1. MỞ ĐẦU.
Hoạt động dạy - học ở nhà trường phổ thơng giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm
hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trị trong một năm học; nó làm
nền tảng quan trọng để thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà
trường phổ thơng; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Hoạt
động dạy -học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thơng, nó được qui định
bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì vậy, nó cũng qui định tính đặc
thù của cơng tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy - học nói
riêng. Người quản lý phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt
động dạy học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí quan
trọng trong cơng tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền
tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục
tiêu quản lý của nhà trường. Quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ trọng tâm của
người Hiệu trưởng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy - học, người
quản lý phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xã hội.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Các trường THPT trên khu vực miền núi nói chung và trường THPT Quan Sơn 2
nói riêng đều có đặc điểm chung là:
Về giáo viên đều là giáo viên trẻ, ít năm cơng tác vì vậy kinh nghiệm giảng dạy
còn nhiều hạn chế, kiến thức sâu, rộng nhưng kinh nghiệm giảng dạy, truyền tải kiến
thức cho học sinh thì cịn nặng trình bày, nói nhiều tâm lý sợ học sinh không hiểu,
không ghi chép được bài dẫn đến không nắm được nội dung kiến thức thầy truyền
đạt, chính vì vậy người thầy mất nhiều thời gian để nói, để giảng, đọc cho học sinh
chép, dần dà tạo thành thói quen trong giảng dạy là đọc chép. Vì thế cho nên cơng
tác chuẩn bị của thầy giáo là soạn giáo án và lên lớp giảng theo giáo án, không cần
biết đối tượng học sinh chất lượng như thế nào, mức độ hiểu biết đến đâu, dạy cho
hết bài, hết tiết.
Về học sinh, phần lớn các em đều hổng kiến thức từ cấp dưới, ý thức tự giác học
tập chưa cao, việc quản lý học tập trên lớp của thầy giáo chưa thật sự chặt chẽ, việc
quản lý học tập ở nhà của gia đình cịn lỏng lẻo, bố, mẹ chưa nhắc nhở, động viên
kịp thời nên phần lớn các em nhác học, lười học, không chịu học bài cũ, xem bài
mới nên kiến thức mai một dần.
Trước thực trạng đó, để nâng cao chất lượng dạy - học nhằm giúp các thầy ngày
càng vững vàng hơn trong công tác giảng dạy, các em học sinh càng có ý thức học
tập, nâng cao được trình độ hiểu biết, đỗ đạt được vào các trường Đại học, Cao
đẳng. Người quản lý chúng tôi thường xuyên nghiên cứu, đúc rút các biện pháp quản
lý công tác dạy - học ngày càng hiệu quả, vì vậy chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu
1
SangKienKinhNghiem.net
sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Quan Sơn 2, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chấl lượng dạy – học ở trường
THPT Quan Sơn 2, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của Quan Sơn nói riêng và giáo dục Thanh Hóa nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý công tác dạy - học ở trường THPT Quan Sơn 2, huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích - tổng hợp; phân loại và
hệ thống hóa, cụ thể hóa các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sư phạm.
- Điều tra.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Tổng kết kinh nghiệm QLGD trong các năm học.
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
1.4.3. Nhóm phương pháp tốn học: Xử lý và đánh giá các thơng tin, số liệu thu
thập được bằng định tính và định lượng.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của cơng tác quản lý dạy - học.
Q trình dạy - học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn
luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa
dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trị chủ đạo.
Q trình dạy học là quá trình bảo đảm cùng một lúc ba sự thống nhất
+ Thống nhất giữa dạy và học;
+ Thống nhất giữa truyền đạt với chỉ đạo trong dạy;
+ Thống nhất giữa lĩnh hội và tự chỉ đạo trong học.
Bản chất của quá trình dạy - học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học; nó
được thực hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác (cộng
tác) giữa dạy và học, tuân theo lơgíc khách quan của nội dung dạy học (khái niệm
khoa học – đối tượng của học).
Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học: Quá trình dạy học là một
quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người: hoạt động dạy và hoạt động
học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng, có nội dung nhất định, do các chủ thể
thực hiện - đó là thầy và trò, với những phương pháp và phương tiện nhất định. Sau
một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong
muốn. Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở
mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt
2
SangKienKinhNghiem.net
động dạy và hoạt động học. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động
học, chúng ta có thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận
thức của học sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết
quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên, giáo viên phải xuất
phát từ lơgíc của khái niệm khoa học, xây dựng cơng nghệ dạy học, tổ chức tối ưu
hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng của dạy cũng như
của học, đồng thời bảo đảm liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn
nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở trường phổ thơng thì người quản lý
phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy của giáo viên; chuẩn bị cho họ có khả
năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại
các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động
học của học sinh. Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan
hệ giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ
điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của
trị. Từ đó, chúng ta có thể thấy cơng việc của người quản lý nhà trường là: hành
động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào
hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy
mà quản lý hoạt động học của trò.
Khái niệm quản lý hoạt động dạy học: Chúng ta đã biết, quản lý dạy học là hoạt
động có ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với
đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội, … bằng hành động của
mình biến mục tiêu đó thành hiện thực. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với
nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp
khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực
chất là quản lý quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò,
diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực
chất là những tác động của chủ thể quảnA lý vào quá trình dạy học (được tiến hành
bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội)
nhằm góp phần hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu
đào tạo của nhà trường(Theo tài liệu: Quản lý hạt động dạy học trong trường phổ
thông).
2.2. Thực trạng vấn đề dạy - học ở trường THPT Quan Sơn 2 trước khi áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a. Thực trạng về công tác dạy của giáo viên trường THPT Quan Sơn 2:
- Những ưu điểm: Phần lớn giáo viên trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, được
đào tạo cơ bản, kiến thức chuyên sâu, có tính mơ phạm cao, 80% giáo viên ở trong
khu nhà cơng vụ của nhà trường, 100% giáo viên tích cực học hỏi, đúc rút sáng kiến
kinh nghiệm giảng dạy, giáo viên được tuyển dụng từ 2009 và các năm sau đó đề có
bằng tốt nghiệp loại khá, giỏi, một số giáo viên đã từng đi dạy hợp đồng trước khi
được tuyển dụng vào đơn vị.
3
SangKienKinhNghiem.net
Năm
Bảng 2.1. Số lượng và chất lượng tuyển dụng giáo viên
Số lượng
Chất lượng
Nam/nữ
2009
2011
Giỏi
Khá
Trung bình
10
8
`1
2
0
0
11
10
2/9
6/10
- Những nhược điểm: Đa số giáo viên trẻ, kinh nghiệm giảng dạy gần như chưa
có, đặc biệt là kinh nghiệm giảng dạy ở một trường THPT miền núi cao biên giới.
Nhiều giáo viên còn mang nặng tính thanh niên, chưa thật chuyên tâm nghiên cứu,
học hỏi, đúc rút kinh nghiệm, một bộ phận chưa yên tâm cơng tác vì cho rằng điều
kiện khó khăn, xa xơi, học sinh chưa có phong trào học tập. Một bộ phận ln có tư
tưởng thun chuyển về xi, nên trong cơng việc giảng dạy cịn thờ ơ, mang nặng
hình thức, đối phó.
Bảng 2.2. Kết quả giảng dạy và kết quả hồ sơ giáo viên
Năm học
2010 - 2011
2011 - 2012
2012 - 2013
Kết quả giảng dạy
Giỏi
Khá
7/21
6/24
8/27
13/21
17/24
18/27
Trung
bình
1/21
1/24
1/27
Kết quả hồ sơ
Yếu
00
00
00
Xuất
sắc
8/21
11/24
9/27
Tốt
Khá
9/21
7/24
13/27
4/21
6/24
5/27
Ghi
chú
Trung
bình
00
00
00
b. Thực trạng về nhiệm vụ học tập của học sinh:
- Những ưu điểm: Phần lớn học sinh đã có tinh thần học tập tích cực, chủ động,
ham học hỏi, chuyên cần, thực hiện khá đầy đủ các yêu cầu của thầy cô về học bài
cũ, làm bài tập và các nhiệm vụ học tập khác. Ngồi ra các em cịn tích cực tham gia
các hoạt động đoàn thể bổ trợ học tập, một số em học sinh đỗ đạt các trường Đại
học, Cao đẳng, nhiều em trở thành con ngoan, trò giỏi, là tấm gương cho các em
khác noi theo
- Những nhược điểm: Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, các tác động của kinh tế,
xã hội, do phong trào học tập, công tác quản lý của nhà trường, gia đình cịn chưa
chặt chẽ nên nhiều em học sinh còn ham chơi, chưa chịu khó học tập, thường xuyên
bỏ học, trốn tiết để chơi điện tử, hoặc lấy lý do nào đó để nghỉ học. Vì vậy, nhiều em
có kết quả học tập không tốt, không đủ điều kiện lên lớp, phải thi lại, rèn luyện lại.
Bảng 2.3. Kết quả 2 mặt giáo dục của học sinh
Đức dục
Năm học
2010 - 2011
2011 - 2012
2012 - 2013
Tổng
số
415
410
392
Tốt
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
Kém
%
275
248
245
66,3
60,7
62,5
74
102
89
17,8
24,6
22,7
50
38
41
12,0
9,3
10,5
16
22
17
3,9
5,4
4,3
0
0
0
0
0
0
4
SangKienKinhNghiem.net
Trí dục
Năm học
2010 - 2011
2011 - 2012
2012 - 2013
Tổng
số
415
410
392
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
Kém
%
2
3
3
0,5
0,7
0,8
98
74
87
23,6
18,1
22,2
283
273
276
68,1
66,6
68,1
32
58
25
7,7
14,1
6,3
0
2
1
0
0,5
0,3
Bảng 2.4. Học sinh đạt giải thi học sinh giỏi các cấp
Năm học
Tổng số
Cấp trường
2010 - 2011
2011 - 2012
2012 - 2013
07
06
43
Chưa thi
Chưa thi
34
Cấp tỉnh
Tổng
07
06
09
Văn hóa
03
01
02
Ghi chú
QP - AN
04
05
07
Bảng 2.5. Kết quả thi tốt nghiệp, thi ĐH, CĐ, TCCN
Năm học Kết quả TN Kết quả thi ĐH Kết quả
Kết quả thi
Ghi
thi CĐ
TCCN
chú
2010 - 2011
100%
09 em
13 em
19 em
2011 - 2012
100%
11 em
16 em
23 em
2012 - 2013
96,2%
13 em
21 em
27 em
2.3. Các biện pháp Quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy - học ở trường
THPT Quan Sơn 2.
2.3.1.Phân công nhiệm vụ trong BGH.
Hàng năm, vào đầu năm học Hiệu trưởng tổ chức cuộc họp phân công nhiệm vụ
trong Ban Giám hiệu, phân công nhiệm vụ cho các Phó Hiệu trưởng, trong đó Phó
Hiệu trưởng Chun mơn thực hiện nhiệm vụ phân công giảng dạy, phân công chủ
nhiệm lớp, phân các lớp 10 sau đó trình Hiệu trưởng phê duyệt và ra quyết định ban
hành phân công nhiệm vụ cho giáo viên và ban hành Thời khóa biểu. Phó Hiệu
trưởng phụ trách Chun mơn quản lý hoạt động dạy - học làm việc dưới sự lãnh
đạo của Hiệu trưởng, cùng với Hiệu trưởng vạch kế hoạch công tác, báo cáo với
Hiệu trưởng về phần công việc của mình. Vì thế, việc phân định chức trách là rất rõ
ràng. Trong q trình làm việc ln có sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất giữa
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng cùng các cộng sự của mình trong cùng một đường
lối làm việc; Ban Giám hiệu luôn bàn bạc, thống nhất quan điểm lãnh đạo, cùng làm
công tác bồi dưỡng giáo viên; cùng lắng nghe ý kiến giáo viên, khơng có tình trạng
“trống đánh xi, kèn thổi ngược” trong việc quản lý hoạt động dạy – học.
2.3.2.Xây dựng kế hoạch Chuyên môn.
Sau khi họp Ban Giám hiệu để phân cơng nhiệm vụ, Phó Hiệu trưởng Chun
mơn phụ trách xây dựng kế hoạch Chuyên môn. Kế hoạch chuyên môn là kế hoạch
bộ phận trong hệ thống kế hoạch của nhà trường, trong đó gồm các mục tiêu có liên
quan chặt chẽ với nhau, thống nhất với nhau bởi mục tiêu chung và hệ thống các
biện pháp được xây dựng trước một giai đoạn nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ
giáo dục đã được xác định. Kế hoạch chuyên môn là chương trình hành động của tập
5
SangKienKinhNghiem.net
thể giáo viên được xây dựng trên cơ sở những nhiệm vụ chung của nhà trường. Kế
hoạch chuyên môn được thực hiện theo qui trình gồm 5 bước.
Bước 1: Điều tra cơ bản, xác định tình hình đầu năm.
Bước 2: Phân tích tình hình và xác định mục tiêu cho năm học mới.
Bước 3: Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn viết dự thảo kế hoạch.
Bước 4: Tổ chức thảo luận, góp ý kiến dự thảo kế hoạch.
Bước 5: Hồn chỉnh kế hoạch, trình Hiệu trưởng duyệt kế hoạch.
Nội dung cơ bản của bản kế hoạch chun mơn
- Tóm tắt tình hình đầu năm về những điều kiện thuận lợi, khó khăn có ảnh
hưởng đến hoạt động dạy học.
- Qui mô phát triển trường lớp (so sánh với chỉ tiêu được giao).
- Mục tiêu của hoạt động dạy học trong một năm học.
- Nhiệm vụ trọng tâm - Nhiệm vụ cụ thể và các biện pháp quản lý của Ban
Giám hiệu.
2.3.3. Xây dựng tổ, nhóm Chun mơn.
Đầu năm việc tổ chức các tổ chuyên môn, Hiệu trưởng căn cứ vào qui định của
Điều lệ trường phổ thông và xem xét tình hình thực tế của cơ cấu đội ngũ giáo viên
nhà trường bàn bạc trong Ban giám hiệu và Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập các
Tổ - Nhóm chuyên mơn, Quyết định phân cơng các Tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng
chun mơn. Khi tổ chức các tổ chun mơn, hiệu trưởng luôn đảm bảo hoạt động
của các bộ môn có hiệu quả nhất. Do điều kiện nhà trường Hiệu trưởng tổ chức các
tổ chun mơn theo nhóm mơn học; mỗi tổ chun mơn có một tổ trưởng và một tổ
phó điều khiển. Các tổ trưởng, tổ phó đều có đủ phẩm chất và năng lực để điều
khiển hoạt động của tổ theo mục tiêu phấn đấu của nhà trường.
2.3.4.Xây dựng thời khóa biểu.
Một trong những hình thức quan trọng nhất và có hiệu lực của việc lập kế hoạch
cơng tác dạy học là lập thời khóa biểu. Thời khóa biểu cố định của nhà trường đảm
bảo tổ chức hoạt động của học sinh trong suốt tuần lễ và trong mỗi ngày học một
cách nhịp nhàng, đúng đắn về mặt sư phạm. Đồng thời cũng dự kiến trước việc tổ
chức đúng đắn lao động của giáo viên trong tuần. Chất lượng thời khoá biểu chi
phối mạnh mẽ kết quả của tồn bộ q trình giảng dạy giáo dục bởi vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến nhịp độ hoạt động của nhà trường. Chính vì tính chất quan trọng đó
nên hàng năm việc xếp thời khóa biểu thường phân cơng cho đồng chí Phó hiệu
trưởng phụ trách chun mơn và đồng chí Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm. Phó
hiệu trưởng chuẩn bị đầy đủ các tư liệu như: - Kế hoạch chun mơn của trường Bảng phân phối chương trình các môn học - Danh sách phân công giáo viên theo
mơn, theo lớp - Số lượng phịng học, thiết bị dạy học. Và các đặc điểm tình hình của
giáo viên trong trường để xếp thời khóa biểu. Q trình xây dựng thời khóa biểu
ln dựa trên các đặc điểm sư phạm và vệ sinh học đường như: - Phải sắp xếp các
giờ học phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh; - Bố trí phù hợp các lớp học; Giữa các tiết, nghỉ tại chỗ 5 phút, giữa buổi học ra chơi 15 phút; - Phân phối hợp lý
6
SangKienKinhNghiem.net
các môn học, xen kẽ các môn học trong một buổi học. Trong q trình xếp thời khóa
biểu ln chú ý đến tính ổn định của thời khóa biểu, chính điều này làm cho nhịp độ
công tác trong nhà trường được đảm bảo. Thời khóa biểu khơng ổn định sẽ gây rối
loạn trong công việc của giáo viên và trong học tập của học sinh. Sắp xếp thời khóa
biểu ln thể hiện mối quan tâm đến quỹ thời gian của giáo viên, tạo điều kiện cho
họ làm việc hợp lý và có năng suất cao mà khơng bị mệt mỏi q sức. Sau khi xếp
xong thời khố biểu Phó Hiệu trưởng kiểm tra lại kỹ càng và trình Hiệu trưởng phê
duyệt. Sau khi Hiệu trưởng phê duyệt công bố công khai thời khóa biểu cho giáo
viên, học sinh, các cán bộ, nhân viên có liên quan và cha mẹ học sinh được biết.
2.3.5. Chỉ đạo tổ, nhóm Chun mơn và giáo viên xây dựng kế hoạch.
Đầu năm học Hiệu trưởng u cầu tổ - nhóm chun mơn xây dựng kế hoạch,
có hai loại kế hoạch: Kế hoạch năm học gồm tồn bộ cơng tác của tổ và Kế hoạch
giảng dạy (theo phân phối chương trình dạy học bộ mơn ở các khối lớp). Kế hoạch
của tổ phải được xây dựng chính xác hóa và cụ thể hóa các nhiệm vụ và chỉ tiêu của
kế hoạch chuyên môn và kế hoạch năm học của nhà trường ở từng đơn vị tổ cho phù
hợp. Kế hoạch tổ chuyên môn phải thể hiện sự định mức, sự lượng hóa cụ thể các
nhiệm vụ được giao, đặc biệt phải xây dựng được một hệ thống biện pháp có hiệu
lực, đồng thời phải xây dựng được một chương trình hoạt động cụ thể. Hiệu trưởng
cung cấp những thông tin căn bản và trao đổi với tổ trưởng những căn cứ cần thiết
để xây dựng kế hoạch (văn bản về chương trình, nhiệm vụ năm học; tình hình thực
tế của nhà trường, của tổ; những yêu cầu của nhà trường đối với chất lượng dạy học
giáo dục...), làm cho tổ trưởng nắm được những ý định quan trọng của hiệu trưởng
đối với hoạt động dạy học trong năm. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng chuyên
môn xây dựng kế hoạch tổ theo qui trình và cách trình bày như kế hoạch năm học
của nhà trường Kế hoạch của tổ chuyên môn phải được Hiệu trưởng duyệt, và trở
thành văn bản pháp lý để Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của tổ chun mơn.
Bên cạnh đó Hiệu trưởng chỉ đạo các Tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo
viên xây dựng kế hoạch năm học cá nhân, kế hoạch của giáo viên cũng gồm hai loại:
Kế hoạch năm học và Kế hoạch giảng dạy bộ môn. Trong quá trình xây dựng kế
hoạch năm học Giáo viên cần căn cứ vào kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn
của nhà trường, kế hoạch của tổ chuyên môn và nhiệm vụ được phân công (môn
dạy, lớp dạy, công tác chủ nhiệm và cơng tác khác), phân tích tình hình học tập của
học sinh, yêu cầu của chương trình dạy học các môn phải dạy, điều kiện của nhà
trường (sách hướng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học...). Từ đó
xác định chỉ tiêu phấn đấu của bản thân (yêu cầu cần đạt ở từng nhiệm vụ, kết quả
học tập của học sinh các lớp mình giảng dạy); biện pháp thực hiện để đạt các chỉ
tiêu trên. Xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn gồm hai loại: - Kế hoạch giảng dạy
theo phân phối chương trình bộ mơn: Giáo viên căn cứ vào bảng phân phối chương
trình dạy học các mơn do mình giảng dạy để xây dựng kế hoạch dạy học cả năm và
hàng tuần. - Kế hoạch dạy học từng bài: Viết bản thiết kế giờ dạy. Kế hoạch năm
học của giáo viên do tổ trưởng chuyên môn duyệt và là căn cứ pháp lý để tổ trưởng
7
SangKienKinhNghiem.net
chuyên môn và Hiệu trưởng quản lý hoạt động sư phạm của giáo viên trong năm
học.
2.3.6. Phân công giảng dạy, phân công chủ nhiệm lớp.
Việc phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác tổ chức và công
tác cán bộ, Chúng tôi luôn nắm rõ chỗ mạnh, chỗ yếu, sở trường, hoàn cảnh của
từng giáo viên để sử dụng họ, tạo cho họ niềm tin trong nghề nghiệp. Mỗi giáo viên
sẽ cố gắng để khẳng định mình trong tập thể sư phạm. Trong tình hình đội ngũ giáo
viên hiện nay của nhà trường, chất lượng về chuyên mơn nghiệp vụ khơng đồng đều,
vì vậy chúng tơi ln cân nhắc kỹ càng khi phân công giảng dạy cho giáo viên. Phân
công giảng dạy cho giáo viên là một việc quan trọng, thu hút sự chú ý của cả Ban
giám hiệu và giáo viên. Việc phân công sử dụng đúng sẽ mang lại kết quả to lớn,
ngược lại sẽ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp về tư tưởng tình cảm và sẽ ảnh hưởng
khơng tốt đến các mặt hoạt động của nhà trường, tuy nhiên, với một trường miền
núi, vùng cao biên giới, phần lớn là giáo viên trẻ nên tính chất của việc phân cơng
giảng dạy chưa phức tạp như các trường miền xuôi hay ở các trung tâm kinh tế. Vì
vậy, việc phân cơng giảng dạy luôn dựa vào năng lực, sở trường và kinh nghiệm.
Chúng tôi luôn tin vào khả năng vươn lên của từng giáo viên, không định kiến với
bất cứ người nào. Mọi sự phân cơng đều cố gắng bảo vệ uy tín nhân cách và kích
thích sự cố gắng vươn lên của giáo viên. Trong phân công giảng dạy, luôn xuất phát
từ yêu cầu của việc giảng dạy và quyền lợi học tập của tồn thể học sinh. Phân cơng
giáo viên ln vì sự tiến bộ của cả tập thể sư phạm, tạo điều kiện người giỏi kèm
kặp người chưa có kinh nghiệm, người còn yếu, đồng thời chú ý đúng mức đến khả
năng tiếp thu kiến thức của học sinh. Chúng tôi luôn coi trọng việc phân công công
tác giảng dạy và chủ nhiệm cho đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, phù hợp với tình
hình thực tế của nhà trường để góp phần quyết định nâng cao chất lượng giảng dạy.
Có nhiều hình thức phân cơng giảng dạy, chúng tơi ln chọn hình thức phân cơng
giáo viên dạy theo lớp 3 năm từ lớp 10 lên lớp 12, các mơn có 2 giáo viên trở lên thì
phân cơng mỗi giáo viên dạy 2 khối để không phải soạn nhiều giáo án, có thời gian
để nghiên cứu, bổ sung kiến thức. Chúng tôi luôn định ra chuẩn phân công sao cho
phù hợp với thực lực đội ngũ của trường mình, phù hợp với trình độ học sinh của
từng khối, từng lớp. Mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng học tập của học
sinh.
Qui trình phân cơng được thực hiện như sau: Hiệu trưởng đề ra các biện pháp thích
hợp và xây dựng qui trình phân cơng thể hiện được sự dân chủ trong nhà trường,
nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong toàn bộ việc phân cơng.
*Bước 1: Hiệu trưởng thống nhất với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn về yêu
cầu của việc phân công, chuẩn phân cơng, có thể đảm bảo một số u cầu sau:
- Đảm bảo hoạt động dạy học có hiệu quả cao nhất;
- Từng bước bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong trường; tạo điều kiện để từng người
tự khẳng định mình;
- Giáo viên có thể tham gia các hoạt động khác của nhà trường;
8
SangKienKinhNghiem.net
- Đảm bảo thực hiện giờ lao động của giáo viên.
* Bước 2: - Hiệu trưởng phổ biến mục đích u cầu, chuẩn, dự kiến phương hướng
phân cơng, qui trình phân công trong Hội đồng sư phạm để giáo viên nghiên cứu,
Hiệu trưởng cùng Phó hiệu trưởng dự kiến trước việc phân công căn cứ vào thực lực
đội ngũ và yêu cầu thực tế của nhà trường.
* Bước 3: Thảo luận dự kiến phân công tại cuộc họp Ban giám hiệu mở rộng đến
các tổ trưởng chuyên môn. Hướng dẫn các tổ trưởng chuyên môn tổ chức thảo luận
trong tổ. Điều chỉnh sau khi đã giải thích và thuyết phục giáo viên.
* Bước 4: Hiệu trưởng ra quyết định phân công Căn cứ kết luận của cuộc họp Ban
giám hiệu mở rộng, sau khi đã giải thích thuyết phục các trường hợp cá biệt, điều
chỉnh nếu có sự thay đổi, Hiệu trưởng ra quyết định phân công giảng dạy trong tồn
trường. Bên cạnh việc phân cơng giảng dạy ở các lớp, chúng tôi luôn kết hợp phân
công các hoạt động khác cho giáo viên để biết rõ khối lượng công việc của từng
người. Sau tháng đầu tiên của năm học cần xem xét lại để kịp thời điều chỉnh cho
hợp lý hơn (nếu cần). Hiệu trưởng ra quyết định về việc phân công và ghi vào sổ
phân công (Sổ phân công giảng dạy là công cụ để Hiệu trưởng hay Phó Hiệu trưởng
theo dõi việc bố trí sắp xếp giáo viên dạy trong nhiều năm, qua đó có thể biết sự
phấn đấu trong chuyên môn của từng người như thế nào để sử dụng tốt nhất năng
lực của họ và tạo điều kiện cho họ vươn lên).
2.3.7. Tổ chức chỉ đạo, quản lý, kiểm tra công tác giảng dạy.
Việc chỉ đạo, quản lý, kiểm tra công tác giảng dạy của giáo viên được chúng tôi
thực hiện như sau:
Về công tác chỉ đạo: Hiệu trưởng tổ chức họp Hội đồng nhà trường đầu năm học
và giao nhiệm vụ thể cho cán bộ, giáo viên, phổ biến những nội quy về chuyên mơn
hướng vào các tiêu chí sau: Đảm bảo ngày cơng, giờ cơng; Nâng cao chất lượng giờ
dạy trên lớp (tích cực đổi mới phương pháp dạy học); Thực hiện tốt quy chế chuyên
môn – lao động: Thực hiện đúng chương trình dạy học; Chuẩn bị đầy đủ và có chất
lượng bài dạy trước khi lên lớp; Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh; Làm và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học, thực hiện
đầy đủ các tiết thực hành thí nghiệm trong chương trình; Thực hiện đầy đủ các hồ sơ
chuyên môn; Không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề; Cơng tác
dự giờ thăm lớp, đúc rút kinh nghiệm; Thực hiện đúng quy định về dạy thêm, học
thêm; Thực hiện nghiêm túc các kế hoạch hoạt động ngồi giờ lên lớp, cơng tác
hướng nghiệp, dạy nghề, các hoạt động thực tế, thực địa, các hoạt động bổ trợ học
tập từ các hoạt động tập thể.
Về công tác quản lý: Hiệu trưởng giao cho phó hiệu trưởng chuyên môn chỉ đạo
các tổ trưởng chuyên môn theo dõi nhắc nhở việc thực hiện của giáo viên: xây dựng
kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc giáo viên thực hiện các quy định trên; Giao
cho tổ trưởng phê duyệt hồ sơ giáo án giáo viên hàng tuần; Phó hiệu trưởng phê
duyệt hồ sơ, giáo án tổ trưởng; Xây dựng những biểu mẫu báo cáo, thống kê về tình
hình giảng dạy; Xây dựng một số hồ sơ để quản lý chuyên môn. Các văn bản pháp
9
SangKienKinhNghiem.net
quy về dạy học và thực hiện chương trình. Lưu trữ biên bản các cuộc họp giữa phó
hiệu trưởng chuyên mơn với các tổ trưởng chun mơn hoặc với tồn thể giáo viên,
biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn để xem xét việc thực hiện chương trình; Thời
khóa biểu; Sổ theo dõi việc giáo viên nghỉ dạy, dạy thay, dạy bù; Báo cáo của các tổ
chuyên môn và các bộ phận có liên quan; Hàng tháng, cuối học kỳ 1 và cuối năm
học: Sơ kết, tổng kết công tác giảng dạy; kiểm điểm đánh giá vạch ra những công
tác đã làm tốt, những giáo viên thực hiện nhiệm vụ tốt; phát hiện những vấn đề cần
uốn nắn, nhắc nhở những giáo viên cịn có những sai sót trong cơng tác. Từ đó đề ra
biện pháp khắc phục cho thời gian tới.
Về công tác kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy: Hiệu trưởng ủy quyền cho
Ban chuyên môn thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy của giáo
viên bằng các hoạt động sau: Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch cá nhân; Kiểm tra hồ
sơ giáo án giáo viên hàng tháng, hàng kỳ; Tổ chức dự giờ thăm lớp; Tổ chức thi giáo
viên giỏi cấp trường; Tổ chức kiểm tra nội bộ trường học; Tổ chức kiểm tra hồ sơ
lớp, hồ sơ tổ; Kiểm tra vở ghi của học sinh; Theo dõi sổ điểm điện tử, sổ gọi tên ghi
điểm, sổ đầu bài chính khóa, sổ đầu bài dạy thêm; Kiểm tra việc thực hiện nội quy,
nề nếp dạy học; Kiểm tra việc thực hiện đăng ký kế hoạch giảng dạy; Kiểm tra việc
thực hiện nội dung, chương trình; Đối chiếu kết quả học tập của học sinh với đăng
ký thi đua đầu năm; Tổ chức sơ kết, tổng kết, nhắc nhở, uốn nắn các sai sót, khuyết
điểm.
2.3.8. Tổ chức chỉ đạo, quản lý, kiểm tra nhiệm vụ học tập.
Việc chỉ đạo, quản lý, kiểm tra nhiệm vụ học tập của học sinh được chúng tôi
thực hiện như sau:
Về công tác chỉ đạo học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập:
Thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn và các bộ phận có liên quan
trong nhà trường để chúng tôi thực hiện công tác chỉ đạo học sinh thực hiện nhiệm
vụ học tập. Trong đó yêu cầu các em thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định trong
học tập như: Thực hiện nội quy nhà trường, nội quy lớp học; Thực hiện thời gian
biểu , thời khóa biểu; Thực hiện trang phục, đầu tóc, cặp sách, sách vở, đồ dùng học
sinh; Thực hiện việc chào hỏi, giao tiếp, phát ngôn và các hành vi bản thân; Thực
hiện việc tham gia các phong trào, cuộc vận động, cuộc thi; Thực hiện việc tham gia
giao thông, việc đảm bảo an ninh trật tự xã hội; Thực hiện việc ăn ở, sinh hoạt trong
bán trú và ngoài bán trú. Tất cả các nội dung trên chúng tôi yêu cầu giáo viên
thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn để học sinh thực hiện tốt.
Về công tác quản lý học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập:
Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể trong hoạt động dạy - học, vì vậy,
quản lý hoạt động học của học sinh là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng dạy học trong nhà trường. Chúng tôi thấy rõ quản lý hoạt động học tập của
học sinh phải bao quát được cả không gian và thời gian học tập để điều hòa cân đối
chung. Điều khiển chúng hoạt động phù hợp với tính chất và qui luật hoạt động dạy
và học. Không gian hoạt động học tập của học sinh là từ trong lớp, ngoài lớp đến ở
10
SangKienKinhNghiem.net
nhà. Thời gian hoạt động học của học sinh bao gồm giờ học trên lớp, giờ học ở nhà
và thời gian thực hiện các hình thức học tập khác. Chúng tôi thấy rằng quản lý hoạt
động học tập của học sinh đặt ra khơng phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà
cịn là một địi hỏi có ý nghĩa về tinh thần trách nhiệm của nhà quản lý đối với sự
nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Vì vậy chúng tôi đã xây dựng một số nội dung trong quản
lý hoạt động học của học sinh như: Học sinh có tinh thần, thái độ, động cơ học tập
đúng đắn; Phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học học tập của học
sinh; Hình thành được nền nếp học tập cho bản thân; Nâng cao chất lượng học tập
cho bản thân, tập thể lớp và toàn trường. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập
của học sinh được chúng tôi thực hiện như sau: Tổ chức xây dựng và thực hiện nội
quy học tập của học sinh. Nội dung bản nội qui hướng vào những vấn đề sau:
Chuyên cần; Tinh thần thái độ học tập; Tổ chức học tập; Sử dụng, bảo vệ và chuẩn
bị đồ dùng học tập; Qui định khen thưởng, kỷ luật việc thực hiện nội qui học tập.
Hiệu trưởng giao Phó hiệu trưởng cùng với tổ trưởng tổ chủ nhiệm tổng hợp biên
bản thảo luận của các lớp, xây dựng bản nội qui học tập cho học sinh. Việc theo dõi,
kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nội qui học tập của học sinh được tiến hành
thường xuyên, chặt chẽ và có đội cờ đỏ phụ trách. Kết hợp với Đồn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh phát động các đợt thi đua theo chủ điểm với các nội dung thi
đua cụ thể nhằm thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động vui chơi giải trí bổ
ích. Thơng qua các đợt thi đua chúng tôi đã thường xuyên động viên tinh thần học
tập của học sinh. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm.
Vào đầu năm học, chúng tôi chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành điều tra cơ
bản về tình hình chất lượng học tập của học sinh, phân tích đánh giá tình hình đó(lấy
kết quả từ thi khảo sát lớp 10 đối với lớp 10).
Về công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh:
Việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh là một nội dung quan
trọng trong việc quản lý nâng cao chất lượng dạy học nên chúng tôi thực hiện
thường xun thơng qua các hình thức kiểm tra trực tiếp và dán tiếp như: Dự giờ
thăm lớp; Kiểm tra 5 phút; Kiểm tra vở ghi của học sinh ; Kiểm tra sổ điểm cá nhân,
sổ Gọi tên- Ghi điểm; Tổ chức thi học kỳ nghiêm túc; Tổ chức thi học sinh giỏi cấp
trường; Tổ chức thi khảo sát, thi thử Đại học, Cao đẳng. Từ các hình thức kiểm tra
trên giúp chúng tôi nắm được tinh thần, thái độ, ý thức, phong trào học tập của học
sinh. Qua đó cũng giúp chúng tơi nắm được học sinh thích học mơn nào, có năng
khiếu học mơn nào, mơn nào chất lượng nâng cao nhanh, mơn nào cịn chậm để từ
đó có những điều chỉnh, uốn nắn, tổ chức hướng nghiệp và tư vấn thi cử cho các em.
2.3.9. Tổ chức chỉ đạo, quản lý các hoạt động bổ trợ dạy - học.
Đây là một công việc không kém phần quan trọng trong công tác quản lý nâng
cao chất lượng dạy – học. Đối với một nhà trường mới thành lập như chúng tôi, giáo
viên trẻ là chủ yếu, học sinh phần lớn là con em đồng bào dân tộc thiểu số, các thầy
cô công tác xa quê, các em học sinh đi học xa nhà. Thầy cơ cịn trẻ nên rất nhiệt
tình, tâm huyết, khả năng tổ chức các trị chơi dân gian hay hiện đại là rất tốt, các
11
SangKienKinhNghiem.net
em học sinh lại rất thích và tham gia đơng đủ. Vì vậy, sau các giờ lên lớp, các tiết
học căng thẳng đầu óc chúng tơi chỉ đạo các tổ chức Đồn – Hội tổ chức các trị chơi
dân gian như: nhảy bì, đi kakheo, đi xe đạp chậm, kéo co, chơi té lọ, bịt mắt đánh
trống, ấn bóng bằng đầu, giải bóng đá Hoa ban trắng giành cho học sinh nam, giải
bóng đá giành cho học sinh nữ...nhân các ngày lễ lớn 20/10, 20/11, 8/3, 26/3.Chỉ
đạo tổ chức và quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp để học sinh tìm hiểu các giá
trị văn hóa, tìm hiểu tình bạn tình u, về tính hiếu học và tơn sư trọng đạo, về thanh
niên với bảo vệ tổ quốc, về Biển Đông, ý nghĩa nhiều mặt của Biển Đông và trách
nhiệm bảo vệ chủ quyền Biển Đông với mỗi người dân Việt Nam...Chỉ đạo tổ chức
và quản lý các hoạt động học tập ngoại khóa, học tập thực tế về địa hình, cảnh quan,
mơi trường, về sản xuất đũa, tăm, nan và các sản phẩm từ rừng. Qua các hoạt động
bổ trợ tạo cho các em có mơi trường sinh hoạt, vui chơi lành mạnh, khơng khí vui
vẻ, xây dựng được mối đoàn kết, thân ái, thi đua từ đó giúp cho việc học tập ngày
càng hiệu quả.
2.3.10. Tổ chức phối hợp với các lực lượng trong quá trình quản lý dạy học.
Đây cũng là một công việc hết sức quan trọng của công tác quản lý nâng cao
chất lượng dạy – học. Vì vậy chúng tơi chỉ đạo cơng tác phối hợp giữa gia đình và
nhà trường để quản lý hoạt động học của học sinh, phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường và gia đình học sinh để đảm bảo cho các em có đủ thời gian học tập cần thiết
trong ngày. Có thể xây dựng qui ước về sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường
trong việc giúp đỡ con em học tập. Giáo dục học sinh ở trường và giáo dục học sinh
ở nhà là một quá trình thống nhất, khi quá trình học tập ở nhà của học sinh được tổ
chức tốt, tiếp nối củng cố quá trình học tập trên lớp sẽ nâng cao kết quả học tập của
các em. Chúng tôi chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp là người trực tiếp phối hợp với
cha mẹ học sinh. Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm những biện pháp giúp đỡ gia đình
học sinh tổ chức tốt việc học tập ở nhà cho các em, nâng cao trách nhiệm của họ đối
với công tác này. Các biện pháp chúng tôi đã hướng dẫn: Hướng dẫn cha mẹ học
sinh biết đánh giá kết quả học tập của con em mình bằng cách: các bài kiểm tra giáo
viên chỉ rõ những chỗ thiếu sót của học sinh. Học sinh chữa bài và mang về cho cha
mẹ xem để họ biết chỗ yếu của con mình, họ sẽ giúp con học ở nhà tốt hơn. +
Hướng dẫn cha mẹ học sinh những công việc cần thực hiện ở nhà như chỗ học, thời
gian học, đôn đốc, kiểm tra bài tập của con ở nhà. + Giáo viên chủ nhiệm tổ chức tốt
các kỳ họp cha mẹ học sinh trong năm học với mục đích chính là làm cho cha mẹ
học sinh nắm được tình hình học tập của con em, thấy được trách nhiệm của gia
đình. Vì vậy, khi tổ chức họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp phải chuẩn
bị đầy đủ những thông tin cần thiết về từng học sinh và những nội dung cần trao đổi
với cha mẹ học sinh. Thông thường chúng tôi tổ chức 3 lần họp cha mẹ học sinh:
Lần 1: vào đầu năm học khoảng trung tuần tháng 9 khi đã có điểm kiểm tra khảo sát
đầu năm, thi lại, rèn luyện lại và giáo viên đã sơ bộ nắm được tình hình của học sinh
lớp mình phụ trách. Lần 2: Vào cuối học kỳ 1 khi đã có kết quả học tập học kỳ I để
12
SangKienKinhNghiem.net
thông báo kết quả học tập, ưu khuyết của từng em, chú ý các em học kém và những
vấn đề địi hỏi gia đình cần phối hợp với nhà trường giúp các em học tập tốt hơn
trong học kỳ 2. Lần 3: Vào cuối năm học thông báo kết quả học tập cả năm, những
học sinh học kém và các biện pháp khắc phục trong hè (học phụ đạo hè, tổ chức thi
lại, rèn luyện lại...) Ngoài 3 kỳ họp định kỳ trên, hàng tháng giáo viên thông báo,
trao đổi kết quả học tập của các em với cha mẹ học sinh và cha mẹ học sinh thông
báo cho giáo viên biết tình hình học tập ở nhà của học sinh thông qua sổ liên lạc
giữa nhà trường và gia đình hoặc gặp gỡ trực tiếp với cha mẹ học sinh khi cần thiết.
Ngồi việc phối hợp với gia đình, chúng tôi thường xuyên tổ chức phối hợp chặt
chẽ với các lực lượng khác như: Công an, Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm, địa phương
nơi đứng chân, các địa phương lân cận có con em học tập, dân cư quanh trường... để
nắm bắt tốt tình hình học sinh, qua đó giúp cho chúng tôi uốn nắn, nhắc nhở, động
viên, khuyến khích kịp thời giúp các em phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm,
hạn chế từ đó tiến bộ khơng ngừng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Đối với hoạt động giáo dục: Tuy sáng kiến kinh nghiệm đang cịn nhiều hạn
chế do bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý dạy học, q
trình quản lý dạy học tuy có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn do
điều kiện nguồn nhân lực, điều kiện học sinh, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học. Nhưng với sự nhiệt tình, tâm huyết chúng tơi cũng đã tích lũy được một số
kinh nghiệm trong quản lý dạy học thông qua các biện pháp trên. Từ đó đem đến
những hiệu quả nhất định về việc nâng cao chất lượng dạy học. Giáo viên ngày càng
vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngày càng tâm huyết với nghề, gắn bó với
trường, lớp, yêu thương học sinh, hy sinh tuổi trẻ để gắn bó với vùng cao thân yêu.
Học sinh ngày càng ngoan hơn, chăm chỉ, chuyên cần, tích cực học tập và rèn luyện,
phong trào học tập ngày càng được nâng lên, tỷ lệ học sinh đỗ đạt ngày càng nhiều,
nhiều em đậu vào các trường danh tiếng, nhiều em đỗ Đại học, Cao đẳng với điểm
số cao. Những thành quả tiến bộ đó được thể hiện qua các bảng số liệu sau:
Bảng 2.6. Kết quả giảng dạy và kết quả hồ sơ giáo viên
Năm học
Kết quả giảng dạy
Giỏi
Khá
2013 - 2014 9/24
2014 - 2015 11/23
2015 - 2016 11/23
15/24
12/23
12/23
Trung
bình
0/24
0/23
0/23
Kết quả hồ sơ
Yếu
00
00
00
Xuất
sắc
10/24
11/23
11/23
Tốt
Khá
9/24
9/23
10/23
5/24
3/23
2/23
Ghi chú
Trung
bình
00
00
00
13
SangKienKinhNghiem.net
Đức dục
Năm học
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
Trí dục
Năm học
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
Bảng 2.7. Kết quả 2 mặt giáo dục của học sinh
Tổng
số
344
368
353
Tổng
số
344
368
353
Tốt
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
Kém
%
201
245
244
58,4
66,5
69,1
80
65
57
23,2
17,7
16,1
55
52
46
16,0
14,1
13,0
8
6
6
2,3
1,6
1,8
0
0
0
0
0
0
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
Kém
%
1
5
4
0,3
1,4
1,1
91
93
108
26,5
25,3
30,6
168
231
198
54,1
62,8
56,1
62
39
43
18,0
10,5
12,2
4
0
0
1,2
0
0
Bảng 2.8. Học sinh đạt giải thi học sinh giỏi các cấp
Năm học
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
Tổng số
Cấp trường
54
49
55
38
34
33
Cấp tỉnh
Tổng Văn hóa
14
02
15
02
22
01
TD - QPAN KTLM
06
6
07
6
13
8
Bảng 2.9. Kết quả thi tốt nghiệp, thi ĐH, CĐ, TCCN
Năm học
Kết quả TN
Kết quả thi ĐH
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
96,2%
89,2%
17 em
21 em
Kết quả
thi CĐ
23 em
27 em
Kết quả thi
TCCN
34 em
29 em
Ghi
chú
Đối với bản thân: Sau khi nghiên cứu, thực hiện sáng kiến kinh nghiệm bản
thân đã dần rút ra được những kinh nghiệm và những bài học bổ ích cho mình về
cơng tác quản lý nói chung và quản lý dạy – học nói riêng. Từ việc được Hiệu
trưởng phân công các nhiệm vụ, đến việc phân công giáo viên, nhân viên thực hiện
các kế hoạch, nhiệm vụ, việc tổng hợp các kết quả đạt được, công việc nào cần làm
trước, công việc nào làm sau, hiệu quả của các công việc như thế nào, cần chỉnh sửa,
bổ sung các nội dung nào...đều cần được nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi làm thì sẽ
hiệu quả.
Đối với đồng nghiệp: Qua sáng kiến kinh nghiệm các đồng nghiệp của chúng tơi
một phần đã góp ý, bổ sung cho chúng tôi thêm nhiều ý tưởng, giải pháp phù hợp và
14
SangKienKinhNghiem.net
hiệu quả, qua đó cũng giúp họ có thêm được nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong
công tác quản lý dạy – học để dần hoàn thiện bản thân và phát triển vươn lên.
Đối với nhà trường: Sáng kiến kinh nghiệm mặc dù chưa thật hồn chỉnh nhưng
cũng đã góp phần không nhỏ vào việc quản lý nâng cao chất lượng dạy – học của
nhà trường. Giúp nhà trường ngày càng đạt được những kết quả khả quan, ngày
càng nhiều học sinh đỗ đạt vào Đại học, Cao đẳng, nhiều em đỗ với điểm số cao,
nhiều em đậu vào các trường danh tiếng, nhiều con ngoan trò giỏi, nhiều học sinh
hiếu học biết vượt qua hoàn cảnh để khẳng định bản thân.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trường THPT Quan Sơn 2 được thành lập theo Quyết định số 217/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 1 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, đến nay nhà trường
đã đi vào hoạt động dạy – học nếu tính năm học là được 7 năm, trong 4 năm học đầu
tiên, khi chưa thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này chúng tôi nhận thấy hiệu quả của
công tác dạy – học luôn đạt ở mức độ trung bình, cả giáo viên và học sinh đều có rất
nhiều tiềm năng để nâng cao chất lượng vì vậy chúng tôi luôn trăn trở, nghiên cứu,
học hỏi, áp dụng các bài học, kinh nghiệm của các trường THPT bạn, đặc biệt là các
trường THPT có cùng điều kiện trong khu vực, trên địa bàn miền núi. Sau khi đưa
sáng kiến kinh nghiệm vào áp dụng, thời gian đầu gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là
tình hình đội ngũ giáo viên luôn biến động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
thiếu thốn nhiều, nhưng với sự quyết tâm, đồng lịng của cả thầy cơ và học sinh đần
dần chúng tôi cũng đạt được những kết quả khả quan hơn(qua các số liệu trong các
bảng phần 2.4).
3.2. Kiến nghị.
- Với Sở GD & ĐT: Để thực hiện hiệu quả hơn nữa sáng kiến kinh nghiệm kính
mong đồng chí lãnh đạo Sở GD & ĐT Thanh Hóa tham mưu, đề xuất, kiến nghị với
cấp trên có những chính sách phù hợp, thu hút, ưu đãi hơn nữa đối với giáo viên
công tác lâu năm ở vùng cao biên giới, đối với học sinh con em dân tộc thiểu số;
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ công tác dạy – học; giao
quyền sử dụng đất để nhà trường chủ động xây dựng khuôn viên và bảo vệ tài sản
công cộng.
- Với Huyện ủy – HĐND – UBND huyện Quan Sơn: Chỉ đạo các phòng ban, cơ
quan chức năng tham mưu, đề xuất, hướng dẫn làm các thủ tục để giao quyền sử
dụng đất, di dời đường điện cao thế ra khỏi khu vực nhà trường.
- Với đồng nghiệp và nhà trường: Qua quá trình thực hiện sáng kiến kinh
nghiệm chúng tơi nhận thấy sáng kiến kinh nghiệm còn nhiều nhược điểm, hạn chế
và vướng mắc. Kính mong các đồng chí và nhà trường tích cực góp ý kiến xây dựng
và tạo các điều kiện thuận lợi để chúng tôi bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp và thực
hiện đạt hiệu quả.
15
SangKienKinhNghiem.net
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản lý hoạt động dạy – học trong trường phổ thông – Nhà xuất bản Giáo
dục.
2. Chỉ đạo chuyên môn trường trung học phổ thông – Nhà xuất bản giáo dục.
3. Các công văn hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học của Sở GD & ĐT
Thanh Hóa.
4. Các Cơng văn hướng dẫn cơng tác kiểm tra nội bộ trường học của Chánh
Thanh tra Sở GD 7 ĐT Thanh Hóa.
5. Các kế hoạch, nhiệm vụ năm học của trường THPT Quan Sơn 2.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày tháng . năm 2016
HIỆU TRƯỞNG
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Nguyễn Mạnh Cường
Tạ Quốc Việt
16
SangKienKinhNghiem.net
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU…………………………………………………………….…................1
1.1. Lý do chon đề tài..................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...........................................................2
2.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý dạy – học......................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề dạy - học ở trường THPT Quan Sơn 2 trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm.........................................................................................................3
2.3.Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy – học ở trường THPT
Quan Sơn 2, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa..........................................................5
2.3.1.Phân cơng nhiệm vụ trong Ban Giám hiệu........................................................5
2.3.2.Xây dựng kế hoạch Chun mơn.......................................................................5
2.3.3. Xây dựng tổ, nhóm Chun mơn......................................................................6
2.3.4.Xây dựng thời khóa biểu....................................................................................6
2.3.5. Chỉ đạo tổ, nhóm Chun mơn và giáo viên xây dựng kế hoạch.....................7
2.3.6. Phân công giảng dạy, phân công chủ nhiệm lớp...............................................8
2.3.7. Tổ chức chỉ đạo, quản lý, kiểm tra công tác giảng dạy.....................................9
2.3.8. Tổ chức chỉ đạo, quản lý, kiểm tra nhiệm vụ học tập......................................10
2.3.9. Tổ chức chỉ đạo, quản lý các hoạt động bổ trợ dạy - học................................11
2.3.10. Tổ chức phối hợp với các lực lượng trong quá trình quản lý dạy - học........12
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường........................................................................................13
3. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................16
PHỤ LỤC..................................................................................................................17
17
SangKienKinhNghiem.net