Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kết quả học tập môn Toán qua sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học ở lớp...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.55 KB, 3 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI NCKHSPƯD
Tên đề tài : Nâng cao kết quả học tập mơn Tốn qua sử dụng bản đồ
tư duy vào dạy học ở lớp 12A1 trường THPT số 2 Bát Xát.
Mã số: …………….
1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Qua thực hiện giảng dạy mơn tốn lớp 11A1 trường THPT số 2 Bát Xát từ
tuần 01 đến hết tuần 30 năm học 2012 - 2013 cho thấy đa số học sinh của lớp
không nắm vững kiến thức đã học, không hệ thống được kiến thức của bài, của
chương, đặc biệt là khơng có hứng thú học tập các tiết ơn tập chương, ôn tập cuối
năm.
* Ưu điểm:
Kết quả học tập của 10 học sinh có học lực yếu, kém lớp 12A1 sau tác động của
nhóm thực nghiệm là TBC = 5.54, kết quả học tập tương ứng của nhóm đối chứng là
TBC = 4.52. Điều đó cho thấy điểm TBC của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có
sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm TBC cao hơn nhóm đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của kết quả học tập ở hai nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm là SMD = 2,518711 , điều này có nghĩa mức độ ảnh
hưởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là
p=0,002058995 < 0,05, kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của
hai nhóm khơng phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động.
* Hạn chế:
Do điều kiện, thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên chưa đánh giá được một
cách hồn tồn chính xác sự tiến bộ của học sinh, có thể dẫn đến sự tiến bộ rồi sau
đó lại thụt lùi như tình trạng ban đầu nếu như khơng tiếp tục thay đổi phương pháp
dạy học mới, không sử dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy thường xuyên đối với
những học sinh có học lực yếu, kém. Hơn nữa giáo viên cần phải nghiên cứu để lựa
chọn những bài học, chương quan trọng để vận dụng bản đồ tư duy vào dạy học.
Do đối tượng học sinh rỗng kiến thức, tư duy chận nên việc thực hành hệ


thống kiến thức cịn gặp nhiều khó khăn.
2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là đề tài: Mục đích của giải
pháp; những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã, đang được
áp dụng; mô tả chi tiết bản chất của giải pháp:
Mục đích của giải pháp là nâng kết quả học tập bộ mơn Tốn ở lớp 12A1
trường THPT số 2 Bát Xát, giúp học sinh có hứng thú hơn nữa trong học tập bộ
mơn.
Đề tài đã chỉ ra được cơ sở pháp lý, áp dụng lý luận vào thực tiễn dạy học.
Từ những hạn chế thực trạng cơ sở tôi đã đề xuất được các giải pháp cụ thể nhất là
SangKienKinhNghiem.net


phát huy được tính chịu khó, ham học hỏi của tất cả các đối tượng học sinh trong
lớp. Đề xuất được các phương pháp mới hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học.
Bằng những kinh nghiệm thực tiễn trong q trình giảng dạy tơi đã đặt ra
mục đích nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phù hợp để từ đó rèn cho học sinh
có kỹ năng trong khi học toán và nâng cao khả năng vận dụng thực hành.
Kết luận khoa học: Tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả
thi của đề tài, sự hiệu quả của các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Căn cứ
vào kết quả học tập bộ môn năm học 2013 – 2014 cho thấy đa số học sinh đều nắm
vững được kiến thức ở mỗi bài học, có hứng thú hơn trong học tập. . Đặc biệt là
việc hệ thống kiến thức cơ bản của bài học, của chương tốt hơn.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Đề tài đã được áp dụng và kiểm định thực tế dạy học mơn tốn lớp 12A1 tại
trường THPT số 2 Bát Xát, tính khả thi cao, giá trị sử dụng lâu dài. Có thể áp dụng
trong phạm vi rộng hơn với đối tượng học sinh có cùng lực học, cơ sở giáo dục
khác.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp:
Sau một năm học áp dụng đề tại vào thực tiễn giảng dạy tại lớp 12A1 trường

THPT số 2 Bát Xát, tôi đã thu được kết quả thực tế như bảng sau:
Nhóm thực nghiệm: 10 học sinh có học lực yếu, kém của lớp 12A1
TT

Họ và tên học sinh

KT trước tác động

KT sau tác động

1

Hù Thị Chân

4,1

5,0

2

Hầu A Cù

3,5

5,9

3

Hù Thị Dương


4,4

5,4

4

Vàng Thị Hằng

4,4

5,3

5

Hoàng Thị Huệ

3,4

6,4

6

Trần Văn Mạnh

4,2

5,5

7


Vũ Minh Quyết

4,1

5,7

8

Trần Văn Trường

3,2

4,4

9

Vũ Xuân Tùng

4,1

6,2

10

Hoàng Thị Xuân

3,1

5,6


2
SangKienKinhNghiem.net


Nhóm đối chứng: 10 học sinh có học lực yếu, kém của lớp 12A4
TT

Họ và tên học sinh

KT trước tác động

KT sau tác động

1

Tao Văn Cao

4,1

5,1

2

Vàng Văn Đức

2,5

4,9

3


Sèn Hậu Giang

3,5

5,0

4

Sìn Văn Hải

3,9

4,3

5

Lý Thị Lằn

4,3

4,4

6

Trịnh Thị Huệ Linh

3,6

4,1


7

Lò Láo Lở

3,6

4,1

8

Lý Thị Mai

3,4

4,2

9

Tẩn Láo Sì

3,2

4,2

10

Lý Thị Xuân

4,1


4,9

5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không.
6. Tài liệu kèm theo gồm:
- Bản vẽ, sơ đồ: 10 (bảng).
- Bản tính tốn: 06 (bảng)
Lào Cai, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Người báo cáo

Phạm Văn Sơn

3
SangKienKinhNghiem.net



×