BÁO CÁO THỰC TẬP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
KHÓA 2012 - 2013
- Họ và tên sinh viên: Trần Trung Quang
- Ngày sinh:
20/11/1990
- Lớp: DHDT5TN.
- Nơi sinh: Krơng Bơng, Tỉnh ĐăkLăk.
- Khóa: 2009 – 2013.
- Hệ đào tạo: Đại học.
- Ngành đào tạo: Điện Tử Viễn Thông
- Thời gian thực tập tốt nghiệp: từ ngày: 25/02/2013 đến ngày: 15/04/2013
- Tại cơ quan: Trung Tâm Viễn Thông Krông Bông.
Địa chỉ: TT.Krông Kma,
Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk
- Nội dung thực tập: ................................................................................................................
..................................................................................................................................................
1. Nhận xét về chuyên môn:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2. Nhận xét về thái độ, tinh thần trách nhiệm, chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan thực tập:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
3. Kết quả thực tập: (chấm theo thang điểm 10): ……………………………
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Krông Bông, ngày ……..tháng …….. năm 2013
CƠ QUAN TIẾP NHẬN SINH VIÊN THỰCTẬP
(Ký tên, đóng dấu)
1
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
Tp.HCM,ngày....tháng...Năm 2013
(Chữ ký của GVHD)
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
..............................................................................................................
..............................................................................................................
2
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
Tp.HCM,ngày....tháng...Năm 2013
(Chữ ký của HĐPB)
3
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY VIỄN THÔNG ĐĂK LĂK – ĐĂK NÔNG
& TRUNG TÂM VIỄN THÔNG KRÔNG BÔNG
4
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cấu trúc phân cấp của hệ thống AXE...............................................13
Hình 1.2. Cấu trúc phần cứng AXE 810 ..........................................................20
Hình 1.3. Tủ CP và GSS...................................................................................22
Hình 1.4.Tiếp nhận cuộc gọi(Call Reception)..................................................26
Hình 1.5.Chất vấn dữ liệu thuê bao (Interrogating the Subscriber Data)......... 27
Hình 1.6.Chọn thanh ghi và cấp âm hiệu mời quay số ....................................28
Hình 1.7.Phân tích trường hợp tính cước và chọn tuyến ra..............................30
Hình 1.8.Gởi số quay ra trung kế .....................................................................31
Hình 1.9.Đối phương xác nhận chiếm dùng ....................................................33
Hình 1.10.Giải tỏa cuộc gọi .............................................................................36
5
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập tập tại trường đại học Cơng Nghiệp TP.Hồ Chí Minh đến
nay em đã sắp hồn thành khóa học. Với lịng biết ơn sâu sắc của mình em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ khoa Công Nghệ Điện Tử.Bộ Môn
Điện tử viễn thông , đã giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại
nhà trường .Em xin chân thành cảm ơn Thầy Th.S.Hà Văn Kha Ly ,đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập này. Đồng tời em xin chân thành cảm ơn ban
giám đốc cùng toàn thể các anh chị trong trung tâm viễn thông Krông Bơng đã tạo
mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Vì thời gian có hạn
và kiến thức của em cịn nhiều hạn chế nên báo cáo này của em chắc chắn không
tránh khỏi thiếu xót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cơ cùng tồn thể các
bạn trong lớp để em hồn thành bài báo cáo này!
Krơng Bơng , ngày 10 tháng 4năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Trung Quang
6
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Bốn năm học tập trên mái trường Đại học Cơng Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh, mỗi
sinh viên chúng ta đều đã nắm bắt được một khối lượng kiến thức không nhỏ. Song để
những kiến thức ấy thực sự trở thành hành trang cho mỗi chúng ta trong cuộc sống
sau này thì nó cịn một khoảng cách rất lớn. Nhận thức được điều đó, hàng năm
trường Đại học Cơng Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh đã tổ chức các đợt thực tập cho các
sinh viên năm cuối. Mục đích của đợt thực tập này nhằm giúp sinh viên:
- Một là hệ thống toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong tồn khóa
nhằm hồn thiện tri thức khoa học của một sinh viên tốt nghiệp ở bậc đại học
- Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của
cơ sở thực tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã được đào tạo.
- Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên
ngành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoạt động, trên cơ sở
gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đề xuất được các giải pháp, các kiến nghị khoa
học nhằm góp phần giải quyết thực tiễn trong quá trình đổi mới quản lý sản xuất –
kinh doanh, qua đó nâng cao nhận thức của sinh viên.
Được sự giúp đỡ của nhà trường và các thầy cô giáo trong khoa Điện tử viễn
thông, hiện nay em đang được thực tập tại trung tâm viễn thơng Krơng Bơng. Trong
q trình thực tập, một trong những yêu cầu là viết một báo cáo tổng hợp trình bày
tổng quan về hoạt động của đơn vị nơi thực tập. Nội dung báo cáo thực tập của em
gồm 5 chương:
-
Chương I: Giới thiệu Công Ty Viễn Thông Đăklăk-ĐăkNông & Trung tâm
Viễn Thơng KrơngBơng
-
Chương II: Tìm hiểu Tổng đài chuyễn mạch AXE
-
Chương III: Đặc điểm hệ thống chuyễn mạch Đăklăk-ĐăkNông
-
Chương IV: Quy trình sử lý cuộc gọi
-
Chương V: Vận hành khai thác hệ thống
7
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY VIỄN THÔNG ĐĂK LĂK
– ĐĂK NÔNG & TRUNG TÂM VIỄN THÔNG KRƠNG BƠNG
I .Giới thiệu Cơng Ty Viễn Thơng Đăk Lăk-Đăk Nông
VNPT Đắk Lắk là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam (VNPT), được thành lập theo Quyết định số: 707/QĐTCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị Tập đồn Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam.
Công ty viễn thông Đắk Lắk – Đắk Nông được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Bưu
Điện tỉnh Đắk Lắk cũ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2005.
Sau 06 năm xây dựng và phát triển, Công ty Viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nông được
đổi tên và tổ chức lại thành VNPT ĐắkLắk
I.1. Tên giao dịch
- Tên giao dịch trong nước: Viễn thông Đắk Lắk
- Tên viết tắt: VNPT Đắk Lắk
- Tên giao dịch quốc tế: VNPT DakLak
- Website: www.vnptdaklak.vn
I.2. Trụ sở chính
- Số 06 Lê Duẩn – Tp. Buôn Ma Thuột - tỉnh Đắk Lắk.
- Điện thoại: (84 50) 811270 / Fax: (84 50) 855341.
I.3. Ngành nghề kinh doanh
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng
Viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công nghệ
Thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông - Công nghệ
Thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hàng.
8
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các cơng trình Viễn thơng - Công nghệ
Thông tin.
- Kinh doanh dịch vụ quảng các, dịch vụ truyền thông.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phịng.
- Tổ chức phục vụ thơng tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa
phương và cấp trên.
- Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đồn Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
I.4. Truyền thống và thành tích
I.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc chia tách Bưu chính và
Viễn thơng. Ngày 19/11/2004, Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thơng đã ký quyết định
số 54/2004/QĐ-BBCVT về việc thành lập Công ty Viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nông,
đơn vị thành viên trực thuộc Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng việt Nam (Nay là
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam) trên cơ sở chia tách Bưu điện tỉnh Đắk
Lắk cũ theo địa giới hành chính thành Bưu điện tỉnh Đắk Lắk mới, Bưu điện tỉnh Đắk
Nông và Công ty Viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nơng .Trong đó, Cơng ty Viễn thông
Đắk Lắk - Đắk Nông được kế thừa, phát triển tồn bộ cơ sở hạ tầng mạng Viễn thơng
- Cơng nghệ thông tin của Công ty Điện báo - Điện thoại và các đơn vị của Bưu điện
tỉnh Đắk Lắk cũ.
Sau 03 năm xây dựng và phát triển, Công ty Viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nông
được đổi tên và tổ chức lại thành Viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nông theo Quyết định số
707/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam.
Chính vì vậy, truyền thống và lịch sử của Viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nông
được kế thừa và phát triển từ truyền thống và lịch sử của Công ty Điện báo - Điện
9
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
thoại và Bưu điện tỉnh ĐắkLắk cũ. Sau ngày thống nhất đất nước(1975) Bưu điện tỉnh
Đắk Lắk cũ được tiếp quản cơ sở thông tin tại Trung tâm tỉnh chỉ có tổng đài 200 số
từ thạch nhưng đã bị hư hỏng nặng do chiến tranh để lại. Hơn 30 năm sau (đến
31/12/2008) cơ sở hạ tầng mạng lưới Viễn thông - Công nghệ thông tin của Viễn
thông Đắk Lắk - Đắk Nông đã được đầu tư lên đến 250.00 lines điện thoại cố định,
gần 100.000 Port thuê bao Inetnet băng rộng, hơn 450 trạm BTS, công nghệ truyền
dẫn analog được thay thế bằng công nghệ truyền dẫn cáp quang dung lượng lớn,... Để
có được năng lực mạng lưới Viễn thông rộng lớn và hiện đại ngang tầm thế giới như
ngày hơm nay phục vụ Đảng, Chính quyền và nhân dân 02 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông,
CBCNV Viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nông đã không ngừng phấn đấu trong lao động
và học tập xây dựng nên chặng đường lịch sử hào hùng và truyền thống tốt đẹp của
người Bưu điện Việt Nam trên mảnh đất Tây Nguyên Anh Hùng.
Với lịng tự hào đó, CBCNV Viễn thơng Đắk Lắk - Đắk Nông quyết tâm phấn
đấu, phát huy truyền thống Anh Hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh Hùng Lao
động thời kỳ đổi mới của lực lượng Giao bưu thông tin liên lạc và Công ty Điện báo
Điện thoại Đắk Lắk để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị SXKD và phục vụ
Đảng, chính quyền nhân dân 2 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nơng.
I.4.2. Thành tích đạt được
Với đường lối phát triển đúng đắn và sự nỗ lực khơng ngừng của tồn thể
CBCNV, Cơng ty Điện báo Điện thoại Đắk Lắk, Công ty Viễn thông Đắk Lắk - Đắk
Nông và nay là VNPT Đắk Lắk - Đắk Nông đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng
nhiều danh hiệu cao quý, cụ thể như sau:
-
Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (1989 - 1999).
-
Huân chương Lao động hạng II (1998-2002).
-
Huân chương Lao động hạng III (1991-1995).
10
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
-
Cờ Thi đua của Thủ tướng Chính phủ: 1999, 2001-2002.
-
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (2005-2007).
-
Năm 2008 : VNPT Đắk Lắk - Đắk Nông vinh dự được nhận 04 Bằng khen
Lao động Sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ; 02 Cờ thi đua
Xuất sắc của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT); 02 Cờ thi
đua Xuất sắc của Bộ Thông tin & Truyền thông; Cùng nhiều Cờ thi đua và
Bằng khen các cấp.
-
Năm 2009 : Đón nhận Huân chương Lao động Hạng ba
II . Giới thiệu Trung Tâm Viễn Thông Krông Bông
Tên Trung Tâm: Trung Tâm Viễn Thông Krông Bông
Địa Chỉ: TT.Krông Kma-Huyện Krông Bông-Tỉnh ĐăkLăk
Điện Thoại: (05003) 732979. Fax:0500.3730777
Giám Đốc: Đào Quang Cường
Trung tâm viễn thông Krông Bông (VT KrơngBơng) trực thuộc Viễn Thơng Đăk
Lăk. VT Krơng Bơng có nhiệm vụ cung cấp lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa bàn huyện Krơng Bơng. Do đó, việc đảm bảo
thơng tin liên lạc trong mọi tình huống phục vụ các cơ quan nhà nước, các tổ chức và
nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động của đơn vị. Trong
những năm qua, mặc dù gặp những khó khăn nhất định nhưng được được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp đồng bộ có hiệu quả của các cấp, các ngành và sự chỉ
đạo trực tiếp, sát sao về chuyên môn của Viễn Thông Đăk Lăk cùng với sự nỗ lực
vượt qua khó khăn của tập thể cán bộ, công chức của đơn vị Trung tâm Viễn Thơng
Krơng Bơng đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, khai thác ngày càng có hiệu
quả mạng lưới viễn thông để kinh doanh phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội của huyện, thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
11
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
thôn của tỉnh. Đến nay, trên địa bàn huyện mạng lưới viễn thông ngày càng được đầu
tư hiện đại trải khắp, đồng bộ; các dịch vụ viễn thông được triển khai áp dụng kịp
thời; công tác quy hoạch đúng hướng đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc của các
tổ chức và cá nhân.
II.1. Cơ cấu tổ chức
Với mơ hình cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học, năng động và hiệu quả, cán bộ
quản lí và kĩ thuật có trình độ chun mơn cao, đội ngũ cơng nhân kĩ thuật lành nghề,
giàu kinh nghiệm, có uy tín lâu năm, bao gồm:
-
02 kỹ sư
-
02cử nhân
-
01 lái xe
-
6 cơng nhân lành nghề.
II.2 .Các hình thức hoạt động và kinh doanh
Viễn Thơng Krơng Bơng có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ
chuyên ngành Viễn thơng - Cơng nghệ thơng tin, cụ thể như sau:
•
Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng Viễn thông trên địa bàn huyện.
•
Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công nghệ
thông tin trên địa bàn huyện.
•
Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông - Công nghệ
thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách
hàng.
•
Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các cơng trình Viễn thơng - Cơng
nghệ thơng tin.
•
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thơng.
•
Tổ chức phục vụ thơng tin đột xuất theo u cầu của cấp Ủy Đảng, Chính
quyền địa phương và cấp trên.
12
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn BCVT Việt Nam cho
phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
II.3. Các dịch vụ của Viễn Thơng Krơng Bơng
II.3.1. Dịch vụ Viễn thơng:
•
Dịch vụ điện thoại cố định
•
Dịch vụ điện thoại vơ tuyến cố định Gphone
•
Dịch vụ điện thoại di động Vinaphone
II.3.2. Dịch vụ Internet
•
Dịch vụ MegaVNN
•
Dịch vụ MyTV
Lịch làm việc ( thực tập)
-
Tuần thực tập : bắt đầu từ thứ 2 đến thứ 6
-
Thời gian : ( hằng ngày)
Sáng
: bắt đầu từ 7h30’
Chiều : bắt đầu từ 14h
13
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG I I: TÌM HIỂU TỔNG ĐÀI CHUYỄN MẠCH
AXE 810
I. Giới thiệu chung.
Tổng đài AXE là tổng đài kỹ thuật số, được sản xuất bởi hãng Ericsson, Thụy
Điển. Hệ thống AXE được thiết kế bằng các công nghệ tiên tiến nhất hiện có và được
kết hợp nhiều công nghệ viễn thông đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thế
giới, đã dẫn đến kiến trúc hệ thống ngày càng phát triển theo hướng mở rộng.
Cấu trúc hệ thống AXE được phát triển theo hướng môđun, cho phép sự phát triển
theo kiến trúc mở. Việc thiết kế theo khối môđun làm cho việc điều khiển dễ dàng,
giảm chi phí hoạt động và linh hoạt trong đáp ứng các thay đổi về thoại, dữ liệu,
video, Internet và thơng tin đa phương tiện của thế giới.
Tính mơđun thể hiện bởi các tính chất:
Đa chức năng (Multifunctionality): Tính đa chức năng nghĩa là cùng một hệ thống
AXE có thể dùng cho tất cả các ứng dụng, từ các nút nội hạt nhỏ cho đến các trung
tâm chuyển mạch quốc tế lớn. Thông tin thương mại, ISDN, di động và mạng thông
minh đều được hỗ trợ ở các khu vực nông thôn, thành phố, ngoại ô…
Môđun ứng dụng (Application modularity): Tính mơđun ứng dụng làm cho việc kết
nối các ứng dụng khác nhau trong cùng một nút mạng được dễ dàng. AXE dựa trên
khái niệm môđun ứng dụng AM (Application Modularity) của Ericsson. AM cho phép
dùng lại các phần mềm hiện có, trong khi vẫn có thể cho phép thay đổi các chức năng
dễ dàng giữa các dòng sản phẩm AXE khác nhau.
Môđun chức năng (Functional modularity): Các phần khác nhau của AXE được định
nghĩa theo các chức năng mà chúng thực hiện, nghĩa là các chức năng này có thể được
thêm, xố hoặc nâng cấp mà khơng ảnh hưởng đến các phần khác của hệ thống.
Môđun phần mềm (Software modularity): Các mơđun phần mềm được lập trình độc
lập, các môđun khác nhau tác động qua các giao diện phần mềm chuẩn. Các lỗi được
cô lập trong một môđun phần mềm sẽ không ảnh hưởng đến dữ liệu của các mơđun
khác, bảo đảm tính bảo mật phần mềm cao.
Mơđun kỹ thuật (Technological modularity): AXE là một hệ thống mở, cho phép các
chức năng và kỹ thuật mới được thêm vào nếu cần thiết. Kỹ thuật mới này được đưa
vào một phần mà không ảnh hưởng đến các phần khác của AXE.
Mơđun phần cứng (Hardware modularity): Mơđun phần cứng nói đến hệ thống chứa
AXE hay là cấu trúc BYB. Hệ thống chứa bao gồm phần cứng, được thiết kế thành
các đơn vị mơđun với tính linh hoạt cao trong cài đặt, mở rộng hoặc sắp xếp lại. Các
hệ thống chứa hiện có là BYB 202 và BYB 501.
II. Cấu trúc của AXE.
14
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
Cấu trúc hệ thống AXE có thể được xem gồm nhiều mức khác nhau.
•
Mức hệ thống 1 (System Level 1): là mức hệ thống cao nhất, ở mức này
sẽ định nghĩa các nút và cấu hình mạng.
•
Mức hệ thống 2 (System Level 2): Dựa trên việc sử dụng cấu trúc hệ
thống, các hệ thống con (subsystem) được kết nối đến lớp APT, APZ.
System level 1
AXE
APT
TSS
SSS
System level 2
APZ
FMS
OMS
MCS
CPS
Subsystem level
LI2
LIC
LIR
CPU
Function Block Level
LIU
Function
CP-A
CP-B
Hardware
Hardware
Unit Level
Hình 1.1. Cấu trúc phân cấp của hệ thống AXE.
-
APT: Phần chuyển mạch, ví dụ APT cung cấp các chức năng chuyển mạch
cho tổng đài nội hạt PSTN hoặc nút mạng.
-
APZ: Phần điều khiển, APZ là một hệ thống máy tính chạy các chương
trình phần mềm điều khiển hoạt động của phần chuyển mạch.
Mức hệ thống con (Subsystem Level): được chia thành nhiều hệ thống con để hỗ trợ
các ứng dụng và hệ thống điều khiển. Các chức năng có liên quan được nhóm lại
thành một hệ thống con đơn, ví dụ các chức năng điều khiển lưu lượng được thiết lập
trong hệ thống con điều khiển lưu lượng TCS.
Mức khối chức năng (Function Block Level): Các chức năng trong một hệ thống con
được tiếp tục chia nhỏ thành các khối chức năng riêng biệt. Mỗi khối chức năng tạo
thành một thực thể được định nghĩa bao gồm dữ liệu và một giao tiếp tín hiệu chuẩn.
15
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
Các khối chức năng là các khối xây dựng cơ bản của AXE và mỗi khối hoàn toàn
được định nghĩa bởi các giao diện phần mềm và phần cứng đến các khối chức năng
khác.
Mức đơn vị chức năng (Function Unit Level): Mỗi khối chức năng được cấu tạo bởi
nhiều đơn vị chức năng và có thể gồm có:
- Một đơn vị phần cứng.
- Một đơn vị phần mềm vùng, để thực hiện các hoạt động như quét các thiết bị
phần cứng và xử lý giao thức.
- Một đơn vị phần mềm trung tâm hoặc một đơn vị phần mềm hỗ trợ, có nhiệm vụ
thực hiện các chức năng phân tích phức tạp, như thiết lập cuộc gọi trong hệ thống.
II.1. Các hệ thống con trong APT.
APT xử lý các chức năng chuyển mạch trong AXE. Nó chứa phần cứng chuyển
mạch để xử lý các chức năng cơ bản như chuyển các tín hiệu tương tự sang các tín
hiệu số, tập trung và chuyển mạch cuộc gọi. Nó cũng chứa phần mềm để xử lý các
chức năng phức tạp hơn như các số liệu thống kê về đo thử lưu lượng, định tuyến và
phân tích.
Các hệ thống con trong APT: APT được chia thành các hệ thống con. Các hệ
thống con này có thể được kết hợp thành các nhóm để phù hợp với các yêu cầu khác
nhau.
Hệ thống con chuyển mạch nhóm GSS (Group Switching Subsystem): gồm phần
cứng và phần mềm. GSS thiết lập, giám sát và xố các kết nối qua chuyển mạch
nhóm. Việc chọn đường qua chuyển mạch nhóm được thực hiện trong phần mềm.
GSS cũng cung cấp xung đồng hồ cho thời gian và đồng bộ mạng.
Hệ thống con điều khiển lưu lượng TCS (Traffic Control Subsystem):
chỉ có phần mềm, chứa các chức năng xử lý và điều khiển lưu lượng cho tổng đài.
TCS là phần trung tâm của APT và có thể nói là nó thay thế cho người vận
hành trong tổng đài nhân cơng, ví dụ các chức năng này là:
- Thiết lập, giám sát và xoá các cuộc gọi.
- Lựa chọn các tuyến ngõ ra.
- Phân tích các số thu được.
- Lưu trữ các loại thuê bao.
Hệ thống con báo hiệu và trung kế TSS (Trunk and Signalling Subsystem): gồm phần
cứng và phần mềm. Hệ thống con này xử lý báo hiệu và giám sát các kết nối đến các
tổng đài khác.
Hệ thống con báo hiệu kênh chung CCS (Common Channel Signalling Subsystem):
gồm phần cứng và phần mềm. CCS chứa các chức năng cho báo hiệu, định tuyến,
giám sát và sửa chữa các bản tin gửi đi cho phù hợp với CCITT No.7.
16
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hệ thống con vận hành và bảo dưỡng OMS (Operation and Maintenance Subsystem):
gồm phần cứng và phần mềm, chứa các chức năng cho vận hành và bảo dưỡng. Hệ
thống con này có các nhiệm vụ giám sát lưu lượng, kiểm tra đường truyền và chất
lượng mạng điện thoại, chẩn đoán và xác định lỗi của các thiết bị (device) và trung kế.
Các chức năng này có thể thực hiện từ các trung tâm bảo dưỡng cục bộ hoặc từ xa.
OMS là một trong những hệ thống con lớn nhất trong APT.
Hệ thống con đo thử lưu lượng và thống kê STS (Statistics and Traffic Measurement
Subsystem): thực hiện các đo thử dịch vụ, ví dụ các đo thử lưu lượng và thống kê, và
xử lý dữ liệu xuất ra.
Hệ thống con quản lý mạng NMS (Network Management Subsystem): chỉ có phần
mềm. Hệ thống con này chứa các chức năng cho giám sát luồng lưu lượng qua tổng
đài, và thơng báo các thay đổi tạm thời trong luồng đó.
Hệ thống con tính cước CHS (Charging Subsystem): chỉ có phần mềm.
Hệ thống con này xử lý các chức năng về tính cước cuộc gọi. Có hai phương pháp
tính cước là đo xung (pulse metering) và lập phiếu (toll ticketing).
− Tính cước theo kiểu đo xung (Pulse Metering): dùng cho nội hạt để tính số cuộc gọi
theo xung.
− Tính cước theo kiểu Toll Ticketing: dùng cho các cuộc gọi đường dài, bao gồm nhiều
thông số như: vùng, chiều dài, đơn vị, loại thuê bao, kiểu thông tin.
Hệ thống con chuyển mạch thuê bao SSS (Subscriber Switching Subsystem): gồm
phần cứng và phần mềm. Hệ thống con này xử lý lưu lượng đến và từ các thuê bao kết
nối đến tổng đài.
Hệ thống con điều khiển thuê bao SCS (Subscriber Control Subsystem): chỉ có phần
mềm, nó chứa phần dịch vụ bổ sung và lưu lượng cho các thuê bao kết nối đến tầng
thuê bao số.
Hệ thống con chuyển mạch mở rộng ESS (Extended Switching Subsystem): được
dùng cho thông báo các bản tin ghi, và cho kết nối đồng thời của nhiều hơn 2 thuê
bao. Các chức năng trong ESS là Mass Announcement (MA), quảng bá (Broadcast –
BC), nhiều bộ nối/thiết bị gọi hội nghị (Multi-Junctor/Conference Call Device –
MJ/CCD) và các hệ thống thông báo (Announcement Systems – ANS).
Hệ thống con dịch vụ thuê bao SUS (Subscriber Services Subsystem): chỉ có phần
mềm, chứa các chức năng cho các dịch vụ bổ sung, ví dụ dịch vụ thuê bao quay số tắt
được thực hiện trong SUS.
Hệ thống con nhóm thương mại BGS (Business Group Subsystem): chỉ có phần mềm
hoặc có phần cứng và phần mềm, chứa các chức năng cho xử lý lưu lượng và dịch vụ
cho thông tin thương mại, như dịch vụ PABX.
17
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
II.2. Các hệ thống con trong APZ.
APZ với khả năng xử lý dữ liệu tốc độ cao, nó cung cấp sự điều khiển linh hoạt
và đáng tin cậy cho AXE.
Các hệ thống con trong APZ: Giống như APT, APZ cũng được chia thành các hệ
thống con. Các hệ thống con này thuộc hai dạng:
Các hệ thống con có chức năng điều khiển (Subsystems for Control Functions):
- Hệ thống con xử lý vùng RPS (Regional Processor Subsystem): chứa cả phần
cứng và phần mềm. Phần cứng là các bộ xử lý vùng RP, cịn phần mềm gồm các
chương trình quản lý ở trong các bộ xử lý vùng.
- Hệ thống con xử lý trung tâm CPS (Central Processor Subsystem): bao gồm bộ
xử lý trung tâm CP, CPS chứa cả phần cứng và phần mềm, thực hiện các chức năng
xử lý mức cao, điều khiển chương trình, xử lý dữ liệu (nạp, khởi động hệ thống...).
- Hệ thống con bảo dưỡng MAS (Maintenance Subsystem): MAS trong APZ 211
chỉ chứa phần mềm, trong khi MAS ở APZ 212 chứa phần cứng và phần mềm. Nhiệm
vụ chính là xác định các lỗi phần cứng và lỗi phần mềm và giảm ảnh hưởng của các
lỗi này đến mức thấp nhất tới tổng đài.
- Hệ thống con quản lý cơ sở dữ liệu DBS (Database Management Subsystem):
cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu để hỗ trợ các yêu cầu cho hệ thống thời gian thực,
cho các ứng dụng AXE.
Các hệ thống con có chức năng vào/ra (Subsystems for I/O Functions):
- Hệ thống con xử lý hỗ trợ SPS (Support Processor Subsystem): chứa các bộ xử
lý hỗ trợ SP cho các ứng dụng quản lý và vào/ra. SPS cung cấp hệ điều hành với bảo
dưỡng cảnh báo, thông tin bên trong và các chức năng giám sát cho các SP.
- Hệ thống con thông tin người-máy MCS (Man-machine Communication
Subsystem): cung cấp các chức năng cho đối thoại giữa nhân viên điều hành và hệ
thống AXE, bằng các đầu cuối ký tự chữ số và các bảng cảnh báo.
- Hệ thống con quản lý file FMS (File Management Subsystem): quản lý các thiết
bị lưu trữ AXE. FMS lưu trữ các file trên các đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa quang.
- Hệ thống con thông tin dữ liệu DCS (Data Communication Subsystem): cung
cấp thông tin dữ liệu chuẩn như X.25, V.24 và FTAM. Nó cũng có chức năng truyền
các file nhận được từ FMS.
- Hệ thống con thông tin mở OCS (Open Communication Subsystem): cung cấp
thông tin dữ liệu chuẩn giữa các ứng dụng trong AXE và các hệ thống máy tính bên
ngồi. OCS hỗ trợ các giao thức Internet TCP/IP và các liên kết Ethernet.
18
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
III. Những cải tiến chính của AXE 810.
AXE đã liên tục cải tiến từ đời phần cứng đầu tiên BYB 101 đến BYB 202, BYB
501 1.3, BYB 501 1.4 cho đến đời phần cứng mới nhất BYB 501 1.5, đời phần cứng
này gọi là AXE810. Sau đây là những thay đổi quan trọng của AXE 810.
III.1. Những thay đổi trong APT.
Một chuyển mạch nhóm mới: GS890 dung lượng cao với kiến trúc được phân
phối là không nghẽn, có cấu trúc là T-S. Dung lượng tối đa 512K (mỗi kênh 64kb/s).
GS890 làm giảm cáp, công suất tiêu thụ nguồn, kích thước một cách đáng kể. Sử dụng
một subrack mới (GEM): dùng để gắn 2 bo mạch chuyển mạch nhóm cho mặt A và
mặt B, dung lượng mỗi bo mạch 16K và 22 khe để gắn các bo mạch thiết bị.
Một giao tiếp mạng mới ET155: chỉ một bo mạch nhưng tốc độ 155Mbit/s làm
giảm đáng kể kích thước tổng đài. Bo mạch này được gắn trong subrack GEM. Cùng
một bo mạch có thể được sử dụng cho 3 chuẩn truyền dẫn: ITU, SONET và TTC
(Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản).
Subrack GDM-H mới là GDM2-H: được gắn 2 cặp xử lý vùng, mỗi cặp điều
khiển 6 EM. AXE810 vẫn sử dụng lại các subrack cũ là GDM-H, GDM-F và GDDMH. các subrack này được kết nối vào GS thông qua các bo mạch DLEB trong subrack
GEM.
III.2. Những thay đổi trong APZ.
Bộ xử lý trung tâm mới: APZ 212 33 dung lượng lớn hơn APZ 212 30 là 70% .
Đây cũng là bộ xử lý chuẩn bị cho loại mạng liên xử lý mới với thời gian reload và
backup rất nhanh.
Bộ xử lý vùng mới: tất cả các loại xử lý vùng đều có dung lượng lớn hơn
nhưng kích thước nhỏ hơn. Có một bộ xử lý vùng mới hồn tồn được tích hợp trên
các bo mạch trong subrack GEM được gọi là RPI. RPI có dung lượng lớn hơn RP4 16
lần nhưng giá sản xuất rẻ hơn.
Nhóm xử lý phụ trợ mới APG40: là hệ thống xuất/nhập mới thay thế hệ thống
IOG. APG40 sử dụng bộ vi xử lý của intel hoạt động ở tốc độ 500 Mhz, hệ điều hành
windows NT 4.0. APG40 có dung lượng nhớ lớn hơn, truyền thông giữa CP và
APG40 là kết nối Ethenet tốc độ cao IPN nên reload và backup nhanh hơn
19
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH VIỄN
THÔNG ĐẮK LẮK - ĐẮK NÔNG
I. Đặc điểm chung :
Mạng Viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nông đã và đang xây dựng, phát triển theo
mạng hình sao thơng qua 2 đầu mối quan trọng là trạm viba Buôn Ma thuột và trạm vi
ba Hà Lan dùng cho mạng nội hạt của hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Từ đây được
kết nối trực tiếp đến ba tổng đài: AXE 810 trung tâm (Host 1), AXE Đông Bắc (Host
2) và AXE Gia Nghĩa (Host 3) để điều khiển chuyển mạch trên địa bàn hai tỉnh. AXE
trung tâm và AXE Gia Nghĩa được đặt tại số 06 Lê Duẫn, AXE Đông Bắc được đặt
tại 249 Ngô Quyền (TP Buôn Ma Thuột). 03 Host được kết nối như sau:
HOST 1
VN21
HOST3 VN21
HOST 2
VN17
Host 1 và 3 sử dụng phần mềm VN21 hỗ trợ tất cả các phân hệ thuê bao: RSS 202,
RSS 501 (EAR:Engine Access Ramp), RSS 810 (ASM: Access Switch Module) và
thuê bao V5.
Host 2 sử dụng phần mềm VN17 chỉ hỗ trợ phân hệ thuê bao BYB 202, không hỗ trợ
các phân hệ thuê bao: RSS 501 (EAR:Engine Access Ramp), RSS 810 (ASM: Access
Switch Module) và thuê bao V5.
20
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
Host 1 và Host 2 điều khiển chuyển mạch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Còn Host 3 điều
khiển chuyển mạch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Mọi cuộc gọi xuất phát từ Host 2 đều được định tuyến đến Host 1 và được tính cước
tập trung tại Host 1.
Host 1 và Host 3: Tồn tại nhiều loại phân hệ thuê bao: RSS 202, RSS 501, RSS 810
và V5. Trung kế: ETC 155 (không hỗ trợ báo hiệu R2 nhưng hỗ trợ các loại báo hiệu
khác C7, V5,…) và ET 5.
AXE trung tâm và Gia Nghĩa sử dụng bộ xử lý APZ 212 33, hệ thống vào ra IOG 20C
và có dung lượng chuyển mạch là 32K.
Để đáp ứng tốc độ phát triển nhanh của mạng viễn thông hai tỉnh, Viễn thông
Đắk Lắk - Đắk Nông đang thực hiện dự án lắp đặt mới tổng đài AXE Tân Lợi thay thế
cho tổng đài AXE Đông Bắc hiện nay và sẽ nâng cấp tổng đài trung tâm và Gia
Nghĩa. Điều này tạo nên một tam giác chuyển mạch tương hỗ trên địa bàn hai tỉnh
như sơ đồ sau:
HOST 1
VN21
STM -1
STM -1
E1
E1
STM -1
HOST3 VN21
E1
HOST 2
VN21
Host Tân Lợi sẽ sử dụng phần mềm VN21 và có khả năng hỗ trợ các phân hệ thuê bao
như RSS 202, RSS 501, RSS 810 và V5.
Nâng cấp: Host 1 dung lượng lắp đặt lên đến 88.240 thuê bao, Host 2 dung lượng lắp
đặt lên đến 34.576 thuê bao và Host 3 dung lượng lắp đặt lên đến 47.460 thuê bao.
21
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đường truyền dẫn giữa các Host sử dụng đường truyền STM-1 (155Mb/s) và sử dụng
đường truyền E1 (2Mb/s) dự phòng.
II. Cấu trúc phần cứng AXE 810 Host Trung tâm.
Thiết bị được thiết kế theo dạng khối. Khối chức năng thì được thiết kế theo từng
magazine và trong mỗi magazine thì được thiết kế theo từng board chức năng. Mỗi
magazine ở mỗi dãy trong một tủ (Cabinet) và liên kết với nhau bằng cáp nội. Mỗi
thành phần của phần cứng được xem như là một khối (module). Những thành phần
này có thể được thêm vào, sửa đổi hoặc loại bỏ một cách linh động khi cần thiết mà
không làm gián đoạn sự hoạt động của tổng đài. Hiện nay tổng đài có cấu trúc nhỏ
gọn, các cáp nối có thể chạy dưới sàn nhà.
Hình 1.2. Cấu trúc phần cứng.
Sử dụng hệ thống điều khiển: APZ212-33C là hệ thống điều khiển mới có tốc độ
xử lý cao và đáp ứng dung lượng lớn.
Bộ xử lý trung tâm CP (Central Processor): CP được ghép đơi, do đó cung
cấp độ an toàn cao nếu phần cứng bị lỗi cũng như tốc độ xử lý cao. Hai bộ xử lý hoạt
động cùng lúc, nhưng chỉ có một bộ xử lý điều khiển các phần cứng ứng dụng. Trong
trường hợp CP hoạt động bị lỗi, quyền điều khiển sẽ chuyển cho CP kia (nếu lỗi được
xem là nghiêm trọng) với sự tác động là thấp nhất hoặc khơng có về điều khiển lưu
lượng.
22
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
IPN (Inter Platform Network): IPN được giới thiệu cho các bộ xử lý trung tâm
APZ 212 30 và APZ 212 33 cũng như cho APG40. Sử dụng IPN nhằm cải tiến việc
thực hiện backup (sao chép dự phòng) và nạp lại hệ thống.
Bộ xử lý vùng RP (Regional Processor): RP/RPG/RPP/RPI được dùng xử lý
cho các hoạt động lặp lại thông thường, điều khiển phần cứng ứng dụng và có nhiệm
vụ xử lý tập trung như xử lý giao thức. Cấu trúc này cho phép mở rộng đầy đủ, nghĩa
là có nhiều loại bộ xử lý vùng để thích ứng với nhu cầu.
Bus xử lý vùng RPB (Regional Processor Bus): RPB được sử dụng chính cho
thơng tin giữa các bộ xử lý trung tâm CP và các bộ xử lý vùng RP. RPB có tốc độ 10
Mb/s mỗi nhánh, kết nối ghép đơi đến các RP ở phía sau mặt máy và do đó dễ dàng
sửa chữa, cài đặt và mở rộng trong tương lai.
Chuyển mạch nhóm GS 890 (Group Switch): GS thực hiện các chức năng
như lựa chọn, kết nối và ngắt kết nối của đường thoại hoặc đường tín hiệu qua chuyển
mạch nhóm, cũng như kết nối hoặc ngắt kết nối các thiết bị điện thoại đến đường
thoại hoặc đường tín hiệu. Ngồi ra, GS cịn cung cấp sự giám sát các đường số kết
nối qua chuyển mạch, cung cấp xung đồng hồ ổn định và chính xác để thực hiện mục
đích đồng bộ mạng. Chuyển mạch nhóm GS890: xây dựng trên cơ sở subrack GEM
16K, dung lượng tối đa của trường chuyển mạch là 512K/128K subrate. Hệ thống
chuyển mạch nhóm tại Host Trung tâm: GSS890 32K (gồm 2 GEM mỗi GEM 16K)
RPG3 (Regional Processor with Group switch interface #3): thực hiện các chức
năng như điểm kết cuối báo hiệu số 7 (C7 Signalling Terminal ), trung tâm kết cuối
báo hiệu STC (Signalling Terminal Central for RSS and EAR), chứa phần mềm quản
lý giao tiếp EAR-AUS, EAR-TAU, hỗ trợ thủ tục giao tiếp V5.1, V5.2. Số lượng
RPG3 được sử dụng phụ thuộc vào chức năng và khả năng xử lý, nhưng cực đại là 16
RPG3.
23
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 1.3. Tủ CP và GSS.
Cấu hình trên gồm 2 GEM 16K để kết nối thành trường chuyển mạch 32K cùng
với khối đồng hồ và 3 cặp DLEB (12 DL3 port), cịn 12 cặp vị trí trống có thể được
dùng cho ET155.
Bảng mơ tả cấu hình cực đại Host Trung tâm:
E1 trên ET4-1
E1 trên ETC5
Bo mạch RPG 3
M-AST
Bo mạch PDSPL – 2E
Tổng số luồng E1
756 E1
192 E1
16
128
10
948 E1
Bus môđun mở rộng EMB (Extension Module Bus): phần cứng chuyển mạch
có thể được sắp thành nhóm gọi là các môđun mở rộng EM, là các đơn vị plug-in kết
nối đến bộ xử lý vùng RP qua một bus EM. Bus EM giữa RP và các EM hiện chỉ có
trong magazine phía sau máy, do đó bỏ đi việc dùng các cáp bus EM. Địa chỉ của mỗi
EM được mã hố trong magazine phía sau máy, do đó loại trừ việc dùng các plug địa
chỉ EM.
24
Trần Trung Quang - 09286701
BÁO CÁO THỰC TẬP
Kết nối dữ liệu DL (Data Link): DL là giao diện giữa GS và các thiết bị cấu
hình khác. Có nhiều loại DL có dung lượng khác nhau, trong đó DL34 là giao diện
mới, dùng cho thơng tin giữa chuyển mạch nhóm mới GS890 và các thiết bị tốc độ
cao khác. Dung lượng có thể thay đổi theo bước 128 khe thời gian, bao gồm phạm vi
từ 128 đến 2096 khe thời gian. Dung lượng cao nhất, bao gồm các tải khác như báo
hiệu, là 2688 kênh 64 kb/s.
IOG 20C: Các thiết bị bên ngồi có thể kết nối với AXE thông qua hệ thống
vào ra IO. Hệ thống IO hoạt động dựa trên cơ sở bộ xử lý hỗ trợ SP-Support
Processor.
Công việc của hệ thống vào ra chủ yếu là:
− Điều khiển dữ liệu vào/ra bộ xử lý trung tâm CP. Dữ liệu có thể là chữ và số chẳng
hạn như lệnh, cảnh báo, thông tin in ra từ máy tính, dữ liệu tính cước và thống kê, dữ
liệu cũng có thể là nhị phân.
− Lưu giữ tập trung thông tin bằng đĩa cứng, đĩa quang hoặc đĩa mềm…
PDSPL (Pooled Digital Signaling Platform – Loadable): PDSPL thiết lập nền
phần cứng chung cho thiết bị gởi và nhận tone và báo hiệu MFC, DTMF. PDSPL gồm
một bo mạch đơn, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà phần mềm ứng dụng tương
ứng được nạp vào .
Trung kế: ET 155 và ETC5:
ET155 dùng trong AXE 810 là bo mạch đơn, điều này làm giảm đáng kể về kích
thước và sự tiêu thụ điện. Bo mạch đơn này với giao diện 155 Mb/s mang lại nhiều lợi
ích cho khách hàng: Làm giản đơn việc đấu nối mạng truyền dẫn, kích thước giảm,
nguồn tiêu thụ giảm, cáp đấu nối giảm, việc vận hành được đơn giản.
ETC5: Các thiết bị phần cứng trong subrack GDM (generic device magazine)
vẫn còn được sử dụng trong AXE810 là vì tất cả các loại thiết bị chưa được phát triển
cho GEM và một lý do khác là các nhà khai thác muốn sử dụng lại các subrack GDM
mà họ đã mua trước đó.
Các bộ xử lý vùng trong subrack GDM hiện tại đang được sử dụng trong phần
cứng AXE810 là:
- RPG3: được sử dụng để xử lý các loại báo hiệu như SS No7, V5.2.
- RP4: được sử dụng để điều khiển các bo mạch thiết bị trong subrack GDM.
ET4-1: xem như là lớp trung gian trong sự truyền dẫn, điều này làm đơn giản
hoá và mạng có hiệu suất cao. ET4-1 có tính mềm dẻo kết nối với ET155 qua giao
diện quang (STM-1) và đưa ra các luồng E1.
M-AST (Announcement Channels): cung cấp các bản tin thông báo.
Phân hệ thuê bao SSS : Hiện tại sử dụng nhiều dạng phân hệ thuê bao như RSS
202, RSS 501, RSS 810.
25
Trần Trung Quang - 09286701