Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp Viconship và bài học kinh nghiệm rút ra phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.73 KB, 73 trang )

Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
Lời mở đầu
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là chủ trơng lớn của Đảng và nhà nớc
nhằm chuyển một phần sở hữu nhà nớc sang sở hữu nhiều thành phần, huy động
vốn nhàn rỗi của cán bộ, công nhân và dân c, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Thực hiện chủ trơng trên, Bộ giao thông vận tải, Tổng công ty Hàng hải
Việt nam đã tích cực tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mình
quản lý đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ vận tải.
Công ty Container phía bắc tên viết tắt là Viconship Hải phòng đợc thành
lập ngày 02/06/1993 với nhiệm vụ chính là Khai thác Container, đại lý tàu biển,
môi giới hàng hải cho các hãng tàu trong và ngoài nớc, khai thác vận chuyển hàng
hoá bằng Container, sửa chữa đóng mới và cho thuê Container, kinh doanh kho,
bến, bãi.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Container phía bắc là doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải và dịch vụ vận tải một lĩnh vực có tính
cạnh tranh cao đòi hỏi sự năng động và nhạy bén với thị trờng. Đồng thời với chủ
trơng của Đảng và chính phủ về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc thì việc cổ
phần hoá Công ty Container phía bắc là một đòi hỏi tất yếu hợp với xu thế hiện
nay.
Là một sinh viên chuyên nghành kinh tế ngoại thơng, nhận thức đợc vai trò
to lớn của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, bằng những kiến thức lý luận
học tập tại trờng Đại Học Ngoại Thơng và thực tiễn đã lĩnh hội đợc trong thời gian
thực tại công ty, em mạnh dạn chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: Tình hình
CPH ở doanh nghiệp Viconship và bài học kinh nghiệm rút ra.
- Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu: Do thời gian hạn chế luận văn
chỉ nghiên cứu việc thực hiện CPH ở công ty Viconship và đánh giá chung tình
hình hoạt động của công ty từ sau khi CPH đến nay.
- Phơng pháp nghiên cứu: Dựa vào những kiến thức đã học và kinh nghiệm
thực tế khi tham gia vào thực tập tại công ty Viconship, đề tài nghiên cứu theo h-
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT


1
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
ớng sử dụng lý luận kết hợp với những thực tế để phân tích (phơng pháp so sánh,
phơng pháp phân tích, phơng pháp phỏng vấn và quan sát)
- Mục đích của đề tài: trên cơ sở phân tích tình hình CPH ở công ty và thực
trạng hoạt động của công ty sau khi tiến hành CPH, luận văn đa ra một số bài học
nhằm góp phần thúc đẩy nhanh quá trình CPH của Việt Nam.
Với nội dung trên, kết cấu luận văn bao gồm 3 chơng ngoài phần mở đầu và
kết luận:
Chơng I : Cổ phần hoá DNNN ở nớc ta
Chơng II : Tình hình cổ phần hoá của công ty Viconship
Chơng III : Bài học kinh nghiệm rút ra qua quá trình cổ phần hoá của
công ty Viconship.
Chơng I
Cổ PHầN HóA doanh nghiệp nhà nớc (dnnn)
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
2
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
ở việt nam
i. dnnn và đổi mới dnnn
1.Khái niệm
Theo luật doanh nghiệp nhà nớc thì DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu
t vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công
ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do Nhà nớc giao.
Nh vậy DNNN thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc, đợc Nhà nớc cấp vốn và các
nguồn khác cho hoạt động của mình. DNNN thực hiện các mục tiêu của Nhà nớc
trên cơ sở kinh doanh những ngành nghề phù hợp với nhu cầu thị trờng và có thể
mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của mình. DNNN cũng đợc sử dụng
vốn và các quỹ theo nhu cầu kinh doanh, đồng thời tự huy động vốn hoạt động nh-
ng không làm thay đổi hình thức sở hữu.

2.Thực trạng và sự cần thiết phải đổi mới DNNN ở n ớc ta.
2.1 Thực trạng của doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hiện nay.
2.1.1 Tài sản và công nghệ
Nhìn chung, trình độ công nghệ, kỹ thuật của các DNNN còn lạc hậu. Tại
nhiều DNNN trình độ công nghệ lạc hậu so với mặt bằng công nghệ thế giới là
khoảng 20 năm. Các trang thiết bị công nghệ không đồng bộ, chắp vá và hầu nh đã
tính hết khấu hao. Hiện nay tại các DNNN có tới 76% thiết bị công nghệ thuộc thế
hệ những năm 50-60, hao mòn hữu hình từ 30 - 50%; 38% số thiết bị công nghệ ở
dạng phải thanh lý. Thêm vào đó trình độ công nghệ của DNNN còn yếu kém.
Trong số các DNNN trung ơng thì có tới 54,3% ở trình độ phổ thông, 41% ở trình
độ cơ khí và chỉ có 4,7% ở trình độ tự động hoá. Vì vậy năng suất lao động, chất l-
ợng sản phẩm thấp, làm cho khả năng cạnh tranh của các DNNN bị ảnh hởng rất
lớn.
2.1.2 Vốn của DNNN.
Các doanh nghiệp Nhà nớc hiện đang ở tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Mặc dù
theo số liệu thống kê đến đầu tháng 6 năm 2000 nớc ta có khoảng 5280 DNNN với
tổng số vốn là 116 ngàn tỉ đồng, tính trung bình mỗi doanh nghiệp Nhà nớc có
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
3
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
khoảng 21,97 tỉ đồng. Tuy nhiên số vốn này lại không đợc phân bố đều, số DNNN
có số vốn dới 5 tỷ VND là 65,45%, riêng DNNN có số vốn dới 1 tỷ VND là 20%;
DNNN có số vốn trên 10 tỷ VND là 20,89%. Nh vậy ở đây có sự bất cập khi phân
bố nguồn vốn, có những doanh nghiệp đang thiếu vốn hoạt động thì lại có những
doanh nghiệp thừa vốn không biết dùng vào việc gì.
2.1.3. Hiệu quả kinh doanh
DNNN là một thành phần quan trọng đóng góp phần lớn vào ngân sách Nhà n-
ớc và GDP hàng năm. Điều đó đợc thể hiện qua bảng 1.
Bảng1. Đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế
(Đơn vị: Tỷ VND)

Khu vực
Kinh tế
(KT)
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Giá trị
tuyệt đối
(VND)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
tuyệt đối
(VND)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
tuyệt đối
(VND)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
tuyệt đối
(VND)
Tỷ trọng
(%)
KT nhà nớc
126970 40,48 144406 40,00 154927 38,74 173118 38,98
KT tập thể
27946 8,91 32131 8,90 35347 8,84 37907 8,53
KT t nhân
10590 3,38 12325 3,41 13461 3,37 14638 3,30

KT cá thể
107632 34,32 122138 33,83 131706 32,93 142279 32,03
KT khác
12035 3,84 13802 3,83 15543 3,89 17335 3,90
KT có vốn đầu
t nớc ngoài
28450 9,07 36214 10,03 48958 12,24 58862 13,25
Nguồn: Niên giám thống kê 2000 nớc CHXHCNVN-NXB thống kê
Nh vậy khu vực DNNN luôn đóng góp với tỉ trọng lớn vào GDP, trung bình
khoảng 40% mỗi năm, nhng trên thực tế các DNNN lại hoạt động cha có hiệu
quả.Vì thực chất đóng góp 40% vào ngân sách là đã tính không chỉ thuế thu nhập
DN, thuế VAT (giống các loại hình khác) mà cả khấu hao, tiền sử dụng vốn.... cho
nên khi trừ đi chỉ còn hơn 13%. Theo lời ông Phạm Viết Muôn, phó trởng ban đổi
mới quản lý doanh nghiệp trung ơng, hiện có tới 40% trong gần 6000 DNNN làm
ăn thua lỗ, 40% khác làm ăn bấp bênh, 20% còn lại hoạt động có hiệu quả (Trích
từ Thời báo kinh tế Việt Nam- số 50 ngày 26/4/2000). Thực tế này cho thấy giá trị
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
4
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
mà DNNN đóng góp vào GDP là do số đông chứ không phải do làm ăn có hiệu
quả hơn các thành phần kinh tế khác. Chỉ tính riêng các DNNN hoạt động có hiệu
quả đã đóng góp hơn 80% tổng số nộp ngân sách của tất cả các DNNN.
Từ trên có thể nhận thấy rằng khi bớc sang nền KTTT các doanh nghiệp nớc ta
nói chung và các DNNN nói riêng cha thực sự hoà nhập đợc, cha tìm ra hớng đi
đúng đắn cho mình để phát huy hết nguồn lực và đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
2.1.4. Vấn đề lao động trong DNNN
Theo thống kê của Bộ lao động Thơng binh xã hội thì tính đến đầu tháng
11/2000 tổng số lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc là 1,68 triệu ngời so với 38
triệu lao động của xã hội. Còn nếu tính riêng số lao động đang làm việc tại các

doanh nghiệp thì cơ cấu lao động đợc phân bổ nh sau:
Lao động trong các DNNN 14,43%
Lao động trong các DN t nhân 10,31%
Lao động trong các DN hộ sản xuất kinh doanh nhỏ 30,4%
Lao động trong các DN liên doanh 6,76%
Lao động trong các doanh nghiệp khác (hợp tác xã...) 38,1%
Tuy nhiên cho đến nay, tại hầu hết các DNNN nói riêng và các doanh
nghiệp nớc ta nói chung đều có hiện tợng vừa thừa, vừa thiếu lao động vì lợng lao
động trong các DNNN đông nhng chất lợng lại thấp. Số lao động d bình quân tại
các DNNN lên tới 6%, có nơi lên tới 20%, chỉ tính riêng số lao động mất việc
trong các DNNN sẽ phải phá sản hoặc giải thể đã là 70.000 ngời, còn số lao động
sẽ mất việc khi các DNNN còn lại phải chuyển đổi quyền sở hữu (cổ phần hoá,
bán, khoán, cho thuê...) chỉ là hơn 30.000 ngời. Sở dĩ nh vậy vì các doanh nghiệp
sẽ bị phá sản hoặc giải thể và một số doanh nghiệp khác làm ăn thua lỗ, kém hiệu
quả nên số lao động làm việc cầm chừng hoặc không có việc để làm cao. Theo số
liệu thống kê, đến đầu năm 1995, chỉ tính riêng các DNNN thơng mại đã có
48.500 ngời phải chờ nghỉ việc, một phần lớn phải làm việc ít ngày hoặc nửa ca...
trong tổng số 285.104 lao động của khu vực này. Còn theo số liệu gần đây lợng
lao động d thừa trên 100.000 ngời. Theo lộ trình đến năm 2003 việc sắp xếp lại
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
5
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
các lao động trong các doanh nghiệp sẽ giảm thiểu số lao động dôi d. Khi đó tổng
số lao động trong các DNNN sẽ chỉ còn khoảng 1,1 triệu ngời, tức giảm 34% so
với 1,68 triệu ngời nh hiện nay.
Lực lợng lao động trong các DNNN cũng ít đợc qua đào tạo cơ bản, số đợc
đào tạo, CN kỹ thuật, có tay nghề đã bị thải loại theo QĐ 176/HĐBT (khoảng
720.000 ngời). Đến sau này các trờng dạy nghề hoạt động kém hiệu quả, số lao
động mới vào DN (nói chung) hiện nay chỉ 10% là đợc đào tạo, 90% là lao động
phổ thông, chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm, vì vậy khi bớc sang cơ chế mới

những ngời lao động này cha thích ứng đợc và họ trở thành lực lợng lao động d
thừa trong doanh nghiệp. Thêm vào đó, do việc bổ nhiệm các giám đốc hoặc chủ
tịch HĐQT trong các DNNN theo nhiệm kỳ, ngắn hạn là 2-5 năm, vì vậy tâm lý
của những ngời lãnh đạo chỉ muốn đa ra những kế hoạch ngắn hạn nhằm thu đợc
lợi nhuận tức thời để chứng tỏ khả năng quản lý của mình làm ảnh hởng lớn đến
chiến lợc kinh doanh lâu dài. Từ đó các doanh nghiệp cha chú trọng đến việc đào
tạo cán bộ quản lý và công nhân có tay nghề phù hợp với tình hình sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó năng suất lao động tại các DNNN cha cao,
dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh kém.
2.2. Nguyên nhân của trực trạng DNNN hiện nay:
Sự ảnh hởng nặng nề của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ trong điều
kiện cạnh tranh kéo dài sự t duy không đúng trong một mô hình xã hội trớc đây.
T duy đó đã chi phối đờng lối xây dựng đờng lối kinh tế xã hội chủ nghĩa với cơ
cấu chỉ có hai thành phần (quốc doanh và tập thể). T tởng muốn xoá bỏ nền kinh
tế t nhân và nền kinh tế cá thể đồng nhất với mục tiêu phơng hớng xây dựng xã hội
chủ nghĩa. Trớc đây ngời ta thờng xem thờng các quy luật kinh tế khách quan của
thị trờng, coi thị trờng là vốn có của chủ nghĩa t bản. Từ đó dẫn đến hậu quả là
việc hạch toán kinh tế ở các doanh nghiệp chỉ mang tính hình thức. Các doanh
nghiệp thực chất chỉ là ngời sản xuất, gia công cho nhà nớc chứ không phải là một
cơ sở kinh doanh. Nh vậy rõ ràng DNNN trong điều kiện đó rất xa lạ với mô hình
doanh nghiệp theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc .
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
6
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
Sự yếu kém của nền kinh tế là lực lợng sản xuất, nói chung các nguồn lực để
phát triển sản xuất và kinh tế của ta tuy phong phú song chủ yếu mới ở dạng tiềm
năng. Để biến chúng thành hiện thực và có hiệu quả cần phải có một lợng vốn lớn,
kĩ thuật công nghệ đồng bộ, hiện đại, đội ngũ công nhân, cán bộ kĩ thuật, cán bộ
quản lí có năng lực, đồng thời phải có trình độ tổ chức và quản lí thích hợp của
nhà nớc cũng nh của doanh nghiệp .

Sự yếu kém của lực lợng sản xuất ở nớc ta hiện nay biểu hiện rõ nhất là sự
thấp kém của kết cấu hạ tầng của toàn bộ nền kinh tế, cũng nh mỗi doanh nghiệp.
Trình độ kết cấu hạ tầng của toàn bộ nền kinh tế nớc ta chỉ ở dới mức trung bình
so với các nớc đang phát triển.
Nền kinh tế của nớc ta còn biểu hiện cha có tích luỹ nội bộ, cha có khả năng
chi trả số nợ đến hạn và quá hạn. Khả năng vay vốn nớc ngoài cũng không phải là
thuận lợi, bởi lẽ ta còn thiếu nợ nớc ngoài cha có khả năng trả nợ trong một thời
gian nhất định. Mặt khác hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp còn thấp, lãi
suất tiền vay còn cao. Trong khi khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và kinh
nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trờng thế giới còn yếu
kém .
Trình độ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nói chung, đối với doanh nghiệp
nói riêng nhìn chung còn yếu kém, hệ thống pháp luật, chính sách quản lí cha
hoàn chỉnh, phần lớn các văn bản pháp quy dới luật có nhiều quy định mâu thuẫn
với nhau, hệ thống toà án cha tổ chức kịp thời nhằm bảo đảm việc thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật kinh tế. Trong hoạt động quản lý nhà nớc, tệ quan liêu cửa
quyền, thủ tục hành chính quá phiền hà đối với doanh nghiệp và công dân còn khá
phổ biến .
Trong quá trình chuyển cơ chế quản lí, nhiều văn bản quản lí cũ đã lỗi thời,
song cha đợc huỷ bỏ. Những văn bản mới có nhiều sơ hở, nhng không kịp thời sửa
đổi nên bị lợi dung phục vụ lợi ích trớc mắt, cục bộ của cơ sở, nghành, gây nhiều
tiêu cực, vô hiệu hoá những quy định mới đúng đắn của nớc.
Một số công tác đặc biệt quan trọng về quản lí đối với doanh nghiệp nh quản
lí tài chính, kế toán, kiểm toán, thanh tra, giám sát thi hành pháp luật cha chuyển
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
7
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
biến kịp thời trong mọi trờng kinh doanh mới có lúc buông lỏng. Ngợc lại có lúc,
có nơi lại quá nhiều thanh tra kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp một cách tuỳ
tiện.

Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng, nớc ta vấp phải một số hạn chế
trong việc cải cách chế độ sở hữu trong các doanh nghiệp nhà nớc. Về mặt pháp lí,
tài sản tiền vốn trong các doanh nghiệp nhà nớc thuộc sở hữu toàn dân, nhng trên
thực tế tính chất toàn dân của cơ sở bị bào mòn một cách nghiêm trọng. Do các
hình thức cụ thể của sở hữu toàn dân về kinh tế không đợc xác định nên hầu hết
những ngời lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc thờ ơ và xa cách với sở hữu
toàn dân. Đó là nguyên nhân của tham nhũng, thiếu trách nhiệm, thiếu kỉ cơng và
kỉ luật của ngời lao động, của sự giảm sút về năng suất, chất lợng hiệu quả, thiếu
sự minh bạch trong phân phối thu nhập ở các doanh nghiệp nhà nớc, đã có thời
gian dài, Việt Nam có sai lầm là trao cho ngời lao động và đại hội công nhân viên
chức những thẩm quyền của ngời chủ sở hữu.
2.3. Sự cần thiết phải đổi mới DNNN
2.3.1. Cơ sở lý luận
Trớc đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã hình thành một hệ thống
các xí nghiệp quốc doanh hoạt động sản xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nớc,
thiếu năng động trong sản xuất kinh doanh, ỷ lại vào Nhà nớc và không có động
lực phát triển sản xuất kinh doanh. Nhng khi bớc sang nền KTTT, Nhà nớc mở
rộng quyền tự chủ cho DNNN và ban hành chế độ tự chịu trách nhiệm về các hoạt
động sản xuất kinh doanh, chế độ bao cấp bị bãi bỏ; thêm vào đó với nền kinh tế
mở cạnh tranh ngày càng gay gắt, yêu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng cao; Vì
vậy các DNNN cần có sự đổi mới để phù hợp với cơ chế mới.
Các DNNN ở nớc ta hoạt động trong nền KTTT theo định hớng XHCN nên nó
phải là lực lợng chủ đạo có chức năng điều tiết và định hớng sự phát triển của nền
kinh tế. Chức năng điều tiết đợc thể hiện ở chỗ khi có sự bất ổn xảy ra, DNNN
dùng lợng dự trữ hàng hoá của mình để bán kìm giá, chống đầu cơ... và DNNN
chịu trách nhiệm cung cấp hàng hoá thiết yếu phục vụ nhân dân, thực hiện sản
xuất hàng hoá mà doanh nghiệp t nhân không muốn làm, sản xuất kinh doanh ở
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
8
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP

lĩnh vực bảo đảm an toàn, an ninh quốc gia. Chức năng định hớng thể hiện ở chỗ
DNNN phải đi tiên phong ở các lĩnh vực chiến lợc, tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế khác tham gia. Vì vậy việc cải cách DNNN nhằm khẳng định vai trò
chủ đạo của nó trong nền kinh tế là đúng đắn.
2.3.2. Cơ sở thực tiễn
Trớc hết là do tay nghề của ngời lao động và trình độ quản lý của cán bộ cấp
cao cha theo kịp quá trình chuyển đổi của nền kinh tế. Kỹ năng làm việc của ngời
lao động chủ yếu dựa vào sự tích luỹ kinh nghiệm từ trớc, nhng với thời đại phát
triển của khoa học kỹ thuật thì kinh nghiệm đó không thể áp dụng trong sản xuất
đợc, tình trạng này dẫn đến sự d thừa một số lợng lao động đáng kể trong các
DNNN đồng thời cũng lại xảy ra tình trạng thiếu lao động có chuyên môn và tay
nghề cao. Đây là nghịch lý ở nhiều DNNN hiện nay. Trình độ quản lý của cán bộ
trong doanh nghiệp còn yếu kém, chủ yếu do họ quen hoạt động theo mệnh lệnh
của Nhà nớc, quen ỷ lại, kém năng động; với cách quản lý đó thì hầu nh ai cũng có
thể làm cán bộ quản lý trong doanh nghiệp đợc. Sang cơ chế mới đòi hỏi tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các DNNN thì họ đã không đáp ứng đợc nhu cầu đó,
có nhiều ngời không đợc đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ quản lý nên rất lúng
túng trớc tình trạng này. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các DNNN là phải cơ cấu lại tổ
chức trong doanh nghiệp và đào tạo lại ngời lao động và cán bộ quản lý.
Thứ hai là do sự hoạt động kém hiệu quả của các DNNN. Đây là lý do chủ yếu
và quan trọng nhất. Sự làm ăn kém hiệu quả xuất phát từ trình độ khoa học công
nghệ của các DNNN còn lạc hậu. Nhiều nơi máy móc thiết bị đợc sản xuất từ
những năm 50-60 vì vậy không thể đảm bảo chất lợng sản phẩm, khả năng cạnh
tranh, nhiều sản phẩm làm ra có mức giá cao hơn các mặt hàng cùng loại nhập
khẩu 20-40%. Việc sử dụng đồng vốn kém do đầu t vào ngành có mức tăng trởng
thấp, khó tiêu thụ sản phẩm cũng làm giảm hiệu quả sản xuất của các doanh
nghiệp; Thêm vào đó các DNNN lại thờng vay vốn ngắn hạn ngân hàng với lãi
suất cao để đầu t cho dự án trung và dài hạn dẫn tới lợi nhuận giảm rõ rệt, nhiều
khi phải trả những khoản thanh toán không cần thiết cho nợ quá hạn ngân hàng.
Vấn đề lao động và quản lý trong doanh nghiệp nh đã nói ở trên làm cho năng suất

Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
9
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
lao động rất thấp, ảnh hởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nh vậy do 3 vấn đề chủ yếu trên mà các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút. Ví dụ nh các chỉ tiêu về năng suất
lao động, tỷ suất sinh lợi trên một đồng vốn, khả năng thanh toán nợ... Từ đó việc
cải cách toàn diện DNNN nhằm mục đích chính là nâng cao hiệu quả kinh doanh
của DNNN, giảm bớt gánh nặng ngân sách cho Nhà nớc.
3. Các ph ơng h ớng đổi mới DNNN ở Việt Nam.
3.1. Chính sách từ phía Nhà nớc
3.1.1.Đổi mới chính sách vĩ mô hỗ trợ sự phát triển DNNN
Để các DNNN phát huy đợc vai trò của mình đòi hỏi Nhà nớc tạo ra một môi
trờng kinh doanh hợp lý, công bằng, thuận lợi, tôn trọng quy luật vận động của thị
trờng, tạo điều kiện để cho doanh nghiệp nắm bắt thông tin đầy đủ về thị trờng,
chính sách kinh tế của Nhà nớc giúp doanh nghiệp hoạt động nhạy bén với cơ chế
thị trờng có nhiều biến động nh hiện nay. Để làm đợc điều này, cơ quan quản lý
nhà nớc cần dà soát, loại bỏ những văn bản pháp quy đã cũ, lỗi thời hoặc chồng
chéo gây phiền hà cho doanh nghiệp, gần đây Bộ Tài chính đã xoá bỏ 700 văn
bản; Bộ thơng mại đã xoá bỏ 300 văn bản thuộc loại này. Đồng thời chính phủ và
bộ hữu quan ban hành kịp thời những văn bản hớng dẫn, cụ thể hoá việc thi hành
pháp luật, pháp lệnh đặc biệt là luật doanh nghiệp mới đây.
Nhà nớc cần đổi mới các chính sách, tiền tệ nhằm thu hút vốn đáp ứng nhu cầu
cho doanh nghiệp. Tích cực hình thành thị trờng chứng khoán để tạo điều kiện cho
thị trờng vốn trung và dài hạn hoạt động, đồng thời có những chính sách quản lý
và kiểm soát phù hợp đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng huy động vốn.
Đối với điều kiện sản xuất còn nhiều yếu kém nh ở Việt Nam hiện nay thì việc
hoà nhập với các nớc sẽ tạo một áp lực rất lớn cho các DNNN vì thế Nhà nớc cần
có các chính sách thơng mại duy trì bảo hộ có thời hạn những mặt hàng sản xuất
trong nớc; dùng công cụ tín dụng, thuế để khuyến khích hàng xuất khẩu, tạo tính

cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trờng thế giới.
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
10
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
Chính sách thuế cũng cần đợc điều chỉnh thực hiện theo hớng khuyến khích
phát triển sản xuất, bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, bảo đảm
nguồn thu ngân sách.
Chính sách giải quyết lao động trong các DNNN cần triển khai tốt hơn nữa
nhằm giải quyết lao động dôi d trong khu vực DNNN giúp các doanh nghiệp tháo
gỡ khó khăn vớng mắc, tuy nhiên cũng phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động
và đảm bảo ổn định chính trị-xã hội.
Ngoài ra một số chính sách tăng cờng tổ chức lu thông, phân phối, xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ, mở cửa từng bớc hoà nhập với nền kinh tế thế giới
cần phải tăng cờng hoàn thiện nhằm giúp doanh nghiệp nhà nớc phát huy và nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình không những ở thị trờng trong nớc mà còn ở thị
trờng thế giới.
3.1.2. Thực hiện sắp xếp lại các DNNN và các Tổng công ty
Việc sắp xếp lại các DNNN cần dựa trên quy hoạch phát triển toàn diện nền
kinh tế nhằm giảm các doanh nghiệp thua lỗ, hình thành các doanh nghiệp lớn, các
Tổng công ty, các tập đoàn kinh tế mạnh làm xơng sống cho nền kinh tế. Các
DNNN hoạt động kinh doanh sẽ lấy hiệu quả kinh doanh, các DNNN hoạt động
công ích lấy hiệu quả phục vụ chính trị xã hội làm thớc đo chính để sắp xếp. Các
DNNN hoạt động kinh doanh đợc chia làm 3 loại:
Loại 1: Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề quan trọng,
mũi nhọn, ngành mà khu vực kinh tế khác không thể hoặc không muốn đầu t thì
Nhà nớc nắm giữ 100% vốn và có sự hỗ trợ thích hợp cho từng lĩnh vực hoạt động.
Loại 2: Những doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động có hiệu quả, có khả
năng cạnh tranh thì nhà nớc giữ cổ phần chi phối nhằm thu hút các nguồn đầu t từ
các thành phần kinh tế khác.
Loại 3: Các doanh nghiệp còn lại, Nhà nớc sẽ đẩy nhanh cổ phần hoá, bán

khoán, cho thuê... để khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia vào đầu
t sản xuất.
Thực hiện sắp xếp lại các Tổng công ty theo ngành, theo lãnh thổ kết hợp với
sắp xếp lại các thành viên doanh nghiệp trong nội bộ Tổng công ty. Phấn đấu
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
11
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
trong 3 năm tới, đại bộ phận các Tổng công ty hoạt động có hiệu quả, là những
doanh nghiệp nòng cốt, vững mạnh đủ điều kiện hội nhập vào năm 2006 trong
khuôn khổ AFTA.
3.1.3. Tăng cờng tính tự chủ cho doanh nghiệp
Trớc hết cần phải phân biệt rõ quyền của chủ sở hữu Nhà nớc và quyền của
pháp nhân doanh nghiệp; không đợc lẫn lộn giữa quyền của Nhà nớc với t cách là
chủ sở hữu của doanh nghiệp và với t cách là chủ thể quản lý kinh tế-xã hội. Nhà
nớc không trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà thông qua đại diện của mình trong
bộ máy quản lý để điều hành doanh nghiệp theo luật pháp.
Thứ hai, để cho các DNNN có quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Nhà nớc
không cần can thiệp quá sâu vào các hoạt động của doanh nghiệp, chỉ nên tác
động đến doanh nghiệp ở góc độ chủ sở hữu trừ những trờng hợp cần phải điều tiết
nền kinh tế đi theo quỹ đạo đúng đắn thì nhà nớc mới phải tác động đến doanh
nghiệp nhà nớc nh một chủ thể quản lý về kinh tế.
Thứ ba, Nhà nớc cần chuyển đổi cơ chế kiểm tra hoạt động doanh nghiệp từ cơ
chế kiểm soát quá trình ra quyết định sang cơ chế kiểm tra hớng vào việc đánh gía
kết quả thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp và nhà nớc đã đề ra.
3.1.4. Thành lập các công ty đầu t tài chính nhà nớc.
Nhà nớc đầu t vốn và các nguồn lực nh đất đai, tài sản, t liệu lao động cho các
DNNN với t cách là một chủ sở hữu, vì vậy Nhà nớc đòi hỏi các DNNN phải hoạt
động có hiệu quả, bảo toàn và tăng vốn cho Nhà nớc. Tuy nhiên với cách tổ chức
DNNN thuộc một Bộ chủ quản nào đó dẫn tới sự dàn trải trong việc đánh giá năng
lực hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các DNNN nên việc đầu t vốn cho

doanh nghiệp nhiều khi không đem lại lợi ích. Vấn đề này đặt ra cho Nhà nớc là
phải nghiên cứu thành lập các công ty đầu t tài chính của Nhà nớc. Các công ty
này hoạt động nh những doanh nghiệp khác có trách nhiệm nhận vốn của Nhà nớc
làm nhiệm vụ đầu t vốn Nhà nớc tại các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác, nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn Nhà
nớc tại các DNNN.
3.2. Các phơng hớng đổi mới DNNN
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
12
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
3.2.1. Giao doanh nghiệp nhà nớc cho tập thể ngời lao động (giao doanh
nghiệp )
* Định nghĩa:
Theo điều 3 NĐ số 103/1999/NĐ-CP thì :
- Giao DNNN: là việc chuyển DNNN và tài sản DNNN tại doanh nghiệp thành sở
hữu của tập thể ngời lao động có điều kiện ràng buộc.
- Ngời nhận giao: là đại diện cuả pháp nhân, tập thể, nhóm ngời hoặc cá nhân
nhận giao .
- Ngời giao: là đại diện cơ quan, doanh nghiệp thực hiện giao doanh nghiệp.
* Điều kiện giao doanh nghiệp cho ngời lao động :
-Tập thể ngời lao động trong doanh nghiệp do ban chấp hành công đoàn đại diện
hoặc ngời đợc đại hội toàn thể công nhân viên chức trong doanh nghiệp bầu làm
đại diện tự nguyện đăng ký nhận giao doanh nghiệp .
- Cam kết đầu t thêm để phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm tối
thiểu từ 3 năm trở lên, đóng đầy đủ bảo hiểm cho ngời lao động trong doanh
nghiệp ( trừ những ngời tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động ).
-Kế thừa phần công nợ luân chuyển ( trừ nợ khó đòi) của doanh nghiệp theo thoả
thuận giữa bên giao và bên nhận doanh nghiệp ;
- Cam kết không cho thuê, chuyển nhợng, tự giải thể doanh nghiệp trong thời hạn
tối thiểu là 3 năm sau khi giao ;

- Khi đủ điều kiện chuyển nhợng phải thanh toán lại cho nhà nớc 30% giá trị cổ
phần tại thời điểm đợc giao doanh nghiệp.
3.2.2. Bán doanh nghiệp nhà nứơc.
Bán doanh nghiệp nhà nớc là việc chuyển đổi sở hữu có thu tiền toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp nhà nớc sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác .
- Căn cứ vào quyết định phê duyệt bán doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền,
giám đốc doanh nghiệp thông báo cho toàn thể ngời lao động trong doanh nghiệp
và trên phơng tiện thông tin đại chúng; Tổ chức đăng ký danh sách ngời mua
doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày .
-Bán doanh nghiệp nhà nớc có thể thực hiện bằng môt trong phơng thức sau:
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
13
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
+Tổ chức bán doanh nghiệp theo phơng thức trực tiếp: Hình thức này đợc
thực hiện khi chỉ có một ngời đăng ký mua.
+Tổ chức bán doanh nghiệp theo phơng thức đấu thầu: Hình thức này đợc
tổ chức khi có từ hai ngời đăng ký mua doanh nghiệp trở lên .
3.2.3. Khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp nhà nớc :
a) Khoán kinh doanh đối với một doanh nghiệp nhà nớc là phơng thức quản lý
doanh nghiệp nhà nớc mà bên nhận khoán đợc giao quyền quản lý doanh nghiệp,
có nghĩa vụ thực hiện một số chi tiêu, bảo đảm có điều kiện và đợc hởng các
quyền lợi theo hợp đồng khoán.
Căn cứ vào đặc điểm của từng ngành, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
ngời ra quyết định khoán kinh doanh theo nội dung, chỉ tiêu và điều kiện khoán
kinh doanh nhng phải xem xét các yêu cầu sau:
+Bảo toàn vốn nhà nớc
+Giải quyết việc làm và đóng đủ bảo hiểm cho ngời lao động
+Tăng lợi nhuận hoặc giảm lỗ cho doanh nghiệp
+ Thực hiện các chính sách của nhà nớc và các hợp đồng đã ký
b) Cho thuê doanh nghiệp nhà nớc là hình thức chuyển giao cho ngời nhận

thuê quyền sử dụng tài sản và lao động trong doanh nghiệp theo các điều kiện ghi
trong hợp đồng thuê.
-Phơng thức cho thuê doanh nghiệp là theo phơng thức đấu thầu hoặc theo
phơng thức trực tiếp tuỳ theo số lợng ngời đăng ký thuê doanh nghiệp
-Hình thức thuê doanh nghiệp có thể là:
+Thuê tài sản doanh nghiệp : Ngời thuê nhận thuê toàn bộ các tài
sản hợp thành cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kèm
theo thuê lao động của doanh nghiệp, nhng không kế thừa các
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê.
+Thuê doanh nghiệp hoạt động : Ngời thuê thực hiện thuê tài sản
hợp thành cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có kèm
theo thuê lao động của doanh nghiệp đồng thời kế thừa các khoản
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
14
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
vay nợ, các hợp đồng kinh tế, các quyền và nghĩa vụ khác của
doanh nghiệp theo thoả thuận của các bên có liên quan.
3.2.4. Cổ phần hoá DNNN.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông cùng góp vốn kinh
doanh, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ và rủi ro tơng ứng với phần vốn góp.
Đồng thời chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cần phải khẳng định rằng việc thực hiện cổ phần hoá DNNN là một biện pháp
quan trọng, chủ yếu và cấp bách đối với nớc ta hiện nay. Điều này đợc thể hiện rõ
qua mục tiêu của cổ phần hoá:
*. Mục tiêu của cổ phần hoá
Thứ nhất: Huy động vốn của toàn xã hội, các cá nhân, các tổ chức kinh tế-xã
hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát
triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà n-
ớc.

Thứ hai: Tạo điều kiện để những ngời lao động trong DNNN có cổ phần, nâng
cao vai trò làm chủ thực sự, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả, tăng tài sản nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp phần
tăng trởng kinh tế.
*. Một số bớc và giải pháp cho cổ phần hoá:
Trớc hết là việc xác đinh giá trị doanh nghiệp để thực hiện cổ phần hoá.
Cách tính giá trị doanh nghiệp dựa vào giá trị còn lại của tài sản cố định, tài sản lu
động là hiện vật đợc kiểm kê theo công thức sau:
n
G = Gi G: Tổng giá trị nội tại của doanh nghiệp.
i=1 Gi: Gía trị thị trờng từng loại tài sản.
n: Số tài sản còn lại của doanh nghiệp
Thứ hai là tính giá trị sử dụng đất để cổ phần hoá DNNN. Việc tính giá trị
đất đợc xác định theo giá thị trờng tại thời điểm cổ phần hoá. Gía trị đất có thể đợc
tính vào giá trị doanh nghiệp coi nh vốn góp của Nhà nớc vào công ty cổ phần, giá
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
15
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
trị này đợc điều chỉnh theo thời giá 5 năm một lần hoặc nếu không góp vào giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hoá thì coi nh Nhà nớc cho thuê đất, giá đất đợc tính vào
chi phí sản xuất-kinh doanh và doanh nghiệp phải trích khấu hao trả dần hàng
năm;
Thứ ba là tính giá trị lợi thế kinh doanh vào gía trị doanh nghiệp
+ GTLT = VNN
3
x TSLNSN x 30%
+TSLNSN= TSLNBQ
3
- TSLNBQ


TLN
3

+TSLNBQ
3
=
TSVNN
3

GTDN
b
+MGCP =
CP
Trong đó:
GTLT: Giá trị lợi thế
VNN
3
: Vốn nhà nớc theo sổ kế toán 3 năm liền kề
TSLNSN:Tỷ suất lợi nhuận siêu nghạch
TSLNBQ
3
:Tỷ suất lợi nhuận bình quân 3 năm của DNNN
TSLNBQ

:Tỷ suất lợi nhuận bình quân của ngành tại địa bàn
TLN
3
: Tổng số lợi nhuận thực hiện 3 năm liền kề
TSVNN
3

: Tổng số vốn nhà nớc 3 năm liền kề
MGCP: Mệnh giá cổ phiếu
GTDN
b
:Giá trị doanh nghiệp đem bán
CP: Số cổ phiếu phát hành
Mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành phải chiếu cố đến quyền lợi của
ngời bán (Nhà nớc) và ngời mua (các cổ đông) và phải hấp dẫn với cổ đông, đồng
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
16
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
thời không gây thiệt hại cho phía doanh nghiệp. Đây là bài toán khá tế nhị và phức
tạp. Việc bán cổ phiếu cần u tiên cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp;
mỗi ngời ít nhất phải có một cổ phiếu.
II. Thành lập công ty cổ phần-một phơng hớng chủ đạo để
đổi mới DNNN ở việt nam.
1.Khái niệm
1.1. Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó các thành viên (cổ đông)
cùng góp vốn (cổ phần), cùng nhau tiến hành sản xuất kinh doanh theo mục đích
đã định trên cơ sở pháp luật hiện hành, cùng nhau chia lợi nhuận (cổ tức), cùng
chịu rủi ro trong kinh doanh và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi cổ phần
đóng góp. Nh vậy, cổ đông ở đây là công dân Việt Nam, có thể liên doanh ngời
trong nớc với ngời nớc ngoài (pháp nhân) với t nhân (thể nhân) và với ngời nớc
ngoài (công ty t nhân, cá nhân, hay các tập đoàn xuyên quốc gia vv...).Thực chất
doanh nghiệp cổ phần là doanh nghiệp đa sở hữu.
1.2. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
1.2.1. Khái niệm
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là quá trình chuyển từ loại hình doanh
nghiệp Nhà nớc sang loại hình công ty cổ phần. Trong đó, toàn bộ tài sản của

doanh nghiệp sẽ đợc định giá và chia nhỏ thành các cổ phiếu. Nhà nớc sẽ quyết
định lợng cổ phiếu mà Nhà nớc cần nắm giữ, phần còn lại sẽ đợc bán lại cho các
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và bán ra ngoài.
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc là bớc đầu để xây dựng thị trờng
chứng khoán Việt nam. Thị trờng sơ cấp các cổ phiếu đợc tạo ra thông qua cổ
phần hoá. Sau đó, thị trờng thứ cấp sẽ hoạt động trên cơ sở mua bán lại hàng hoá
chứng khoán đã đợc trao đổi trên thị trờng sơ cấp.
1.2.2. ý nghĩa của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc
Ngay từ quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng Bộ trởng (nay là
Chính phủ), Nhà nớc đã có chủ trơng cổ phần hóa thí điểm một số doanh nghiệp
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
17
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
Nhà nớc. Mặc dầu thời điểm đó xem ra còn quá sớm, cản trở của t tởng bao cấp
còn nặng, song chủ trơng đã khẳng định hớng đi đúng của quá trình đổi mới nền
kinh tế. Ngày 7/5/1996 Chính phủ có Nghị định 28/CP về chuyển một số doanh
nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần; trong đó nghị định khẳng định lại việc cổ
phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần nhằm các mục tiêu
sau:
- Huy động vốn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp; cá nhân, các
tổ chức kinh tế trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, phát triển
doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để những ngời góp vốn và công nhân viên chức trong doanh
nghiệp có cổ phần, nâng cao vai trò làm chủ thực sự, tạo thêm động lực thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài ra, xét về tình hình đổi mới kinh tế nớc ta hiện nay, cổ phần hoá còn là
một bớc đi tất yếu, vì:
Thứ nhất, trong khi doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kém hiệu quả, cổ phần
hoá là một phơng pháp nâng cao tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Theo báo cáo của bộ Tài Chính, những năm đầu thập niên 90, các DNNN
Việt Nam (chiếm vị trí chủ đạo, hoạt động trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
) chủ yếu trong tình trạng thiết bị lạc hậu từ 3-5 thế hệ. Cơ cấu kinh tế cha phù
hợp, chủ yếu là nghành nông nghiệp chiếm 27%, thơng mại 43%, công nghiệp và
xây dựng chiếm 30% ( trong khi các nớc phát triển là 70%-80%); cơ cấu vốn cha
hợp lý ( 81% cố định, 19% lu động). Quy mô của các DNNN nhỏ (dới 1 tỷ đồng)
chiếm 68%. Thực tế trên đã khiến hiệu quả sử dụng vốn của DNNN rất thấp. Mỗi
đồng vốn chỉ tạo đợc 2,3 đồng doanh thu và 0,1 đồng lợi nhuận.Tài sản cố định
trong các DNNN chiếm 70%-80% nhng chỉ cung cấp đợc 44% tổng sản phẩm xã
hội .
Theo các chuyên gia kinh tế Việt Nam và thế giới, với thực trạng đáng buồn
này, các DNNN Việt Nam không đủ sức cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập các tổ
chức thơng mại khu vực và thế giới. Vì vậy, để tạo chỗ đứng trên thơng trờng, Việt
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
18
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
Nam cần phải cải cách DNNN để tìm ra con đờng mới để phát triển. Nhiều giải
pháp đã đợc đa ra nh: cơ cấu lại vốn và lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp;
sáp nhập các doanh nghiệp có vốn nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực tơng đối
giống nhau; liên doanh, liên kết với nớc ngoài để tận dụng nguồn vốn nớc ngoài
nâng cấp các trang thiết bị lạc hậu, tiếp cận phơng thức quản lý tiên tiến. Song
những giải pháp này vẫn cha tạo đợc sự thay đổi về chất, hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của đa số doanh nghiệp vẫn thấp, sức cạnh tranh còn yếu, cha có sự thay đổi
mang tính chất bớc ngoặt.
Trớc thực trạng này, nghị quyết trung ơng 2 khoá VII đã đa ra một giải pháp
quan trọng để cải cách DNNN. Theo đó chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh
có điều kiện thành công ty cổ phần, phải chỉ đạo chặt chẽ quy mô, hình thức thí
điểm, rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng trong phạm vi thích hợp
Thứ hai, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc sẽ tạo điều kiện cho một mô
hình liên kết quyền lợi thông qua hệ thống cổ phiếu nắm giữ của các bên liên

quan. Chẳng hạn, nhà cung cấp hoặc bạn hàng có thể nắm giữ một số lợng cổ
phiếu nhất định, và nhờ đó có liên đới quyền lợi với doanh nghiệp phát hành cổ
phiếu.
Tóm lại, cổ phần hoá là một chủ trơng đúng đắn của Chính phủ trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc và hoà nhập với các nớc trong khu
vực.
1.2.3. Tiến trình thực hiện
a. Cơ sở pháp lý
Chủ trơng Cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam lần đầu tiên đợc đề cập đến tại
quyết định 217/HSSBT ngày 14-11-1987. Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn nên
đến năm 1990, Chính phủ mới có Quyết định 143/HĐBT về việc thí điểm cổ phần
hoá một số DNNN cùng với việc sắp xếp lại khu vực kinh tế quốc doanh. Năm
1988 cuộc cải cách doanh nghiệp Nhà nớc bị chững lại do có những vớng mắc ở
tầm vĩ mô mà Nhà nớc cha đề cập đến. Từ khi chỉ thị 202/CT ngày 8/6/1992 và
đặc biệt là chỉ thị 203/CT của Chính phủ về việc quyết định 8 doanh nghiệp Nhà
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
19
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
nớc làm thí điểm cổ phần hóa thu đợc kết quả bớc đầu, Chính phủ đã khẳng định
tiếp hớng đi trong việc sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hớng cổ phần hóa.
Trong những năm qua, chính phủ và các cơ quan chức năng đã ban hành nhiều
nghị định, văn bản thông t hớng dẫn thực hiện chủ trơng cổ phần hoá DNNN. Đặc
biệt là từ khi có Nghị định 28/CP ngày 7-5-1996, việc cụ thể hoá chủ trơng chính
sách cổ phần hoá DNNN đã có chuyển biến bớc đầu. Nghị định xác định rõ mục
tiêu, đối tợng cổ phần hoá, nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp, chế độ u đãi
đối với ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá. Ngoài ra, Nghị định cũng
quy định việc thành lập Ban chỉ đạo trung ơng Cổ phần hoá, giúp Thủ tớng Chính
phủ chỉ đạo công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Sau đó, có Nghị định 25/
CP ngày 26-3-1997 bổ xung sửa đổi một số điều của Nghị dịnh 28/CP.
Trong quá trình triển khai cổ phần hóa, các doanh nghiệp đã bộc lộ một số

tồn tại mà tại Nghị định 28/CP cha đề cập hết; ngày 29/6/1998 Chính phủ ban
hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP nhằm giải quyết những tồn tại này. Việc ra đời
Nghị định 44/NĐ-CP của Chính phủ không những tiếp tục khẳng định mục tiêu về
cổ phần hóa DNNN, mà chỉ rõ các loại hình doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần
tiếp tục nắm giữ 100% vốn đầu t.
Thủ tớng Chính Phủ đã giao nhiệm vụ cho tất cả các bộ ngành và các địa ph-
ơng, hớng dẫn và tổ chức thực hiện chủ trơng cổ phần hoá DNNN.
Hiện nay dự thảo Nghị định của Chính phủ về việc chuyển một số DNNN
thành công ty cổ phần đã đợc Bộ Tài chính soạn thảo xong. Nếu đợc ban hành,
nghị định này sẽ thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ- CP vẫn bị coi là có nhiều bất
cập trong 3 năm triển khai thực hiện. Nghị định này sẽ tăng thêm u đãi cho ngời
lao động nh bỏ quy định mức khống chế tỷ lệ vốn Nhà nớc dành cho việc bán cổ
phần u đãi cho ngời lao động. Doanh nghiệp cổ phần hoá cũng sẽ đợc hởng một số
u đãi nh miễn lệ phí cấp đăng ký kinh doanh khi chuyển sang hình thức công ty cổ
phần, đợc tiếp tục duy trì các hợp đồng thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan
Nhà nớc hay DNNN khác hoặc đợc u tiên mua lại theo giá thị trờng để ổn định sản
xuất, kinh doanh. Việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá sẽ đợc chuyển
giao cho các công ty kiểm toán hoặc những tổ chức kinh tế có chức năng định giá.
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
20
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
b. Đối tợng cổ phần hoá
Theo Nghị định 28/CP ngày 7-5-1996, đối tợng cổ phần hoá là các doanh
nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn Nhà nớc. Do đó các doanh
nghiệp sẽ đợc chia làm 3 loại:
Loại 1: DNNN không tiến hành cổ phần hoá gồm có:
- Doanh nghiệp hoạt động công ích theo quy định tại điều 1 Nghị định 56/CP ngày
2-10-1996. Trờng hợp cần cổ phần hóa loại này, thì phải đợc Thủ tớng Chính phủ
cho phép.
- DNNN sản xuất sản phẩm cung ứng dịch vụ Nhà nớc độc quyền kinh doanh: vật

liệu nổ, hoá chất độc chất phóng xạ, in bạc và các chứng chỉ có giá.
Loại 2: DNNN mà Nhà nớc cần nắm giữ cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt
khi tiến hành cổ phần hoá:
- Nhà nớc giữ trên 50% tổng số cổ phiếu của công ty
- Cổ phần của Nhà nớc ít nhất gấp 2 lần sổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong
công ty. Nhà nớc không nắm giữ cổ phần chi phối nhng có quyền quyết định một
số vấn đề quan trọng trong doanh nghiệp theo điều lệ trong thoả thuận công ty.
Doanh nghiệp loại này là các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành sau :
+ Khai thác quặng quý hiếm
+ Khai thác khoáng sản quy mô lớn
+ Các hoạt động dịch vụ về khai thác dầu khí
+ Sản xuất phân bón thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh
+ Sản xuất kim loại màu và kim loại quý hiếm quy mô lớn
+ Sản xuất điện quy mô lớn, truyền tải và phân phối điện
+ Sửa chữa phơng tiện bay
+ Bu chính viễn thông
+ Vận tải đờng sắt, hàng không, viễn dơng
+ Sản xuất rợu bia thuốc lá
+ Ngân hàng đầu t, ngân hàng cho ngời nghèo
Loại 3: Các loại doanh nghiệp khác
-Nhà nớc không giữ cổ phân chi phối, cổ phần đặc biệt
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
21
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
-Nhà nớc không nắm giữ cổ phần
-Đa dạng hoá theo các hình thức:
+Sáp nhập, đấu thầu, công khai cho thuê
+Bán doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế
+Giao cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
+Giải thể phá sản

c. Quy trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
Theo các văn bản hiện hành về cổ phần hoá DNNN, kết hợp với kinh nghiệm
thực tiễn chỉ đạo công tác cổ phần hoá các DNNN thuộc bộ Xây dựng, quy trình
cổ phần hóa bao gồm các bớc sau:
(1). Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định thành lập Ban cổ phần hoá
tổng công ty.
(2). Tổng công ty, hoặc công ty độc lập trực thuộc bộ, lựa chọn DNNN cổ
phần hoá theo một trong ba hình thức: giữ nguyên giá trị hiện có phát hành cổ
phiếu nhằm thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp; hoặc bán một phần giá
trị hiện có của doanh nghiệp, hoặc tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều
kiện để cổ phần hoá, sau đó báo cáo cho bộ bằng văn bản.
(3). Tổ chức tập huấn cho Ban cổ phần hoá và cán bộ, công nhân viên chức
của DNNN cổ phần hoá.
(4). Xử lý các tồn tại về tài chính của DNNN trớc khi cổ phần hoá
(5). Giải quyết các văn bản pháp lý về bản đồ địa chính, giấy cấp đất, giấy
phép xây dựng các công trình đã có diện tích đất thuộc khu vực sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần và thuộc phúc lợi tập thể...
(6). Lập dự toán chi phí thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp theo quy định
tại Thông t số 50 TC/ TCDN ngày 30-8-1996 của bộ Tài Chính.
(7). DNNN cổ phân hoá phải tiến hành khoá sổ kế toán và lập Báo cáo Tài
chính của doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá,
(8). Ban cổ phần hoá DNNN thành lập Ban kiểm kê đánh giá giá trị doanh
nghiệp (hoặc bộ phận) cổ phần hoá, đối chiếu với số liệu sổ kế toán tính đến thời
điểm cổ phần hoá doanh nghiệp
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
22
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
(9). Đối với doanh nghiệp lớn, phức tạp, Ban chỉ đạo cổ phần hoá của bộ xét
thấy doanh nghiệp ký hợp đồng thuê kiểm toán doanh nghiệp (hoặc bộ phận) cổ
phần hoá

(10). Ban cổ phần doanh nghiệp tại doanh nghiệp thành lập hội đồng doanh
nghiệp để xác định giá trị doanh nghiệp (hoặc một bộ phận cổ phần hoá).
(11). Thống kê danh sách lao động của doanh nghiệp.
(12). Xem xét các nguồn tồn quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng và dự kiến phơng
án phân chia cho từng cán bộ công nhân viên chức doanh nghiệp (hoặc bộ phận)
cổ phần hoá.
(13). Lập dự án đầu t phát triển doanh nghiệp (hoặc bộ phận) sau khi cổ phần
hoá.
(14). Xây dựng phơng án cổ phần hoá theo mẫu hớng dẫn của ban chỉ đạo cổ
phần hoá Trung ơng và của bộ.
(15). Dự kiến phơng án số lợng cổ phiếu bán chịu, cổ phiếu cấp và cổ phiếu
bán thông thờng cho cán bộ công nhân viên chức doanh nghiệp (hoặc bộ phận) cổ
phần hoá và bán cổ phiếu cho các pháp nhân.
(16). Báo cáo bộ về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp hoặc bộ phận cổ
phần hoá để hội đồng thẩm tra giá trị doanh nghiệp thẩm tra.
(17). Tổ chức đại hội (bất thờng) cán bộ, công nhân viên chức của doanh
nghiệp (hoặc bộ phận) cổ phần hoá.
(18). Trình Ban chỉ đạo cổ phần hoá của bộ để thông qua phơng án cổ phần
hoá của doanh nghiệp (hoặc bộ phận), sau đó trình Ban cán sự và lãnh
đạo Bộ quyết định.
(19). Tiến hành công việc quảng cáo tiếp thị về bán cổ phần doanh nghiệp
(hoặc bộ phận).
(20). Đăng ký các cổ đông mua cổ phần và mở sổ theo dõi.
(21). Hoàn chỉnh bản Dự thảo điều lệ công ty cổ phần theo mẫu hớng dẫn của
ban chỉ đạo cổ phần hoá bộ và trình bộ duyệt.
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
23
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP
(22). Khi các cổ đông mua đợc 2/3 số lợng cổ phần thì Ban cổ phần hóa của
DNNN báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần hoá của Bộ để tiến hành đại hội cổ đông, bầu

Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, cử giám đốc, kế toán trởng.
(23). Ban cổ phần hoá doanh nghiệp mua cổ phiếu tại Cục kho bạc Nhà nớc
và viết chính thức cổ phiếu cho các cổ đông là pháp nhân và thể nhân.
(24). Ban cổ phần hoá doanh nghiệp tổ chức bàn giao tài sản, vốn doanh
nghiệp (hoặc bộ phận) cổ phần hoá từ DNNN sang công ty cổ phần.
(25). Ban cổ phần hoá doanh nghiệp báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần hoá của bộ
về biên bản giao nhận tài sản, vốn của doanh nghiệp (hoặc bộ phận) cổ phần hoá
để trình Bộ trởng quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần.
(26). Ban chỉ đạo cổ phần hoá của bộ gửi công văn đề nghị cơ quan công an
cho phép khắc dấu công ty cổ phần và thu hồi dấu cũ của DNNN (nếu có).
(27). Ban chỉ đạo cổ phần hoá của bộ có văn bản gửi sở kế hoạch và đầu t,
nơi công ty cổ phần đặt trụ sở để đăng ký kinh doanh.
(28). Khai trơng hoạt động công ty theo Luật công ty và điều lệ, phơng án
của công ty cổ phần đã đợc đại hội cổ đông nhất trí và bộ duyệt.
Các bớc trên đây có mối liên hệ hữu cơ nhng không nhất thiết phải tiến hành
lần lợt, một số bớc có thể tiến hành song song để rút ngắn thời gian. Quy trình này
đợc xây dựng cho các DNNN thuộc bộ quản lý vì vậy các doanh nghiệp thuộc địa
phơng quản lý thì trong quy trình này cấp bộ đợc thay thế bằng UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ơng.
1.2.4.Hiệu quả từ việc cổ phần hoá DNNN ở nớc ta.
Các DNNN sau khi cổ phần hoá đã kết hợp đợc các u điểm của các
doanh nghiệp t nhân là tối đa hoá lợi nhuận để có lãi nhiều chia cho các cổ đông t
nhân, nên DNNN đã cố gắng hết sức cắt giảm các chi phí không cần thiết, tăng
đầu t sản xuất. Nhng do vẫn còn là DNNN nên tiếp tục hởng chính sách u đãi dành
riêng cho DNNN.
Các DNNN có lãi thì các cổ đông mới đợc chia lợi nhuận nên họ giảm chi
phí không cần thiết, cải tiến sản xuất, làm việc nhiệt tình khiến cho doanh thu và
Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
24
Tình hình cổ phần hoá ở doanh nghiệp VICONSHIP

lợi nhuận của DNNN tăng vọt, do đó Nhà nớc có nhiều vốn đầu t cho các lĩnh vực
khác, giảm bao cấp cho các DNNN.
Thực tế tại Việt Nam, chỉ tính riêng kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
của 11 công ty đợc cổ phần hoá trong giai đoạn thí điểm và mở rộng (trớc khi có
nghị quyết 44/CP) sau từ 1 đến 3 năm hoạt động theo cơ chế mới cũng cho thấy
tính u việt của giải pháp này. Điều này thể hiện qua một số tiêu chí sau:
-Khả năng huy động vốn tăng lên rõ rệt. Trớc khi cổ phần hoá, tổng số vốn
của 11 doanh nghiệp này là 26,3 tỷ đồng, vốn điều lệ khi chuyển thành công ty cổ
phần là 75,1 tỷ đồng, tăng 2,8 lần. Nh vậy, vốn huy động tăng thêm là 48,8 tỷ
đồng, tăng 183%. Hơn thế sau từ 1 đến 3 năm đi vào hoạt động, các công ty cổ
phần đã bổ xung vốn từ lợi nhuận sau thuế tính đến ngày 31-12-1997 là 157 tỷ
đồng, tăng gấp 2,1 lần vốn điều lệ ban đầu. Trong đó, các doanh nghiệp tăng trởng
vốn nhanh nhất là: CTCP đại lý liên hiệp vận chuyển tăng 10,5 lần; công ty cơ
điện lạnh tăng 6 lần.
- Vấn đề lao động và thu nhập của ngời lao động cũng đợc thực hiện khá
thành công. Số lao động sau khi cổ phần hoá là 4.263 ngời, tăng 1.113 (+35 %).
Trong đó điển hình là công ty cơ điện lạnh (tăng từ 244 ngời lên 804 ngời), CTCP
Long An (từ 900 lao động lên 1400 lao động). Thu nhập của ngời lao động cũng
tăng từ 564.000đ/ngời/tháng lên 1.157.000đ/ngời/tháng.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN sau khi cổ phần
hoá cũng tăng lên rõ rệt: doanh thu tăng gấp 3,1 lần, lợi nhuận tăng 6,2 lần, nộp
ngân sách tăng 3,6 lần, tỷ suất lợi nhuận tăng từ 27% lên 52,5%. Thu nhập cổ tức
trên vốn góp bình quân đạt từ 2-3%/tháng.
2. Tình hình cổ phần hoá của n ớc ta trong thời gian qua
Từ năm 1987 trong quyết định 217/HĐBT, Chính phủ đã xác định chủ trơng
thí điểm bán cổ phần cho ngời lao động trong DNNN. Chủ trơng chuyển đổi các
DNNN thành Công ty cổ phần đợc đề cập đầu tiên trong Nghị quyết Hội nghị lần
2-BCH TW khoá VII (Tháng 11/1991): Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh
có điều kiện thành Công ty cổ phần và thành lập một số Công ty quốc doanh cổ
phần mới, phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi

Nguyễn văn thắng A13K37 ĐHNT
25

×