Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO THỊ THANH NGA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TẠ THỊ THANH HÀ

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Những kết
quả được tổng hợp, khái quát trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
NGƯỜI CAM ĐOAN

Cao Thị Thanh Nga


LỜI CẢM ƠN
Khi thực hiện nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở
trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam”, em đã nhận được sự hướng dẫn


nhiệt tình, chu đáo của các thầy cơ giáo và sự đóng góp những ý kiến quý báu của
nhiều cá nhân, tập thể, đồng nghiệp và những người đang cơng tác trong lĩnh hịa
giải, tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng để em có thêm nhiều kinh nghiệm, tổng
hợp các số liệu, thơng tin bổ ích từ thực tiễn, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài,
hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Học viện khoa học xã hội,
các thầy cô giáo của học viện, đặc biệt là TS. Tạ Thị Thanh Hà, người đã trực tiếp
hướng dẫn đề tài cho em với tất cả tinh thần, trách nhiệm. Đồng thời, em xin chân
thành cảm ơn sự đóng góp chân thành của các thầy, cơ giảng viên; lãnh đạo UBND
huyện, UBND xã Quế Mỹ, UBMTTQVN xã Quế Mỹ, Phịng Tư pháp, Hội đồng
phối hợp cơng tác phổ biến giáo dục pháp luật huyện Quế Sơn; các cơ quan, ban
ngành liên quan; người thân, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm tạo điều kiện,
giúp đỡ cho em cố gắng học tập và nghiên cứu luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã hết sức cố gắng, nhưng
do trình độ nghiên cứu cịn nhiều hạn chế, khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ dẫn đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, bạn đồng
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Quảng Nam, tháng 8 năm 2021
Học viên

Cao Thị Thanh Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỊA GIẢI CƠ SỞ - MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .................................................................................................10
1.1. Một số khái niệm có liên quan ...........................................................................10
1.2. Vai trị của việc thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở ......................................17

1.3. Các bước thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở ................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ
SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ......................31
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở
trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .........................................................31
2.2. Tình hình thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn,
tỉnh Quảng Nam ....................................................................................................... 39
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở huyện Quế Sơn .......53
2.4. Một số kinh nghiệm từ thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở và bài học kinh
nghiệm cho việc thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở ở huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam .............................................................................................................. 58
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ..........................................................................63
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở trên địa
bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ......................................................................63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở trên địa bàn
huyện Quế Sơn ..........................................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

STT

Từ viết tắt


1

BGSĐTCCĐ

2

HGV

Hòa giải viên

3

HGCS

Hòa giải cơ sở

4

HGOCS

Hòa giải ở cơ sở

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6


THG

7

TTND

8

UBMTTQVN

9

UBND

Ban giám sát đầu tư của cộng đồng

Tổ Hòa giải
Thanh tra Nhân dân
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
1.1
2.1

2.2


Tên bảng

Mức chi cho hoạt động hịa giải ở cơ sở
Kết quả củng cố, kiện tồn Tổ hòa giải và HGV trên địa bàn
huyện Quế Sơn giai đoạn 2017 – 2020
Kết quả thực hiện chính sách HGOCS trên địa bàn huyện
Quế Sơn giai đoạn 2016 – 2020

Trang

23
41

48

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1.1

Vai trò của công tác HGOCS

17


1.2

Phương thức giải quyết tranh chấp hiện nay

21

1.3

Tác động của HGOCS làm giảm chi phí ngân sách NN

21

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình
2.1.

Tên hình
Bản đồ hành chính huyện Quế Sơn

Trang
32


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
cơng tác hịa giải và các hoạt động hịa giải ở cơ sở đã khẳng định vai trò to lớn, ý

nghĩa quan trọng đối với đời sống xã hội, hạn chế những mâu thuẫn, khiếu nại,
khiếu kiện vượt cấp, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, an sinh xã hội,
tăng cường tình đồn kết trong cộng đồng dân cư, giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa của dân tộc, hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật, từng bước ổn định, trật tự,
an toàn xã hội, giảm bớt các vụ việc, hồ sơ chuyển đến Tịa án hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho Nhà nước và nhân
dân, nâng cao chất lượng cơng tác hịa giải cơ sở ở các địa phương.
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020 cũng đề ra nhiệm vụ: “khuyến khích việc giải quyết một
số tranh chấp thơng qua thương lượng, hịa giải, trọng tài", đã cụ thể hóa quy định
của Hiến pháp năm 1992; đồng thời Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp
lệnh số 09/1998/PL-UBTVQH10 ngày 25/12/1998 về tổ chức và hoạt động hòa
giải ở cơ sở; Chính phủ ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày18/10/1999
quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ
sở [81, tr.1]. Và sau này là Hiến pháp năm 2013, từ đó Luật hịa giải ở cơ sở năm
2013 được ban hành; các văn bản quy phạm pháp luật này đã tạo cơ sở pháp lý
quan trọng cho việc tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Nhằm thể chế, cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật, Luật hòa giải ở
cơ sở đã bổ sung quy định về chính sách của Nhà nước đối với cơng tác hịa giải ở
cơ sở, trong đó khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình
thức hịa giải ở cơ sở và các hình thức hịa giải thích hợp khác; khuyến khích những
người có uy tín trong gia đình, dịng họ, cộng đồng dân cư tham gia hịa giải ở cơ
sở và tham gia các hình thức hịa giải thích hợp khác; Nhà nước có chính sách tạo
điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức, cá nhân
đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động hịa giải ở cơ sở. Qua đó phát huy vai trò nòng cốt
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công

1



tác hòa giải ở cơ sở, thể hiện đúng bản chất của hòa giải ở cơ sở là tự nguyện, tự
quản. [81, tr.8]
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước và thực hiện chính sách hịa
giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn đã đạt được những kết quả nhất định, các
cấp chính quyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Tổ hòa giải, Hòa giải viên, cộng
động xã hội, các hội đoàn thể, khu dân cư thực hiện tốt cơng tác hịa giải ở cơ sở,
bảo đảm nguồn ngân sách trong hoạt động hòa giải ở cơ sở, xây dựng làng xã văn
hóa, gia đình ấm nó, hạnh phúc, nâng cao đời sống nhân dân ở các địa phương trên
địa bàn huyện. Tuy nhiên, trong q trình triển khai thực hiện chính sách hịa giải ở
cơ sở cịn gặp nhiều khó khăn nhất định, việc quản lý, theo dõi hoạt động, triển
khai thực hiện chưa được kiểm sốt chặt chẽ, kinh phí phân bổ cho cơng tác hịa
giải, thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở còn nhiều hạn chế.
Bản thân em hiện đang công tác tại UBMTTQVN xã Quế Mỹ, huyện Quế
Sơn được cơ quan giao nhiệm vụ tham mưu thực hiện chính sách, pháp luật của
Nhà nước; thường xuyên tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm
chủ, tham gia các hoạt xã hội, quản lý Nhà nước; thực hiện phản biện xã hội, giám
sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc tại
các địa phương trên địa bàn huyện. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề công tác hịa giải cơ sở, thực hiện
chính sách hịa giải ở cơ sở từ thực tiễn nhiều địa phương đã được rất nhiều tác giả
và nhóm tác giả nghiên cứu. Sau đây là một số cơng trình và bài viết tiêu biểu:
Một số cơng trình nghiên cứu
Kiều Thị Thu Hà (2014), Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận
văn Thạc sỹ Luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung
phân tích, đánh giá cơng tác hịa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đưa ra
các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, góp phần giúp các đối tượng hoà giải trong giải quyết những xung đột,

tranh chấp, vi phạm pháp luật nhỏ trên địa bàn dân cư, góp phần bảo đảm trật tự trị

2


an, an tồn xã hội, củng cố tình đồn kết của nhân dân, phịng ngừa những vi phạm
pháp luật có thể xảy ra [26].
Đinh Xuân Hảo (2013), Hệ thống chính trị cơ sở trong hòa giải các tranh
chấp đất đai ở thành phố Hà Tĩnh – thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sỹ chính
trị học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã khái quát tình hình sau hơn 25 năm kể từ khi Việt Nam chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được những thành tựu
to lớn, bên cạnh đó sự phát triển kinh tế cũng tác động đến xã hội, trong đó có hiện
tượng tranh chấp đất đai. Chính vì vậy cần có sự quyết tâm của cả hệ thống chính
trị cơ sở để triển khai pháp luật, thực hiện chính sách hịa giải các tranh chấp đất
đai trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh [27].
Nguyễn Văn Hoàng (2017), Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp
đất đai từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sỹ Luật
học, Học viện khoa học xã hội, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn
đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về hòa giải và pháp luật về hòa giải
tranh chấp đất đai làm cơ sở tiền đề cho việc nghiên cứu thực tiễn và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội [36]
Nguyễn Việt Hùng (2019), Thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn
huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, luận văn thạc sỹ chính sách công, Học viện
khoa học xã hội. Luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về chính
sách hịa giải ở cơ sở, đặc điểm, vai trị, nội dung của chính sách hịa giải cơ sở, các
yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hịa giải cơ sở. Đánh giá thực hiện
chính sách hịa giải cơ sở, những ưu điểm và hạn chế và đề xuất các giải pháp hồn
thiện chính sách hịa giải ở cơ sở từ thực tiễn tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải

cơ sở trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam [35]
Phạm Thị Hoa Mai (2016), Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, luận
văn thạc sỹ Luật học, Học viện khoa học xã hội. Tác giả tập trung phân tích, đánh
giá thực trạng hịa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, từ đó xây dựng luật cứ
khoa học nhằm tăng cường hịa giải ở cơ sở ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình nói riêng [39]

3


Đặng Thị Lan Phương (2015), Hòa giải ở cơ sở qua thực tiễn tỉnh Hải
Dương, luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn
làm rõ vai trò, đặc điểm hòa giải ở cơ sở, trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và
hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả cơng tác hịa giải ở cơ sở [45]
Trần Thị Hồng Phượng (2017), Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp,
Luật hành chính, Học viện hành chính quốc gia. Luận văn khái qt một số vấn đề
có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, phân tích và làm
sáng tỏ khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc thực hiện pháp luật về hịa giải ở cơ
sở. Đồng thời phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp
luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn và đề xuất những quan điểm chỉ đạo và các giải
pháp bảo đảm việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cở sở trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới [46].
Ngô Thị Sương (2019), Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, luận
văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện khoa học xã hội. Luận
văn nghiên cứu vấn đề lý luận hòa giải cơ sở, đánh giá thực trạng cơng tác hịa giải
cơ sở tỉnh Quảng Nam, đề xuất nâng cao hiệu quả công tác hòa giải cơ sở ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay [47].
Nguyễn Thị Bích Thủy (2015), Giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động hịa

giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sỹ
Luật học, Khoa Luật, Trường Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu
những quy định của pháp luật, đánh giá thực trạng và hiệu quả của công tác giáo
dục pháp luật thơng qua hoạt động hịa giải ở cơ sở, làm rõ những bất cập trong hệ
thống pháp luật hiện hành, những vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện
những quy định đã hoặc chưa phù hợp để đưa ra đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành văn bản mới phù hợp với việc thực hiện trên thực tế hoạt động giáo dục pháp
luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở, đồng thời đưa ra giải pháp khắc phục
hạn chế tại địa phương [65].
Đặng Ngọc Trang (2017), Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở từ thực
tiễn tỉnh Long An, luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn

4


nghiên cứu các vấn đề lý luận đến thực tiễn về thực hiện pháp luật hòa giải cơ sở;
đánh giá những thành tựu, hạn chế hiện nay của công tác quản lý nhà nước về hòa
giải cơ sở. Đồng thời đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Long An [72].
Một số bài viết tiêu biểu
Tiến Đạt (2019), Nâng cao chất lượng công tác hòa giải cơ cở, bài viết đã
khái quát về Hội thảo khoa học “Các giải pháp phát huy vai trị của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trong cơng tác hòa giải ở cơ sở hiện nay” là một việc làm kịp thời
và cần thiết, nhằm tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trị của
MTTQ Việt Nam trong cơng tác hịa giải cơ sở, đề xuất phương hướng, các giải
pháp khả thi nhằm phát huy vai trị của MTTQ Việt Nam trong cơng tác hòa giải ở
cơ sở trong thời gian tới. Các đại biểu dự Hội thảo đã khẳng định để nâng cao chất
lượng hịa giải cơ sở, cần có sự phối hợp chặt chẽ của cấp ủy, chính quyền với
MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc triển khai thực hiện; đồng
thời thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ hòa giải viên. Đồng

thời cần tiến hành đồng bộ và thống nhất việc huy động nguồn lực cho cơng tác hịa
giải ở cơ sở, tránh việc cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về hòa giải phải
kiêm nhiệm nhiều việc; đồng thời cần có thêm chính sách hỗ trợ kinh phí cho hoạt
động của Tổ hòa giải và hòa giải viên để nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác
hịa giải cơ sở [24]
Thu Sương (2017), Hiệu quả cơng tác hịa giải ở cơ sở, tác giả đã đánh giá
cơng tác hịa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Tam Kỳ có nhiều chuyển biến tích
cực. Đặc biệt, kể từ khi Luật Hòa giải ra đời, hoạt động hòa giải cơ sở tiếp tục có
nhiều khởi sắc. Thành phố Tam Kỳ là nơi có nhiều dự án đầu tư, kéo theo những
tranh chấp liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Hơn nhân gia
đình, các tổ hịa giải đã rất tích cực để hịa giải, tun truyền, giải thích cho những
người liên quan đến vụ việc hiểu rõ. Từ đó nâng cao nhận thức pháp luật cho nhân
dân nhằm hạn chế các tranh chấp dân sự ở địa phương [47].
Công Tâm (2020), Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về cơng tác hịa giải
ở cơ sở, bài viết tổng hợp việc Ban Dân vận Trung ương phối hợp với Đảng đoàn
MTTQ Việt Nam, Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân tối cao và Ban cán sự Đảng

5


Bộ Tư pháp tổ chức hội nghị trực tuyến toàn quốc “Cơng tác dân vận trong hoạt
động hịa giải”. Đồng thời khẳng định hoạt động hòa giải ở cơ sở khơng chỉ hàn
gắn những xích mích, mâu thuẫn phát sinh, mà còn tăng cường tinh thần tương thân
tương ái, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, giảm bớt gánh nặng cho chính
quyền cơ sở, bảo đảm an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. Thực tiễn cho thấy,
các địa phương đã triển khai những mơ hình “tổ hịa giải 5 tốt”, “tổ hịa giải điển
hình tiên tiến”, các tổ hòa giải, hòa giải viên tiêu biểu đã khẳng định khơng vận
động tốt khơng thể hịa giải có hiệu quả. Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật Hòa giải, đối
thoại tại tòa án và hoạt động của hòa giải viên lao động, trọng tài lao động trong
quy định của Bộ luật Lao động đã góp phần giải quyết tranh chấp lao động. Cùng

với các cơ chế hòa giải, đối thoại quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố
tụng hành chính, Luật Đất đai, Luật Khiếu nại... hoạt động hòa giải đã bao quát hầu
hết các lĩnh vực đời sống xã hội. Đó là kết quả của sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, ngành Tư pháp, Tịa án nhân dân, chính quyền địa phương, nhất là
chính quyền cơ sở [50].
Ngơ Sách Thực (2020), Phát huy vai trò nòng cốt của MTTQ Việt Nam và các
tổ chức thành viên trong cơng tác hịa giải ở cơ sở, bài viết khẳng định qua 6 năm
triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở, đến nay cả nước ghi nhận hiệu quả từ
công tác này với tỷ lệ hịa giải thành cơng 80,9%; vai trị quan trọng của MTTQ
Việt Nam và các tổ chức thành viên, góp phần tăng cường sự đồn kết, gắn bó
trong nhân dân. Các địa phương đã từng bước củng cố, kiện tồn tổ chức và hoạt
động của tổ hịa giải, hịa giải viên, đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý nhà nước
về hòa giải cơ sở…Tác giả đã khái quát một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng
tác hịa giải ở cơ sở như tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy; kiện tồn tổ hịa giải;
phát huy vai trò của hòa giải viên; tổ chức các hội thi tìm hiểu pháp luật, hội thi hồ
giải viên giỏi, tuyên truyền viên pháp luật giỏi với những nội dung phong phú, đa
dạng…[71].
Từ những cơng trình, bài viết nghiên cứu nêu trên cho thấy được vai trị của
cơng tác hòa giải ở cơ sở đối với đời sống xã hội, nâng cao hiệu quả, thực hiện tốt
chính sách hịa giải ở cơ sở là trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương,
góp phần tăng cường tinh thần tương thân tương ái, phát huy truyền thống văn hóa

6


dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, bảo đảm an ninh chính trị trật tự an
tồn xã hội ở các địa phương trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, trong thực tiễn vẫn
cịn nhiều vụ việc khơng được tiến hành hòa giải kịp thời, còn nhiều vụ việc khiếu
nại, khiếu kiện kéo dài, các địa phương chưa xây dựng cơ chế, chính sách, giải
pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý, triển khai thực hiện công tác hòa giải

chưa đáp ứng được yêu cầu. Trên cơ sở đó, em muốn nghiên cứu thực tế, áp dụng
các quan điểm, thực thi pháp luật và tiếp thu, đánh giá những kinh nghiệm về quản
lý cơng tác hịa giải và những biện pháp thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở để
tập trung phân tích, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách hịa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận thực hiện chính sách hịa giải cơ sở, phân tích, đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong
cơng tác hịa giải, triển khai thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở, các
bước thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách và
một số kinh nghiệm từ thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở trên
địa bàn huyện Quế Sơn từ năm 2017 đến năm 2020.
+ Nêu phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
hịa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực hiện chính sách hòa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

7


- Về nội dung: Nghiên cứu quan điểm, cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện

chính sách hịa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Về không gian: Địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước về cơng tác hịa giải.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu những quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về chính sách hịa giải ở cơ sở sở.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thu thập số
liệu, xử lý số liệu, tổng hợp số liệu từ công bố chính thức của các cơ quan nhà
nước, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng và yêu cầu đặt ra trong thực hiện thực
hiện chính sách hịa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn khái quát cơ sở lý luận, phân tích thực trạng thực hiện chính sách
hịa giải ở cơ sở từ thực tiễn địa phương, đề xuất cơ quan có thẩm quyền hồn thiện
pháp luật về hịa giải ở cơ sở, từ đó góp phần bổ sung thêm khung phân tích chính
sách cơng ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Khi đã hồn thành, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở tại địa phương.
Giúp bản thân hiểu rõ hơn về chính sách, áp dụng vào thực tiễn cơng việc
được giao, thực hiện hòa giải thành các vụ việc mẫu thuẫn trong nhân dân, góp
phần xây dựng đời sống văn hóa, khu dân cư đồn kết, kiểu mẫu trên địa bàn


8


huyện.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở - một số vấn đề lý luận.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách hịa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

9


CHƯƠNG 1
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỊA GIẢI
CƠ SỞ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Từ điển Bách khoa Việt Nam khái niệm: “Chính sách là các chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ....”.[70].
Theo quan niệm của Nguyễn Hữu Hải quan niệm rằng: “Chính sách cơng là
kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định
có liên quan với nhau, định hướng mục tiêu những vấn đề công trong xã hội” [28].
Một tập thể các tác giả khác lại cho rằng: “Chính sách cơng là một tập hợp
những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu
và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển”

[35].
Theo quan điểm của Viện chính trị học khái niệm: “Chính sách cơng là
chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công
cộng”
Theo quan niệm của Đặng Ngọc Lợi khái niệm: chính sách cơng là chính
sách của nhà nước, của chính phủ...
Theo quan niệm của Lê Chi Mai khái niệm: chủ thể ban hành chính sách
cơng là nhà nước; chính sách công không chỉ là các quyết định thể hiện trên văn
bản và những hành động, hành vi thực tiễn ở các địa phương.
Từ những phân tích trên, Hồ Việt Hạnh có một số quan niệm chính sách
cơng như sau:
Thứ nhất, chính sách cơng chỉ xuất hiện trong thời kỳ xã hội lồi người đã
có nhà nước.
Thứ hai, các quan niệm có xu hướng giới hạn vào chủ thể là nhà nước và
nếu mở rộng thì cũng chỉ đến các chủ thể chính trị khác song cũng đặt mối quan hệ
liên quan đến nhà nước.

10


Thứ ba, một số quan niệm tính đến mục tiêu giải quyết vấn đề như một
thành tố quan trọng làm tiêu chí xác định chính sách cơng. Tiêu chí đó có thể là giải
quyết những vấn đề bức xúc, quan tâm chung của cộng đồng...
Thứ tư, chính sách cơng phải được xem như một quá trình xác định ý tưởng,
hoạch định, thực hiện đến đánh giá [30]
Chính sách cơng được thể chế hóa bằng các quy định pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội, cuộc sống thực tiễn. Đòi hỏi sự phù hợp của chính sách được
thực hiện khả thi, bền vững trên thực tế.
Như vậy có thể hiểu, chính sách cơng bao gồm các thuộc tính nhà nước,
cơng cộng, hành động thực tiễn được hệ thống và kế thừa lịch sử, gắn liền với các

điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của một quốc gia.
1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách cơng
Thực hiện chính sách là một q trình trong việc chuyển hóa ý chí của chủ thể
chính sách thực hiện quản lý các đối tượng trong các quan hệ xã hội, quản lý hành
chính nhà nước. Tổ chức thực thi chính sách bao gồm các bước theo quy trình
chính sách thực hiện trong một hệ thống. Hoạch định chính sách và thực hiện đúng
chính sách ln gắn kết với nhau trong q trình thực hiện.
Khái niệm thực hiện chính sách hay “thực thi chính sách” hoặc “tiến hành
thực hiện chính sách”, thực chất cùng nội hàm; thơng thường, là giai đoạn sau q
trình hoạch định và trước q trình đánh giá chính sách cơng. Theo Thomas Dye,
“thực thi bao gồm tất các hoạt động được thiết kế để các chính sách cơng đã được
thơng qua bởi cơ quan lập pháp”. Tác giả William Dunn cho rằng: “Các hành động
chính sách cơng có hai mục đích chính: điều chỉnh và phân bổ”. [19]
Về cơ bản, coi thực hiện chính sách (cơng) – một khâu trong chu trình chính
sách để đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội. Đây là quá trình xây dựng và
ban hành các văn bản, chương trình, dự án,... nhằm hiện thực hóa, cụ thể hóa các
nội dung chính sách để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch đặc ra. Có thể thấy,
thành cơng của chính sách chủ yếu phụ thuộc vào việc tổ chức thực thi chính sách
đó trên thực tế. Đó là từng bước thực hiện mục tiêu của chính sách, khẳng định tính
phù hợp, đúng đắng của chính sách cơng và giúp cho chính sách cơng ngày một
hoàn thiện hơn.

11


Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là tồn bộ
q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước.
* Các bước thực hiện chính sách, gồm 5 bước:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách.

- Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách.
- Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc về thực hiện chính sách.
- Đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách [29]
1.1.3. Khái niệm hòa giải
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: Hòa giải là giải quyết các tranh
chấp bằng việc các bên dàn xếp, thương lượng với nhau có sự tham gia của bên thứ
ba. Sổ tay đào tạo hòa giải của Hội đồng hòa giải và thương lượng Tòa án tối cao
Ấn Độ đưa ra khái niệm: “Hòa giải là quy trình đàm phán tự nguyện, có cấu trúc và
lấy các bên làm trọng tâm, tại đó một bên thứ ba trung gian giúp các bên giải quyết
ơn hịa tranh chấp của họ bằng cách sử dụng các kỹ thuật đàm phán và trao đổi
thông tin chuyên biệt” và “Bản chất của hịa giải là quy trình đàm phán có trợ giúp.
Hịa giải giải quyết cả các vấn đề về tình tiết và pháp lý, nguyên nhân nền tảng của
tranh chấp…”.[49].
Theo quan điểm của tác giả Văn Tân thì hòa giải “là dàn xếp nhằm chấm dứt
một xung đột” [87].
Theo Từ điển tiếng Việt, hòa giải là “hành vi thuyết phục các bên đồng ý
chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa” [67]
Hoạt động hồ giải ở cơ sở đòi hỏi phải tuân thủ nguyên tắc có lý, có tình,
nghĩa là hồ giải phải dựa trên cơ sở pháp luật và đạo đức xã hội. Trước hết cần đề
cao yếu tố tình cảm, phân tích, khun nhủ các bên ứng xử phù hợp với chuẩn mực
đạo đức: Như con cái phải có hiếu với cha mẹ; anh chị em phải biết thương yêu,
đùm bọc lẫn nhau “như thể tay chân”, “chị ngã, em nâng”, “máu chảy ruột mềm”,
“môi hở răng lạnh”; vợ chồng sống với nhau phải có tình, có nghĩa, “đạo vợ, nghĩa
chồng”; xóm giềng thì “tối lửa tắt đèn có nhau”, “bán anh em xa, mua láng giềng
gần”… Đồng thời, hoà giải viên phải dựa vào pháp luật để phân tích, đưa ra những

12



lời khuyên và hướng dẫn các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định của pháp luật, nhằm giữ gìn đồn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố, phát
huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng,
phịng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng
đồng dân cư. [17, tr.13]
Trong q trình hồ giải, hồ giải viên phải tìm hiểu ngọn ngành của vụ việc
như: Nguyên nhân phát sinh, diễn biến của vụ việc, thái độ mong muốn của các
bên…
Từ những phân tích trên, có thể hiểu, hịa giải là việc cơ quan, tổ chức, cá
nhân với tư cách là người thứ ba (người hòa giải) hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục
các bên có tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp
dân sự một cách ổn thỏa…
1.1.4. Khái niệm hòa giải cơ sở
1.1.4.1. Khái niệm
Khoản 1, Điều 2 Luật Hòa giải năm 2013 quy định: HGOCS là việc hòa giải
viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với
nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định.
Theo Điều 3 Luật HGOCS, Điều 5 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày
27/02/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HGOCS, phạm
vi HGOCS được quy định bao gồm các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật
được tiến hành hòa giải; Các trường hợp khơng hịa giải.
Như vậy, Hịa giải cấp cơ sở là việc thực hiện nhiệm vụ hòa giải ở cơ sở về
các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật... theo luật định và theo thẩm quyền,
phạm vi hòa giải các ở các địa phương [16, tr.5, 6, 7].
HGCS là hoạt động của ngành tư pháp, là phương thức giải quyết tranh chấp,
mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư ở cơ sở, qua đó tạo được sự đồn kết, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật, phát huy vai trò của các Tổ hịa giải, HGV trong cơng tác
hịa giải trên cơ sở đạt được thỏa thuận phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và tự
nguyện thực hiện những thỏa thuận đó. Luật HGCS quy định hoạt động hòa giải của
UBND cấp xã, hòa giải tại Tòa án, hòa giải thương mại, trọng tài, hòa giải lao động


13


theo quy định của các luật khác có liên quan không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
HGCS. [79, tr.6].
1.1.4.2. Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách hịa
giải cơ sở
Thực tiễn trong đời sống kinh tế, xã hội có rất nhiều lĩnh vực được xây dựng
tiêu chí đánh giá như tiêu chí đánh giá xây dựng pháp luật; tiêu chí đánh giá năng
lực cơng chức; tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong kiểm
tốn… riêng cơng tác HGCS và thực hiện chính sách HGCS chưa được xây dựng
tiêu chí đánh giá tính hiệu quả trong cơng tác này. Tuy nhiên trên cơ sở nghiên cứu
đánh giá chính sách cơng, dựa trên khung lý thuyết trong các giải pháp tăng cường
đánh giá chính sách cơng, có thể xây dựng tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của việc
thực hiện chính sách HGCS với những phương diện cụ thể sau đây:
Một là, tính hiệu lực của chính sách
Phản ánh mức độ tác động, ảnh hưởng của chính sách đó trên thực tế, làm
biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong muốn của Nhà nước. Tính hiệu lực của
chính sách thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu đề ra. Mục tiêu của chính sách
HGOCS nhằm hạn chế những mâu thuẫn, tranh chấp ở cộng động dân cư, nâng cao
đời sống nhân dân ở các địa phương.
Hai là, tính hiệu quả của chính sách
Phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả do chính sách đưa lại với chi phí
đã bỏ ra. Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích thường được sử dụng để xác định
hiệu quả của chính sách. Nếu khơng quan tâm tính tốn hiệu quả sẽ dẫn đến lãng
phí, thất thốt tiền của và kinh phí từ ngân sách nhà nước. Đảm bảo cho mọi người
dân, cộng đồng dân cư đều được hưởng chính sách HGOCS, đi vào hiện thực cuộc
sống người dân.
Ba là, tính cơng bằng của chính sách

Thể hiện ở chỗ thơng qua chính sách, Nhà nước thực hiện phân phối lại thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời trợ giúp cho các đối tượng dễ bị tổn
thương, như người nghèo, người già, trẻ em và người tàn tật để khắc phục tình
trạng bất bình đẳng về thu nhập giữa các nhóm xã hội. Tính cơng bằng của chính
sách cịn thể hiện ở sự phân bổ hợp lý các chi phí và lợi ích, các quyền và nghĩa vụ

14


giữa các chủ thể tham gia hoạch định, thực thi chính sách và các nhóm đối tượng
liên quan đến chính sách.
Bốn là, chú trọng đánh giá tác động của chính sách đến các đối tượng
hưởng lợi từ chính sách
Tác động của chính sách phản ánh kết quả đầu ra hay kết quả cuối cùng của
chính sách. Đây là một tiêu chí rất quan trọng trong đánh giá chính sách cơng. Song
việc đánh giá tác động của chính sách cũng là khâu khó khăn nhất trong đánh giá
chính sách, bởi lẽ các tác động này đơi khi rất khó đo lường. Chẳng hạn, để đánh
giá chính sách giảm nghèo đã tác động đến đối tượng người nghèo như thế nào, cần
xem xét việc người nghèo được hưởng những lợi ích gì từ chính sách của Chính
phủ và các lợi ích đó đã giúp họ thoát nghèo đến đâu. Việc đánh giá tác động này
không thể căn cứ vào những ý kiến chủ quan của các cấp chính quyền, mà phải
được đo lường bằng mức độ hài lòng của người dân về các lợi ích được hưởng. Cần
tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của người dân, đối tượng hưởng lợi
từ chính sách. Kinh nghiệm thành cơng của các cuộc khảo sát lấy ý kiến khách
hàng về việc cung cấp các dịch vụ công thiết yếu tại các địa phương là những minh
chứng có giá trị trong việc đánh giá mức độ hưởng lợi của các đối tượng chính
sách.
Theo đó, đánh giá tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách HGCS cũng
trên cơ sở nhiều vụ việc mâu thuẫn, phát sinh ở các khu dân, các địa phương cũng
được các Tổ hòa giải, HGV kịp thời tiếp cận vụ việc, tìm hiểu nguyên nhân mâu

thuẫn để định hướng phân giải, hướng dẫn, thực hiện hòa giải các bên, tạo được sự
hài hòa giữa các bên, hòa giải thành hầu hết các vụ việc tranh chấp ở các địa
phương.
Năm là, mức độ giải quyết vấn đề chính sách
Mỗi chính sách được xây dựng khởi nguồn từ việc xác định vấn đề chính
sách – đó là nhu cầu xã hội hay mâu thuẫn trong xã hội đòi hỏi Nhà nước phải sử
dụng quyền lực công để giải quyết nhằm đạt tới mục tiêu hiệu quả, ổn định và công
bằng xã hội. Nhu cầu giải quyết vấn đề của chính sách thường thể hiện ở các mục
tiêu của chính sách. Tuy nhiên, đôi khi mục tiêu được đề ra quá rộng, chung chung,
khơng rõ ràng, khi đó dù các chính sách có được thực thi trên thực tế theo mục tiêu

15


đề ra, thì cũng rất khó xác định vấn đề chính sách đã được giải quyết đến đâu. Hơn
nữa, vấn đề chính sách thường có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh kinh tế, xã hội
khác nhau. Do đó, mức độ giải quyết vấn đề chính sách có thể đo lường được bằng
một loạt tiêu chí liên quan đến các khía cạnh kinh tế – xã hội này. Chẳng hạn, để
đánh giá mức độ giải quyết vấn đề đói, nghèo, sẽ không thể chỉ đưa ra chỉ tiêu
nghèo đã giảm xuống bao nhiêu phần trăm, mà còn phải xem xét các khía cạnh
khác, như người nghèo được tiếp cận như thế nào đến các dịch vụ công thiết yếu,
như y tế, giáo dục, nước sạch; việc tạo điều kiện cho người nghèo trong thực hiện
các quyền lợi của công dân… [51]
1.1.5. Khái niệm thực hiện chính sách hịa giải cấp cơ sở
Thực hiện chính sách HGCS là hoạt động tự nguyện, mang tính xã hội, tính
cộng đồng nên khơng quy định thủ tục bắt buộc khi tiến hành hòa giải. Tùy thuộc
vào đối tượng, tính chất vụ việc, điều kiện nảy sinh mâu thuẫn, phong tục tập quán,
mối quan hệ giữa các bên tranh chấp… mà hòa giải viên chủ động thực hiện
HGOCS. Các Tổ Hịa giải, HGV phải tìm hiểu nội dung vụ việc, nguyên nhân phát
sinh mâu thuẫn, gặp gỡ, trao đổi với những người có liên quan, áp dụng các quy định

của pháp luật để hướng dẫn, tư vấn, đưa ra giải pháp tốt nhất để hòa giải thành các vụ
việc đang tranh chấp giữa các bên ở cơ sở. Chính vì vậy, khi tiến hành hịa giải cần
chọn địa điểm, quyết định thời gian, dự kiến thành phần mời tham gia thực hiện hòa
giải, đảm bảo để các bên được trình bày nội dung vụ, việc, phân tích vụ việc, dẫn
chiếu các quy định pháp luật, trao đổi phương án giải quyết vụ việc, đáp ứng được
yêu cầu nguyện vọng của các bên…[16, tr.14]
Thực hiện HGOCS trên thực tế cần được tiến hành một cách tự nhiên, khéo
léo trên cơ sở “thấu tình, đạt lý” cho các bên. Tuy nhiên, Luật và các văn bản hướng
dẫn lại quy định trình tự thực hiện khá cứng nhắc, dẫn đến nhiều người có tranh
chấp, bất đồng nhưng khơng báo cáo sự việc và không muốn thực hiện HGCS.
Thực hiện chính sách HGOCS đóng vai trị rất quan trọng trong xã hội. Đây là
bước đầu giải quyết bất đồng và vi phạm pháp luật ngay tại cộng đồng. HGOCS đã
đạt được một số thành công về phổ biến luật, kiện tồn tổ chức, hịa giải được nhiều
tranh chấp và vi phạm pháp luật nhỏ, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của người dân, giữ gìn đồn kết cộng đồng [66]

16


Từ những phân tích trên có thể hiểu, thực hiện chính sách hịa giải cấp cơ sở
là thực hiện các kỹ năng hòa giải của các Tổ hòa giải, HGV trên cơ sở chủ động
tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp, từ nhận thức pháp luật các HGV giải thích,
hướng dẫn, hòa giải cho các vụ việc tranh chấp ở cơ sở.
1.2. Vai trị của việc thực hiện chính sách hịa giải ở cơ sở
HGOCS là một hoạt động mang đậm tính nhân văn, vì con người và trên cơ
sở tình người, góp phần khơng nhỏ trong hàn gắn, vun đắp hạnh phúc cho từng gia
đình, cộng đồng và cho xã hội. Như vậy, mục tiêu cao nhất và cuối cùng của cơng
tác hịa giải là nhằm hóa giải các tranh chấp, giữ gìn, bảo vệ mối đồn kết trong
cộng đồng dân cư. [43, tr.1]
Hồ giải ở cơ sở có vai trò quan trọng như sau:

Biểu đồ 1.1. Vai trò của công tác HGOCS

Nguồn: Trang thông tin điện tử Thư viện pháp luật, thuvienphapluat.vn
Thứ nhất, Hòa giải ở cơ sở là một phương thức giải quyết tranh chấp hiệu
quả
Là một phương thức giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật.
Góp phần giữ gìn, duy trì đồn kết trong nội bộ nhân dân; củng cố, phát huy
tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình, cộng đồng; phòng ngừa, hạn
chế vi phạm pháp luật, tội phạm, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

17


Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý xã hội. Cơng tác hịa
giải ở cơ sở thể hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thông qua đó nhân dân, xã hội
trực tiếp tham gia quản lý mọi mặt đời sống xã hội.
Cơng tác Hịa giải ở cơ sở, Hòa giải ở cơ sở được xây dựng, ban hành và sửa
đổi bổ sung nhiều lần từ Hiến pháp năm 1992; Pháp lệnh số 09/1998/PLUBTVQH10 ngày 25/12/1998 của UBTVQH về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ
sở; Quyết định số 1067/1998/QĐ-TTg ngày 25/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Dự án xây dựng và quản lý tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị
trấn; Chỉ thị số 01/1999/CT-BTP ngày 28 tháng 01 năm 1999 của Bộ Tư pháp về
việc triển khai Dự án xây dựng và quản lý Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn;
Hiến pháp năm 2013, Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và các văn bản hướng dẫn
thi hành (Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở; Nghị quyết liên
tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLTBTC-BTP ngày 30/7/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện cơng
tác hịa giải ở cơ sở; Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 2611/QĐ-BTP ngày

04/11/2013 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở; Quyết
định số 4077/QĐ-BTP ngày 31/12/2014 ban hành Chương trình khung bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên; Kế hoạch số
1543/KH-BTP ngày 04/5/2019 của Bộ Tư pháp kiểm tra, điều tra, khảo sát tình
hình thi hành Luật Hịa giải ở cơ sở; Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày
13/03/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp
luật; Báo cáo số 265/BC-BTP ngày 29/7/2019 của Bộ Tư pháp Đánh giá kết quả 05
năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử, thời kỳ phát triển của đất nước, xây dựng các gia
đình ấm no, hạnh phúc, nhân dân thực sự làm chủ, thụ hưởng và tình hình quốc tế
trong thực tiễn, Đảng và Nhà nước ta lại tiếp tục hoàn thiện pháp luật, ban hành
mới các Nghị quyết, các văn bản hướng dẫn để giữ vững độc lập, an ninh chính trị,

18


phát triển kinh tế, an sinh xã hội, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân gắn với việc
ban hành pháp luật về HGOCS … qua từng giai đoạn, quá trình phát triển kinh tế,
xã hội ảnh hưởng một phần thực hiện chính sách HGOCS. Chính sách được ban
hành phù hợp với các giai đoạn lịch sử, phát triển khác nhau, nhận thức của mọi
người dân được nâng lên phù hợp với tình hình thực tế tại các địa phương sẽ giúp
cho các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan chun mơn thực hiện chính sách
HGOCS đạt hiệu quả và ngược lại.
Thứ hai, bằng hoạt động HGOCS, các bên tranh chấp đã tự mình giải quyết
tranh chấp, xung đột trên cơ sở mong muốn, hài hịa lợi ích của các bên
HGV là người hoạt động vì lợi ích cộng đồng, họ không hướng tới mục tiêu
lợi nhuận; công việc của HGV là hàn gắn những mâu thuẫn nảy sinh trong gia đình,
dịng họ, tranh chấp giữa hàng xóm láng giềng với nhau; để từ đó khơng cần đến sự
can thiệp của Nhà nước đối với những công việc mà xã hội có thể tự làm được.
Hoạt động HGOCS góp phần tích cực trong việc giảm áp lực cho các cơ

quan Nhà nước, cơ quan tư pháp; hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo, nhất là khiếu
nại vượt cấp, kéo dài.
Kết quả hòa giải thành ở cơ sở phần lớn được các bên tự nguyện thi hành,
bởi nội dung thỏa thuận khi hịa giải thành là ý chí của các bên tranh chấp, các bên
hài lòng với giải pháp đã thống nhất nên thường tự giác thi hành một cách nhanh
chóng.
Hoạt động HGOCS có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, góp phần trực tiếp tác động đến việc nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của nhân dân.
Chính phủ có nhiệm vụ thống nhất quản lý Nhà nước về cơng tác hịa giải
trong phạm vi cả nước.
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về HGOCS, có trách nhiệm như xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về HGOCS; Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban TW
MTTQVN chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức; Biên soạn, phát hành tài liệu, tổ chức bồi
dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ...

19


×