Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh xử lý nhanh bài toán điện phân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.33 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM
GIÚP HỌC SINH XỬ LÝ NHANH
BÀI TOÁN ĐIỆN PHÂN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Vinh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hố học

THANH HÓA, NĂM 2018

SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài ……………………………….....…………………… 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ………………………………...………………… 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………......……………… 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………..………... 2
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề ……………………….....…………………… 2
2.1.1. Khái niệm điện phân ……………………......……….…………… 2
2.1.2. Phân loại ……………………................….....…………………… 3


2.1.3. Bài toán điện phân …………….............….....…………………… 5
2.1.4. Ứng dụng của điện phân ………............….....…………………… 5
2.2. Thực trạng của vấn đề …………………………………….…………… 6
2.3. Các giải pháp cụ thể …………...……………………………….……… 6
2.3.1. Một số cơ sở để giải bài tập điện phân …………………..……….. 6
2.3.2. Một số ví dụ minh họa …………………..…...……...………..… 17
2.4. Hiệu quả sử dụng ………………………..……...…………………..… 19
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ……….…………………….………. 20
Tài liệu tham khảo ……………………...…….…………………………...….. 21
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng Cấp phòng GD&ĐT,
Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên: ……...….. 21

SangKienKinhNghiem.net


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong học tập hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng.
Ngồi việc làm chính xác hóa các khái niệm hóa học, củng cố, đào sâu và mở
rộng kiến thức một cách sinh động; bài tập hóa học cịn giúp học sinh rèn luyện
tính tích cực, trí thơng minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập và nâng
cao kỹ năng giải bài tập của từng dạng bài tương ứng.
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh các bài
tốn Hóa học là yêu cầu hàng đầu của người học; yêu cầu tìm ra được phương
pháp giải một cách nhanh nhất, đi bằng con đường ngắn nhất không những giúp
người học tiết kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư duy và
năng lực phát hiện vấn đề của người học.
Điện phân là một chuyên đề không thể thiếu ở bậc trung học phổ thông.
Phần kiến thức này chỉ được đề cập sâu hơn trong Bài 21: Điều chế kim loại Chương 5 – sách giáo khoa Hóa học lớp 12 – Ban cơ bản. Đọc sách giáo khoa
xong, các em học sinh thực sự rất khó tổng hợp được kiến thức và vận dụng để

giải bài tập.
Trong thực tế tài liệu viết về điện phân cịn ít và chưa có sự phân loại một
cách cụ thể nên nguồn tư liệu để giáo viên nghiên cứu còn hạn chế do đó nội
dung kiến thức và kỹ năng giải các bài tập điện phân mà giáo viên cung cấp cho
học sinh chưa được nhiều. Vì vậy, khi gặp các bài tốn điện phân các em thường
lúng túng trong việc tìm ra phương pháp giải phù hợp.
Qua q trình tìm tịi, nghiên cứu, dạy ôn thi đại học trong nhiều năm tôi đã
rút ra được một số đặc điểm trong bài toán điện phân, từ đó đưa ra các phương
pháp giải nhanh và phù hợp giúp học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng, tránh được
những lúng túng, sai lầm và nâng cao kết quả trong các kỳ thi.
Trên tinh thần đó, tơi viết sáng kiến: “Một số kinh nghiệm giúp học sinh
xử lý nhanh bài toán điện phân” nhằm giúp các em khắc phục các khó khăn
trên và tự tin khi giải các câu hỏi về điện phân. Hi vọng đề tài này là một tài liệu
tham khảo hữu ích cho các em học sinh và đồng nghiệp.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Giúp học sinh nắm vững lý thuyết điện phân, từ đó rèn luyện kỹ năng giải
nhanh một số dạng bài tập trắc nghiệm về điện phân.
- Hiểu rõ hơn bản chất:
+ Q trình khử ở catot, q trình oxi hóa ở anot.
+ Điện phân chất điện li nóng chảy và điện phân dd chất điện li.
+ Điều chế kim loại bằng phương pháp điện phân.
- Góp phần phát triển tư duy học tập cho học sinh.
- Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, đặc biệt
là trong giải bài tập hóa học phần điện phân.
- Là tài liệu cần thiết cho học sinh trong q trình ơn thi THPT quốc gia.
- Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học hóa học.
1
SangKienKinhNghiem.net



1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài này sẽ nghiên cứu:
- Sự điện phân chất điện li nóng chảy.
- Sự điện phân dd chất điện li.
- Định luật Faraday.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hồn thành tốt đề tài này tơi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học như:
+ Phương pháp thực nghiệm.
+ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin.
+ Phương pháp thống kê tốn học, xử lý số liệu trong việc phân tích kết quả
thực nghiệm sư phạm.
+ Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa lớp 12 và các sách tham khảo về phương
pháp giải bài toán điện phân.
+ Đúc rút kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học.

PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Cơ sở của phương pháp là việc sử dụng định luật bảo toàn electron, định
luật Faraday, dãy hoạt động hóa học của kim loại.
2.1.1. KHÁI NIỆM
- Sự điện phân là q trình oxi hóa – khử xảy ra ở bề mặt các điện cực khi
có dịng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện
li.
* Lưu ý: Khác với phản ứng oxi hóa – khử thơng thường, phản ứng điện phân
xảy ra do tác dụng của điện năng và các chất trong môi trường điện phân không
trực tiếp cho nhau electron mà phải truyền qua dây dẫn.
- Sự điện phân là quá trình sử dụng điện năng để tạo ra sự biến đổi hóa học.

- Điện cực: Là thanh kim loại hoặc các vật dẫn điện khác như cacbon
(graphit), nhờ nó các electron chuyển từ dung dịch trong bình điện phân vào
mạch điện hoặc ngược lại, chuyển từ mạch điện vào dung dịch.
* Điện cực trơ : Là điện cực chỉ đóng vai trị chất dẫn điện, khơng tham
gia cho nhận electron (oxi hố - khử) trong q trình điện phân. Đó là điện
cực platin (Pt), cacbon (graphit).
- Trong điện phân có 2 điện cực:
+ Điện cực nối với cực âm (-) của nguồn điện được gọi là catot - cực
âm: tại đây xảy ra q trình oxi hóa (q trình nhường e).
+ Điện cực nối với cực dương (+) của nguồn điện được gọi là anot - cực
dương: tại đây xảy ra quá trình khử (quá trình nhận e).
2
SangKienKinhNghiem.net


Nguồn điện một chiều (Pin, Acqui)

I

e-

Catot

Dây dẫn điện

Anot
e-

Bình điện phân


Ví dụ: Điện phân dung dịch CuCl2:
 Cu2+ + 2ClTa có:
CuCl2 (dd) 
Catot (-)
Anot (+)
2+
Cu + 2e 
 Cu
2Cl 
 Cl2 + 2e
dpdd
Phương trình điện phân: CuCl2 
 Cu + Cl2
2.1.2. PHÂN LOẠI
* Hai loại điện phân chủ yếu: điện phân nóng chảy và điện phân dung dịch.
2.1.2.1. Điện phân nóng chảy
Điện phân nóng chảy thường dùng để điều chế các kim loại hoạt động
mạnh như kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm và một số phi kim như F2.
a. Điện phân nóng chảy oxit:
Ví dụ: Điện phân Al2O3 nóng chảy để điều chế Al
Ta có:
Al2O3 (nóng chảy) 
 2Al3+ + 3O2Catot (-)
Anot (+)
3+
2Al + 3e 
 Al
2O 
 O2 + 4e
dpnc

Phương trình điện phân: 2Al2O3 
 4Al + 3O2
* Lưu ý: Khơng thể điện phân nóng chảy AlCl3 vì đó là hợp chất cộng hóa trị,
ở nhiệt độ cao nó khơng nóng chảy thành ion mà thăng hoa.
b. Điện phân nóng chảy hydroxit của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ:
Ví dụ: Điện phân nóng chảy NaOH
Ta có:
NaOH (nóng chảy) 
 Na+ + OHCatot (-)
Anot (+)
+
Na + 1e 
 Na
4OH 
 O2 + 2H2O + 4e
dpnc
Phương trình điện phân: 4NaOH 
 4Na + O2 + 2H2O
* Chú ý: Phương trình điện phân tổng quát
4MOH → 4M + O2 + 2H2O (M là Na, K,…)
c. Điện phân muối clorua của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ:
Ví dụ: Điện phân MgCl2 nóng chảy để điều chế Mg
Ta có:
MgCl2 (nóng chảy) 
 Mg2+ + 2Cl3
SangKienKinhNghiem.net


Catot (-)
Anot (+)

+ 2e 
 Mg
2Cl 
 Cl2 + 2e
dpnc
Phương trình điện phân: MgCl2 
 Mg + Cl2
* Chú ý: Phương trình điện phân tổng quát:
2MCln → 2M + nCl2 (x = 1, 2)
2.1.2.2. Điện phân dung dịch chất điện li trong nước
* Vai trò của H2O trong điện phân:
- Là dung môi để chất điện li phân li ra ion.
- Vận chuyển các ion đến các điện cực.
- Có thể tham gia trực tiếp vào quá trình điện phân:
+ Tại catot (cực âm) H2O bị khử:
 H2 + 2OH–
2H2O + 2e 
+ Tại anot (cực dương) H2O bị oxi hóa:
2H2O 
 O2 + 4H+ + 4e
* Quy tắc ở catot:
- Ở catot có cation Mn+ và H2O
- Cần nhớ: dãy điện hóa của một số cặp oxi hóa – khử:
Mg2+

Li  K  Ba 2 Ca 2 Na  Mg 2 Be2 Al 3 H 2O Zn 2 Fe2 Ni 2 Pb 2 2 H  Cu 2 Fe3 Ag  Au 3
Li K Ba Ca Na Mg Be Al OH  Zn Fe Ni Pb H 2 Cu Fe2 Ag Au

- Ion có tính oxi hóa càng mạnh thì càng dễ bị khử:
Mn+ + ne 

M
- Nếu catot có mặt các ion nhóm IA, IIA, Al3+ thì những ion này không nhận
electron (không bị khử) mà H2O sẽ nhận electron:
2H2O + 2e 
 H2 + 2OH–
* Quy tắc anot:
- Ở anot có các anion Am-, H2O
- Ion có tính khử càng mạnh thì càng dễ bị oxi hóa.
+ Đối với anot trơ (điện cực làm bằng: C, Fe, Pt):
- Nếu anot có mặt các anion: I-; Br-; Cl-; S2-; RCOO-; … thì các anion này sẽ
nhường electron cho điện cực (bị oxi hóa) theo thứ tự:
S2- > I-> Br- > Cl- > RCOO- > H2O
- Nếu anot có mặt các ion gốc axit vô cơ chứa O như: NO 3 ; SO42-; CO32-; ...
và F- ; OH- thì những anion này khơng nhường electron (khơng bị oxi hóa) mà
H2O sẽ nhường electron:
2H2O 
 O2 + 4H+ + 4e
+ Đối với anot hoạt động:
- đó là anot làm bằng các kim loại Cu, Zn, ...thì các anot sẽ tham gia vào
q trình oxi hóa, nó sẽ nhường electron thay cho các anion, do đó chúng tan
vào dung dịch (anot tan hay hiện tượng dương cực tan)
VD: Zn 
 Zn2+ + 2e
Cu 
 Cu2+ + 2e

4
SangKienKinhNghiem.net



*Tổng quát: Điện phân dung dịch sẽ thu được sản phẩm ở các điện cực là
Catot (-)
Anot (+)
n+
Có: M , H2O
Có: Xn-, H2O
(xảy ra sự khử)
(xảy ra sự oxi hóa)
Sản phẩm thu được: Kim loại
Sản phẩm thu được: Cl2, S
H2 , dd OH
O2 , dd H+
2.1.3. BÀI TOÁN ĐIỆN PHÂN
Định luật Farađay
Cơng thức: m 

AIt
nF

Trong đó: m là khối lượng chất thoát ra ở điện cực.
A: khối lượng mol của chất thu được ở điện cực.
n: là số electrron trao đổi ở điện cực.
t: là thời gian điện phân (s).
I: là cường độ dòng điện (Ampe).
F: là hằng số Farađay có giá trị F = 96500 .
Thường dùng cơng thức sau:
Số mol electron trao đổi: ne trao đổi 

It
F


(*)

2.1.4. ỨNG DỤNG CỦA ĐIỆN PHÂN
Sự điện phân có nhiều ứng dụng trong công nghiệp
- Sản xuất NaOH, Cl2 bằng phương pháp điện phân dung dịch NaCl bão
hịa.Trong q trình điện phân sản phẩm tạo thành là NaOH, Cl2, H2.
- Sản xuất các khí H2, O2 bằng phương pháp điện phân các dung dịch như
K2SO4, H2SO4, NaOH... thực chất là điện phân nước, cịn các chất muối, axit,
kiềm chỉ đóng vai trị làm tăng độ dẫn điện của dung dịch. Trong phòng thí
nghiệm sự điện phân nước đã thực hiện năm 1800 và hiện nay vẫn sử dụng để
điều chế oxi siêu tinh khiết.
- Sản xuất Li, Na, K, Mg, Ca, Ba, Cl2, Br2... bằng cách điện phân các muối
halogen nóng chảy.
- Sản xuất nhơm bằng phương pháp điện phân Al2O3 nóng chảy có thêm
criolit để giảm nhiệt độ nóng chảy của nhôm oxit.
- Sản xuất KClO3 bằng phương pháp điện phân nóng chảy KCl.
- Điều chế các kim loại tinh khiết: Bằng phương pháp điện phân người ta có
thể thu được các kim loại có độ tinh khiết cao như Zn, Cd, Mn, Cr, Fe...
- Tinh chế kim loại: Nhờ phương pháp này có thể tinh chế hàng loạt kim loại
như Cu, Ag, Au, Ni, Co và Pb. Phổ biến nhất là tinh chế đồng. Đồng thô (lẫn tạp
chất) được dùng làm anot, nhúng trong dung dịch điện phân CuSO4. Đồng tinh
khiết được dùng làm catot. Các ion Cu2+ từ sự hòa tan anot chuyển về catot và bị
khử thành đồng tinh khiết bám vào catot.

5
SangKienKinhNghiem.net


- Phân tích định tính, phân tích định lượng và tách các kim loại ra khỏi hỗn

hợp của chúng. Nguyên tắc dựa trên thế phóng điện khác nhau của các ion kim
loại trong hỗn hợp.
- Mạ điện: Người ta có thể mạ các kim
loại như Zn, Cd, Cu, Ni, Cr, Sn, Ag, Au lên
bề mặt các đồ vật bằng kim loại để chống gỉ,
tăng vẻ bóng đẹp của đồ vật bằng phương
pháp điện phân. Trong mạ điện kim loại để
mạ được dùng làm anot nhúng trong dung
dịch muối của nó. Điện phân với anot tan
cũng được dùng trong mạ điện, nhằm bảo vệ
kim loại khỏi bị ăn mòn và tạo vẻ đẹp cho
vật mạ. Anot là kim loại dùng để mạ (như
hình vẽ là bạc) cịn catot là vật cần mạ (cái
thìa). Lớp mạ thường rất mỏng, có độ dày từ
5.10-5 ÷ 1.10-3 cm.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
- Điện phân là một chuyên đề hay và quan trọng trong chương trình học phổ
thơng. Khi dạy phần điện phân theo chuẩn kiến thức, sách giáo khoa và sách
giáo viên, kết hợp bài tập của sách giáo khoa và sách bài tập tôi thấy kết quả thu
được chưa cao. Nhiều học sinh không giải được các bài tập tương ứng trong đề
thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học.
- Qua những năm giảng dạy tại trường phổ thông tôi nhận thấy rất nhiều học
sinh khi làm bài tập điện phân thường hay lung túng, khúc mắc do điện phân chỉ
được học trong 1 tiết ở lớp 12. Điều đó, sẽ mất nhiều thời gian làm bài và đôi
khi không làm ra được kết quả, thậm chí bỏ qua bài tốn đó trong các đề thi.
- Thực tế là học sinh hay giải bài tập phần điện phân nhầm do không hiểu hết
các vấn đề của điện phân. Xác định không rõ vai trị, viết sai các q trình oxi
hóa-khử.
- Vì vậy để nâng cao hiệu quả giải bài tập điện phân trong đề thi THPTQG
tôi chọn đề tài này nhằm giúp học sinh hiểu thấu đáo hơn và giải quyết vấn đề

điện phân tốt hơn.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Với đặc điểm của môn học và thực trạng của học sinh khi học bài 21: Điều
chế kim loại, để giúp học sinh hình dung tổng quan về điện phân cũng như
những kinh nghiệm khi giải bài tập điện phân, tôi đã tổng kết nên nội dung sáng
kiến này.
2.3. 1. Một số cơ sở để giải bài toán điện phân:
Nhận xét 1:
- Viết phản ứng (thu hoặc nhường electron) xảy ra ở các điện cực theo
đúng thứ tự, đôi khi không cần viết phương trình điện phân.
6
SangKienKinhNghiem.net


- Số mol electron nhường ở catot = số electron nhận ở anot.
- Chất khí thốt ra sau điện phân gồm cả khí thốt ra ở catot và anot (trừ
khí gây ra phản ứng phụ, tạo sản phẩm tan trong dung dịch).
Ví dụ: Điện phân (với điện cực trơ có màng ngăn xốp) 500 ml dd NaCl 1M thu
được 8,96 lít khí thốt ra ở catơt và V lít khí ở anôt trong cùng điều kiện. Giá trị
của V là:
A. 8,96.
B. 5,6.
C. 7,28.
D. 2,24.
Hướng dẫn giải
nNaCl = 0,5 mol
Catot (-)
Anot (+)

2H2O + 2e 

 H2 + 2OH
2Cl

 Cl2 + 2e
0,8 
 0,4 (mol)
0,5 
 0,25
0,5
2+
(Cu điện phân chưa hết)
Vì ne nhường = 0,5 < 0,8 nên:
2H2O 
 O2 + 4H+ + 4e
0,075 
 0,3
Khí thốt ra ở anot gồm Cl2 và O2: Vkhí = 22,4.(0,25 + 0,075) = 7,28 lít
→ Chọn đáp án C
Nhận xét 2:
Nếu đề bài cho I và t thì trước hết:
- Tính số mol electron trao đổi ở từng điện cực theo công thức: ne trao đổi 

It
.
F

- Sau đó dựa vào thứ tự điện phân, so sánh tổng số mol electron nhường hoặc
nhận với ne trao đổi để biết mức độ điện phân xảy ra như: dự đốn xem cation kim
loại có bị khử hết khơng hay nước có bị điện phân khơng và H2O có bị điện
phân thì ở điện cực nào…

- Từ những q trình đã xác định được, tính lượng chất đã điện phân hoặc
lượng chất thu được.
Ví dụ: Điện phân 200 ml dd NaCl 1M (với anôt trơ, màng ngăn xốp) với cường
độ dòng điện 2,68A trong thời gian 3 giờ. Giả sử hiệu suất điện phân là 100%
thì thể tích khí thốt ra ở anơt là :
A. 2,24 lít.
B. 2,8 lít.
C. 5,6 lít.
D. 6,72 lít.
Hướng dẫn giải
ne trao đổi 

It
= 0,3 mol ; nNaCl = 0,2 mol
F

Anot (+)

 Cl2 + 2e
0,2

 0,1
0,2
Vì ne nhường = 0,2 < 0,3 nên:
2H2O 
 O2 + 4H+ + 4e
0,025 
 0,1
2Cl-


7
SangKienKinhNghiem.net


Khí thốt ra ở anot gồm Cl2 và O2: Vkhí = 22,4.(0,1 + 0,025) = 2,8 lít
Nhận xét 3:
Khối lượng catot tăng = khối lượng kim loại tạo thành sau điện phân bám vào
Ví dụ 1: Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO3 0,1 M và Cu(NO3)2 0,2
M với điện cực trơ và cường độ dòng điện bằng 5A. Sau 19 phút 18 giây dừng
điện phân, lấy catot sấy khô thấy tăng m gam. Giá trị m là:
A. 5,16 gam.
B. 1,72 gam.
C. 2,58 gam.
D. 3,44 gam.
Hướng dẫn giải
ne trao đổi 

It
= 0,06 mol ; nAgNO3 = 0,02 mol ; nCu ( NO3 )2 = 0,04 mol
F

Catot (-)
+ e 
 Ag
0,02 
 0,02
(mol)
Vì ne nhường = 0,02 < 0,06 nên Cu2+ nhận e
Cu2+ + 2e 
 Cu

0,02 
 0,04 
 0,02 (mol)
2+

 Cu điện phân chưa hết
Khối lượng catot tăng = mAg + mCu = 0,02.108 + 0,02.64 = 3,44 gam
→ Chọn đáp án D
Ag+

Ví dụ 2: Điện phân với điện cực trơ dd muối clorua của kim loại hố trị (II) với
cường độ dịng điện 3A. Sau 1930 giây, thấy khối lượng catot tăng 1,92 gam.
Kim loại trong muối clorua trên là:
A. Ni.
B. Zn.
C. Cu.
D. Fe.
Hướng dẫn giải
ne trao đổi = 0,06 mol
Catot (-)
2+
R
+ 2e 
 R
0,06 
 0,03
(mol)

 MR =


1,92
= 64 (gam/mol)
0, 03

Vậy R là Cu → Chọn đáp án C
Nhận xét 4:
- Với quá trình điện phân có sinh ra kết tủa hay giải phóng khí thì:
mdung dịch sau điện phân = mdung dịch trước điện phân – mkết tủa - mkhí
- Độ giảm khối lượng của dung dịch: Δm = mkết tủa + mkhí
Ví dụ 1: Điện phân 200 ml dd gồm KCl 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M với I = 5A
trong thời gian 1158 giây, điện cực trơ, màng ngăn xốp. Giả sử nước bay hơi
không đáng kể. Độ giảm khối lượng của dd sau khi điện phân là:
A. 3,59 gam.
B. 2,31 gam.
C. 1,67 gam.
D. 2,95 gam.
8
SangKienKinhNghiem.net


Hướng dẫn giải
ne trao đổi = 0,06 mol ; nKCl = 0,02 mol ; nCu ( NO ) = 0,04 mol
Catot (-)
Anot (+)
2+
Cu + 2e 
 Cu
2Cl

 Cl2 + 2e

0,03 
 0,06 
 0,03 (mol)
0,02 
 0,01
0,02
2+
(Cu điện phân chưa hết)
Vì ne nhường = 0,02 < 0,06 nên:
2H2O 
 O2 + 4H+ + 4e
0,01 
 0,04
Độ giảm khối lượng của dung dịch:
Δm = mkết tủa + mkhí = 0,03.64 + 0,01.71 + 0,01.32 = 2,95 (gam)
→ Chọn đáp án D
Ví dụ 2: Điện phân 200ml dung dịch gồm CuSO4 1,25M và NaCl a mol/l (điện
cực trơ, màng ngăn xốp, hiệu suất điện phân 100%, bỏ qua sự hòa tan của khí
trong nước và sự bay hơi của nước) với cường độ dịng điện khơng đổi 2A trong
thời gian 19300 giây. Dung dịch thu được có khối lượng giảm 24,25 gam so với
dung dịch ban đầu. Giá trị của a là
A. 1,5.
B. 0,5.
C. 1,00.
D. 0,75. [6]
Hướng dẫn giải
ne trao đổi = 0,4 mol ; nCuSO = 0,25 mol
Catot (-)
Anot (+)
2+

Cu + 2e 
 Cu
2Cl

 Cl2 + 2e
0,25
0,4 
 0,2 (mol)
0,2a 
 0,01
0,02
2+
(Cu điện phân chưa hết)
3 2

4

Nếu chưa có H2O điện phân ở anot thì: nCl =
2

0,4
= 0,2 mol
2

mdd giảm = 0,2.64 + 0,2.71 = 27 # 24,25 gam (loại)

 có H2O điện phân ở anot:
2H2O 
 O2 + 4H+ + 4e
b →

4b
Ta có hệ phương trình:
ne trao đổi = 0,2a + 4b = 0,4
(1)
mdd giảm = 0,2.64 + 0,1a.71 + 32b = 24,25
(2)
Từ (1, 2) → a = 1,5 và b = 0,025
→ Chọn đáp án A
Nhận xét 5:
- Khi điện phân dd hh gồm nhiều chất ta có thể:
+ Quy đổi về các chất mà cation dề nhận e và anion dễ nhường e.
+ Sau đó nên viết phương trình điện phân.
Ví dụ 1: Điện phân dung dịch hh chứa 18,8g Cu(NO3)2 và 29,8g KCl điện cực
trơ có màng ngăn.sau một thời gian thấy khối lượng dung dịch giảm 17,15g so
với ban đầu, thể tích dd là 400ml. Tổng nồng độ mol các chất sau điện phân là
9
SangKienKinhNghiem.net


A. 1M.

B. 0,4M.
C. 0,75M
D. 0,3M.
Hướng dẫn giải
nCu ( NO ) = 0,1 mol ; nKCl = 0,4 mol
Coi hỗn hợp ban đầu gồm 0,1 mol CuCl2 ; 0,2 mol KCl và 0,2 mol KNO3
Phương trình điện phân:
dpdd
CuCl2 

 Cu + Cl2
0,1 

0,1 0,1
(mol)
mdd giảm = 0,1.64 + 0,1.71 = 13,5 gam
dpdd
 2KOH + Cl2 + H2
2KCl + 2H2O 
x


0,5x 0,5x
(mol)
mdd giảm = 71.0,5x + 2.0,5x = 17,15 – 13,5 
 x = 0,1 mol
DD sau điện phân gồm: 0,1 mol KCl ; 0,1 mol KOH và 0,2 mol HNO3
Hay nồng độ: KCl = 0,25M, KOH = 0,25M, HNO3 = 0,5M
Vậy tổng nồng độ các chất = 1M → Chọn đáp án A
3 2

Ví dụ 2: Điện phân dd X chứa Cu(NO3)2 1,5M và NaCl 1M bằng điện cực trơ
màng ngăn xốp đến khi nước bắt đầu điện phân ở cả 2 cực thì dừng điện phân,
thấy khối lượng dd giảm m gam. DD sau điện phân hòa tan tối đa 13,6 gam
Al2O3. Giá trị m là
A. 65,4 gam.
B. 73,2 gam.
C. 59,0 gam.
D. 52,6 gam.
Hướng dẫn giải

nCu ( NO ) = 1,5x mol ; nNaCl = x mol
Quy đổi hh gồm: CuCl2: 0,5x mol; Cu(NO3)2: x mol và NaNO3: x mol
dpdd
CuCl2 
 Cu + Cl2
0,5x →
0,5x
0,5x
dpdd
2Cu(NO3)2 + 2H2O 
 2Cu + O2 + 4HNO3
x

x
0,5x
2x
Vì đền khi nước bắt đầu điện phân ở cả 2 điện cực nên KCl chưa bị điện
phân
Al2O3 + 6HNO3 → 2Al(NO3)3 + 3H2O;
2/15  0,8
nHNO = 2x = 0,8 mol → x = 0,4
Khối lượng dd giảm = mCu + mCl + mO
= 0,5.0,4.64 + 0,4.64 + 0,5.0,4.71 + 0,5.0,4.32 = 59 gam
→ Chọn đáp án C
3 2

3

2


2

Nhận xét 6:
Muốn xác định thời gian điện phân thì:
+ Tính được ne trao đổi
+ Sau đó dựa vào định luật Faraday để tính thời gian theo cơng thức:
t=

netraodoi .F
(giây)
I

10
SangKienKinhNghiem.net


Ví dụ 1: Điện phân 100ml dung dịch chứa NaCl với điện cực trơ, có màng ngăn,
cường độ dịng điện khơng đổi 1,93A. Tính thời gian điện phân để được dung
dịch pH = 12. Cho thể tích dung dịch được xem như không thay đổi, hiệu suất
điện phân là 100%.
A. 50s.
B. 100s.
C. 150s.
D. 200s.
Hướng dẫn giải
Catot (-)
2H2O + 2e 
 H2 + 2OH–
1014
=  = 0,01M 

 nOH  = 0,01.0,1 = 0,001 mol
[H ]
Từ bán phản ứng 
 ne trao đổi = 0,001 mol
.F
n
0, 001.96500
t = etraodoi =
= 50 (giây) → Chọn đáp án A
1,93
I

[OH-]

Nhận xét 7:
- Nếu có H2O tham gia ở cả 2 điện cực thì sau khi điện phân, xảy ra
H+ + OH- → H2O
- DD sau điện phân hịa tan Al2O3, ZnO thì xét 2 trường hợp:
+ TH1: H+ dư
+ TH2: OH- dư
Ví dụ 2: Điện phân dung dịch hỗn hợp NaCl và 0,05 mol CuSO4 bằng dịng điện
một chiều có cường độ 2A (điện cực trơ, có màng ngăn). Sau thời gian t giây thì
ngừng điện phân, thu được khí ở hai điện cực có tổng thể tích là 2,352 lít (đktc)
và dung dịch X. Dung dịch X hòa tan được tối đa 2,04 gam Al2O3. Giả sử hiệu
suất điện phân là 100%, các khí sinh ra khơng tan trong dung dịch. Giá trị của t

A. 9650.
B. 8685.
C. 7720.
D. 9408. [7]

Hướng dẫn giải
Catot (-)
Anot (+)
2+
Cu
+ 2e 
 Cu
2Cl

 Cl2 + 2e
0,05 → 0,1
0,05 (mol)
x

0,5x
x

+
2H2O + 2e 
 H2 + 2OH
2H2O 
 O2 + 4H + 4e
2y  y → 2y
z → 4z 4z
Bảo toàn e: 0,1 + 2y = x + 4z (1)
nkhí = 0,5x + y + z = 0,105
(2)
DD sau phản ứng:
H+ + OH- → H2O
4z

2y
Hòa tan Al2O3: n Al O = 0,02 mol
+ TH1: Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O
2

3

11
SangKienKinhNghiem.net


→ nH = 0,12 mol → 4z – 2y = 0,12
(3)
Từ (1, 2, 3) → x = - 0,02 (loại)
+ TH2: Al2O3 + 2OH- → 2AlO2- + H2O
→ nOH = 0,04 mol → 2y – 4z = 0,04
(3’)
Từ (1, 2, 3’) → x = 0,14; y = 0,03; z = 0,005
ne trao đổi = 0,1 + 2y = 0,16 mol




t=

netraodoi .F
0,16.96500
=
= 7720 (giây) → Chọn đáp án C
2

I

Nhận xét 8:
Nếu dung dịch có chứa ion Fe3+ và một số ion dương khác thì Fe3+ sẽ nhận
điện tử theo thứ tự sau:
Giai đọan 1: Fe3+ + 1e  Fe2+
Giai đọan 2: Fe2+ + 2e  Fe
Ví dụ:
Điện phân với điện cực trơ 200 ml dd hh gồm FeCl3 1M và CuCl2 1M thu
được 18,4 gam kim loại ở catôt và V lít khí X duy nhất (đktc) ở anơt. Giá trị của
V là :
A. 11,2.
B. 6,72.
C. 8,96.
D. 7,84.
Hướng dẫn giải
nFeCl = 0,2 mol; nCuCl = 0,2 mol
Catot (-)
Anot (+)
3+
2+
Fe
+ 1e 
 Fe
2Cl

 Cl2 + 2e
0,2 
 0,2
0,2 (mol)

0,4 
 0,8
2+
Cu
+ 2e 
 Cu
0,2 
 0,4
0,2 (mol)
mFe = 18,4 – 0,2.64 = 5,6 gam

 nFe = 0,1 mol
Fe2+ + 2e 
 Fe
0,2 
 0,1 (mol)
Vậy khí thốt ra ở anot là Cl2: VCl = 8,96 lít → Chọn đáp án C
3

2

2

Nhận xét 9:
Nếu điện phân các bình nối tiếp nhau thì Q = I.t qua mỗi bình bằng nhau.

 ne trao đổi ở bình 1 = ne trao đổi ở bình 2
Ví dụ 1:
Có 2 bình điện phân mắc nối tiếp bình 1 chứa CuCl2, bình 2 chứa AgNO3.
Khi ở anot của bình 1 thốt ra 22,4 lít một khí duy nhất thì ở anot của bình 2

thốt ra bao nhiêu lít khí? (Biết các thể tích đo ở cùng điều kiện).
A. 11,2 lít.
B. 22,4 lít.
C. 33,6 lít.
D. 44,8 lít.
12
SangKienKinhNghiem.net


Hướng dẫn giải
* Bình 1:
2Cl-

Anot (+)

 Cl2 + 2e
0,1 
 0,2

* Bình 2:
Vì các bình mắc nối tiếp nên: ne trao đổi ở bình 1 = ne trao đổi ở bình 2
Anot (+)
2H2O 
 O2 + 4H+ + 4e
0,05 
 0,2
Khí thốt ra ở anot của bình 2 là O2 có VO = 0,05.22,4 = 11,2 lít
→ Chọn đáp án A
2


Ví dụ 2:
Mắc nối tiếp hai bình điện phân: bình (1) chứa dung dịch MCl2 và bình (2)
chứa dung dịch AgNO3. Sau 3 phút 13 giây thì ở catot bình (1) thu được 1,6 gam
kim loại cịn ở catot bình (2) thu được 5,4 gam kim loại. Cả hai bình đều khơng
thấy khí ở catot thốt ra. Kim loại M là:
A. Zn.
B. Cu.
C. Ni.
D. Pb.
Hướng dẫn giải
* Bình 1:
Catot (-)
2+
M
+ 2e 
 M
* Bình 2:
Catot (-)
+
Ag + 1e 
 Ag
ne trao đổi ở bình 2 =

5,4
.1 = 0,05 mol
108

Vì các bình mắc nối tiếp nên: ne trao đổi ở bình 1 =
Vậy M là Cu → Chọn đáp án B


1,6
.2 = 0,05 mol  M = 64
M

Nhận xét 10:
Nếu thời gian điện phân thay đổi thì: số mol e trao đổi tỉ lệ thuận với thời
gian điện phân nhưng thể tích khí, khối lượng kim loại ở các điện cực chưa chắc
đã tỉ lệ thuận.
Ví dụ 1:
Tiến hành điện phân 400 ml dd chứa CuSO4 x mol/l và KCl y mol/l bằng
điện cực trơ, màng ngăn xốp trong thời gian t giây thu được dung dịch Y và ở
anot thu được 2,688 lít khí duy nhất thốt ra. Nếu thời gian điện phân là 2t giây,
tổng thể tích khí thốt ra ở cả 2 cực là 8,96 lít. Dung dịch Y hịa tan tối đa 8,16
gam Al2O3. Các khí đều đo đktc. Tỉ lệ giá trị x : y gần nhất với
13
SangKienKinhNghiem.net


A. 0,15.

B. 0,1.
C. 0,17.
D. 0,13.
Hướng dẫn giải
Nếu điện phân sau t giây thì
Catot (-)
Anot (+)
2+
Cu + 2e → Cu
2Cl → Cl2 + 2e

0,4x → 0,8x
0,12 → 0,24
H2O + 2e → 2OH + H2
DD Y chứa OH-: Al2O3 + 2OH- → 2AlO2- + H2O; nOH = 0,16 mol
Bảo toàn e: 0,8x + 0,16 = 0,24 → x = 0,1
Nếu điện phân sau 2t giây thì ne nhường = 0,48 mol
Catot (-)
Anot (+)
2+
Cu + 2e → Cu
2Cl → Cl2 + 2e
0,04 → 0,08
0,4y → 0,2y
0,4y
+
H2O + 2e → 2OH + H2
H2O → O2 + 4H + 4e
0,4 →
0,2
z →
4z
nhh khí = 0,2 + 0,2y + z = 0,4 → 0,2y + z = 0,2
(1)
Bảo toàn e: 0,4y + 4z = 0,48 (2)
Từ (1, 2) → y = 0,8; z = 0,04
Vậy tỉ lệ x : y = 0,1 : 0,8 = 0,125  0,13 → Chọn đáp án D


Ví dụ 2: Điện phân (với điện cực trơ, màng ngăn) dung dịch chứa hỗn hợp
CuSO4 và NaCl (tỉ lệ mol 1:1) bằng dòng điện một chiều có cường độ ổn định.

Sau t (h), thu được dd X và sau 2t (h), thu được dung dịch Y. Dung dịch X tác
dụng với bột Al dư, thu được a mol khí H2. Dung dịch Y tác dụng với bột Al dư,
thu được 4a mol khí H2. Phát biểu nào sau đây không đúng ?
A. Tại thời điểm 2t (h), tổng số mol khí thốt ra ở hai cực là 9a mol.
B. Khi thời gian là 1,75t (h), tại catot đã có khí thốt ra.
C. Nước bắt đầu điện phân tại anot ở thời điểm 0,75t (h).
D. Tại thời điểm 1,5t (h), Cu2+ chưa điện phân hết.
Hướng dẫn giải
Vì CuSO4 và NaCl có tỉ lệ mol 1:1 nên Cl- luôn điện phân hết trước
DD X tác dụng với bột Al dư, thu được a mol khí H2 → trong X có H2SO4
n H = 2a
Nếu điện phân sau t giây thì
Catot (-)
Anot (+)
2+
Cu + 2e → Cu
2Cl → Cl2 + 2e
x

x
+
2H2O → 4H + O2 + 4e
2a →
2a
ne nhận = x + 2a
Sau 2t (h) : ne nhận = 2x + 4a
Catot (-)
Anot (+)



14
SangKienKinhNghiem.net


Cu2+ + 2e → Cu
x → 2x
2H2O + 2e → 2OH- + H2
4a → 4a 2a

2Cl- → Cl2 + 2e
x
→ x/2
x
+
2H2O → 4H + O2 + 4e
(x + 4a) (

x  4a
)  (x + 4a)
4

H+ + OH- → H2O
6H+ + 2Al → 2Al3+ + 3H2
DD Y chứa H+: n H = (x + 4a) – 4a = x mà n H = 4a → x = 8a
A. Tại thời điểm 2t (h):


2

tổng số mol khí thốt ra ở hai cực = 2a + x/2 + (


x  4a
) = 9a mol → Đúng
4

B. Khi thời gian là 1,75t (h):
ne nhận = (x + 2a).1,75 = 2,1875x > 2x → tại catot đã có khí thốt ra → Đúng
C. Khi thời gian là 0,75t (h):
ne nhận = (x + 2a).0,75 = 0,9375x < x → Cl- chứa điện phân hết → Sai
D. Tại thời điểm 1,5t (h):
ne nhận = (x + 2a).1,5 = 1,875x < 2x → Cu2+ chưa điện phân hết → Đúng
→ Chọn đáp án C
Nhận xét 11:
- Có thể có các phản ứng phụ xảy ra giữa từng cặp: Chất tạo thành ở điện
cực, chất tan trong dung dịch, chất dùng làm điện cực.
Ví dụ:
+ Điện phân nóng chảy Al2O3 (có Na3AlF6) với anot làm bằng than chì thì
điện cực bị ăn mịn dần do chúng cháy trong oxi mới sinh
2C + O2 → 2CO↑
2CO + O2 → 2CO2↑
Vì vậy, trong q trình điện phân nóng chảy oxit, tại anot thường thu được
hỗn hợp khí CO, CO2, O2.
+ Điện phân dung dịch NaCl không màng ngăn tạo ra nước Gia–ven và có
khí H2 thốt ra ở catot
+ Phản ứng giữa axit trong dung dịch với kim loại bám trên catot
Ví dụ: Điện phân dung dịch Cu(NO3)2, sau điện phân nếu chưa lấy catot ra thì sẽ có
phản ứng giữa Cu (ở catot) và dung dịch HNO3 (trong bình điện phân).
Ví dụ: Điện phân nóng chảy Al2O3 với anot than chì (hiệu suất 100%) thu được
m kg Al ở catot và 67,2 m3 (ở đktc) hh khí X có tỉ khối so với H2 là 16. Lấy 2,24
lít (đktc) hh khí X sục vào dd nước vơi trong (dư) thu được 2 gam kết tủa. Giá trị

của m là
A. 54.
B. 75,6.
C. 67,5.
D. 108,0. [1]
Hướng dẫn giải
2Al2O3
4Al + 3O2 (1)

15
SangKienKinhNghiem.net


t
 CO2
C + O2 
(2)
t
2C + O2  2CO
(3)
Do M X = 32 → hỗn hợp X có CO2; CO (x mol) và O2 dư (y mol)
Cứ
2,24 lít X + Ca(OH)2 dư → 0,02 mol kết tủa = nCO
→ trong 67,2 m3 X

0,6 mol CO2
Ta có hệ phương trình:
0

0


2

44.0, 6  28 x  32 y
 32
3

và 0,6 + x + y = 3 → x = 1,8 và y = 0,6

Từ (1) ; (2) ; (3) → mAl =

2,1.4.27
 75, 6 kg
3

→ Chọn đáp án B

Nhận xét 12:
Khi điện phân các dung dịch:
+ Hiđroxit của kim loại hoạt động hóa học mạnh (KOH, NaOH,
Ba(OH)2,…)
+ Axit có oxi (HNO3, H2SO4, HClO4,…)
+ Muối tạo bởi axit có oxi và bazơ kiềm (KNO3, Na2SO4,…)
Đều thực tế là điện phân H2O: 2H2O → 2H2 (catot) + O2 (anot)
+ Tại catot: 2H2O + 2e 
 H2 + 2OH–
+ Tại anot: 2H2O 
 O2 + 4H+ + 4e
→ Trong quá trình điện phân, số mol chất tan không thay đổi nhưng nồng
độ tăng dần.

nH 2 =

netraodoi
n
; nO2 = etraodoi ;
2
4

mdd sau điện phân = mdd trước điện phân - m H - mO = mdd trước điện phân - 9.ne trao đổi
2

2

Ví dụ: Người ta điều chế H2 và O2 bằng phương pháp điện phân dung dịch
NaOH với điện cực trơ, cường độ dòng điện 0,67A trong thời gian 40 giờ. Dung
dịch thu được sau điện phân có khối lượng 100 gam và nồng độ NaOH là 6%.
Nồng độ dung dịch NaOH trước điện phân là (giả thiết lượng nước bay hơi
không đáng kể)
A. 6,00%.
B. 5,08%.
C. 3,16%.
D. 5,5%. [3]
Hướng dẫn giải
ne trao đổi = 1 mol
mNaOH sau điện phân = 6 gam = mNaOH trước điện phân
C% NaOH ban đầu =

6
.100% = 5,5%
100  1.9


→ Chọn đáp án D

Nhận xét 13:
Khi điện phân dd với anot là một kim loại không trơ (không phải Pt hay
điện cực than chì) thì tại anot chỉ xảy ra q trình oxi hóa điện cực (hiện tượng
dương cực tan) thì:
16
SangKienKinhNghiem.net


Độ tăng khối lượng tại catot = độ giảm khối lượng tại anot
MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA
Câu 1: Điện phân 500 ml dd CuSO4 0,2M (điện cực trơ) cho đến khi ở catot thu
được 3,2 gam kim loại thì thể tích khí (đktc) thu được ở anot là:
A. 2,24 lít.
B. 3,36 lít.
C. 0,56 lít.
D. 1,12 lít.
Câu 2: Điện phân dd hh chứa 0,04mol AgNO3 và 0,05mol Cu(NO3)2 (điện cực
trơ), dòng điện 5A, trong 32phút 10 giây. Khối lượng kim loại bám vào catot là:
A. 6,24 gam.
B. 3,12 gam.
C. 6,5 gam.
D. 7,24 gam.
Câu 3: Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO3 0,1 M và Cu(NO3)2 0,2 M
với điện cực trơ và cường độ dòng điện bằng 5A. Sau 19 phút 18 giây dừng điện
phân, lấy catot sấy khô thấy tăng m gam. Giá trị của m là:
A. 5,16 gam.
B. 1,72 gam.

C. 2,58 gam.
D. 3,44 gam.
Câu 4: Điện phân (điện cực trơ) dung dịch X chứa 0,2 mol CuSO4 và 0,12 mol
NaCl bằng dịng điện có cường độ 2A. Thể tích khí (đktc) thốt ra ở anot sau
9650 giây điện phân là
A. 1,792 lít.
B. 2,240 lít.
C. 2,912 lít.
D. 1,344 lít. [2]
Câu 5: Điện phân dd gồm 7,45 gam KCl và 28,2 gam Cu(NO3)2 (điện cực trơ,
màng ngăn xốp) đến khí khối lượng dd giảm đi 10,75 gam thì ngừng điện phân
(giả thiết nước bay hơi không đáng kể). Khối lượng chất tan trong dd sau điện
phân
A. 28,5 gam.
B. 25,8 gam.
C. 19,5 gam.
D. 15,9 gam.
Câu 6: Điện phân 100 ml dung dịch CuSO4 0,2M và AgNO3 0,1M với cường độ
dòng điện I = 3,86A.Tính thời gian điện phân để được một khối lượng kim loại
bám bên catot là 1,72g ?
A. 250 giây.
B. 1000 giây.
C. 500 giây.
D. 70 giây.
Câu 7: Điện phân một dung dịch chứa 0,1 mol NaCl với cường độ dịng điện
2A, có màng ngăn và điện cực trơ, đến khi anot có 2,24 lít (ở đktc). Tính thời
gian điện phân.
A. 28950 giây.
B. 9650 giây.
C. 14475 giây.

D. 29580 giây.
Câu 8: Điện phân 150 ml dung dịch AgNO3 1M với điện cực trơ trong t giờ,
cường độ dịng điện khơng đổi 2,68A (hiệu suất quá trình điện phân là 100%),
thu được chất rắn X, dung dịch Y và khí Z. Cho 12,6 gam Fe vào Y, sau khi các
phản ứng kết thúc thu được 14,5 gam hỗn hợp kim loại và khí NO (sản phẩm
khử duy nhất của N+5). Giá trị của t là
A. 0,8.
B. 1,2.
C. 1,0.
D. 0,3. [3]
Câu 9: Điện phân dd hh gồm 0,1 mol FeCl3, 0,2 mol CuCl2 và 0,1 mol HCl
(điện cực trơ). Khi ở catot bắt đầu thốt khí thì ở anot thu được V lít khí (đktc).
Biết hiệu suất của q trình điện phân là 100%. Giá trị của V là:
A. 5,6.
B. 11,2.
C. 22,4.
D. 4,48. [3]
Câu 10: Có hai bình điện phân mắc nối tiếp nhau. Bình 1 chứa dd CuCl2, bình 2
chứa dd AgNO3. Tiến hành điện phân với điện cực trơ, kết thúc điện phân thấy
catot của bình 1 tăng lên 1,6gam. Khối lượng catot của bình 2 tăng lên là
17
SangKienKinhNghiem.net


A. 10,80 gam.
B. 5,40 gam.
C. 2,52 gam.
D. 3,24 gam.
Câu 11: Điện phân nóng chảy Al2O3 với các điện cực bằng than chì, thu được m
kilogam Al ở catot và 89,6 m3 (đktc) hh khí X ở anot. Tỉ khối của X so với H2

bằng 16,7. Cho 1,12 lít X (đktc) phản ứng với dd Ca(OH)2 dư, thu được 1,5 gam
kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là:
A. 144.
B. 104,4.
C. 82,8.
D. 115,2. [4]
Câu 12: Hòa tan 4,5 gam tinh thể MSO4.5H2O vào nước được dung dịch X.
Điện phân dung dịch X với điện cực trơ và cường độ dòng điện 1,93A. Nếu thời
gian điện phân là t (s) thì thu được kim loại M ở catot và 156,8 ml khí tại anot.
Nếu thời gian điện phân là 2t (s) thì thu được 537,6 ml khí . Biết thể tích các khí
đo ở đktc. Kim loại M và thời gian t lần lượt là:
A. Ni và 1400 giây.
B. Cu và 2800 giây.
C. Ni và 2800 giây.
D. Cu và 1400 giây.
Câu 13: Điện phân dung dịch muối MSO4 (M là kim loại) với điện cực trơ,
cường độ dịng điện khơng đổi. Sau thời gian t giây, thu được a mol khí ở anot.
Nếu thời gian điện phân là 2t giây thì tổng số mol khí thu được ở cả hai điện cực
là 2,5a mol. Giả sử hiệu suất điện phân là 100%, khí sinh ra khơng tan trong
nước. Phát biểu nào sau đây sai?
A. Tại thời điểm 2t giây, có bọt khí ở catot.
B. Tại thời điểm t giây, ion M2+ chưa bị điện phân hết.
C. Dung dịch sau điện phân có pH < 7.
D. Khi thu được 1,8a mol khí ở anot thì vẫn chưa xuất hiện bọt khí ở catot. [6]
Câu 14: Điện phân dung dịch X chứa a mol CuSO4 và 0,2 mol KCl (điện cực
trơ, màng ngăn xốp, cường độ dòng điện khơng đổi) trong thời gian t giây, thu
được 2,464 lít khí ở anot (đktc). Nếu thời gian điện phân là 2t giây thì tổng thể
tích khí thu được ở cả hai điện cực là 5,824 lít (đktc). Biết hiệu suất điện phân
100%, các khí sinh ra khơng tan trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,15.

B. 0,24.
C. 0,26.
D. 0,18. [5]
Câu 15: Điện phân 100ml dung dịch hỗn hợp CuSO4 0,5M và NaCl 0,6M điện
cực trơ, màng ngăn xốp, hiệu suất điện phân 100%, bỏ qua sự hòa tan của khí
trong nước và sự bay hơi của nước) với cường độ dịng điện khơng đổi 0,5A
trong thời gian t giây. Dung dịch sau điện phân có khối lượng giảm 4,85 gam so
với dung dịch ban đầu. Giá trị của t là :
A. 17370.
B. 14475.
C. 13510.
D. 15440. [8]
Câu 16: Tiến hành điện phân dung dịch chứa m gam hỗn hợp CuSO4 và NaCl
(hiệu suất 100%, điện cực trơ, màng ngăn xốp), đến khi nước bắt đầu bị điện
phân ở cả hai điện cực thì ngừng điện phân, thu được dung dịch X và 6,72 lít khí
(đktc) ở anot. Dung dịch X hòa tan tối đa 20,4 gam Al2O3. Giá trị của m là
A. 25,6.
B. 50,4.
C. 51,1.
D. 23,5. [4]
Câu 17: Điện phân 100 gam dung dịch Na2SO4 14,2% trong bình điện phân điện
cực trơ đến khi nồng độ Na2SO4 trong dung dịch sau điện phân là 14,73% thì
dừng lại. Thời gian điện phân biết I = 0,5A là:
A. 38600 giây.
B. 154400 giây.
18
SangKienKinhNghiem.net




×