Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

SKKN Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phá...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.85 KB, 15 trang )

Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nhân tố phát triển
xã hội là con người. Bác khẳng định rằng, thể dục thể thao là phương thức để đào
tạo và phát triển con người tồn diện, nó là phương tiện phục vụ lợi ích giai cấp, lợi
ích xã hội. Bác đã khẳng định có sức khoẻ là có tất cả, muốn có sức khoẻ phải tập
luyện thể dục thể thao “Vì nó cũng là một cơng tác trong những cơng tác cách
mạng khác” và “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì
cũng cần sức khoẻ mới thành cơng”. Bác xem: “Tập luyện thể thao, bồi bổ sức
khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nớc”. Bác khẳng định “Mỗi người dân
mạnh khoẻ tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ”. Câu khẳng đó cho ta thấy tầm
quan trọng của thể dục thể thao trong việc nâng cao sức khoẻ toàn dân phục vụ
nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng
định: “Đức dục, trí dục rất quan trọng nhưng thiếu thể dục khơng thể được, không
phục vụ công tác cách mạng, phục vụ sản xuất được”. Đồng chí Đỗ Mười - Nguyên
tổng bí thư Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Chăm lo phát triển thể dục
thể thao, coi đó là biện pháp hàng đầu để tăng cường sức khoẻ, năng cao khả năng
đề kháng của cơ thể với bệnh tật”.
Đảng ta khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của
con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta và cố gắng làm nhiều việc
theo hướng đó. Con người được phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là động lực của sự nghiệp xây dựng
xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, mọi chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước phải quán triệt việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người”.
Trong những năm gần đây để thực hiện tốt quan điểm giáo dục của Đảng và
Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất nhiều chủ trương và biện pháp cụ thể
để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường phổ thông như: Cải tiến
chương trình, nội dung mơn học, đưa vào nội khố các môn thể thao tự chọn, đây là
vấn đề mới về cải tiến chương trình nội dung giáo dục thể chất trường học. Phát
triển thể thao trong trường học đã và đang là xu thế tích cực nâng cao thể chất cho


thế hệ trẻ góp phần đưa thể thao nước nhà tiến kịp khu vực và châu lục.

1
SangKienKinhNghiem.net


Để đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam trở những con người ngày càng phát triển
tồn diện đó là những con người có: Đạo đức, Trí thức, Thể lực, Thẩm mỹ, Nghề
nghiệp và sự trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Giáo dục thể chất là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong các cơ sở
giáo dục nói chung và trường THPT Quan Sơn 2 nói riêng. Giáo dục thể chất là
một mặt giáo dục quan trọng, một bộ phận khơng thể tách rời và nó có mối quan hệ
biện chứng đối với quá trình hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng, quá trình hình thành và phát triển những phẩm chất tâm lý xã hội
như: ý thức, thái độ, thói quen hành vi ứng xử xã hội và các phẩm chất đạo đức
chuẩn mực xã hội.
Điền kinh là một trong những mơn cơ bản có vị trí quan trọng trong hệ thống
giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao của nước ta nói chung và trường THPT
Quan Sơn 2 nói riêng. Đồng thời nó là mơn thể thao chủ yếu trong bậc học THCS
và THPT. Trong quá trình luyện tập để đạt được thành tích cao thì phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau, song yếu tố kỹ thuật đóng vai trị quan trọng nhất. Chính vì
vậy khi giảng dạy kỹ thuật là quan trọng nhất, quá trình tập luyện hồn thiện động
tác khơng tránh mắc phải sai lầm về kỹ thuật.
Điền kinh được chia ra thành nhiều nhóm khác nhau như: Nhảy, ném, đẩy và
các môn chạy... và ngay trong môn chạy lại được chia ra thành nhiều cự ly khác
nhau như chạy ngắn, chạy cự ly trung bình và chạy cự ly dài. Mỗi một cự ly đều có
đặc trưng riêng về kỹ thuật, cấu trúc động tác cũng như mức độ tác động của nó
đến người tập.
Trong các yếu tố ảnh hưởng tới thành tích thì kỹ thuật chiếm vị trí quan trọng,
then chốt nhất. Kỹ thuật càng thuần thục thì càng tiết kiệm sức, vận dụng và phát

huy được tối đa khả năng của cơ thể, thành tích sẽ được nâng lên.
Ngoµi ra u tè sinh lý cũng ảnh hưởng tới thành tích của người tập luyện. Đặc
biệt là học sinh nữ thì thành tích trong chạy ngắn là không cao.
Xut phỏt t nhng lý do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Lựa
chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao
sau xuất phát cho nữ sinh lớp 10 trường THPT Quan Sơn 2".
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thơng qua việc nghiên cứu những cơ sở lý
luận và thực tiễn trong mơn Điền kinh nói chung và chạy cự ly ngắn nói riêng đề tài
lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp
2
SangKienKinhNghiem.net


và chạy lao sau xuất phát cho n÷ sinh lớp 10 trường THPT Quan Sơn 2. Từ đó giúp
cho giáo viên giảng dạy kỹ thuật này, có phương pháp dạy phù hợp nhằm nâng cao
trình độ thể lực và thành tích cho học sinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết hai
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
2.2.1 Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật, cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc xác định những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và
chạy lao sau xuất phát trong chạy ngắn cho n÷ sinh.
2.2.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy cự ly ngắn cho n÷
sinh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên của đề tài tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:

3.1. Phương pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu:
Phương pháp này, tôi đã sử dụng trong q trình nghiên cứu nhằm mục đích
tìm hiểu các cơ sở lý luận về các phương pháp tổ chức học tập bộ môn thể dục ở
trường phổ thông. Qua các phương pháp này, tôi nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị
quyết, Văn bản của Đảng và Nhà nước, các tài liệu liên quan đến đặc điểm tâm sinh
lý học sinh và các vấn đề liên quan đến công tác giảng dạy thể dục ở nhà trường
THPT. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc lựa chọn cũng như tiến
hành nghiên cứu đề tài.
3.2. Phương pháp phỏng vấn:
Để có những cơ sở thực tiễn, phương pháp này được sử dụng nhằm xác định
những bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất
phát cho n÷ sinh lớp 10 trường THPT Quan Sơn 2 - tỉnh Thanh Hoá mà đối tượng
phỏng vấn là các giáo viên giảng dạy giáo dục thể chất của các trường THCS và
THPT trên địa bàn huyện Quan Sơn - tỉnh Thanh Hố.
Về hình thức phỏng vấn chúng tơi tiến hành hai hình thức: Phỏng vấn trực tiếp
và phỏng vấn gián tiếp.
- Phỏng vấn trực tiếp: Ở hình thức này chúng tơi tiến hành gặp gỡ các giáo
viên giàu kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy để trao đổi trực tiếp một số nội
dung quanh vấn đề xác định những bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất
phát thấp và chạy lao sau xuất phát cho n÷ sinh.
3
SangKienKinhNghiem.net


- Phỏng vấn gián tiếp: Ở hình thức này tơi tiến hành sử dụng phiếu phỏng vấn
mà nội dung đã được chúng tơi chuẩn bị trước, mục đích của phiếu phỏng vấn cũng
chủ yếu xoay quanh vấn đề xác định xác định những bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát cho n÷ sinh lớp 10 trường
THPT Quan Sơn 2 - tỉnh Thanh Hoá.
3.3. Phương pháp quan sát sư phạm:

Để thu được những số liệu khách quan trong quá trình nghiên cứu, xác định
những bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất
phát cho n÷ sinh lớp 10 trường THPT Quan Sơn 2 sau khi tiến hành quá trình thực
nghiệm sư phạm trên đối tượng.
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đưa vào trong quá trình giảng
dạy bộ mơn thể dục những giáo cụ trực quan vào nhóm thực nghiệm. Từ đó để có
kết quả thu được, sau đó so sánh với nhóm đối chứng rồi đưa ra kết luận về hiệu
quả thực nghiệm.
3.5. Phương pháp toán học thống kê:
Để giải quyết nhiệm vụ một cách chính xác và hồn thiện tơi sử dụng một số
cơng thức tốn học để xử lý số liệu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu với đối tượng là 60 n÷ sinh lớp 10 trường THPT Quan
Sơn 2.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trong pham vi trường THPT Quan Sơn 2 và có sự
tham khảo ý kiến của các giáo viên giảng dậy thể dục trên địa bàn huyện quan sơn.
4.3. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 09/2015 đến tháng 04/2016.
4.4. Địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm nghiên cứu tại trường THPT Quan Sơn 2, xã Mường mìn, huyện
Quan Sơn, tỉnh Thanh Hố.

4
SangKienKinhNghiem.net


Phần 2: NỘI DUNG

Chươg 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Đặc điểm kỹ thuật xuất phát thấp:
Trong chạy cự ly ngắn thường sử
dụng xuất phát thấp vì xuất phát thấp
giúp học sinh bắt tốc độ nhanh hơn và
sớm đạt được tốc độ cực đại trong thời
gian ngắn nhất. Để xuất phát nhanh
thường sử dụng bàn đạp để xuất phát,
đảm bảo cho học sinh có điểm tì vững
chắc để đạp sau, Sự ổn định khi bắt đầu
và tạo cho học sinh có tư thế thích hợp
nhất khi xuất phát.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuyển từ trạng thái tĩnh sang trạng thái vận
động, tạo ra vận tốc lớn, tạo điều kiện để nhanh chóng bắt được tốc độ cao ngay từ
giây đầu. Muốn vậy học sinh phải tuân thủ các yêu cầu về thông số kỹ thuật như
yêu cầu về bàn đạp, góc độ đóng bàn
đạp, góc độ giữa các khớp, tư thế thân
người...Để đạt được hiệu quả cao khi
xuất phát thấp, học sinh phải thực hiện
chính xác kỹ thuật của từng giai đoạn chuẩn bị - sẵn sàng - xuất phát. Kỹ
thuật của từng giai đoạn đều có liên
quan chặt chẽ với nhau, kỹ thuật của
giai đoạn trước ảnh hưởng lớn kỹ thuật
của giai đoạn tiếp theo. Trong xuất phát thấp thì trong tư thế sẵn sàng là biểu hiện
của "trạng thái tĩnh linh hoạt". Mặc dù ở trạng thái này khơng có sự chuyển động
bề ngồi nhưng về mặt tâm sinh lý thể hiện sự hướng đích tập trung rõ dệt. Tư thế
sẵn sàng trong xuất phát phải đảm bảo như độ ổn định vững chắc của cơ thể, hạn
chế tối đa sự căng thẳng, tập trung cao độ để chờ lệnh xuất phát, khi đó sẽ tận dụng

được lực đạp sau, tạo khả năng thuận lợi cho giai đoạn chạy lao sau xuất phát.
5
SangKienKinhNghiem.net


1.1.2. Giai đoạn chạy lao sau xuất phát:
Đây là giai đoạn khá phức tạp. học sinh phải khắc phục sức ỳ qn tính để
nhanh chóng bắt được tốc độ gần cực đại. Giai đoạn này được tính từ bước chạy
đầu tiên sau xuất phát đến khi tần số và biên độ bước chạy tương đối ổn định (khi
đạt tới 90% tốc
độ chạy tối đa).
Song khơng có
giới hạn chính
xác giữa chạy
lao sau xuất
phát và chạy
giữa quãng, ở
lứa tuổi 14 - 15
thì giai đoạn
chạy lao khoảng 20 - 30 m.
Để đạt được hiệu quả cao trong giai đoạn chạy lao sau xuất phát học sinh phải
đáp ứng được những yêu cầu sau:
+ Tạo ra góc độ hợp lý giữa cơ thể với mặt đường chạy.
+ Tận dụng được sức mạnh. sức nhanh của cơ thể.
+ Đảm bảo được tư thế ổn định, thăng bằng của cơ thể trong khi chạy.
Tóm lại: Kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát vơ cùng quan
trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích chạy ngắn. Vì hai giai đoạn này là yếu
tố quyết định thành tích trong chạy cự li ngắn.
Muốn nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát và chạy lao sau xuất phát, phải
biết kết hợp tập luyện những bài tập hợp lý với việc hoàn thiện các giai đoạn kỹ

thuật đó, chỉ có như vậy mới khắc phục được tình trạng tụt hậu và nhanh chóng đạt
đuợc thành tích cao.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật xuất phát và chạy lao
sau xuất phát:
Từ những đặc điểm trên, ta thấy hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao
sau xuất phát phụ thuộc vào 3 yếu tố chính:
+ Sức mạnh tốc độ.
+ Khả năng phản ứng của cơ thể với tín hiệu.
+ Mức độ hồn thiện kỹ thuật.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
6
SangKienKinhNghiem.net


Căn cứ vào những cơ sở lý luận mà chúng tơi đã trình bày ở trên, căn cứ vào
đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu, chúng tơi đã lựa chọn
được 3 nhóm bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao
sau xuất phát cho n÷ sinh lớp 10 trường THPT Quan Sơn 2 tập luyện như sau:
1.2.1. Nhóm bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ:
- Chạy đạp sau.
- Chạy nâng cao đùi.
- Chạy bước nhỏ.
- Chạy lò cò.
- Bật nhảy đổi chân độ cao 25 cm.
- Chạy lên dốc.
- Chạy biến tốc với cường độ khác nhau.
1.2.2. Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động:
- Chạy theo tín hiệu.
- Xuất phát chạy lao theo hiệu lệnh.
- Trò chơi vận động về phản xạ.

- Chạy tiếp sức vượt chướng ngại vật.
- Chạy tăng tốc độ 30m.
- Chạy biến tốc.
1.2.3. Nhóm bài tập hồn thiện kỹ thuật:
- Tập đóng bàn đạp.
- Lập lại tư thế ngồi trong bàn đạp.
- Tự thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp.
- Xuất phát chạy lao trên vạch (bước chạy) kẻ sẵn.
- Xuất phát chạy lao dưới xà ngang đặt chếch.
- Xuất phát trong hố cát có người tác động (tỳ vai).

7
SangKienKinhNghiem.net


Chương 2:
LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP
2.1. Lựa chọn các bài tập:
Sau khi xác định được những bài tập trên chúng tôi tiến hành phỏng vấn 30
giáo viên có trình độ chun mơn từ đại học trở lên và có thâm niêm cơng tác tại
các trường THCS và THPT trên địa bàn huyện Quan Sơn (số phiếu phát ra 30, số
phiếu thu về 30, tức là 100% người được phỏng vấn trả lời).
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn:
Số lượng Tỷ lệ
TT
Bài tập
(n=30)
%
Bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
1

Chạy đạp sau
28
93,3%
2
Chạy nâng cao đùi
24
80,0%
3
Chạy bước nhỏ
25
83,3%
4
Chạy lò cò
13
43,3%
5
Bật nhảy đổi chân độ cao 25 cm
24
80,0%
6
Chạy lên dốc
23
76,7%
7
Chạy biến tốc với cường độ khác nhau
14
46,7%
Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng VĐ
8
Chạy theo tín hiệu

24
80,0%
9
Xuất phát chạy lao theo hiệu lệnh
25
83,3%
10 Trò chơi vận động về phản xạ
22
73,3%
11 Chạy tiếp sức vượt chướng ngại vật
16
53,3%
12 Chạy tăng tốc độ 30m
23
76,7%
Nhóm bài tập hồn thiện kỹ thuật
13 Tập đóng bàn đạp
17
56,7%
14 Tự thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp
26
86,7%
15 Xuất phát chạy lao trên vạch (bước chạy) kẻ sẵn
25
83,3%
16 Xuất phát chạy lao dưới xà ngang đặt chếch
27
90%
17 Xuất phát trong hố cát có người tác động (tỳ vai).
24

80,0%
Qua kết quả phỏng vấn các đồng nghiệp chúng tôi đã lựa chọn các bài tập có
số người áp dụng từ 75% trở lên, đồng thời tiến hành áp dụng cho 30 nữ sinh nhóm
thực nghiệm trong thời gian tập luyện.
2.1.1. Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ:
Bài tập 1: Chạy đạp sau
+ Yêu cầu: Chân trước chủ động nâng cao đùi về phí trước, chân sau duỗi
thẳng các khớp, thực hiện động tác với tốc độ cao
8
SangKienKinhNghiem.net


+ Tác dụng: Hoàn thiện kỹ thuật đạp sau và phát triển sức mạnh cơ bắp và sức
mạnh tốc độ.
Bài tập 2: Chạy nâng cao đùi
+ Yêu cầu: Thân giữ thẳng, chân lăng chủ động nâng cao đùi về phía trước,
chân đẩy duỗi thẳng các khớp. Thực hiện động tác từ chậm đến tốc độ cao, biết
phối hợp động tác tay.
+ Tác dụng: Phát triển sức mạnh cơ bắp biết chủ động nâng đùi về phía trước
khi chạy
Bài tập 3: Chạy bước nhỏ
+ Yêu cầu: Thân giữ thẳng, thả lõng cổ chân và mít bàn chân ra sau, phối hợp
tốt động tác tay.
+ Tác dụng: Nhằm nâng cao sự linh hoạt các cơ tham gia vận động và của
khớp cổ chân trong giai đoạn chống để đạp sau đồng thời tăng tần số động tác
Bài tập 4: Bật nhảy đổi chân độ cao 25 cm
+ Yêu cầu: Bật thẳng chân, xốc người lên.
+ Tác dụng: Phát triển sức mạnh cơ bắp và tốc độ guồng chân (tần số).
Bài tập 5: Chạy lên dốc
+ Yêu cầu: Chạy với tốc độ khác nhau, cố gắng sau thẳng chân, bước dài

không ngửa mặt.
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng khắc phục trọng lượng và phát triển sức mạnh
cơ bắp.
2.1.2. Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động:
Bài tập 6: Chạy theo tín hiệu
+ u cầu: Chạy theo tiếng cịi quy định: Lần 1 chạy nhanh lần 2 : chạy chậm,
Lần 3: quay sau
+ Tác dụng: Phát triển phản xạ vận động khắc phục sức ỳ của cơ thể làm quen
với hoạt động trong tình huống thay đổi
Bài tập 7: Xuất phát theo tín hiệu
+ u cầu: Khi có khẩu lệnh "chạy" người thực hiện phải thực hiện động tác
đạp nhanh, mạnh vào bàn đạp và lao khỏi vị trí xuất phát
+ Tác dụng: Phát triển thời gian phản ứng động tác (với kỹ thuật xuất phát).
Bài tập 8: Trò chơi vận động về phản xạ (trò chơi cướp cờ, chim vào
chuồng...).
+ Yêu cầu: Chia làm 2 đội, khi có hiệu lệnh nhanh chóng thực hiện
cuộc chơi.
9
SangKienKinhNghiem.net


+ Tác dụng: Nâng cao khả năng phản ứng và phát triển sức nhanh.
2.1.3. Nhóm bài tập hồn thiện kỹ thuật:
Bài tập 9: Bài tập thực hiện toàn bộ kỹ thuật
+ Yêu cầu: Học sinh tự điều chỉnh kỹ thuật, lập lại nhiều lần tư thế: "vào chỗ”,
"sẵn sàng”, "chạy" và thực hiện toàn bộ kỹ thuật.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác kỹ thuật đúng (xây dựng định hình động tác xuất
phát cho các em).
Bài tập 10: Xuất phát thấp chạy lao trên vạch kẻ sẵn (30m).
+ Yêu cầu: Chạy tự nhiên thoải mái với tốc độ nhanh, đặt chân vào vạch (được

xê dịch  20cm để phù hợp với cấu trúc giải phẫu của từng học sinh).
Khoảng cách các vạch kẻ sẵn bằng độ dài trung bình cộng bước 1, bước 2, và
bước 3... bước 15 của các em (vạch của nam khác nữ).
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp sau, có biên độ bước chạy hợp lý. Phát triển
được sức nhanh, sức mạnh trong chạy xuất phát.
Bài tập 11: Xuất phát thấp chạy lao dưới xà ngang đặt chếch ( 30m).
+ Yêu cầu: Chạy lao dưới dây chếch, đầu khơng chạm dây với đoạn chạy là
30m. góc dây chếch theo định lý tam giác vuông ( tg hoặc cotg)
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp sau, có độ dài bước chạy đầu tiên hợp lý ở tư
thế thân người thấp, phát triển được sức nhanh, sức mạnh trong xuất phát và chạy
lao sau xuất phát.
Bài tập 12: Xuất phát trong hố cát có người tác động (tỳ vai).
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng hướng dẫn và quy định của giáo viên hoặc là
người phục vụ.
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp sau, có độ dài bước chạy đầu tiên hợp lý phát
triển được sức nhanh, sức mạnh trong xuất phát và xây dựng cho người tập cảm
giác về tính bột phát.
2.2. Phương pháp tập luyện:
- Phương pháp phân tích, diễn giải.
- Phương pháp thị phạm, quan sát kỹ thuật (tranh ảnh mẫu).
- Phương pháp đồng đều, liên tục.
- Phương pháp biến đổi.
- Phương pháp lặp lại.
- Phương pháp trò chơi.
- Phương pháp kiểm tra thi đấu.
10
SangKienKinhNghiem.net


2.3. Xác định hiệu quả các bài tập:

Để xác định hiệu quả chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm trên đối tượng
nghiên cứu là 60 n÷ sinh lớp 10 trường THPT Quan Sơn 2.
Nhóm đối chiếu A: n = 30 em n÷ sinh: Tập luyện bình thường.
Nhóm thực nhiệm B: n = 30 em n÷ sinh: Áp dụng những bài tập đã lựa chọn
ở trên vào quá trình giảng dạy.
Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian như sau (từ đầu tháng
9/2015 đến cuối tháng 10/2015) gồm 07 tuần.
Để đánh giá kết quả một cách khách quan tôi tiến hành kiểm tra 2 nhóm trước
thực nghiệm với cự ly 80m để lấy kết quả so sánh
Bảng 2: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm:
Đối chiếu A (n=30)
Thực nghiệm B (n=30)
Thông số
Số
Tỷ lệ Tổng
Tỷ lệ
kiểm tra
Thời gian(s)
Thời gian(s)
lượng
%
số
%
9
13”30 – 14”00 30%
8
13”30 – 14”00 26,7%
30 em n÷
sinh
21 14”01 – 14”80 70%

22 14”01 – 14”80 73,3%
Qua bảng 1 cho ta thấy kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm như
sau:
- Số lượng các em nữ đạt mức thời gian 13”30 – 14”00 (thành tích cao) giữa 2
nhóm, thì nhóm thực nghiệm thấp hơn 3,3%.
- Số lượng các em nữ đạt mức thời gian 14”01 – 14”80 (thành tích thấp) giữa
2 nhóm, thì nhóm thực nghiệm cao hơn 3,3%.
Như vậy, chúng ta thấy rằng trước thực nghiệm thành tích cao nhất của nhóm
thực nghiệm đều thấp hơn nhóm đối chiếu.
Sau đó, chúng tơi tiến hành đi vào thực nghiệm chương trình huấn luyện như
đã trình bày ở trên.
Nhóm đối chiếu A: Áp dụng các bài tập thơng thường.
Nhóm thực nghiệm B: Áp dụng các bài tập mà tôi đã lựa chọn ở trên.
Để đánh giá các bài tập chúng tôi đã lựa chọn, chúng tôi tiếp tục tiến hành
kiểm tra sau khi thực nghiệm được 07 tuần với cự ly 80m cho nữ sinh kết quả đạt
được như sau:

11
SangKienKinhNghiem.net


Bảng 2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm:
Đối chiếu A (n=30)
Thực nghiệm B (n=30)
Thông số
Số
Tỷ lệ Tổng
Tỷ lệ
kiểm tra
Thời gian(s)

Thời gian(s)
lượng
%
số
%
10 13”30 – 14”00 33,3% 23 13”30 – 14”00 76,7%
30 em n÷
sinh
20 14”01 – 14”80 66,7%
7
14”01 – 14”80 23,3%
Qua bảng 2 sau thực nghiệm cho chúng ta thu được kết quả như sau:
- Số lượng các em nữ đạt mức thời gian 13”30 – 14”00 (thành tích cao) giữa 2
nhóm thì nhóm thực nghiệm cao hơn 43,4%.
- Số lượng các em nữ đạt mức thời gian 14”01 – 14”80 (thành tích thấp) giữa
2 nhóm, thì nhóm thực nghiệm thấp hơn 43,4%.
Như vậy, chúng ta thấy sự chênh lệch về thành tích đã có sự khác biệt nhau
rất lớn. Để xem xét kết quả của việc áp dụng các bài tập đã lựa chọn. Chúng tôi so
sánh kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của 2 nhóm được như sau:
- Các em nữ đạt mức thời gian 13”30 – 14”00 (thành tích cao) của 2 nhóm là:
Nhóm thực nghiệm B tăng từ 8 học sinh lên 23 học sinh (tỷ lệ tăng từ 26,7% lên
76,7% = 50,0%) và nhóm đối chiếu A chØ cã sù thay ®ỉi nhá, tăng từ 9 nữ sinh lên
10 nữ sinh
- Cỏc em nữ đạt mức thời gian 14”01 – 14”80 (thành tích thấp) của 2 nhóm là:
Nhóm thực nghiệm B giảm từ 22 học sinh xuống 7 học sinh (tỷ lệ giảm từ 73,3%
xuống 23,3% = 50,0%) và nhóm đối chiếu A giảm từ 21 nữ sinh xuống 20 nữ sinh.
Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đã cho ta kết luận như sau: Qua 07
tuần tập luyện nhóm đối chiếu A tập theo các bài tập thông thường theo PPCT và
sách giáo khoa thì thành tích có nâng lên hơn so với thành tích ban đầu, nhưng so
với nhóm thực nghiệm B đã áp dụng các bài tập mà chúng tơi lựa chọn đưa vào

tập luyện thì nhóm đối chiếu A thành tích cịn thấp hơn nhiều so với nhóm thực
nghiệm B. Chứng tỏ rằng, những bài tập mà chúng tơi đưa ra là có hiệu quả, có tác
dụng, đồng thời mang tính khoa học cao và phù hợp điều kiện cơ sở vật chất, lứa
tuổi của các em nữ sinh lớp 10 ở các trường THPT nói chung và trường THPT
Quan Sơn 2 nói riêng.

12
SangKienKinhNghiem.net


Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:
Vấn đề dạy kỹ thuật động tác và phát triển thể lực cho nữ sinh là một đặc điểm
quan trọng trong gi¸o dơc thĨ chÊt tr­êng häc. Việc phát triển sức mạnh và sức bền
chun mơn cho n÷ sinh là một trong những yếu tố quyết định đến thành tích häc
tËp ch¹y ngắn của nữ sinh. Vy nờn thc hin c việc này chúng ta cần phải
lựa chọn được các bài tập, các phương pháp tập luyện sao cho phù hợp để áp dụng
giảng dạy của giáo viên cũng như việc tập luyện của học sinh. Các bài tập này phải
dựa trên cơ sở về sinh lý, tâm lý học, các phương pháp tập luyện và nguyên tắc tập
luyện. Qua sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi xét thấy:
1.1. Ưu điểm: Các bài tập bản thân tôi đưa ra qua thực tiễn đã đem lại hiệu quả
và tác dụng rất tốt cho việc phát triển sức mạnh và sức bền chun mơn, nó được
chứng minh qua sự so sánh các giai đoạn có sự khác biệt rõ rệt và có ý nghĩa.
1.2. Hạn chế: Sáng kiến kinh nghiệm mới chỉ thu hẹp ở phạm vi áp dụng cho
học sinh khối 10 lứa tuổi 15 – 16 cấp THPT.
2. Kiến nghị:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này mang tính chất ứng dụng nên có thể làm tài
liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và huấn luyện trong các trường. Việc
nghiên cứu, tìm kiếm ứng dụng các bài tập nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá

trình giảng dạy và huấn luyện là rất cần thiết được quan tâm. Để nâng cao chât
lượng giảng dạy bộ mơn chạy cự ly ng¾n trong nhà trường cho n÷ sinh lớp 10 từ đó
làm nền tảng cho các em tập luyện ở các lớp 11, 12 rất mong được sự quan tâm của
lãnh đạo các cấp đưa sáng kiến kinh nghiệm này vào áp dụng rộng rãi trong trường
THPT trong huyện ٪
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

HIỆU TRƯỞNG:
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT:

Lê Trạc Cường
13
SangKienKinhNghiem.net


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư trung ương Đảng (1958), Chỉ thị 106/CT-TW của Ban Bí thư
TW Đảng về cơng tác TDTT trong ngày 02/10/1958.
2. Ban Bí thư trung ương Đảng (1994), Chỉ thị 36/CT-TW của Ban Bí thư TW
Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới ngày 24/03/1994.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Văn bản chỉ đạo công tác Giáo dục thể
chất trong trường học các cấp - Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Quy hoạch và phát triển ngành TDTT
ngành Giáo dục và Đào tạo 199 6- 2000 và định hướng đến năm 2025, tháng
12/2006.
5. Nguyễn Như An, Phương pháp dạy học giáo dục – NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội.
6. Lê Biểu (1995), Bác Hồ với thể dục thể thao Việt Nam, NXB TDTT Hà
Nội.
7. PTS Dương Nghiệp Chí – Võ Đức Phùng – Phạm Khắc Thụ – Tuyển tập
điền kinh tập I, II, NXB TDTT 1996
8. Lưu Quang Hiệp - Phạm Thị Uyên, Sinh lý thể dục thể thao - Nhà xuất bản
Hà Nội.
9. Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn, Lý luận và phương pháp thể dục thể thao
- NXB Hà Nội.
10. Nguyễn Thế Tuyền - Lê Biểu, Phương pháp thể thao trẻ - NXB TDTT
Thành Phố Hồ Chí Minh.
11. Phạm Ngọc Viễn - Lê Văn Xem - Nguyễn Nữ, Tâm lý học thể dục thể
thao – NXB Hà Nội.
12. Quang Hưng, Điền kinh trong trương phổ thông – NXB Thể dục thể thao.
13. Bộ giáo dục và đào tạo, Sách giáo viên lớp 10 – NXB Giáo dục.
14. PGS. Nguyễn Văn Trạch, Phương pháp giảng dạy thể dục thể thao trong
trường phổ thông - NXB Thể dục thể thao.

14
SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
2.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3

3.1. Phương pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu..............................................3
3.2. Phương pháp phỏng vấn ..................................................................................3
3.3. Phương pháp quan sát sư phạm .......................................................................3
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................3
3.5. Phương pháp toán học thống kê.......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu. .....................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu.. .......................................................................................4
4.3. Thời gian nghiên cứu. ......................................................................................4
4.4. Thời gian nghiên cứu. ......................................................................................4
Phần 2: NỘI DUNG..............................................................................................5
Chươg 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
. ...............................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................5
1.1.1. Đặc điểm kỹ thuật xuất phát thấp .................................................................5
1.1.2. Giai đoạn chạy lao sau xuất phát ..................................................................5
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật xuất phát và chạy lao
sau xuất phát ................................................................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................7
1.2.1. Nhóm bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ ...........................................7
1.2.2. Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động .................................7
1.2.3. Nhóm bài tập hồn thiện kỹ thuật động........................................................7
Chươg 1: LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP .................................8
2.1. Lựa chọn các bài tập ........................................................................................8
2.1.1. Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ .........................................................8
2.1.2. Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động .................................9
2.1.3. Nhóm bài tập hồn thiện kỹ thuật động......................................................10
2.2. Phương pháp tập luyện ..................................................................................10
2.3. Xác định các bài tập.......................................................................................11
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................14

1. Kết luận.............................................................................................................14
2. Kiến nghị...........................................................................................................14
15
SangKienKinhNghiem.net



×