình Ngân hàng 3 cấp. Các Ngân
hàng này có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng chủ trì và chi nhánh cấp
dới (cấp huyện, thị ). Thành viên tham gia thanh toán bù trừ đầu mối là trung gian
18
thanh toán cho các thành viên tham gia thanh toán bù trừ chi nhánh thông qua tài
khoản Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi .v.v.
1.2.3 Thành viên tham gia thanh toán bù trừ chi nhánh
Là các chi nhánh Ngân hàng cấp huyện, thị trong mô hình Ngân hàng 3 cấp.
Các Ngân hàng này không có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng chủ trì
nên tham gia thanh toán bù trừ thông qua trung gian là Ngân hàng đầu mối (Ngân
hàng cấp tỉnh, thành phố )
1.2.4 Thành viên tham gia thanh toán bù trừ là Ngân hàng Nhà nớc
Ngoài chức năng là Ngân hàng chủ trì, Ngân hàng Nhà nớc tham gia thanh
toán bù trừ với t cách là Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ, Ngân
hàng Nhà nớc là nơi thực hiện các tính toán hạch toán tài khoản kết quả công tác
thanh toán bù trừ của các Ngân hàng thành viên, thực hiện xét duyệt và cho vay
trong thanh toán bù trừ với các Ngân hàng thiếu vốn trong quá trình tham gia
thanh toán bù trừ. Thành viên tham gia thanh toán bù trừ Ngân hàng Nhà nớc là
cầu nối tham gia công tác bù trừ giữa các Ngân hàng khác hệ thống trên cùng một
địa bàn thanh toán liên hàng trong hệ thống Ngân hàng Nhà nớc cũng là trung
gian chuyển tiếp thanh toán giữa các Ngân hàng cùng hệ thống Ngân hàng khác
nhau ở các địa bàn khác nhau .
2. Nghiệp vụ thanh toán bù trừ :
Có thể hiểu nghiệp vụ thanh toán bù trừ là hình thức giao hoán giữa các Ngân
hàng, trong đó có một Ngân hàng đứng ra làm chủ trì, các Ngân hàng khác tham
gia với t cách là Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán. Các Ngân hàng thành
viên tham gia thanh toán bù trừ có thể có các thanh toán chi tiết đa phơng các
Ngân hàng khác (đợc thu từ một số Ngân hàng và phải trả cho một số Ngân hàng).
Nhng đợc Ngân hàng chủ trì xem xét trên phơng diện kết quả thanh toán bù trừ đối
với từng Ngân hàng, nghĩa là sau khi thực hiện bù trừ sẽ biết kết quả mỗi Ngân
hàng thành viên đợc thu về hay trả đi tổng số bao nhiêu.
2.1. Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ :
Tại các Ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ (đi) sau khi đã ghi nợ hay
có vào tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng mình, căn cứ vào các chứng từ
19
(tờ séc, Uỷ nhiệm chi, bảng kê nộp séc ) sẽ gửi cho Ngân hàng thành viên khác
để phân chứng từ cho từng thành viên. Trong từng Ngân hàng thành viên, chứng từ
lại đợc phân thành chứng từ vế nợ, vế có riêng. Căn cứ vào việc sắp xếp chứng từ
trên để lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ ( mẫu số 12 ) theo từng vế nợ,
vế có cho từng Ngân hàng .
+ Tài khoản sử dụng thanh toán bù trừ cho các thành viên có tham gia thanh
toán bù trừ:
Kết cấu tài khoản 5012 (Thanh toán bù trừ giữa Ngân hàng thành viên)
Bên nợ ghi: - các tài khoản phải thu của các Ngân hàng khác.
- số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ .
Bên có ghi: - các khoản khoản phải trả các Ngân hàng khác .
- số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ
Số d có : Phản ánh số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ cha thanh
toán.
Số d nợ : Phản ánh số tiền chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ cha thanh
toán. Kết thúc thanh toán bù trừ tài khoản này không còn số d.
+ Tổ chức hạch toán :
- Đối với bảng kê chứng từ vế có ghi .
Nợ : tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Có : tài khoản 5012
- Đối với bảng kê chứng từ nợ ghi:
Nợ : Tài khoản 5012.
Có : Tài khoản tiền gửi của khách hàng .
+ Xử lí chứng từ :
- 01 liên bảng kê ( mẫu số 12 ) dùng làm chứng từ hạch toán tài khoản 5012.
- 01 liên bảng kê ( mẫu số 12 ) kèm chứng từ gốc gửi cho Ngân hàng thành viên
đối phơng .
20
Sau khi hoàn thành việc hạch toán và xử lí chứng từ sẽ căn cứ vào bảng kê số
12 lập 2 liên bảng kê thanh toán bù trừ số 14 để:
+ 01 liên bảng kê mẫu số 14 lu tại Ngân hàng thành viên đi.
+ 01 liên bảng kê mẫu số 14 giao cho Ngân hàng chủ trì .
Theo giờ và địa điểm quy định, bộ phận thanh toán bù trừ sẽ đa bảng kê mẫu số 12
kèm chứng từ gốc và mẫu số 14 đến địa điểm giao dịch để giao nhận chứng từ.
2.2. Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng chủ trì (Ngân hàng Nhà nớc )
Ngân hàng Nhà nớc tỉnh, thành phố giữ vai trò Ngân hàng chủ trì, là Ngân
hàng giữ tài khoản thanh toán của các Ngân hàng thành viên hoặc tài khoản thanh
toán của các Ngân hàng đầu mối, của các Ngân hàng thành viên chi nhánh. Ngân
hàng Nhà nớc đồng thời cũng là một Ngân hàng thành viên.
+ Nhiệm vụ của Ngân hàng chủ trì :
Ngân hàng chủ trì xử lý số liệu nhận đợc của các Ngân hàng thành viên tham
gia thanh toán bù trừ. Thông bảng kê mẫu số 14, từ đó xử lí tổng hợp trả lại cho
các Ngân hàng thành viên kết quả thanh toán bù trừ đồng thời kiểm soát chứng từ
xử lí sai lầm, xử lí cho vay đối với các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán
bù trừ mất khả năng thanh toán.
+ Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng chủ trì đợc cụ thể nh sau:
Căn cứ vào bảng kê kết quả thanh toán bù trừ ( mẫu số 14 ) do các Ngân hàng
thành viên giao. Ngân hàng chủ trì lập 2 liên bảng kê kết quả thanh toán bù trừ
cho từng Ngân hàng thành viên ( mẫu số 15 ) và bảng tra số liệu thanh toán bù trừ
( mẫu số 16 )
Sau khi hoàn thành lập bảng kê mẫu số 15 Ngân hàng chủ trì sẽ chuyển bảng
kê kèm theo các chứng từ gốc giao cho các Ngân hàng thành viên đến.
Tài khoản sử dụng thanh toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì:
Kết cấu tài khoản 5011 ( thanh toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì ).
- Bên nợ ghi: Số tiền chênh lệch mà các Ngân hàng thành viên phải thu trong
thanh toán bù trừ .
21
- Bên có ghi: Số tiền chênh lệch mà các Ngân hàng thành viên phải trả trong
thanh toán bù trừ .
+ Về tổ chức hạch toán .
- Thu ở các Ngân hàng thành viên phải trả ghi :
Nợ : Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành viên phải trả.
Có : Tài khoản 5011.
- Trả cho Ngân hàng thành viên đợc thu ghi:
Nợ : Tài khoản 5011.
Có : Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành viên đợc thu.
+ Xử lí chứng từ :
- 01 liên bảng kết quả thanh toán bù trừ ( mẫu số 15 ) lu tại Ngân hàng chủ
trì .
- 01 liên bảng kết quả thanh toán bù trừ ( mẫu số 15 ) gửi Ngân hàng thành
viên liên quan .
2.3 Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng thành viên kết thúc nghiệp vụ (đến )
Các Ngân hàng thành viên đến khi nhận các bảng kê (mẫu số 12, mẫu số 15)
kèm chứng từ gốc, sau khi kiểm tra khớp đúng sẽ hạch toán.
Căn cứ vào bảng kê số 12 và chứng từ gốc ghi.
+ Nếu là phải trả cho khách hàng ghi.
Nợ : tài khoản 5012
Có : tài khoản tiền gửi của khách hàng .
+ Nếu là phải thu của khách hàng ghi :
Nợ : tài khoản tiền gửi của khách hàng .
Có : tài khoản 5012.
Căn cứ vào bảng kê kết quả thanh toán bù trừ số 15 ghi
+ Nếu là đợc thu ghi
Nợ : tài khoản tại các Ngân hàng chủ trì .
22
Có : tài khoản 5012 ( thanh toán bù trừ )
+ Nếu là phải trả ghi :
Nợ : tài khoản 5012 (thanh toán bù trừ )
Có : tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì .
2.4 Điều chỉnh sai lầm trong thanh toán bù trừ :
Về nguyên tắc :
- Phải đảm bảo sự nhất trí về số liệu giữa các Ngân hàng .
- Phải đảm bảo an toàn cho khách hàng cũng nh của Ngân hàng .
- Không gây phiền hà cho khách hàng .
* Xử lí sai lầm :
- Phát hiện sai lầm trớc khi hạch toán thanh toán bù trừ .
Nếu xếp chứng từ nhầm nên kê bảng 12 không đúng, trờng hợp này chỉ cần
gạch bỏ phần sai và thêm vào phần đúng. Sửa lại tổng cộng và thêm bảng kê 14
cho đúng theo chứng từ .
Nếu chứng từ không có trên bảng kê 12 và bảng kê 14 thì trả lại cho Ngân
hàng giao.
- Phát hiện sai lầm khi đã hạch toán :
Trớc hết nên hạch toán đúng các số liệu Ngân hàng thành viên đã giao và Ngân
hàng Nhà nớc chủ trì .
Sau đó xem xét :
+ Nếu chứng từ đó là của Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ
thì lập bảng kê 12 kèm theo chứng từ chuyển giao cho Ngân hàng thành viên đúng
trong lần giao dịch kế tiếp .
+ Nếu chứng từ của Ngân hàng thành khác không tham gia thanh toán bù
trừ thì lập bảng kê 12 ghi số âm kèm theo chứng từ trả cho Ngân hàng bên giao tr-
ớc đây trong lần thanh toán tiếp theo .
23
Với thủ tục và kỹ thuật nghiệp vụ vừa đơn giản vừa chặt chẽ, thanh toán bù trừ
đã trở thành một phơng thức thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng có hiệu quả, đ-
ợc áp dụng rộng rãi đáp ứng ngày càng tốt hơn cho các quan hệ thanh toán, luân
chuyển vốn giữa các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
24
CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
:
:
THựC TRạNG HOạT Động thanh toán bù trừ tại Ngân
THựC TRạNG HOạT Động thanh toán bù trừ tại Ngân
hàng N
hàng N
&ptnn láng hạ
&ptnn láng hạ
I . vài nét về Ngân hàng n & ptnt láng hạ.
1. Sơ lợc lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng N & PTNT Láng
Hạ
Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam đợc thành lập theo quyết định 400CP ngày
14/11/1990 của Chủ tịch HĐBT nay là Thủ tớng Chính phủ, là một trong 4 Ngân
hàng Thơng mại quốc doanh lớn nhất. Qua quá trình hoạt động và phát triển, ngày
15/10/1996 theo quyết định số 280/QĐ-NH của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
Việt nam, Ngân hàng No & PTNT Việt nam chính thức ra đời trên cơ sở Ngân
hàng No Việt nam đã thành lập trớc đây với số vốn pháp định là 2270 tỷ đồng và
2564 chi nhánh trên cả nớc với số nhân viên là 21000 ngời .
Đứng trớc tình hình đổi mới của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng,
Ngân hàng đã mở rộng mạng lới hoạt động, đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng từ
đó Ngân hàng No & PTNT Việt nam đã thành lập thêm nhiều chi nhánh trên cả n-
ớc đặc biệt là các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Huế, Gia Lai Trên địa bàn Hà Nội, ngày 18/3/1997 Ban lãnh đạo Ngân hàng No
& PTNT Việt nam đã quyết định thành lập chi nhánh Ngân hàng No & PTNT
Láng Hạ, tên gọi tắt là Ngân hàng No Láng Hạ có trụ sở chính tại 24 phố Láng Hạ
.
Ngay từ khi thành lập chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đã đợc phép
thực hiện mọi hoạt kinh doanh, đợc thanh toán trong và ngoài nớc, tham gia các
hoạt động mua bán ngoại tệ.
Với t cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng No & PTNT Việt nam, chi
nhánh Láng Hạ là một đại diện đợc uỷ quyền của Ngân hàng No & PTNT Việt
nam, có quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền
lợi với Ngân hàng No & PTNT Việt nam. Về pháp lý chi nhánh có con dấu riêng,
25