Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn học sử dụng ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 63 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
=====***=====





PHẠM THỊ UYÊN



SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC SỬ
Ở TRƢỜNG THPT




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn











HÀ NỘI - 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
=====***=====





PHẠM THỊ UYÊN



SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC SỬ
Ở TRƢỜNG THPT



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. BÙI MINH ĐỨC








HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận với đề tài “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
văn học sử ở trường THPT”, tác giả khóa luận đã thường xuyên nhận được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong
khoa Ngữ văn, đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp dạy học Ngữ
văn và Tiến sĩ Bùi Minh Đức - người hướng dẫn trực tiếp. Tác giả khóa luận
xin được bày tỏ sự biết ơn và lời cảm ơn trân trọng tới các thầy cô.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn BGH trường THPT Yên Dũng 3 đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong thời gian thực hiện khóa luận.

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Phạm Thị Uyên










LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Minh Đức. Các kết quả nghiên cứu trong
khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Phạm Thị Uyên














QUY ƢỚC VIẾT TẮT

BĐTD: Bản đồ tư duy
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
NXB: Nhà xuất bản
THPT: Trung học phổ thông
TS: Tiến sĩ
SGK: Sách giáo khoa
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm













MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 3
3. Mục đích nghiên cứu 6
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 6

5. Phương pháp nghiên cứu 7
6. Bố cục khóa luận 7
NỘI DUNG 8
Chương 1. BẢN ĐỒ TƯ DUY 8
1.1. Quan niệm về bản đồ tư duy 8
1.2. Đặc điểm của bản đồ tư duy 10
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo và phương thức tạo lập 10
1.2.2. Ưu điểm của bản đồ tư duy 13
1.3. Mối tương quan giữa bản đồ tư duy và văn học sử 16
Chương 2. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC
VĂN HỌC SỬ 22
2.1. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn học sử 22
2.1.1. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học kiểu bài tổng quan văn học 22
2.1.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học kiểu bài giai đoạn văn học . 25
2.1.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học kiểu bài tác gia 29
2.1.4. Sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học kiểu bài tác phẩm 31
2.2. Hướng dẫn học sinh tự xây dựng bản đồ tư duy trong việc học các bài
văn học sử 33
Chương 3. THỰC NGHIỆM 37
3.1. Mục đích 37
3.2. Nội dung 37
3.3. Thiết kế giáo án có sử dụng bản đồ tư duy 37
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đánh giá về đổi mới trong phương pháp dạy học, Nghị quyết Đại
hội Đảng X đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo

dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ
một chiều”. Hiện nay, các giáo viên đang áp dụng nhiều phương pháp dạy
học tích cực để từng bước chuyển dần từ cách dạy học trang bị kiến thức cho
học sinh sang dạy cho học sinh cách tiếp cận và chủ động tìm tòi kiến thức, từ
đó học sinh biết vận dụng kiến thức vào thực tế và biến đổi thành các kĩ năng
cho riêng bản thân mình.
Việc sử dụng bản đồ tư duy với cách ghi chép mạch lạc là một biện pháp
hay và hữu hiệu, là con đường đổi mới trong dạy học nhằm khắc phục những
hạn chế trong việc ghi nhớ kiến thức một cách thụ động của học sinh, tăng
tính chủ động, sáng tạo cho người học. Thay cho việc học thiên về lý thuyết
thì người học sẽ được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học
qua làm, kiến thức sẽ được khắc sâu và bền vững. Thông qua bản đồ tư duy
học sinh sẽ ghi nhớ kiến thức nhanh hơn, lâu hơn và hứng thú hơn với các bài
văn học sử nói riêng, bộ môn Ngữ văn nói chung.
1.2. Những thành tựu nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy bộ
não không tư duy theo dạng tuyến tính mà bằng cách tạo ra những kết nối,
những nhánh thần kinh. Việc ghi chép tuần tự theo lối truyền thống với bút và
giấy có những dòng kẻ đã khiến con người cảm thấy nhàm chán. Để khắc sâu
được kiến thức sau mỗi giờ học thì việc sử dụng bản đồ tư duy (sơ đồ tư duy)
với cách thức ghi chép mạch lạc, thú vị là biện pháp hữu hiệu nhằm khắc
phục những hạn chế trong việc tổng hợp kiến thức của học sinh, giúp học sinh
nắm kiến thức sâu hơn, nhanh hơn và lâu hơn.
1.3. Trong các hợp phần của môn Ngữ Văn, văn học sử là một nội dung
quan trọng được phân bố đều ở ba khối lớp 10, 11, 12. Văn học sử trang bị
2
cho học sinh những kiến thức khái quát nhất, tiêu biểu nhất về một tác giả,
một thời kì, một giai đoạn, một nền văn học dân tộc. Từ đó học sinh có nền
tảng kiến thức cơ bản, vững chắc để đi sâu tiếp thu những bài học cụ thể.
Theo điều tra của chúng tôi trên 103 học sinh ở 3 khối lớp 10, 11, 12 tại
trường THPT Yên Dũng 3, Bắc Giang: 50,5% các em đánh giá văn học sử có

kiến thức rộng, khó nhớ; 31,1% đánh giá môn văn học sử có kiến thức khái
quát cao; 13,6% cảm thấy thú vị khi học văn học sử và 4,8% các em cảm thấy
không hứng thú khi học phân môn này. Từ kết quả điều tra trên chúng tôi
nhận thấy rằng việc dạy và học văn học sử cũng gặp nhiều khó khăn. Dung
lượng kiến thức mỗi tiết dạy rất dài và có độ khái quát cao, bởi vậy để có
được giờ dạy hiệu quả thì người dạy và người học đều cần có sự chuẩn bị chu
đáo, kĩ càng. Đặc biệt, kiến thức trong phân môn này rất khó, chủ yếu là các
khái niệm khoa học trừu tượng nên không phải người học nào cũng cảm thấy
thoải mái và hứng thú khi học. Cùng với đó, phương pháp chủ yếu trong các
giờ học này là thuyết trình để chạy đua với thời gian nhằm đảm bảo dung
lượng kiến thức. Yêu cầu đặt ra lúc này là làm thế nào để có thể tạo được một
giờ văn học sử vừa giúp các em nắm chắc kiến thức một cách logic, chủ động,
vừa tạo cho các em học sinh có hứng thú khi tham gia tiết học, cảm thấy yêu
và tìm thấy niềm say mê với bộ môn Ngữ văn.
Qua thực tế điều tra cho thấy hầu hết các em học sinh đều đã biết đến và
từng sử dụng qua bản đồ tư duy (sơ đồ tư duy): 73,8% đã một vài lần sử dụng
bản đồ tư duy trong học tập; 9,7% sử dụng rất nhiều lần; 4,8% hiếm khi sử
dụng và 11,7% chưa bao giờ sử dụng bản đồ tư duy. Các em cũng đã nhận
thấy được những ưu điểm của việc sử dụng bản đồ tư duy như nhận thấy bản
đồ tư duy có mức độ hệ thống hóa kiến thức cao, tăng tính chủ động sáng tạo
của học sinh (45,6%), giúp học sinh dễ nhớ kiến thức (40,8%). Và khi đưa ra
câu hỏi điều tra theo các em có nên sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy các
3
bài văn học sử hay không thì 89,3% học sinh đồng ý; 10,7% không tán thành.
Có thể thấy, sử dụng bản đồ tư duy trong học tập là một phương pháp mới và
thu hút được sự quan tâm không chỉ của giáo viên mà còn của học sinh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn trên, là giáo viên Ngữ văn
trong tương lai, chúng tôi nhận thấy ý nghĩa quan trọng của việc đổi mới
phương pháp dạy học Ngữ văn hiện nay. Chính vì vậy chúng tôi lựa chọn đề
tài “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn học sử ở trường THPT” với

mục đích tìm ra phương pháp mới trong quy trình giảng dạy Ngữ văn nói
chung và văn học sử nói riêng.
2. Lịch sử vấn đề
Lí thuyết và kỹ thuật tạo ra bản đồ tư duy xuất hiện trên thế giới vào
những năm 1960 của thế kỉ XX do một giáo sư người Anh tên là Tony Buzan
sáng lập và phát triển. Trong cuốn “Bản đồ tư duy trong công việc”
(Mindmaps at work), Tony Buzan đã giúp bạn đọc khám phá “khả năng đạt
đến sự cân bằng trong công việc và cuộc sống" bằng việc trình bày những
phương pháp mới để giải quyết vấn đề, nắm bắt sức mạnh của sự thay đổi,
cách thức hoạt động nhóm hiệu quả, bí quyết thuyết trình thành công,… thông
qua những ví dụ sinh động về sự áp dụng thành công bản đồ tư duy trong
công việc. Từ đó, Tony Buzan đã đưa ra hàng loạt công trình nghiên cứu khác
nhằm hệ thống lại cách tạo lập một bản đồ tư duy thông thường như sử dụng
hình ảnh, đường nét, màu sắc từ khóa. Nhưng do mục đích xây dựng lý thuyết
bản đồ tư duy trong công việc nói chung như việc lập kế hoạch, ghi chép,
quản lý cuộc họp, thuyết trình, học tập, phát triển cá nhân và tác giả đã không
đề cập tới ứng dụng bản đồ tư duy trong hoạt động dạy học ở nhà trường.
Lí thuyết bản đồ tư duy vào Việt Nam khá muộn, phải đến những năm
2010, 2011 trong Hội thảo về Dự án phát triển giáo dục THCS do Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức tại Sầm Sơn-Thanh Hóa, lần đầu tiên các nhà khoa
4
học, các chuyên viên giáo dục và các thầy cô giáo ở Việt Nam mới được làm
quen với bản đồ tư duy cũng như kĩ thuật tạo ra nó. Sau hội thảo, Bộ GD&ĐT
triển khai tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên THCS cốt cán trong thời
gian hè năm 2011 về việc sử dụng bản đồ tư duy trong quản lí và dạy học.
Trong những buổi tập huấn ấy, tài liệu “Một số chuyên đề bồi dưỡng cán bộ
quản lý và giáo viên THCS” của nhóm tác giả thuộc dự án phát triển giáo dục
THCS II - Bộ GD&ĐT do TS. Trần Đình Châu chủ biên được triển khai đến
từng đại diện trường và từng cá nhân. Trong tài liệu nêu rõ việc thiết kế một
bản đồ tư duy để hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học và quản lý nhà trường.

Song do mục đích quán triệt đổi mới phương pháp dạy học chung trong toàn
ngành nên việc ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học vẫn chỉ mang tính định
hướng chung, còn cụ thể ứng dụng trong từng trường hợp như thế nào thì vẫn
chưa được đề cập tới.
Ngay sau những hội thảo khoa học, năm học 2010 - 2011, một số trường
THCS được lựa chọn để thí điểm ứng dụng phần mềm chuyên dụng
iMindMap kết hợp với phần mềm Power Point trong việc dạy học ở nhiều bộ
môn, trong đó có môn Ngữ văn. Kết luận khoa học khẳng định những giá trị
thiết thực của bản đồ tư duy trong dạy học.
Ở lĩnh vực nghiên cứu, đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về bản đồ
duy và nghiên cứu về việc ứng dụng nó vào giảng dạy. Trước hết phải kể đến
cuốn sách“ Dạy tốt học tốt các môn học bằng bản đồ tư duy (dùng cho giáo
viên, sinh viên sư phạm, học sinh THCS và THPT) của hai tác giả là Tiến sĩ
Trần Đình Châu và Tiến sĩ Đặng Thu Thủy (Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam). Cuốn sách gồm hai phần chính. Phần thứ nhất là phần chung, dành cho
tất cả các lớp trong dạy học môn Toán và có thể áp dụng hiệu quả cho các
môn học khác ở THCS và THPT, bao gồm vai trò của bản đồ tư duy trong
dạy - học, cách thiết kế trên phần mềm và trên bảng phụ, giấy bìa, cách tổ
5
chức dạy học với bản đồ tư duy khi dạy học bài mới, ôn tập củng cố kiến thức
một bài học, một chủ đề. Phần hai giới thiệu một số bản đồ tư duy được thiết
kế theo chương trình, sách giáo khoa phổ thông từ lớp 6 đến lớp 12 để giáo
viên và học sinh tham khảo. Cuốn sách đáp ứng đúng tinh thần của khoa học
giáo dục: khi nghiên cứu phải sâu sắc, kĩ lưỡng nhưng khi phổ biến phải đơn
giản, rõ ràng. Đây là kết quả công trình nghiên cứu khoa học trong nhiều năm
của các tác giả.
Tiếp đến là luận án Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Ngữ văn của
tiến sĩ Phạm Văn Nam (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam).Trong luận án
của mình tác giả khẳng định: “Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học sẽ
gúp học sinh có được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo

và phát triển tư duy”. Bên cạnh đó là các bài viết đăng trên các báo, tạp chí và
các sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên phổ thông như: Áp dụng bản đồ tư
duy trong giảng dạy và học tập phần Đường lối cách mạng của Đảng Cộng
Sản Việt Nam của tác giả Đặng Thị Phương Duyên (Trường Cao đẳng Kinh tế
Kĩ thuật Thương mại Hà nội), Giảng dạy và học tập với công cụ bản đồ tư
duy của Thạc sĩ Trương Tinh Hà (Đại học Văn hóa Hà Nội), Sử dụng bản đồ
tư duy trong dạy và học môn Lịch sử 9 của giáo viên Nguyễn Thị Thu Thủy,
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy và học môn sinh học của giáo viên Võ Ngô
Thị Lưu Ngọc Giàu (Trường PHTH Hoàng Văn Thụ - TPHCM).
Ở riêng bộ môn Ngữ văn, có thể kể đến Luận văn Sử dụng bản đồ tư duy
vào dạy học phần văn học dân gian (Chương trình Ngữ văn lớp 10, Ban cơ
bản) của sinh viên Trần Thu Thủy trường ĐHSP TPHCM. Tác giả luận văn
trong nghiên cứu đã nhận định về vai trò của bản đồ tư duy rằng: “Bản đồ tư
duy có thể được sử dụng với vai trò là một phương tiện dạy học, nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học phần Văn học dân gian chương trình Ngữ văn THPT”,
do đó trong công trình nghiên cứu của mình người viết đã cố gắng thiết kế
6
ứng dụng bản đồ tư duy vào một số khâu của quy trình đọc hiểu một số văn
bản truyện dân gian như giới thiệu bài học, giới thiệu tác giả tác phẩm, đọc
hiểu văn bản và tổng kết bài học. Chúng ta cũng có thể kể đến một số sáng
kiến kinh nghiệm nghiên cứu và vận dụng bản đồ tư duy vào dạy học Văn có
hiệu quả như Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy Văn học sử ở trường THPT
Ngọc Hồi của cô giáo Nguyễn Thị Anh Nguyệt (SKKN đạt giải B cấp Thành
phố Hà Nội năm học 2010-2011), Sử dụng bản đồ tư duy dạy học sinh cách tự
học trong môn Ngữ văn THCS của giáo viên Trần Thị Thu Hiền (SKKN loại
B cấp tỉnh Nghệ An năm 2011-2012), Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học
Ngữ văn 9 của giáo viên Vũ Thị Bình Ngọc trường THCS Yên Đức (SKKN
loại B cấp tỉnh năm học 2010-2011), Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy phần lí
thuyết Tiếng Việt ở trường THPT của giáo viên Lê Thị Nhung trường THPT
Lê Viết Tạo (SKKN loại B cấp tỉnh Thanh Hóa năm học 2011-2012).

Căn cứ vào những công trình nghiên cứu trên cùng với một số khoá luận
đã tìm hiểu về đổi mới văn học sử, đồng thời tiếp thu ý kiến đóng góp của
nhiều người đi trước, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng bản đồ
tư duy trong dạy học văn học Sử ở trường THPT”.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bản đồ tư duy cho giờ văn học sử
Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học văn học sử trong trường
phổ thông.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
4.1.1. Về thể loại
Do điều kiện về thời gian và năng lực có hạn nên khóa luận chỉ tập trung
tìm hiểu bốn kiểu bài chính của văn học sử trong trường THPT: Kiểu bài tổng
quan văn học, Kiểu bài giai đoạn văn học, Kiểu bài tác giả, Kiểu bài tác phầm.
7
4.1.2. Về tư liệu
Để phục vụ khóa luận này, chúng tôi sử dụng các công trình nghiên cứu
bằng tiếng việt và các công trình nghiên cứu bằng tiếng nước ngoài đã được
dịch sang tiếng việt có liên quan phục vụ được cho khóa luận. Ngoài ra còn
các bài viết đăng báo, tạp chí liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học văn học sử ở trường THPT.
Kiểu bài văn học sử về tổng quan, giai đoạn văn học, tác gia, tác phẩm ở
trường THPT
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Hệ thống hóa kiến thức
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp so sánh, đối chiếu
5.2. Phƣơng pháp thực nghiệm

Thiết kế bản đồ tư duy (sơ đồ tư duy)
Thiết kế giáo án thực nghiệm có sử dụng bản đồ tư duy
6. Bố cục khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Bản đồ tư duy
Chương 2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn học sử ở trường
THPT
Chương 3. Giáo án thực nghiệm

8
NỘI DUNG
Chƣơng 1
BẢN ĐỒ TƢ DUY
1.1. Quan niệm về bản đồ tƣ duy
Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc
biệt. Nhà triết học, nhà toán học nổi tiếng Rene Descarters từng khẳng định:
“Tôi tư duy, vậy tôi tồn tại”. Bộ não người là yếu tố quyết định đến tư duy
của con người. Bằng hàng loạt các thực nghiệm, các nhà khoa học đã nhận
thấy sự chuyên biệt hóa chức năng của các bán cầu não. Bán cầu não trái có
sở trường về ngôn ngữ, tính toán, phân tích và phán đoán; còn bán cầu não
phải thiên về nắm bắt không gian, cảm thụ âm nhạc, nghệ thuật, óc thẩm mĩ,
lòng say mê và sự sáng tạo. Theo đó, bán cầu não trái có thói quen phân tích
từng bước còn bán cầu não phải có khuynh hướng phân tích trực quan, khái
quát tổng thể vấn đề. Nhiều chức năng ưu thế, ở mức độ cao cấp đều tập trung
ở bán cầu não phải chứ không phải bán cầu não trái. Bởi vậy, người ta luôn
tìm cách kích thích não phải để hai bán cầu não có sự tương tác kích thích lẫn
nhau đem đến cho con người khả năng to lớn.
Trước đây và ngay cả hiện nay, trong học tập cũng như trong các lĩnh
vực khác của đời sống người ta chú trọng ghi chép theo dòng thông qua
những kí tự, con số, thứ tự, đường thẳng và học thuộc máy móc. Đây là một

các ghi chép khá hiệu quả nhưng không phải là tập hợp công cụ hoàn chỉnh vì
chúng chỉ phản ánh năng lực của não trái, còn bán cầu não phải cho phép
chúng ta lĩnh hội màu sắc, hình ảnh, nhịp điệu, không gian, sự tưởng tượng và
sáng tạo gần như bị lãng quên. Nói cách khác, chúng ta vẫn thường chỉ sử
dụng 50% khả năng bộ não mình để ghi nhận thông tin.
Với mục tiêu giúp chúng ta sử dụng tối đa khả năng của bộ não, phương
pháp trình bày vấn đề theo sơ đồ, biểu đồ luôn được đánh giá cao và gây được
9
hứng thú. Trong các hình thức ấy, sơ đồ mà tác giả Tony Buzan đưa ra được
đánh giá cao nhất và đã trở thành công cụ làm việc hiệu quả của hàng triệu
người trên thế giới. Đây không chỉ đơn thuần là một công cụ ghi chép hoàn
chỉnh mà là một phương pháp tư duy nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận, ghi
nhớ thông tin và kích thích khả năng sáng tạo của con người. Theo giáo sư
Tony Buzan, chúng ta phải ghi chép nhưng cách chúng ta ghi chép phải phản
ánh đúng cách bộ não làm việc. Và dĩ nhiên là bộ não con người không làm
việc theo kiểu ghi nhớ từng dòng chữ dài và được viết bằng một màu mực đều
đều, buồn tẻ. Bộ não ghi nhớ bằng hình ảnh,màu sắc và sự liên hệ. Đó là cơ
sở ban đầu cho sự ra đời của Bản đồ tư duy.
Bản đồ tư duy (Mind Map) hay còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy
được hình thành và phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960. Đây là
hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng
một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung và hệ thống hóa một
chủ đề. Trong cuốn “Lập bản đồ tư duy” (How to Mind Map) của Tony
Buzan do Nhà xuất bản Lao động - xã hội giới thiệu đã khẳng định: “Bản đồ
tư duy là công cụ tổ chức tư duy nền tảng”, là phương pháp chuyển tải thông
tin vào bộ não của bạn rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó cũng là một
phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả. Theo Tony Buzan thì “Bản
đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng
và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung
tâm. Ý hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng

trưng cho những ý chính và đều được nối với ý trung tâm. Các nhánh chính
lại được phân thành những nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ đề ở mức độ sâu
hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành nhiều nhánh nhỏ
hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối giữa các
nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối liên hệ của bản thân các
10
ý, điều này khiến Bản đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một
phạm vi sâu rộng mà một bản liệt kê các ý tưởng thông thường không thể làm
được”. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư duy
khiến tư duy của bạn phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng sẽ được
phát triển và sáng tạo. Hiểu theo nghĩa rộng, Bản đồ tư duy là sơ đồ trình bày
một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch, kết quả làm việc của cá
nhân hay nhóm về một chủ đề. Bản đồ tư duy có thể được vẽ trên giấy, trên
bảng hay thực hiện trên máy tính
1.2. Đặc điểm của bản đồ tƣ duy
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo và phương thức tạo lập
Bản đồ tư duy có cấu tạo như một cái cây có nhiều nhánh lớn, nhỏ mọc
xung quanh. Ở vị trí trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể
hiện ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm được nối với các nhánh lớn
thể hiện các vấn đề liên quan đến ý tưởng chính. Các nhánh lớn sẽ lại được
phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể
hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục và các kiến
thức, hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này tạo nên một
bức tranh tổng thể mô tả ý tưởng trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.

Hình 1: Cấu tạo của bản đồ tư duy
11
Bản đồ tư duy có 4 đặc điểm chủ yếu:
1. Đối tượng cần quan tâm được tóm lược trong một hình ảnh trọng tâm.
2. Từ hình ảnh trọng tâm, những chủ đề phát sinh được lan tỏa thành

các nhánh.
3. Các nhánh được cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên
một dòng liên kết, những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi các nhánh gắn
kết với nhánh có thứ bậc cao hơn.
4. Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên kết nhau
Bản đồ tư duy hoạt động dựa trên hai nguyên tắc chủ chốt là tưởng tượng
và liên kết.Chúng là những công cụ tư duy thực sự hiệu quả vì Bản đồ tư duy
làm việc với bộ não và kích thích bộ não hình thành liên kết giữa các ý tưởng:
mỗi nhánh được thêm vào bản đồ tư duy đều được liên kết với nhánh trước.
Sáu yếu tố quan trọng của bản đồ tư duy chính là: Hình ảnh, liên kết, màu sắc,
tổng quát, nổi bật, từ khóa. Bản đồ tư duy chính là sự biểu thị cho cách thức
tư duy của bộ não, hoạt động dựa trên các quy luật tư duy. Nó không chỉ giúp
người sử dụng lưu ý tới trung tâm vấn đề mà còn hướng tới những kết luận
quan trọng, phát huy được tiềm năng và sự sáng tạo tối đa thông qua liên kết
và tưởng tượng. Như vậy, với bản đồ tư duy, một khái niệm, nội dung, chủ đề
chính được gắn kết với các nội dung, tiêu điểm có liên quan. Nội dung, chủ đề
chính đóng vai trò là điểm hội tụ của những mối liên hệ với các nội dung, tiểu
chủ đề liên quan khác. Kết cấu này là tạm thời và hữu cơ, cho phép có thể
thêm, điều chỉnh chi tiết. Bản chất mở của quá trình này khuyến khích việc
tạo nên mối liên hệ giữa các ý tưởng. Từ những lợi thế trên, bản đồ tư duy đã
được sử dụng trong rất nhiều các lĩnh vực.
Cách thức xây dựng một bản đồ tư duy khá đơn giản, thông qua bốn bước:
− Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (nằm ngang)
+ Chủ đề trung tâm có thể là một hình ảnh, từ khóa, kí hiệu, câu nói,
để diễn đạt nội dung chủ đề.
12
+ Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như
hình ảnh.
− Bước 2: Tạo nhánh cấp 1
+ Từ trung tâm sẽ được phát triển, nối hình ảnh hay từ khóa trung tâm

bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét).
+ Viết các tiêu đề phụ nằm trên các nhánh (tiêu đề phụ có thể viết bằng
chữ in hoa để làm nổi bật).
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể
được tỏa ra một cách dễ dàng.
− Bước 3: Tạo nhánh cấp 2, cấp 3
+ Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh
hay từ khóa chủ đề cấp 2 có liên quan đến các nhánh chính (trên các nhánh,
có thể thêm hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết).
+ Sau khi nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối
các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh
cấp 2 bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng gần trung tâm thì càng
được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường
kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng
ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
− Bước 4: Hoàn thiện bản đồ tư duy
+ Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng
thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
+ Tiến hành chỉnh sửa các nhánh.
Tác giả Tony Buzan cũng đã đưa 7 bước để tạo nên một bản đồ tư duy:
13
1. Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng rồi kéo sang một bên. Bắt
đầu từ trung tâm cho bộ não của bạn sự tự do để trải rộng một cách chủ động
và để thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn.
2. Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm của bạn bởi
vì hình ảnh giúp bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình và làm cho bộ não tập
trung hơn.
3. Luôn dùng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như

hình ảnh.
4. Nối các nhánh chính đến hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2,
cấp 3 với nhánh cấp 1, cấp 2 để tạo ra sự liên kết. Không có kết nối trong bản
đồ tư duy của bạn thì mọi thứ, đặc biệt là kiến thức và trí nhớ sẽ rời rạc.
5. Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự
mềm mại, cuốn hút.
6. Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng. Khi bạn sử dụng những từ khóa
riêng lẻ, mỗi từ khóa đều không bị ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy
các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới.
7. Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Mỗi hình ảnh có giá trị thông tin
bằng với một ngàn từ.
Một sơ đồ tư duy có thể thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các
loại bút màu khác nhau nếu có. Tuy nhiên cách này có nhược điểm là khó
khi lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng
các phần mềm để tạo ra sơ đồ tư duy như: iMindMap, MindManager,
MindMapper Pro
1.2.2. Ưu điểm của bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy có những ưu điểm chung: Tiết kiệm thời gian, công sức;
cung cấp bức tranh tổng thể về một vấn đề; tổ chức và phân loại suy nghĩ; ghi
nhớ tốt hơn; kích thích tiềm năng sáng tạo (hình dung, ghi nhớ, liên tưởng,
sáng tạo); sử dụng rộng rãi, hiệu quả và dễ dàng ở mọi lĩnh vực.
14
Trong học tập, bản đồ tư duy có nhiều ưu điểm. Kết quả của một cuộc
khảo sát thực nghiệm đã chỉ ra rằng có đến 95% học sinh ghi chú theo kiểu
truyền thống. Ghi chú theo kiểu truyền thống là ghi chú theo từng câu, thường
từ trái sang phải. Có hai cách ghi chú kiểu truyền thống cơ bản, dạng đầu tiên
là tổng hợp lại các khái niệm quan trọng trong sách, dạng thứ hai là ghi chú
viết dưới dạng nhiều phần mục (các câu văn hoặc đoạn văn ngắn được đánh
số và sắp xếp theo trình tự, mỗi câu chứa đựng một ý chính liên quan cần phải
học). Mặc dù kiểu ghi chú truyền thống giúp bạn chắt lọc những thông tin

trong sách, vẫn chứa đựng những từ thứ yếu nhưng chưa thể hiện được sự
khác nhau giữa các điểm chính trong bài mà chỉ đơn thuần là liệt kê, chưa nổi
bật được thông tin và dễ gây nhàm chán, đơn điệu. Cách ghi chú này không
mang tính suy luận, không phát huy được trí tưởng tượng và mới chỉ phát huy
được sức mạnh của bán cầu não trái, chưa tận dụng được chức năng của bán
cầu não phải, do đó không tối ưu hóa được sức mạnh não bộ. Để khắc phục
nhược điểm của cách ghi chú kiểu truyền thống, có nhiều phương pháp được
đưa ra và nổi bật nhất chính là việc sử dụng bản đồ tư duy. Theo Tiến sĩ Phạm
Văn Nam thì giữa cách tư duy truyền thống và tư duy bằng “bản đồ” có sự
khác nhau cơ bản:

STT
Cách biểu hiện
Tư duy truyền thống
Tư duy bằng bản đồ
1
Đường nét
Thẳng
Nhiều loại
2
Màu sắc
Không

3
Ngôn ngữ
Nhiều
Chọn lọc (từ khóa)
4
Hình ảnh
Không


5
Không gian (định hướng
phát triển)
Đơn hướng
Đa hướng

15
Do đặc điểm cuả bản đồ tư duy nên người thiết kế bản đồ tư duy phải
chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp bố cục để ghi thông tin cần thiết và logic,
vì vậy sử dụng bản đồ tư duy sẽ giúp người sử dụng dần dần hình thành cách
ghi chép hiệu quả. Sử dụng bản đồ tư duy giúp được áp dụng trong mọi lĩnh
vực của cuộc sống, đặc biệt trong dạy và học.
Sử dụng bản đồ tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu
quả cho học sinh, bởi bản đồ tư duy chính là công cụ tư duy, là phương pháp
khai thác tối đa năng lực của não bộ, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ
dần lối học gạo, học vẹt. Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực, chủ
động. Trong quá trình thành lập bản đồ tư duy, học sinh phải độc lập suy nghĩ,
rà soát kiến thức, liên tưởng, phân tích, khái quát hóa để phát hiện mối liên hệ
bản chất của sự vật, hiện tượng và phản ánh mối liên hệ đó lên bản đồ thông
qua hệ thống ký tự, hình ảnh, màu sắc của cá nhân mà không chịu sự gò ép
theo khuôn mẫu của giáo viên. Phương pháp này còn phát huy tối đa tính sáng
tạo và phản ánh đậm nét cá tính của học sinh thông qua trí tưởng tượng, óc
thẩm mỹ, năng khiếu hội họa cũng như góp phần cá thể hóa quá trình đào tạo.
Bản đồ tư duy giúp học sinh ghi chép và ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn.
Bản đồ tư duy với hình ảnh, màu sắc sinh động đã xóa đi sự nhàm chán, đơn
điệu và buồn tẻ của phương pháp ghi bài truyền thống theo dòng kẻ như
những hình chữ nhật làm đóng khung tư duy và sự sáng tạo của bạn.
Bản đồ tư duy giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm được thời gian vì nó
chỉ tận dụng các từ khóa. Nhờ vào việc tận dụng các từ khóa và hình ảnh sáng

tạo, một khối lượng kiến thức của nhiều trang sách được ghi chú hết sức cô
đọng trong một trang giấy mà không bỏ sót bất kì một thông tin quan trọng
nào. Thông qua bản đồ tư duy có thể hình thành được kĩ năng liên kết các
kiến thức lại với nhau.
Bản đồ tư duy là phương pháp hiệu quả nhằm đạt được trí nhớ tối đa,
huy động tiềm năng của bộ não. Với việc sử dụng hình ảnh để hình dung kiến
16
thức, đối với não bộ, bản đồ tư duy giống như một bức tranh lớn đầy hình
ảnh, màu sắc phong phú tạo nên sự hứng thú và dễ nhớ hơn là một bài học
khô khan, nhàm chán. Không chỉ vậy, các nhánh của bản đồ tư duy tạo được
sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rõ ràng. Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt,
đơn điệu, bản đồ tư duy cho phép người sử dụng làm nổi bật các ý tưởng
trung tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn
nữa, việc bản đồ tư duy sử dụng rất nhiều màu sắc khiến người sử dụng phải
vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình để tạo mối liên
kết chặt chẽ giữa các phần.
Với những hiệu quả trên, phương pháp bản đồ tư duy đã và sẽ góp phần
quan trọng trong việc Đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới dạy học lấy
học sinh làm trung tâm và quá trình cá thể hóa người học. Đồng thời, Bản đồ
Tư duy còn là phương pháp giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, nhằm
thực hiện mục tiêu biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập
suốt đời của con người.
Bản đồ tư duy có vai trò quan trọng trong mọi mặt của cuộc sống cũng
như trong học tập. Với ưu thế của mình, bản đồ tư duy đã khẳng định tính ưu
việt so với các phương pháp khác. Không chỉ cung cấp bức tranh tổng thể về
vấn đề, bản đồ tư duy còn tổ chức, phân loại suy nghĩ, hình thành tư duy khoa
học, kích thích tiềm năng sáng tạo, giúp ghi nhớ tốt hơn, đặc biệt là giúp tiết
kiệm thời gian, công sức. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy và học là một
phương pháp mới, hiệu quả đối với các môn học, đặc biệt là môn Ngữ văn nói
chung, phân môn văn học sử nói riêng.

1.3. Mối tƣơng quan giữa bản đồ tƣ duy và văn học sử
Trong chương trình Ngữ Văn THPT hiện hành văn học sử có vị trí vô
cùng quan trọng, là nền tảng của các tri thức và góp phần to lớn vào việc hoàn
thiện tri thức văn học cho học sinh.
17
Văn học sử góp phần hoàn thiện tri thức văn học phổ thông cho học sinh.
Nó có vị trí quan trọng trong việc giáo dục, bồi dưỡng năng lực, nhân cách cho
người học, giúp học sinh ý thức được sự phát triển của nền văn học dân tộc, sự
phát triển của ngôn ngữ dân tộc. Đồng thời văn học sử có khả năng bồi dưỡng
tâm hồn, tình cảm, giáo dục truyền thống yêu nước và nhân đạo cho học sinh.
Cũng thông qua các bài văn học sử, học sinh có điều kiện rèn luyện tư duy
logic và tư duy hình tượng, rồi từ đó góp phần giúp học sinh hình thành quan
điểm phân tích, đánh giá các hiện tượng văn học một cách khoa học.
Tri thức văn học sử được hệ thống hóa tương đối chặt chẽ, đi từ khái
quát đến cụ thể, có khi được dạy trong tiết học độc lập, khi thì được lồng ghép
vào các bài đọc - hiểu văn bản.
Bài mở đầu trong chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn 10 là bài: Tổng
quan văn học Việt Nam (tiết 1, 2). Đây là bài giới thiệu một cách đại cương về
hai bộ phận lớn của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết, khái
quát được quá trình phát triển của văn học cũng như những nội dung lớn trong
văn học. Bài Tổng quan mang tri thức khái quát cao nhất, là kiến thức khái
quát của các kiểu bài phía sau bao gồm: kiểu bài giai đoạn văn học, tác giả,
tác phẩm.
Sau khi học bài Tổng quan văn học, học sinh sẽ có nền tảng học các bài
khái quát thời kì văn học ở các lớp. Cụ thể:
+ Lớp 10: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
+ Lớp 11: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách
mạng tháng Tám năm 1945
+ Lớp 12: Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm
1945 đến hết thế kỉ XX

Với kiểu bài tác giả, trong chương trình nâng cao, sau khi học xong tác
phẩm học sinh được học một bài tác giả riêng. Đối với chương trình cơ bản
18
thì tri thức văn học sử về tác giả là một phần của bài Đọc - hiểu văn bản. Các
tác giả được giảng dạy ở chương trình hiện nay:
+ Lớp 10: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du
+ Lớp 11: Nguyễn Đình Chiểu, Nam Cao
+ Lớp 12: Nguyễn Ái Quốc, Tố Hữu
Kiểu bài tác phẩm gồm 2 tác phẩm được học khái quát đó là Truyện Kiều
(Nguyễn Du) và Nhật ký trong tù (Nguyễn Ái Quốc).
Khối lượng kiến thức mang tính khái quát cao, tương đối khó, đòi hỏi
người giáo viên phải có phương pháp phù hợp, hiệu quả để dạy các bài văn
học sử. Việc đi theo lối mòn của phương pháp cũ biến học sinh thành “bình
chứa” kiến thức đã trở nên không hợp lý. Mục tiêu giáo dục hiện nay là tăng
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Giáo viên là những người định
hướng để học sinh chủ động tiếp nhận tri thức. Các phương pháp đổi mới dạy
học được đưa ra, trong đó một trong những biện pháp khả thi chính là việc sử
dụng bản đồ tư duy trong dạy văn học sử.
Bản đồ tư duy và văn học sử có mối quan hệ tương quan chặt chẽ. Bản
đồ tư duy là công cụ tư duy của bộ não góp phần tổng hợp kiến thức một cách
tối đa thông qua các đường nét, màu sắc và các từ khóa quan trọng. Cách hệ
thống hóa kiến thức của bản đồ tư duy dựa trên nguyên tắc đi từ khái quát đến
cụ thể. Trung tâm của bản đồ là ý tưởng chính, chủ đề. Các nhánh xung quanh
là triển khai cho chủ đề ấy. Mỗi nhánh lại có các nhánh nhỏ hơn. Bởi vậy bản
đồ tư duy thích hợp với những kiến thức mang tính khái quát cao. Một trong
những lựa chọn ấy chính là văn học sử.
Văn học sử là những kiến thức mang tính khái quát cao, chứa đựng nội
dung tri thức lớn bao gồm nhiều tầng bậc đan xen nhau. Bên cạnh tri thức
khái quát là những tri thức cụ thể để làm rõ cho tri thức khái quát. Các tri thức
này mang tính chất khoa học đã được chọn lọc, cấu trúc lại cho phù hợp với

mức độ nhận thức của học sinh từng lứa tuổi.
19
Để ghi nhớ và hiểu rõ về các kiến thức văn học sử thì phương pháp học
truyền thống dường như đem đến hiệu quả không cao thậm chí nhàm chán. Với
bản đồ tư duy, người dạy và học văn học sử sẽ tìm thấy mối tương quan và tìm
thấy giải pháp phù hợp cho những khó khăn trong việc học phân môn này.
Khi triển khai phương pháp sử dụng bản đồ tư duy cho một bài trên lớp,
bản đồ tư duy trở thành bản tóm tắt nội dung kiến thức một cách cơ bản và
trực quan nhất. Trong đó nêu được các kiến thức cơ bản của bài học, những
vấn đề chủ chốt cần nhớ, cần vận dụng. Khi sử dụng bản đồ tư duy, một trong
những điều quan trọng là những kiến thức bài học được dạy phải có mối quan
hệ với nhau trên một cơ sở, một căn cứ, kiến thức phải có tính tầng bậc. Qua
nghiên cứu việc sử dụng phương pháp này trong giảng dạy, nhận thấy bản đồ
tư duy đối với hoạt động giảng dạy bài văn học sử của giáo viên có rất nhiều
ưu điểm
Xét dưới góc độ học tập của học sinh, việc sử dụng bản đồ tư duy mang
lại tính hệ thống về kiến thức. Đây là những kiến thức đã được tinh giản tối
đa. Đó là những kiến thức cơ bản, chủ yếu nhất, quan trọng nhất được tái hiện
thông qua bản đồ tư duy. Nhìn vào đó ta thấy rõ được các nội dung chính của
bài học, đồng thời thấy được mối quan hệ của các nhánh kiến thức. Bản đồ tư
duy trở thành điểm tựa thuận lợi cho học sinh lĩnh hội kiến thức, nói lên được
kiến thức trọng tâm mà các em cần nhớ, cần củng cố khắc sâu. Với phương
pháp bản đồ tư duy trong giảng dạy, từng bước, giáo viên sẽ giúp học sinh tự
mình phát hiện dần dần toàn bộ kiến thức bài học, bắt đầu bằng những kiến
thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học - trung tâm bản đồ, giáo viên giúp học
sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ
trong từng ý lớn cứ như vậy đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc kiến thức
tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động trên bản
đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, bản đồ tư duy còn

×