Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận Nam Từ Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.11 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trước khi cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu xảy
ra, tình hình kinh tế, xã hội của đất nước có nhiều chuyển biến tích cực,
đời sống xã hội được cải thiện nhất là từ khi Việt Nam trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào ngày
11/01/2007. Cùng với chính sách mở cửa của nhà nước thì số lượng
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
(nguồn vốn FDI) tăng lên một cách nhanh chóng cả về số lượng, loại
hình lẫn quy mơ. Điều đó gây lên sức ép lớn cho vấn đề quản lí của nhà
nước nói chung và quản lí của ngành Thuế nói riêng. Mặt khác, từ năm
2009 đến nay, tình hình kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khan, thách
thức. Hàng loạt doanh nghiệp trên phạm vi cả nước phải thu hẹp quy
mô, giải thể hoặc phá sản. Việc quản lí thu thuế từ những doanh nghiệp
này gặp rất nhiều khó khan. Đây cũng là một thách thức lớn cho ngành
Thuế.
Cơng tác quản lí thuế nói chung và công tác quản lý nợ và cưỡng chế
thuế nói riêng đối với một quốc gia là vơ cùng quan trọng, đặc biệt là
đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam vì thuế là nguồn thu chủ
yếu của NSNN và là cơng cụ quan trọng góp phần điều chỉnh các chính
sách vĩ mơ của Nhà nước. Do thuế có đặc điểm là khoản thu khơng
hồn trả trực tiếp và khơng liên quan đến lợi ích trực tiếp của NNT nên
trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý
chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí cịn trốn thuế làm cho
số nợ đọng thuế rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm khơng


có khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã khơng cịn tồn tại do bị
giải thể gây thất thu không nhỏ cho NSNN. Do vậy trong hệ thống quản
lý thuế thì quản lý nợ và cưỡng chế thuế là một khâu vô cùng quan
trọng, một chức năng chính của quản lý thuế. Cơng tác này có vai trị
trong việc nâng cao ý thức tn thủ pháp luật thuế, đôn đốc đối tượng
nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN
nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp
thuế.

SV: Vũ Lệ Thơm

1

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trước tình hình đó, Chi cục thuế quận Nam Từ Liêm đã triển khai cơng
tác quản lý thuế, trong đó có cơng tác quản lý thuế nợ và cưỡng chế
thuế đặc biệt được chú trọng. Thời gian qua cho thấy công tác quản lý
nợ ở chi cục thuế quận Nam Từ Liêm cũng đạt được nhiều kết quả tích
cực. Tuy nhiên, trong q trình triển khai cơng tác vẫn cịn gặp một số
khó khăn, vướng mắc nên tình trạng nợ đọng trong thời gian qua vẫn
còn gây nhiều thất thu cho NSNN.
Với đặc điểm trên địa bàn quận Nam Từ Liêm chủ yếu là các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh nên cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một vấn đề cấp bách, đòi

hỏi phải có những biện pháp khả thi hơn để thực hiện tốt công tác này.
Xuất phát từ thực tế trên nên em đã chọn đề tài “ giải pháp tăng cường
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận Nam Từ Liêm” làm đề tài
cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Nam Từ Liêm trong giai đoạn tới.
Những giải pháp này sẽ được đề xuất dựa trên những phân tích, đánh
giá về thực trạng cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2012-2014.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm giai đoạn 2012-2014, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của chúng, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn quận Nam Từ Liêm thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ và

SV: Vũ Lệ Thơm

2

Lớp: CQ49/02.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm trong thời gian tới
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế nói chung, cơng tác
quản lý nợ và cưỡng chế thuế nói riêng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
do Chi cục thuế quận Nam Từ Liêm quản lý từ năm 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân
tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, đánh giá, quy nạp, diễn dịch trên cơ sở
vận dụng các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
5.

duy vật lịch sử để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
Kết cấu của đề tài
Đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1:Tổng quan về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận Nam
Từ Liêm.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế
quận Nam Từ Liêm.
Với những kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế và thời gian thực

tập tại cơ sở khơng nhiều nên trong q trình nghiên cứu khơng tránh
khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
thầy cơ giáo, các cán bộ, công chức, viên chức thuế và các bạn đọc để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ

SV: Vũ Lệ Thơm

3

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

1.1.
-

Học viện Tài chính

Nợ thuế và các ảnh hưởng của nợ thuế
1.1.1. Khái niệm
Thuế là một khoản thu nhập được chuyển giao một cách bắt buộc

từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà Nước, do pháp luật quy

-

định nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng.
Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và
các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà
người nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan
chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan
thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông
báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa

-

nộp vào NSNN.
Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnhlà các khoản tiền
thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác
người nộp thuế đã nộp nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp
tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu -

-

ghi chi; cơ quan thuế đang điều chỉnh theo đúng quy định.
Người nợ thuế là các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế
cịn nợ các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

-

theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát


-

sinh.
Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số

-

tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên
tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm
số tiền nợ đó được nộp vào ngân sách nhà nước, bao gồm cả
ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động.

SV: Vũ Lệ Thơm

4

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày
tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về


-

thuế.
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày
khoản nợ được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu
lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các
hình thức khác.
1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế

1.1.2.1 Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau,
tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của
các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình
thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải
nộp cho Nhà Nước. Như vậy, hành vi nộp thuế ln ln ảnh hưởng đến lợi
ích kinh tế của người nộp thuế. Do đó, ở Việt Nam cũng như các nước khác
trên thế giới, người nộp thuế thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế.Tình
hình này đặc biệt nghiêm trọng trong điều kiện các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam hiện nay, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ
phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế,
chưa phê phán lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích
cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng luật định.
1.1.2.2 Nợ thuế quá hạn là hành vi vi phạm pháp luật thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do
Nhà Nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn đề cập đến các vi phạm
điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.

SV: Vũ Lệ Thơm


5

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như vậy hành vi nợ thuế quá hạn quy định của pháp luật là hành vi vi
phạm pháp luật thuế của người nộp thuế bằng cách nộp chậm hoặc không nộp
số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo thời hạn quy định của pháp luật thuế.
1.1.2.3 Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng
mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN còn nợ thuế
mới chỉ là hành vi chây ỳ, chậm nộp tiền thuế khi quá hạn nộp theo quy định
của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp, việc nợ thuế có thể là một
hành vi nằm trong chuỗi hành vi trốn thuế, chẳng hạn như một số doanh
nghiệp cố tình nợ một số tiền thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế.
Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm
1.1.3.
-

khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Hiện nay, việc phân
loại nợ thuế được phân loại theo 6 tiêu thức chính là: thời gian
nợ, nội dung nợ, khả năng thu hồi nợ, tính chất nợ, đối tượng nợ
-


và sắc thuế nợ.
Phân loại nợ thuế là phương pháp quan trọng giúp cơ quan thuế
nắm bắt sâu sắc địa điểm, tính chất, nguyên nhân của các khoản
thuế nợ. Qua đó, có biện pháp quản lý, đơn đốc, thu hồi nợ có
hiệu quả.

1.1.3.1 Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ
Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế
theo mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì
nợ thuế được phân loại thành: nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ khơng có
khả năng thu.
-

Nợ có khả năng thu

SV: Vũ Lệ Thơm

6

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo thống kê, khoản nợ thuộc nhóm này thường chủ yếu là các khoản nợ
mới phát sinh sau thời hạn nộp thuế được quy định tại các văn bản pháp quy
về thuế.Do vậy, nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ

thuế được xác định phải nộp vào NSNN nhưng đã hết thời hạn nộp theo quy
định của pháp luật mà chưa nộp, đồng thời khơng thuộc nhóm nợ khó thu và
nhóm nợ khơng có khả năng thu.
Tùy thuộc vào tính chất, mục đích thu nợ của từng thời kì kinh tế xã hội thì cơ
quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại: nợ thuế
chậm nộp dưới 30 ngày, nợ thuế chậm nộp từ 30 đến 90 ngày và nợ thuế quá
90 ngày.
-

Nợ khó thu

Theo cách phân loại này, nợ khó thu bao gồm số tiền thuế nợ của người
nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự hoặc đang chờ bản
án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật nên chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp
thuế hoặc nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
nợ đang chờ giải quyết theo Luật phá sản.
Khi người nộp thuế rơi vào tình trạng này thì có thể có trường hợp cơ quan
điều tra đã phong tỏa tài khoản, sổ sách kế toán nên người nộp thuế không thể
thực hiện việc nộp thuế hoặc người nộp thuế đã nộp thuế nhưng chưa phải
nộp vào tài khoản của cơ quan điều tra nên trên sổ theo dõi thu nộp của cơ
quan thuế vẫn báo nợ. Khi người nộp thuế đang bị điều tra, khởi tố liên quan
tới nghĩa vụ thuế hoặc không liên quan đến nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế
phải tạm thời phân loại các khoản nợ của người nộp thuế này vào nhóm nợ
khó thu để chờ kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với người nộp thuế gặp khó khăn về tài chính, hoặc ngừng và tạm
ngừng kinh doanh thì việc tiếp xúc với người nộp thuế để thu nợ là khó khăn
SV: Vũ Lệ Thơm

7


Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nên phân loại vào nhóm này để có biện pháp quản lý theo dõi phù hợp. Tương
tự với trường hợp nợ đang chờ giải quyết theo Luật phá sản thì số tiền nợ của
người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời
gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ
theo quy định của pháp luật thì cũng cần được phân vào nhóm này để cơ quan
thuế có biện pháp quản lý thích hợp.
-

Nợ khơng có khả năng thu
Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại của
người nộp thuế. Người nộp thuế hầu hết đã ngừng hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc không còn tồn tại trong thực tế, bao gồm các khoản nợ thuộc các
trường hợp như nợ của người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể phá sản
nhưng khơng làm thủ tục, trình tự giải thể phá sản đúng pháp luật nên chưa có
đủ căn cứ pháp lý để xử lý theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của trường
hợp này là khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ dẫn đến khơng cịn khả
năng thanh tốn. Trường hợp người nộp thuế lâm vào tình trạng giải thể phá
sản nhưng đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý để giải quyết cho phép
khoanh nợ thì cũng phải đưa vào nhóm này để sau khi có quyết định khoanh
nợ thì sẽ chuyển sang nhóm nợ khơng có khả năng thu.
Ngoài ra, nợ thuế của một loại đối tượng khác cũng có thể coi là khơng có
khả năng thu, đó là nợ thuế các các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết đây là các
doanh nghiệp ma, chỉ thành lập để mua bán hóa đơn, khơng thực tế kinh

doanh.
1.1.3.2 Căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế
Căn cứ vào nội dung các khoản nợ qua kê khai của người nộp thuế, qua
các công tác thanh tra- kiểm tra của cơ quan thuế thì nợ thuế được chia thành:

SV: Vũ Lệ Thơm

8

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nợ thuế, phí thơng thường; nợ phạt thuế, phí; và nợ thuế, phí truy thu phải nộp
sau thanh tra kiểm tra.
-

Nợ thuế, phí thơng thường
Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế, phí phải
nộp do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế mà không bao gồm số thuế,
phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát
hiện. Thông thường trong nhóm nợ thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản
nợ có tuổi và mức nợ khác nhau do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế
và các khoản nợ thuế này được theo dõi bên hồ sơ quản lý đối tượng nộp thuế
lưu tại cơ quan thuế.

-


Nợ phạt thuế, phí
Theo Luật quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan thuế xử phạt thuế, phí
đối với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều loại vi phạm tương
ứng với từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các khoản nợ phạt phát
sinh cho từng lần vi phạm. Do vậy, trong nhóm nợ phạt thuế, phí này cịn có
thể chia ra thành các khoản mục nợ: nợ do phạt nộp chậm; nợ phạt thiếu thuế
phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về thuế.
Việc phân loại thành các nhóm nợ nhỏ theo từng loại vi phạm như trên vừa
có tác dụng phân loại nợ, vừa có ý nghĩa thống kê vi phạm của người nộp
thuế để cơ quan thuế có biện pháp quản lý hiệu quả.
-

Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra

Đây là khoản nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra đã
phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ sót ngồi sổ sách, khơng kê
khai hoặc khai khơng chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm
tính thuế, ở thời điểm cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy

SV: Vũ Lệ Thơm

9

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


định số thuế này đã phải nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vơ tình hoặc
cố tình đã kê khai sai để trốn thuế. Số thuế này thường được thực hiện trên
các biên bản kiểm tra, thanh tra và được các đoàn kiểm tra, thanh tra chốt lại
ở thời điểm 31/12 hàng năm để thể hiện tình hình thực hiện nghĩa vụ với
NSNN của người nộp thuế.
Việc thống kê, phân loại nhóm nợ này khơng phải là chính xác tuyệt đối
bởi trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế hàng năm thì
khơng phải tất cả các đối tượng nộp thuế đều được thanh tra, kiểm tra. Do
vậy, số nợ thuộc nhóm nợ này chỉ phản ánh được số thuế phát hiện thêm được
coi là nợ thuế của những người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên
việc phân loại này cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan thuế có những
biện pháp quản lý thích hợp với nhóm nợ này đồng thời cũng giúp cơ quan
thuế đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật thuế của đối tượng nộp
thuế trong từng thời kì cụ thể.
1.1.3.3 Căn cứ vào thời gian nợ
- Nợ trong hạn
Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
vẫn còn trong thời hạn nộp thuế. Bên cạnh đó, cịn có nợ thuế trong hạn do
được gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật. Ngồi ra nhằm thực hiện
các biện pháp khuyến khích xuất khẩu thì thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu
thường được cơ quan quản lý cho phép nộp chậm sau khi khai báo với cơ
quan hải quan tại cửa khẩu, do đó các khoản này thường chưa được tính phạt
nộp chậm mà phải được theo dõi như là các khoản nợ trong hạn nộp.
-

Nợ quá hạn

Ở đây nợ được phân loại như các khoản nợ thông thường theo tiêu thức
phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là những khoản nợ đến hạn trả

SV: Vũ Lệ Thơm

10

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo, được ghi trên quyết định
của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì được coi là nợ thuế. Theo tiêu
thức phân loại theo thời gian nợ thì sẽ được coi là nợ quá hạn. Tùy vào từng
thời kì kinh tế mà người ta chia thành các khoản nợ nhỏ theo mức nợ, nhóm
nợ khác nhau để có biện pháp quản lý phù hợp.
1.1.3.4. Căn cứ vào đối tượng nợ
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang ngày càng phát triển với sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế góp phần đa dạng hóa nền kinh tế, thúc đẩy q
trình cạnh tranh và là động lực phát triển đất nước.Tuy nhiên về mặt quản lý
của các cơ quan chức năng thì việc có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào
hoạt động kinh tế sẽ có nhiều khó khăn phức tạp.
Vì vậy, căn cứ vào đối tượng nợ thuế thì người ta có thể chia thành các
nhóm nợ khác nhau như sau:
-

Nợ thuế của doanh nghiệp Nhà Nước
Nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh
Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể

Nợ thuế thu nhập của cá nhân
Nợ thuế của các đối tượng khác.

Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức độ nợ
thuế của từng loại hình người nộp thuế.Để từ đó có biện pháp, chính sách
khuyến khích các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời nghiên cứu
những bất cập của nhóm nợ khác để có phương pháp quản lý hoặc xử lý phù
hợp.
1.1.3.5. Căn cứ vào tính chất nợ
- Nợ chờ xử lý

SV: Vũ Lệ Thơm

11

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nợ chờ xử lý là căn cứ vào tính chất của khoản nợ và áp dụng đối với đối
tượng nộp thuế đang tồn tại để phân loại. Các khoản nợ thuộc các trường hợp
được đưa vào nhóm nợ chờ xử lý để theo dõi thường bao gồm:
Thứ nhất, nợ đang chờ điều chỉnh: là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do
người nợ thuế hoặc cơ quan thuế có sai sót khi kê khai thuế, tính thuế đang
làm thủ tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số
phát sinh. Tức là, số tiền nợ do người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp
hàng kỳ theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với

số thuế đã kê khai tạm nộp, đang làm thủ tục điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong
nhóm này cịn có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền
thuế đã nộp vào tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ luân chuyển chưa
kịp thời hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
Thứ hai, nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: là số tiền nợ thuế của người nợ
thuế đang trong thời gian làm thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn,
giảm, xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế; cá nhân được cơ quan pháp
luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà khơng có tài sản
để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản
đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của luật phá sản mà khơng
cịn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Khi người nộp thuế đang có nợ thuế do
đến kỳ phải thực hiện kê khai đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về
thuế họ sẽ được miễn, giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm
thủ tục thì tạm thời đưa vào nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thu nợ.
Thứ ba, theo quy định của pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì
trong quá trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa đưa ra quyết định
xử lý, người nộp thuế vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN. Do đó, phát

SV: Vũ Lệ Thơm

12

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


sinh thêm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại của người nộp thuế, xử lý thối trả
tiền thuế khi có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì nợ này
được đưa vào một trong hai nhóm nợ có khả năng thu hoặc nợ khơng có khả
năng thu.
Thứ tư, nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ là số tiền thuế nợ của người nộp
thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm các
thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo quy định.
-

Nợ thông thường

Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế được xác định phải nộp vào NSNN
nhưng đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật về thuế mà chưa nộp vào
NSNN và không thuộc các trường hợp thuộc nhóm nợ chờ xử lý nêu trên.
-

Nợ khó thu

Tương tự cách phân loại vào khả năng thu hồi nợ của đối tượng nợ thì nợ
khó thu bao gồm nợ của các đối tượng giải thể, phá sản hoặc đang trong giai
đoạn thực hiện các thủ tục giải thể, phá sản để giải quyết nợ theo trình tự của
thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp; hoặc nợ của đối tượng bỏ trốn, mất
tích; nợ của đối tượng bị khởi tố là số tiền nợ của đối tượng nộp thuế đang
trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế,
đang thi hành án, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật.
Đối với những người nộp thuế rơi vào tình trạng này thì việc thu nợ sẽ gặp
nhiều khó khăn, người nộp thuế thường khơng có tiền trả nợ thuế hoặc khơng
tìm được chủ doanh nghiệp, lúc này cơ quan thuế sẽ phải phụ thuộc vào kết
quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền khác, do đó sẽ không chủ động được
trong việc đưa ra các biện pháp thu nợ kịp thời. Chính vì vậy, việc phân loại

các nhóm nợ này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý nợ đối với những
trường hợp người nộp thuế trong tình trạng này.
SV: Vũ Lệ Thơm

13

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3.6. Căn cứ vào sắc thuế
Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được phân chia theo sắc thuế như: Nợ thuế
GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế xuất khẩu, nợ thuế nhập khẩu, nợ thuế TNDN,
nợ thuế TNCN...
Cách phân loại này, cho biết sắc thuế nào có số nợ cao, sắc thuế nào có số nợ
thấp. Qua đó, tìm hiểu những quy đinh pháp lý và thủ tục hành chính thu nộp
sắc thuế đó đã phù hợp hay chưa làm cơ sở hoàn thiện luật thuế và quản lý
thuế.
Ảnh hưởng của việc nợ thuế.
Có thể xem xét ảnh hưởng của việc nợ thuế dưới những khía cạch
1.1.4.

dưới đây:
Đối với việc chấp hành pháp luật thuế
Nợ thuế có thể được xem như một tiêu chí đánh giá ý thức chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT có tốt hay khơng. Thơng qua việc
xem xét tình hình nợ thuế của một chủ thể kinh tế thì có thể thấy

được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của chủ thể đó. Nếu chủ thể
kinh doanh có ý thức tốt trong thực hiện nghĩa vụ thuế thể hiện qua
việc nộp thuế đúng hạn, tình trạng nợ thuế ít khi xảy ra. Như vậy,
dựa vào tình trạng nợ thuế mà có thể đánh giá được việc chấp hành
pháp luật thuế của NNT tốt hay chưa tốt để từ đó có thể đề ra những
biện pháp xử lý phù hợp.
Đối với nguồn thu ngân sách
Việc nợ đọng thuế kéo dài của các đơn vị, DN, hộ kinh doanh đã
gây ảnh hưởng rất lớn tới việc hoạt động thu ngân sách. Một thực
trạng thường xuyên xảy ra là các chủ thể kinh tế ln tìm mọi cách
chiếm dụng tiền thuế, trì hỗn thực hiện nghĩa vụ thuế và nhất là
tình trạng chây ỳ của một số đối tượng nợ tiền thuế.
Những tồn đọng kéo dài trong việc thu hồi nợ thuế đã trở thành vấn
đề cấp thiết cần giải quyết trong công tác thực hiện tăng số thu hàng

SV: Vũ Lệ Thơm

14

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

năm của tồn ngành thuế cả nước. Chỉ có hạn chế nợ thuế thì số thu
vào ngân sách mới có thể đảm bảo đáp ứng số thu cho nhu cầu chi
tiêu công. Cùng với những biện pháp mà ngành thuế sẽ thực hiện để
thu hồi nợ thuế, vấn đề cốt lõi nhất vẫn là ý thức của DN và NNT

trong việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi nộp thuế cho Nhà nước.
Đối với mục tiêu công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế
Mỗi chủ thể kinh tế có thực hiện hoạt động kinh doanh thì đều có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.Ai cũng bình đẳng
như ai và có trách nhiệm nộp đủ số thuế vào NSNN một cách đúng
1.2.

hạn.
Quản lý nợ thuế và vai trò của quản lý nợ thuế
1.2.1. Khái niệm quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế: Là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế
và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các

biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của NNT.
1.2.1. Nội dung và vai trò của quản lý nợ thuế
1.2.1.1.
Nội dung của quản lý nợ thuế
Mục tiêu cuối cùng của quản lý nợ thuế là đảm bảo thu đủ số thuế phải
nộp của NNT vào NSNN theo quy định của pháp luật. Để đạt được mục
tiêu này, công tác quản lý nợ thuế phải thực hiện các nội dung cơ bản


sau:
Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế của NNT, số thuế phải



nộp, số thuế đã nộp của NNT.
Phân tích và đánh giá thực trạng nợ thuế thông qua việc phân loại nợ




thuế, phân tích các nguyên nhân nợ thuế.
Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc nộp tiền thuế và các khoản
thu khác do cơ quan thuế quản lý.
1.2.1.2.
Vai trò của công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ là khâu tiếp theo của quá trình quản lý kê khai và tính
thuế. Quản lý nợ có vai trị quan trọng trong công tác quản lý thuế,
cụ thể là:

SV: Vũ Lệ Thơm

15

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ nhất, quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi tình hình thực hiện
nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế, đảm bảo người nộp thuế nộp các
khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo công bằng xã hội
khi các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp
vào NSNN đúng hạn.
Thứ hai, quản lý nợ thuế để đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu
của Nhà nước, chống thất thoát NSNN. Quản lý nợ thuế đảm bảo
các chính sách thuế được thực hiện đúng và triệt để thơng qua việc

cơ quan thuế có các tác động, can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm các
trường hợp có hành vi vi phạm thời hạn nộp thuế nhằm nâng cao ý
thức tuân thủ của người nộp thuế.
Thứ ba, việc quản lý nợ thuế để đảm bảo cơ quan thuế có biện pháp
thu nợ phù hợp, hiệu quả; mặt khác quản lý nợ là một thước đo để
đánh giá hiệu quả của cơng tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao
hiệu quả của các chức năng khác như: Thanh tra, kiểm tra chống
2.
2.1.

thất thu thuế.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƯỠNG CHẾ THUẾ
Khái niệm cưỡng chế thuế
Nếu đến thời hạn quy định được ghi trong thông báo nợ thuế hoặc
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế nhưng cá nhân
hoặc tổ chức vi phạm về thuế không tự nguyện chấp hành quyết
định của cơ quan thuế thì bị bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ thuế
bằng các biện pháp cưỡng chế thuế.
Cưỡng chế thuế là việc cơ quan thuế và các cơ quan bảo vệ pháp
luật áp dụng các biện pháp buộc người nộp thuế phải thực hiện
nghĩa vụ thuế.
Để công tác cưỡng chế thuế đạt hiệu quả tối đa và chi phí cưỡng chế
là tối thiểu thì thơng thường việc cưỡng chế thuế chỉ được thực hiện
sau khi cơ quan thuế đã áp dụng đầy đủ các biện pháp quản lý đôn
đốc thu nợ của mình nhưng vẫn khơng thu đủ tiền nộp vào NSNN.

SV: Vũ Lệ Thơm

16


Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vì vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế thì cưỡng chế thuế
được coi là công cụ bắt buộc để nâng cao hiệu lực của pháp luật
2.2.

thuế và để góp phần chống thất thu NSNN.
Nội dung và vai trò của cưỡng chế thuế
2.2.1. Nội dung của cưỡng chế thuế
Cưỡng chế thuế là một trong các công tác quan trọng áp dụng đối
với những người nợ thuế không tự nguyện chấp hành quyết định của
cơ quan thuế nhằm mục đích đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền vào
NSNN. Do vậy, công tác cưỡng chế thuế cần tuân thủ theo nội dung
sau:
Thông báo cho NNT biết trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế và những hậu quả có thể phải chịu nếu khơng thực hiện nghĩa
vụ thuế.
Sử dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để
buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
2.2.2. Vai trò của cưỡng chế thuế
Cưỡng chế thuế là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý
thuế.Cưỡng chế thuế thể hiện tính chất bắt buộc phải tuân thủ bởi
quyền lực Nhà nước của thuế. Với tính chất như vậy, cưỡng chế
thuế có các vai trị quan trọng sau đây:
Thứ nhất, cưỡng chế thuế đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật

thuế, chống thất thu thuế có hiệu quả. Bằng các hình thức và biện
pháp phù hợp tác động đến lợi ích của người nộp thuế buộc họ phải
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà Nước, khơng để xảy ra tình
trạng cố tình dây dưa, chây ỳ không nộp thuế, hoạt động cưỡng chế
thuế đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật thuế. Khi các khoản thuế
và thu khác thuộc Ngân sách Nhà Nước được thu nộp vào NSNN
nghĩa là cơng tác cưỡng chế thuế đã góp phần chống thất thu thuế
cho NSNN.

SV: Vũ Lệ Thơm

17

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ hai, cưỡng chế thuế đóng vai trị cảnh báo qua đó thúc đẩy sự
tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế. Việc cưỡng chế thuế thành
cơng đối với những đối tượng cố tình chây ỳ không thực hiện nghĩa
vụ thuế sẽ phát đi một tín hiệu cảnh báo với chính những đối tượng
này rằng, trong tương lai ý đồ cố tình khơng tn thủ của họ sẽ
khơng thực hiện được và cịn bị thiệt hại hơn là tuân thủ tự giác.
Đồng thời, việc cưỡng chế thuế có hiệu quả cũng phát đi một tín
hiệu cho những người nộp thuế khác biết về khả năng khơng thành
cơng của sự cố tình khơng tn thủ.Qua đó, cưỡng chế thuế thúc đẩy
sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.

Thứ ba, cưỡng chế thuế đảm bảo tính cơng bằng trong thực thi pháp
luật thuế.Nếu hai người nộp thuế ở cùng vào một điều kiện và hoàn
cảnh như nhau nên số thuế phải nộp của họ là như nhau thì điều này
phản ánh phần nào tính cơng bằng của pháp luật thuế một quốc
gia.Tuy nhiên, khi số thuế phải nộp của người này được nộp vào
NSNN còn của người khác thì lại khơng được nộp vào NSNN thì
nghĩa vụ phải nộp như nhau trở nên vơ nghĩa.Chỉ khi nào số thuế
phải nộp như nhau đó đều thực sự được nộp vào NSNN thì mới đảm
bảo tính cơng bằng thực sự của pháp luật thuế.Công tác cưỡng chế
thuế có hiệu quả đảm bảo cho sự cơng bằng đầy đủ này được thực
hiện bằng cách buộc những người có nghĩa vụ thuế phải thực hiện
3.

nghĩa vụ đó, nếu khơng sẽ chịu sự trừng phạt của pháp luật.
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ VAI TRỊ CỦA
DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH ĐỐI VỚI KINH

3.1.

TẾ, XÃ HỘI
Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh

SV: Vũ Lệ Thơm

18

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp


-

Học viện Tài chính

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật

-

nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là môt bộ phận của nền kinh tế, lấy sở
hữu tư nhân làm nền tảng, được tồn tại lâu dài, được bình đẳng trước
pháp luật và có tính sinh lợi hợp pháp, chủ động trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong khn khổ của pháp luật.
Xuất phát từ hình thức sở hữu của DNNQD, Nhà nước không cấp vốn
hoạt động cũng như không tái cấp vốn mà vốn hoạt động của DNNQD
là vốn do tư nhân tự bỏ ra hay một nhóm các thành viên là các tổ chức,
cá nhân góp lại. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô ngành
nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật (được
quy định trong luật doanh nghiệp). Mặt khác, trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, DNNQD phải chịu trách nhiệm hữu hạn, vơ hạn
hay hỗn hợp cả vô hạn lẫn hữu hạn; điều đó tùy thuộc vào đặc trưng
của từng loại hình sản xuất kinh doanh của DNNQD mà các cá nhân, tổ

-

chức tham gia trong đó.
3.2.
Phân loại doanh nghiệp ngồi quốc doanh

Nếu căn cứ vào mức độ trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thì DNNQD bao gồm: các doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu
hạn ( công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…), các doanh
nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn ( doanh nghiệp tư nhân…), các doanh
nghiệp chịu trách nhiệm hỗn hợp ( công ty hợp vốn đơn giản là cơng ty
trong đó có một thành viên nhận vốn chịu trách nhiệm vơ hạn cịn các
thành viên góp vốn khác chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp

-

mà thơi
Nếu căn cứ vào tính chất sở hữu vốn thì DNNQD bao gồm: doanh
nghiệp sở hữu một chủ ( doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm

SV: Vũ Lệ Thơm

19

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hữu hạn một thành viên), sở hữu nhiều chủ (công ty cổ phần, công ty
TNHH 2 thành viên trở lên…)
Tuy nhiên, dù phân loại theo hình thức nào thì DNNQD cũng bao gồm
các loại hình sau: doanh nghiệp tư nhân, cơng ty TNHH, cơng ty cổ
phần, nhóm cơng ty, cơng ty hợp danh.

3.3.
Đặc điểm của DNNQD ở Việt Nam
Tuy đa dạng về hình thức tổ chức kinh tế nhưng các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có một số đặc điểm chung cơ bản sau:
Thứ nhất, các DNNQD có đặc điểm sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất
Do gắn với sở hữu tư nhân nên thành phần kinh tế này gắn liền với
lợi ích cá nhân, đây là động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp không thuộc về nhà nước
mà thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đặc điểm chung của các
chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên tình
trạng trốn thuế, tránh thuế, nợ đọng thuế cũng xảy ra nhiều ở các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thứ 2: về số lượng doanh nghiệp và phạm vi hoạt động.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp tuân theo
nhu cầu, điều kiện của thị trường, khơng có định mức quy mơ hoạt
động nên số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất lớn và phân
bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh với rất nhiều
loại hình. Với số lượng doanh nghiệp lớn và phạm vi hoạt động
rộng đây cũng là đặc điểm gây khơng ít khó khăn cho cơng tác
quản lý thuế, đặc biệt là công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
Thứ 3: về trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của DN NQD
Xã hội ngày một phát triển, do vậy trình độ, năng lực quản lý,
chun mơn ngày càng được nâng cao do có sự đào tạo bài bản.
Nhưng mặt bằng chung cho thấy phần lớn ở các DN NQD trình độ

SV: Vũ Lệ Thơm

20


Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quản lý cán bộ, năng lực chun mơn của các nhân viên có sự yếu
hơn so với khối DN nhà nước và DN có vốn đầu tư nước ngồi.
Điều này có thể thấy được từ việc yêu cầu đối với các ứng viên
khi vào tuyển dụng nhân viên cho DN.
Thứ tư: về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế.
Đặc điểm này phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý
cũng như chuyên môn ở các DN. Sự hiểu biết khơng đầy đủ dễ
dẫn đến việc sai sót hoặc cố tình khơng thực hiện đúng quy định
pháp luật
Với những đặc điểm trên, DN NQD mang lại nhiều khó khăn hơn
là thuận lợi trong quá trình quản lý thuế, đặc biệt là công tác quản
3.4.

lý nợ và cưỡng chế thuế
Vai trị của các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
DN NQD có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế
được pháp luật cho phép như sản xuất, chế biến, gia công, thương
mại, vận chuyển, du lịch,… trừ một số ngành mà nhà nước giữ
độc quyền để đảm báo Quốc phịng, An ninh và ổn định chính trị
đất nước.
Trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự hình
thành và phát triển của các DN NQD có những đóng góp to lớn

cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Phát triển các DN NQD
có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Phát triển các DN NQD là giải pháp tạo ra thành quả tăng trưởng
kinh tế chung, đổi mới bộ mặt kinh tế, xã hội, tạo ra nhiều sản
phẩm, dịch vụ cho xã hội, góp phần nâng cao tổng thu nhập quốc
nội, cải thiện đời sống nhân dân. Với quy mơ, loại hình doanh
nghiệp đa dạng, khối DN NQD cũng là nơi tạo ra nhiều công ăn
việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động, giúp giải quyết vấn

SV: Vũ Lệ Thơm

21

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đề lao động. Theo chuyên đề thống kê sự phát triển của DN Việt
Nam giai đoạn 2006-2011 cho thấy: thời điểm 31/12/2011 số
lượng lao động làm việc trong doanh nghiệp là 10,9 triệu người,
trong đó số lượng lao động của khối DN NQD là 6,7 triệu người,
chiếm gần 61,3% số lượng lao động ở các DN.
Sự cho phép thành lập các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân
cũng góp phần vào việc huy động được tối đa khả năng tiềm lực
tài chính, kinh tế vào việc phát triển kinh tế, xã hội. Tâm lý của
phần lớn mọi người đều muốn được tự tay quản lý, sử dụng nguồn
lực của mình hơn là việc giao cho người khác nắm quyền sử dụng.

Điều này tạp điều kiện để các nguồn lực nhàn rỗi trong dân được
huy động một cách triệt để và hiệu quả. Kết quả thống kê sự phát
triển doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011 cho biết tính
đến thời điểm 31/12/2011 số vốn huy động vào khu vực DN là
14.863 nghìn tỉ đồng gấp 4,4 lần so với lượng vốn thu hút vào khu
vực DN năm 2006. Trong đó, riêng khối DN NQD thu hút 7.619
nghìn tỉ đồng chiếm 51,3% tồn DN và gấp 7,9 lần so với năm
2006.
Sự tồn tại song song giữa các DN NQD với các DN nhà nước tạo
ra một mơi trường cạnh tranh hơn, nâng cao tính năng động cho
4.
4.1.

nền kinh tế. Đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ THUẾ.
Quy trình quản lý nợ thuế

Tồn bộ nội dung và quy trình quản lý nợ thuế áp dụng cho cơ quan thuế các
cấp được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:

SV: Vũ Lệ Thơm

22

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp

Bước 1: Lập

kế hoạch thu
nợ

Học viện Tài chính

-

Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ năm

-

Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ năm

-

Thực hiện chương trình chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm

-

Bước 2: Thực
hiện quản lý
nợ và xử lý nợ

Phân công công chức quản lý nợ

-

Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ

-


Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ

-

Phân tích, đánh giá và xử lý nợ

-

Lưu hồ sơ

Bước 3: Báo - Lập báo cáo
cáo kết quả
thực hiện công
tác quản lý nợ - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ
thuế
4.2.
Quy trình cưỡng chế thuế
Đối tượng bị cưỡng chế nợ thuế:
Theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam thì NNT sẽ bị áp
dụng các biện pháp cưỡng chế nếu thuộc một trong những trường hợp sau:


NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế quá 90 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy



định.
NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia




hạn nộp tiền thuế.
NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn

SV: Vũ Lệ Thơm

23

Lớp: CQ49/02.03


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế
không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định



của luật QLT
Người bảo lãnh việc nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho NNT trong
trường hợp NNT không nộp tiền thuế vào tài khoản của NSNN hoặc trong




trường hợp phải nộp tiền thay cho NNT mà không nộp thay
Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc trích tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế vào NSNN theo quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của



cơ quan thuế.
Tổ chức, cá nhân có liên quan khơng chấp hành các quyết định xử lý vi phạm
pháp luật về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế, nguyên tắc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thuế là phải áp dụng lần lượt các biện pháp cưỡng chế, nếu không
đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thứ nhất thì mới áp dụng biện pháp thứ hai
và cứ như thế cho đến hết; không được tùy tiện bỏ qua biện pháp trước để tiến
hành biện pháp sau.
Để thực hiện cưỡng chế thuế, cơ quan thuế hoặc cơ quan Nhà Nước có
thẩm quyền phải ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao
gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra
quyết định cưỡng chế; họ tên, chức vụ, đơn vị người ra quyết định cưỡng chế;
họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế; lý do, biện pháp cưỡng
chế; thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế; cơ quan chủ trì thực hiện quyết
định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết
định; dấu của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.

SV: Vũ Lệ Thơm

24

Lớp: CQ49/02.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quyết định cưỡng chế hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng bị
cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc
trước khi thực hiện cưỡng chế ; quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cơ
quan thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài
sản thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế trước khi thực hiện.
Quyết định cưỡng chế hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn
01 năm, kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp cá nhân,tổ chức bị cưỡng chế
cố tình trốn tránh, trì hỗn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời hiệu thi
hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh trị hỗn được chấm dứt.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt
hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào
NSNN. Căn cứ đẻ chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng
từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN của người bị cưỡng chế có xác nhận
của Kho bạc Nhà Nước hoặc cơ quan được pháp thu thuế, ngân hàng thương
mại , tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.


Nội dung và trình tự thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế
Biện pháp 1: Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế
Biện pháp này áp dụng đối với các trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có
tiền gửi tại Kho bạc Nhà Nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng
khác.

Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác có quyền thu
thập, xác minh và yêu cầu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
khác, tổ chức tài chính cung cấp các thơng tin về tài khoản, số tiền hiện có
SV: Vũ Lệ Thơm

25

Lớp: CQ49/02.03


×