Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Xây dựng hệ thống bài tập thí nghiệm trong chương halogen và oxi – lưu huỳnh (hóa học 10) và ni...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.95 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THÍ NGHIỆM TRONG
CHƯƠNG HALOGEN VÀ OXI – LƯU HUỲNH (HĨA HỌC 10)
VÀ NITƠ – PHOT PHO (HÓA HỌC 11) NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ƠN THI HỌC SINH GIỎI MƠN HĨA HỌC

Người thực hiện: Lê Thị Thu Hà
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Hóa học

THANH HỐ, NĂM 2019

SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
NỘI DUNG

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3.Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải


quyết vấn đề
2.3.1 Thí nghiệm điều chế cho sẵn dụng cụ hóa chất, cách tiến hành
2.3.1.1. Điều chế clo
2.3.1.2. Điều chế HX
2.3.1.3. Điều chế oxi
2.3.1.4. Điều chế H2S
2.3.1.5. Điều chế SO2
2.3.1.6. Điều chế N2
2.3.1.7. Điều chế NH3
2.3.1.8. Điều chế HNO3
2.3.2. Dạng 2 : Thí nghiệm chứng minh tính chất vật lí, tính chất hóa
học
2.3.2.1. Thí nghiệm oxi tác dụng với kim loại, phi kim
2.3.2.2. Thí nghiệm phản ứng giữa một số kim loại Cu, Fe với dd
H2SO4 loãng hoặc đặc nóng
2.3.2.3. Thí nghiệm: Tính oxi hóa của HNO3
2.3.2.4. Thí nghiệm: Tính chất của NH3
2.3.3. Dạng 3 : Bài tập liên quan đến kỹ năng lựa chọn sử dụng dụng
cụ, hóa chất, cách tiến hành thí nghiệm
2.3.4. Dạng 4 : Thí nghiệm dự đốn hiện tượng và giải thích
2.3.5. Thực nghiệm
2.3.5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
2.3.5.2 Chọn lớp thực nghiệm
2.3.5.3 Nội dung thực nghiệm
2.3.5.4. Kiểm tra kết quả thực nghiệm và thảo luận
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được xếp loại cấp ngành
Phụ lục.

SangKienKinhNghiem.net

TRANG
1
1
2
2
3
3
3
3
4
4
4
6
6
8
8
9
9
10
10
10
12
13
14

14
15
17
17
17
17
17
18
18
18
19


1
SangKienKinhNghiem.net


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong trường phổ thơng, thí nghiệm giúp học sinh làm quen với những
tính chất, mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật giữa các đối tượng nghiên
cứu, giúp làm cơ sở để nắm vững các quy luật,các khái niệm khoa học và biết
cách khai thác chúng. Đối với bộ mơn hóa học, thí nghiệm giữ vai tro đặcbiệt
quan trọng như một bộ phận khơng thể tách rời của q trình dạy - học. Thí
nghiệm hóa học có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật
biện chứng và củng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình thành những
đức tính tốt của người lao động: ngăn nắp, trật tự, gọn gàng. Vì vậy khuynh
hướng chung của việc cải cách bộ mơn hóa học ở trong nước và trên thế giới là
tăng tỉ lệ giờ cho các thí nghiệm và nâng cao chất lượng các bài thí nghiệm.
“… Khơng thể hình dung được việc giảng dạy hóa học trong nhà trường

mà lại khơng có quan sát, khơng có thí nghiệm học tập.” B.P. Exipốp (trong
cuốn những cơ sở của LLDH). Quan sát và thí nghiệm là các phương pháp
nghiên cứu cơ bản của khoa học tự nhiên, của các mơn khoa học thực nghiệm,
trong đó có mơn hóa học. Hóa học là một khoa học đã và sẽ khơng thể phát triển
được nếu khơng có quan sát, thí nghiệm.
Đối với q trình dạy học các mơn khoa học tự nhiên, khoa học thực
nghiệm, quan sát và thí nghiệm cũng là phương pháp làm việc của học sinh,
nhưng với học sinh những bài tập quan sát hoặc các thí nghiệm được giáo viên
trình bày hay do chính các em tiến hành một cách độc lập (thực hành quan sát,
thí nghiệm của học sinh) dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên thường để
giải quyết những vấn đề đã biết trong khoa học, rút ra những kết luận cũng đã
biết tuy vậy đối với các em học sinh vẫn là mới.
Thơng qua quan sát, thí nghiệm, bằng các thao tác tư duy phân tích, tổng
hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa giúp các em xây dựng các khái niệm. Bằng
cách đó các em nắm kiến thức một cách vững chắc và giúp cho tư duy phát triển.
Quan sát và thí nghiệm địi hỏi phải có những thiết bị dạy học như tranh ảnh,
mơ hình, các mẫu vật tự nhiên và các phương tiện thiết bị phục vụ cho việc tiến
hành các thí nghiệm.
Quan sát và thí nghiệm không chỉ cho phép học sinh lĩnh hội tri thức một
cách sâu sắc, vững chắc mà còn tạo cho các em một động lực bên trong, thúc
đẩy các em thêm hăng say học tập.
Tục ngữ có câu “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng
một làm/ một sờ”, đủ nói lên vai trị của quan sát thí nghiệm. Người Ấn Độ và
người Trung Hoa cũng đã nói: “Nghe thì quen, nhìn thì nhớ, làm thì hiểu”. [4]
Những kết quả phân tích trên đây khơng chỉ cho chúng ta thấy rõ tầm quan
trọng của thí nghiệm thực hành hóa học (TNTHHH) mà cịn nhấn mạnh đến
phương pháp sử dụng các TNTHHH đó như thế nào để có thể đạt được hiệu quả
cao, đáp ứng mục tiêu dạy học hiện nay của sự nghiệp giáo dục.
Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu, tơi nhận thấy, bài tập hóa học
thực nghiệm là một trong số loại bài tập có tác dụng củng cố lí thuyết, rèn luyện

kĩ năng, kĩ xảo thực hành, có ý nghĩa lớn trong việc gắn liền lí thuyết và thực
hành .Loại bài tập này vừa mang tính chất lí thuyết và tính chất thực hành. Mối
1
SangKienKinhNghiem.net


quan hệ hữu cơ giữa lí thuyết và thực hành được thể hiện rõ khi giải loại bài tập
này. Muốn giải được loại bài tập này học sinh cần nắm vững lí thuyết, vận dụng
lí thuyết để vạch phương án giải quyết và vận dụng những kĩ năng kĩ xảo thực
hành để thực hiện phương án đã vạch ra.
Nội dung chương trình sách giáo khoa hố học 10, 11 đã đưa những thí
nghiệm bằng hình vẽ và có thêm tiết thực hành, nhưng số lượng thí nghiệm học
sinh được làm và theo dõi từ thầy cơ giáo làm cịn hạn chế, nên việc hình thành
kĩ năng thực hành thí nghiệm cũng hạn chế: ví dụ như cách thu khí, thực hiện
phản ứng giữa chất khí và chất rắn...
Đối với đối tượng là các học sinh dự thi các kì thi học sinh giỏi thì việc
nghiên cứu các thí nghiệm hóa học học sinh cần hiểu sâu hơn về thao tác lựa
chọn hóa chất, dụng cụ; kĩ năng thao tác lắp đặt dụng cụ hóa chất vơ cùng cấp
thiết. Việc nghiên cứu sâu hơn về thực nghiệm này giúp tăng cường kĩ năng giải
quyết các bài tập tình huống thí nghiệm trong các kì thi học sinh giỏi các cấp.
Đặc biệt trong các kì thi học sinh giỏi các cấp trong những năm gần đây
bài tập về thí nghiệm được khai thác triệt để nhằm đưa bộ mơn hóa học tiến gần
hơn với thực tiễn.
Vì vậy Tơi mạnh dạn trình bày ý tưởng của mình trong sáng kiến kinh
nghiệm “Xây dựng hệ thống bài tập thí nghiệm trong chương: Halogen và oxi
lưu huỳnh (hóa học lớp 10) và chương nito - phot pho (hóa học 11) nhằm nâng
cao chất lượng ơn thi học sinh giỏi mơn hóa học.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phân loại các dạng thí nghiêm trong chương: Halogen và oxi
lưu huỳnh (hóa học lớp 10) và chương nito - phot pho (hóa học 11) nhằm phân

tích đưa ra những giải thích, những lưu ý liên quan đến thực tiễn thí nghiệm giúp
học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết và phương pháp thực nghiệm. Từ đó đưa
ra bộ câu hỏi, bài tập thí nghiệm để kiểm tra, củng cố kiến thức cho học sinh.
Phân loại các thí nghiệm này thành các dạng :
Dạng 1: thí nghiệm điều chế có sẵn hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành. Giải thích
các vấn đề liên quan đến thí nghiệm này
Dạng 2: thí nghiệm chứng minh tính chất, chưa cho sẵn dụng cụ hóa chất, cách
tiến hành
Dạng 3: thí nghiệm dự đốn hiện tượng,
Dạng 4: thí nghiệm tìm hóa chất, dụng cụ và cách tiến hành phù hợp cho thí
nghiệm có hiện tượng cho sẵn.
Ở mỗi loại thí nghiệm phải đưa ra được những lưu ý khi sử dụng cụ hóa chất,
cách tiến hành và giải thích được vì sao đưa ra những lưu ý trên.
Thông qua đề tài giúp học sinh hiểu được bản chất của các quá trình phản
ứng và có phương pháp tư duy giải các dạng bài tập trên một cách dễ dàng và
ngắn gọn để giải quyết tốt bài tập thực nghiệm trong các đề thi học sinh giỏi các
cấp nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học đội tuyển học sinh giỏi nói riêng và dạy
học mơn hóa ở trường THPT Tĩnh gia 1 nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các thí nghiệm trong chương: Halogen và oxi lưu huỳnh (hóa
học lớp 10) và chương nito - phot pho (hóa học 11)
2
SangKienKinhNghiem.net


1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau: xây dựng cơ sở lí thuyết, thực nghiệm sư phạm, thống kê, xử lí số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận

Phân loại các thí nghiệm theo mức độ tư duy
Mức 1:Từ các thí nghiệm đã cho sẵn dụng cụ hóa chất, cách lắp dụng cụ thí
nghiệm, dựa trên kiến thức về tính chất vật lí tính chất hóa học của các chất đã
biết giải thích cách lựa chọn hóa chất, cách lắp dụng cụ, cách tiến hành thí
nghiệm như đã cho sẵn. Từ đó khắc sâu kiến thức.
Mức 2: Các thí nghiệm chỉ cho các dụng cụ hóa chất có sẵn học sinh phải dựa
vào kiến thức của mình lựa chọn các hóa chất, cách tiến hành phù hợp nhất.
Mức 3: Các thí nghiệm cho sẵn dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành học sinh phải
nêu được kết quả của thí nghiệm (hiện tượng quan sát, viết phương trình hóa
học). Từ đó khắc sâu kiến thức.
Mức 4: Các thí nghiệm chỉ cho hiện tượng quan sát được học sinh tự suy luận để
tìm hóa chất, dụng cụ cho phù hợp với hiện tượng.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trên thực tế trong các giờ học mơn Hóa học ở trường học sinh tiếp thu
kiến thức thực hành thí nghiệm một cách thu động: các thí nghiệm đã cho sẵn sơ
đồ điều chế trong sách giáo khoa hoặc video thí nghiệm và học sinh chỉ tiến
hành viết pTHH liên quan đến thí nghiệm. Việc đi sâu phân loại thí nghiệm giải
thích những vấn đề xung quanh thí nghiệm chưa được khai thác triệt để do đó
học sinh chưa khắc sâu được kiến thức. Đặc biệt đối với các dạng thí nghiệm tự
lựa chọn dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành thì học sinh càng lúng túng hơn do ở
trường phổ thơng trong khn khổ chương trình thì các tiết học thực hành không
nhiều.
Hiện nay số lượng và chất lượng TNTHHH chưa đáp ứng được yêu cầu của
việc dạy học nói chung và đặc biệt là yêu cầu việc đổi mới dạy học nói riêng.
Tình trạng đó có thể có nhiều ngun nhân, phần vì kinh phí cho khu vực này
cịn hạn hẹp tuy đã có nhiều cố gắng, phần vì trách nhiệm của nhà sản xuất (cịn
mà khơng dùng được, dùng được thì cũng chóng hỏng), phần vì thiếu một sự
quản lí chỉ đạo, động viên những người tốt, việc tốt trong sử dụng và cải tiến
sáng tạo TNTHHH hiện có…
Như đã phân tích, hiệu quả dạy học cịn tùy thuộc vào phương pháp sử dụng

các thí nghiệm thực hành hóa học. Nếu một bức tranh, một thí nghiệm chỉ được
sử dụng để minh họa và củng cố những điều giáo viên đã trình bày đầy đủ về
phương diện lý thuyết sẽ hạn chế mất tư duy sáng tạo của học sinh, học sinh hầu
như không thu lượm được thêm gì về mặt kiến thức, nếu khơng phải chỉ là để
rèn luyện kĩ năng quan sát, thí nghiệm.
Nhưng nếu được sử dụng theo con đường tìm tịi nghiên cứu (khám phá) để
đi đến kiến thức cần lĩnh hội (kiến thức mới) sẽ có ý nghĩa khác cơ bản so với
loại hình thí nghiệm trên, nó giúp học sinh có điều kiện, cơ hội phát triển tư duy
sáng tạo - một phẩm chất và năng lực cần có ở con người mới mà nhà trường có
trách nhiệm đào tạo.
3
SangKienKinhNghiem.net


Đi theo con đường này, sau khi đã hiểu được nhiệm vụ cần làm sáng tỏ (mục
đích của thí nghiệm) bằng tư duy tích cực, học sinh sẽ hình thành được các giải
định (trong nghiên cứu khoa học đây chính là bước xây dựng giả thuyết về vấn
đề nghiên cứu (từ sự nảy sinh câu hỏi: “Điều gì sẽ xảy ra nếu…?” Câu hỏi được
hình thành từ những liên tưởng dựa trên vốn kiến thức và kinh nghiệm có của
học sinh.
Khi giả định được hình thành, trong đó hàm chứa con đường phải giải quyết,
học sinh dự kiến kế hoạch giải quyết để chứng minh cho giả định đã nêu.
Hai bước nêu giả định và dự kiến kế hoạch giải quyết chứng minh cho giả
định là hai bước đòi hỏi tư duy tích cực và sáng tạo. Đây là những cơ hội rèn
luyện tu duy sáng tạo cho học sinh rất tốt, là giai đoạn tiến hành thí nghiệm
tưởng tượng (“thí nghiệm trong tư duy”) định hướng cho hành động thí nghiệm
tiếp theo dựa trên kế hoạch đã đượchọc sinh thiết kế (kế hoạch dự kiến).
Cuối cùng, căn cứ vào kết quả của thí nghiệm, học sinh rút ra kết luận, nghĩa
là học sinh lĩnh hội được kiến thức từ thí nghiệm mà khơng phải do thầy truyền
đạt và học sinh tiếp thu một cách thụ động.

Hiện nay hầu hết các bài thực hành thí nghiệm sinh học ở THPT trong
chương trình và SGK được bố trí ở cuối mỗi chương chỉ mang tính chất củng cố
minh họa cho các kiến thức lý thuyết đã được trình bày trong các bài học của
chương trình dưới hình thức phần lớn là “bày sẵn” từng bước cho học sinh. Hơn
nữa số tiết thực hành quy định trong chương trình và SGK cũng còn rất hạn chế.
Rồi đây, chắc chắn số tiết này có thể sẽ được nâng lên cho phù hợp với xu thế
chung của giáo dục thế giới và tương ứng với tính chất của các mơn khoa học
thực nghiệm.
Trong các đề thi THPTQG, đề minh họa kì thi THPTQG các năm, các đề thi
thử THPTQG của các sở giáo dục các năm từ năm 2016 đến nay đặc biêt trong
các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh dành cho học sinh lớp 10, lớp 11 những năm
2017, 2018, 2019 dạng bài tập về thí nghiệm ln xuất hiện trong các đề thì với
mức độ ngày càng khó dần. Đối với các thí sinh thì đây là các dạng bài tập lạ,
khó.
Trên thực tế các bài tập thí nghiệm này là khai thác những kiến thức liên
quan đến thực tiễn các bài học mà học sinh đã được học rải rác trong chương
trình. Tơi đã tập hợp các thí nghiệm này hệ thống và phân loại theo mức độ khó
dần.
2.3.Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.3.1. Thí nghiệm điều chế cho sẵn dụng cụ hóa chất, cách tiến hành
2.3.1.1. Điều chế clo
Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm điều chế Cl2 từ MnO2 và dung dịch HCl. [1]

4
SangKienKinhNghiem.net


Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
Câu 1: Bình 1 đựng dung dịch gì? Bình 2 đựng dung dịch gì? Nêu vai trị của

bình 1 và bình 2?
Câu 2:Tại sao phải dùng bơng tẩm dung dịch NaOH? Có thể thay bông tẩm
NaOH bằng bông tẩm dung dịch KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2 được khơng?
Câu 3: Có thể thay MnO2 bằng chất nào sau đây: KMnO4, KClO3, KNO3,
K2Cr2O7, CaCl2?
Câu 4: Khí Clo khơ thu được ở bình tam giác có màu gì?
Câu 5:Nếu cho giấy màu ẩm vào bình tam giác sẽ có hiện tượng gì? Tại sao?
Câu 6:Viết phương trình hóa học điều chế Clo theo hình vẽ trên, cân bằng?
Cho biết tỉ lệ số phân tử chất bị oxh trên số phân tử chất bị khử?
Trả lời
Câu 1: Bình 1 đựng dd NaCl bão hịa để giữ HCl. Bình 2 đựng H2SO4 đặc để
giữ H2O
Câu 2: Clo là khí độc nên phải dùng bông tẩm dung dịch NaOH để đậy
không cho khí Clo thốt ra.
Câu 3:Có thể thay bơng tẩm NaOH bằng bơng tẩm KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2.
Câu 4:Có thể thay MnO2 bằng: KMnO4, KClO3, K2Cr2O7
Câu 5:Khí Clo có màu vàng lục.
Cho giấy màu ẩm vào bình tam giác giấy màu sẽ bị nhạt màu và mất

 HCl + HClO .HClO có tính oxi hóa mạnh nên
hẳn. Vì Cl2 + H2O 

làm mất màu giấy.
t
Câu 6:MnO2 + 4HCl
MnCl2 + Cl2 + 2H2O


Tỉ lệ số phân tử bị oxh trên số phân tử bị khử là 2/1
Đề học sinh giỏi lớp 10 năm học 2018-2019 trường thuận thành 2

0

5
SangKienKinhNghiem.net


2.3.1.2 Điều chế HX: HF, HCl, HBr
Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế dung dịch X trong phịng thí
nghiệm:[2]

Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
Câu 1:Viết phương trình phản ứng xảy ra để điều chế khí X trong thí nghiệm
trên.
Câu 2:Nếu thay NaCl trong thí nghiệm trên lần lượt bằng các chất NaF,
NaBr, NaI thì X là khí gì? Viết phương trình phản ứng xảy ra.
Câu 3: Có thể dùng H2SO4 lỗng và NaCl dung dịch được khơng?
Câu 4: Làm cách nào để nhận ra khí thu đã đầy?
Câu 5: Tác dụng của nhúm bông
Câu 6: Để tránh hiện tượng nước trào ngược trở lại ống nghiệm cần tiến hành thí
nghiệm như thế nào?
Trả lời:
t
Câu 1: NaCl + H2SO4 (đặc) 
 NaHSO4 + HCl↑
t
Hoặc 2NaCl + H2SO4 (đặc)  Na2SO4 + 2HCl↑
t
Câu 2: NaF + H2SO4 (đặc) 
 NaHSO4 (hoặc Na2SO4) + HF↑
t

2NaBr + 2H2SO4 (đặc)  Na2SO4 + Br2 + SO2↑ + 2H2O
t
 4Na2SO4 + 4I2 + H2S↑ + 4H2O
8NaI + 5H2SO4 (đặc) 
t
 Na2SO4 + I2 + SO2↑ + 2H2O
Hoặc 2NaI + 2H2SO4 (đặc) 
Câu 3: Khơng thể dùng H2SO4 lỗng và NaCl dung dịch. Khi đó thí nghiệm
khơng xảy ra
Câu 4:Đặt một mẫu quỳ ẩm lên miệng ống nghiệm thu khí. Khi nào quỳ hóa đỏ
chứng tỏ khi đó khí đã đầy và dừng thí nghiệm
Câu 5: Nhúm bơng ngăn cho khí khơng thốt ra ngoài
Câu 6: Để tránh hiện tượng nước trào ngược trở lại ống nghiệm cần tiến hành thí
nghiệm tháo ống dẫn khí trước khi tắt đền cồn.
2.3.1.3. Điều chế oxi
Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế khí X trong phịng thí nghiệm: [1]
0

0

0

0

0

0

6
SangKienKinhNghiem.net



KMnO4

Lớp bông

KClO3
+MnO
O2

O2

Câu hỏi kiểm tra và mở rộng [6,8]
Câu 1:Tại sao khi lắp ống nghiệm vào giá sắt hay kẹp gỗ thì miệng ống nghiệm
có đựng hóa chất (KClO3 + MnO2 ) phải hơi chúc xuống?
Câu 2: Vì sao có thể thu oxi bằng cách đẩy nước hoặc đẩy không khí?
Câu 3: Tại sao phải tháo rời ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn?
Câu 4: Khi dùng KMnO4 làm nguyên liệu để điều chế oxi, phải dùng bông đậy
ở phía gần miệng ống nghiệm nhằm :
A. Lọc khí oxi
B. Giữ khí oxi thốt ra từ từ
C. Tăng diện tích tiếp xúc.
C. Ngăn KMnO4 bị cuốn theo oxi khi
nung nóng.
Câu 5: Trong q trình điều chế khí oxi bằng phương pháp đẩy nước, muốn
dừng thí nghiệm ta phải lưu ý điều gì?
A. Rút nhanh đèn cồn ra khỏi ống nghiệm chứa hóa chất.
B. Rút nhanh ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn.
C. Khóa ngay đường ống dẫn khí.
D. Thổi tắt ngay đèn cồn.

Câu 6: Phải đặt bình thu như thế nào khi thu khí oxi bằng phương pháp đẩy
khơng khí ?
khí oxi

khí oxi
khí oxi

khí oxi

(III)

(IV)
A. (IV)
B. (I) (II)
C. (III)
D. (II)
Câu 7: Khi lắp hệ thống điều chế oxi, ta phải đặt ống nghiệm chứa hóa chất như
thế nào ?
(I)

bơng

KMnO4

bơng
KMnO4

KMnO4

bơng


Khí oxi

Khí oxi

Khí oxi

(1)

A. (2)

B. (2) và (3)

(2)

C. (1)

D. (3)

(3)

7
SangKienKinhNghiem.net


Trả lời:
 Khi lắp ống nghiệm đã chứa hoá chất lên giá sắt cần chú ý: miệng ống
nghiệm hơi chúc xuống đề phòng hỗn hợp chất rắn ẩm, khi đun hơi nước bay lên sẽ
không chảy ngược lại làm vỡ ống nghiệm;
 Lưu ý KClO3 là một chất gây nổ nên không nghiền nhiều một lúc, không

nghiền lẫn với bất kỳ một chất nào khác. Lọ đựng KClO3 không được để hở nút
nhất là khi để cạnh các chất P, C, S.
 Để tránh hiện tượng các hạt tinh thể KMnO4 bị khí O2 đẩy vào ống dẫn
nên để một lớp bơng ở miệng ống nghiệm, gần ống dẫn khí.
 Khi ngưng thu khí phải tháo rời ống dẫn khí ra trước khi tắt đèn cồn.
 Khơng thu khí từ những bọt khí đầu tiên, vì cịn lẫn nitơ trong khơng
khí.
 Khi thu khí oxi, giữ lại một lớp nước mỏng trong lọ khí oxi.
2.3.1.4 .Điều chế H2S
Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế khí H2S trong phịng thí nghiệm:[1,2]

Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
Câu 1:Hiện tương quan sát được ở ống nghiệm dựng dung dịch Pb(NO3)2. Viết
các phương trình hóa học xảy ra
Câu 2: Tác dụng của nhúm bông?Để tránh gây ngộ độc cho người tiến hành thí
nghiệm người ta tẩm hóa chất nào vào nhúm bơng?
Câu 3: Tại sao nên tiến hành thí nghiệm này với lượng hóa chất nhỏ?
Trả lời:
Câu 1:Hiện tượng quan sát được ở ống nghiệm dựng dung dịch Pb(NO3)2: Xuất
hiện kết tủa màu đen
t
PTHH: H2 +S 
 H2S
Pb(NO3)2+ H2S 
 PbS  + 2HNO3
Câu 2: Tác dụng của nhúm bông: ngăn cho khí đọc khơng thốt ra ngồi. Đê
tránh gây ngộ độc cho người tiến hành thí nghiệm người ta tẩm đ NaOH, KOH,
Ca(OH)2 vào nhúm bông.
Câu 3: Nên tiến hành thí nghiệm này với lượng hóa chất nhỏ vì H2S sinh ra là
một khí độc.

2.3.1.5. Điều chế SO2
Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế khí SO2 trong phịng thí nghiệm:[1,2]
0

8
SangKienKinhNghiem.net


Câu hỏi kiểm tra và mở rộng [6,8]
Câu 1:Tác dụng của bông tẩm dd NaOH
Câu 2:Nêu phương pháp để nhận biết khí
SO2 đã đầy
Câu 3: Vai trị của lưới amiang
Câu 4:Tại sao thu khí SO2 bằng cách để ngửa
bình?
Trả lời:
Câu 1:Tác dụng của bơng tẩm dd NaOH:
Ngăn khơng cho khí SO2 thốt ra ngồi gây ngộ độc cho người tiến hành thí
nghiệm và gây ơ nhiễm mơi trường.
Câu 2:Để nhận biết khí SO2 đã đầy: Đặt lên bơng tẩm một cánh hoa hồng hoặc
một tờ giấy màu. Khi SO2 đã đầy cánh hoa hồng hoặc giấy màu sé bị mất màu.
Câu 3: Vai trò của lưới amiang: giúp nhiệt độ đều khơng tập trung tại 1 chỗ gây
nứt bình cầu.
Câu 4:Phải thu khí SO2 bằng cách để ngửa bình vì khí này nặng hơn khơng khí.
2.3.16.Điều chế N2: [3]
Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế khí N2 trong phịng thí nghiệm:

Câu hỏi kiểm tra và mở rộng:
Câu 1: X là dd NH4NO2 bão hịa, Y là N2. Vì sao có thể thu khí này bằng
phương pháp dời nước?

Trả lời:
Vì N2 ít tan trong nước nên có thể thu khí này bằng phương pháp dời nước
2.3.17.Điều chế NH3

Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
Câu 1: Làm thế nào để nhận biết khí NH3 đẫ đầy
Câu 2: Tại sao khơng thu khí bằng phương pháp đẩy nước
9
SangKienKinhNghiem.net


Câu 3: Khí NH3 đi ra thường có lẫn hơi nước có thể dùng H2SO4 đặc để làm khơ
được khơng
Trả lời:
Câu 1: Để nhận biết khí NH3 đã đầy ta đặt lên miệng ống nghiệm thu khí một
mảnh giấy quỳ ẩm. Khi quỳ hóa xanh chứng tở khi đó khí NH3 đã đầy
Câu 2: Khơng thu khí bằng phương pháp đẩy nước vì khí NH3 tan mạnh trong
nước
Câu 3: Khí NH3 đi ra thường có lẫn hơi nước . Khơng thể dùng H2SO4 đặc để
làm khơ được khơng vì NH3 sinh ra sẽ tác dụng với H2SO4 để tạo muối amoni.
2.3.18. Điều chế HNO3
Cho sơ đồ điều chế HNO3 trong PTN: [3]
Câu hỏi kiểm tra và mở rộng [6,8]
Câu 1:Tại sao phải ngâm bình cầu vào
nước đá
Câu 2:Có thể thay H2SO4 đặc bằng
H2SO4 lỗng được khơng
Câu 3: Tác dụng của lưới amiang
Trả lời:
Câu 1Phải ngâm bình cầu vào nước đá để HNO3 sinh ra ngưng tụ thành chất

lỏng
Câu 2:Không thể thay H2SO4 đặc bằng H2SO4 lỗng được . Vì khi đó phản ứng
khơng xảy ra
Câu 3: Tác dụng của lưới amiang : để nhiệt tản đều không tập trung môt chỗ gây
nứt bình cầu.
2.3.2.Dạng 2: Thí nghiệm chứng minh tính chất vật lí, tính chất hóa học cho
dụng cụ hóa chất, yêu cầu nêu cách tiến hành và kết luận
2.3.2.1. Thí nghiệm Oxi tác dụng với kim loại và phi kim
2.3.2.1.1. Mục đích của thí nghiệm
 Nghiên cứu khả năng phản ứng của O2 với Fe, Na và S.
 Rèn luyện kĩ năng :
+ Xoắn dây Fe, đốt dây Fe trong bình chứa O2 (đưa dây Fe qua miệng lọ
thủy tinh, không chạm thành lọ), quan sát.
+ Cắt kim loại Na, đặt mẩu Na trên muỗng đốt hóa chất, đốt ngồi khơng khí
và đưa qua miệng lọ thủy tinh chứa O2, không chạm thành lọ.
+ Cách lấy S bằng đầu đũa thủy tinh và đốt trong lọ chứa O2.
2.3.2.1.2. .Phương pháp tiến hành
TN: Oxi tác dụng sắt [4]
 Thu khí oxi vào lọ thuỷ tinh (lấy từ thí nghiệm 1), đáy
lọ có một lớp nước mỏng hoặc một lớp cát mỏng.
dây sắt
 Lấy sợi dây Fe (thép) nhỏ, tốt nhất là dây phanh xe O2
mẩu diêm
đạp dài độ 30cm cuộn tròn thành lò xo. Cắm một đầu
cuộn dây vào thanh gỗ nhỏ, đầu kia cuộn dây kẹp chặt H2O
khoảng 1/3 que diêm . Đốt cháy phần que diêm rồi từ từ
Hình 8. Oxi tác dụng với Fe
10
SangKienKinhNghiem.net



đưa vào lọ chứa oxi.
 Quan sát hiện tượng (ánh sáng, màu sắc, đầu dây Fe,
thành lọ thủy tinh…); nhận xét.
TN: Oxi tác dụng với Natri
 Thu khí oxi vào lọ thuỷ tinh (lấy từ thí nghiệm 1)
Bìa các tơng
 Cắt 1 mẩu Na bằng hạt ngô nhỏ, cắt bỏ hết lớp
Na
O
oxit quanh, dùng giấy lọc thấm khô dầu.
 Cho mẩu Na vào muỗng đốt hóa chất đã xuyên
Cát
qua miếng bìa các tơng. Sau đó đun nóng trên đèn
cồn cho đến khi Na nóng chảy hồn tồn có màu Hình 9. Oxi tác dụng với Na


sáng óng ánh rồi đưa vào lọ chứa oxi. Quan sát.
TN:Oxi tác dụng với Lưu huỳnh
 Đốt nóng một đầu đũa thuỷ tinh rồi cho chạm
vào một lượng nhỏ bột S, bột S nóng chảy bám
ngay vào đầu đũa thủy tinh.
 Đưa đũa thuỷ tinh đã dính S vào ngọn lửa, S
ớ ư vớiỳ lưu
cháy ngay ở đầu đũa thuỷ tinh. Quan sát hiện Hình 10. Oxi tácụ dụng
tượng S cháy trong khơng khí, sau đó đưa nhanh huỳnh
đầu đũa đang cháy vào lọ chứa oxi. Quan sát hiện
tượng lưu huỳnh cháy trong khí oxi.
2


O2

S

2.3.2.1.3. Câu hỏi kiểm tra và mở rộng [6,8]
Câu 1: Vì sao phải xoắn sợi dây Fe và đầu dây Fe phải kẹp một mẩu diêm khi
TN.
Câu 2: Sản phẩm của phản ứng đốt cháy Fe trong O2 là chất gì? Vì sao?
Câu 3: Trong thí nghiệm đốt cháy sắt trong oxi, lớp nước mỏng hoặc lớp cát
mỏng ở đáy lọ thủy tinh có tác dụng gì?
Câu 4: Có thể nhận biết sản phẩm của phản ứng đốt cháy sắt trong oxi bằng
cách nào?
Câu 5: Sau phản ứng cháy có thể xử lý Na cịn dư bằng cách nào?
Câu 6: Vì sao trong thí nghiệm đốt Na người ta cho trước vào đáy lọ chứa O2
một lớp cát mỏng mà không phải là một lớp nước?
Câu 7: Để bảo quản Na, người ta ngâm chúng trong dầu hỏa. Trước khi đốt cháy
Na, phải dùng giấy thấm lau sạch dầu hỏa trên mẩu Na để làm gì?
Câu 8: Vai trị của nước trong lọ chứa oxi khi tiến hành các thí nghiệm “Đốt sắt
trong oxi và đốt lưu huỳnh trong oxi”? Nước có ảnh hưởng gì đến q trình
phản ứng khơng?
Câu 9: Hãy giải thích hiện tượng khói trắng tạo ra trong bình sau khi đốt lưu
huỳnh trong oxi?
Câu 10: Có thể nhận biết sản phẩm của thí nghiệm IV.3 bằng cách nào?
Câu 11:Để lấy hóa chất rắn (như photpho hay lưu huỳnh …) từ lọ đựng hóa chất
cho vào muỗng đốt hóa chất, ta có thể :
A. Nghiêng lọ hóa chất, sau đó từ từ đổ hóa chất vào muỗng sắt.
B. Dùng một chiếc muỗng khác lấy hóa chất từ lọ đựng cho vào muỗng sắt.
11
SangKienKinhNghiem.net



C. Đổ hóa chất ra giấy lọc rồi cho vào muỗng sắt
D. Dùng muỗng sắt trực tiếp lấy hóa chất từ lọ đựng.
Hướng dẫn trả lời:
Tốt nhất là nên dùng 01 sợi dây thép tách từ dây phanh xe đạp. Trong lọ
thủy tinh chứa oxi có một lớp nước mỏng hoặc một lớp cát mỏng.
 Phản ứng cháy của Fe xảy ra ở nhiệt độ cao, do đó phải gắn một mẩu diêm ở
đầu lò xo để cung cấp nhiệt lúc đầu cho phản ứng.
 Nếu dây thép gỉ phải đánh sạch trước khi đốt.
Nên cho vào lọ chứa O2 một lớp cát mỏng.
 Đưa muỗng đốt xuống sâu 2/3 lọ; không để chạm vào thành lọ; khi rút muỗng
đốt ra đậy ngay lọ bằng nút.
 Na dư cần được xử lý bằng cách ngâm trong etanol hoặc trước khi rửa muỗng
đốt lấy một tờ giấy cuộn thành hình phễu, đặt muỗng đốt vào giữa phễu nhúng
vào chậu nước để Na cịn dư sẽ phản ứng hết.
Khơng nên để đũa thủy tinh nóng chạm vào thành lọ thủy tinh.
 Có thể thay lọ chứa oxi bằng ống nghiệm chứa oxi.
 Tuyệt đối khơng dùng đũa thuỷ tinh đang nóng chấm vào cả chậu bột lưu
huỳnh.
 Trong lọ nên cho trước một lớp nước mỏng để thử sản phẩm.
2.3.2.2. Thí nghiệm. Phản ứng giữa một số kim loại Fe, Cu với H2SO4 lỗng
hoặc đặc, nóng
2.3.2.2.1. Mục đích thí nghiệm
 Nghiên cứu khả năng phản ứng của Fe, Cu với dung dịch H2SO4 lỗng hoặc
đặc, nóng;
 Rèn luyện các kĩ năng: rót chất lỏng vào ống nghiệm, thả chất rắn vào chất
lỏng, đun nóng dung dịch…
2.3.2.2.2.Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm và cách tiến hành [4]
DỤNG CỤ
HÓA CHẤT

 Cốc thuỷ tinh 50 ml;
 H2SO4 đặc 96%;
 Ống nghiệm, giá ống nghiệm;
 Dung dịch H2SO4 loãng 10%
 Đèn cồn; Kẹp gỗ;
 Dung dịch NaOH 2M
 Cánh hoa hồng;
 Đồng vụn; Đinh sắt
 Giấy lau; Ống hút nhỏ giọt
 Quỳ tím (dung dịch) .…
Các bước tiến hành thí nghiệm
- Phản ứng của kim loại Fe, Cu với H2SO4 lỗng
 Lấy 2 ống nghiệm, rót từ từ vào mỗi ống 2ml dung dịch H2SO4 loãng bằng
ống hút nhỏ giọt.
 Thả vào ống thứ nhất 1 đinh sắt, ống thứ hai 1 ít vụn đồng.
 Quan sát hiện tượng.
- Phản ứng của kim loại Fe, Cu với H2SO4 đặc, nóng
 Lấy 2 ống nghiệm, rót từ từ vào mỗi ống 2ml dung dịch H2SO4 đặc bằng ống
hút nhỏ giọt.
 Thả vào ống thứ nhất 1 đinh sắt, ống thứ hai 1 ít vụn đồng.
12
SangKienKinhNghiem.net


 Để cánh hoa hồng (quỳ tím ẩm) trên miệng mỗi ống nghiệm. Quan sát hiện
tượng.
 Sau đó đun nóng 2 ống nghiệm. Quan sát hiện tượng.
2.3.2.2.3. Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
Câu 1: Làm thế nào để hạn chế khí SO2 thốt ra ngồi mơi trường
Câu 2: Tại sao phải rất cẩn thận khi tiến hành thí nghiệm

Câu 3: Hiện tượng quan sát được ở các thí nghiệm trên
*Khi chưa đun nóng:
 Ở mỗi ống nghiệm có hiện tượng gì?
 Phản ứng xảy ra theo phương trình hóa học như thế nào?
* Khi đun nóng:
 Ở mỗi ống nghiệm có hiện tượng gì?
 Phản ứng xảy ra theo phương trình hóa học như thế nào?
Câu 4:Với H2SO4 lỗng những kim loại như thế nào sẽ xảy ra phản ứng? số oxi
hóa kim loại biến đổi như thế nào? Khí nào thốt ra trong các phản ứng này?
Hiện tượng xảy ra đối với giấy quỳ tím tẩm nước hoặc mầu cánh hoa hồng
đặt trên miệng ống nghiệm?
Câu 5:Pha loãng H2SO4 đặc như thế nào?
Câu 6: Giải thích hiện tượng một số kim loại Fe, Al, Cr thụ động hóa trong
H2SO4 đặc, nguội.
Câu 7: Giải thích tại sao kim loại Cu khơng phản ứng với dung dịch H2SO4
lỗng nhưng khi sục liên tục khí O2 vào dung dịch thì phản ứng xảy ra một
cách dễ dàng. Trong thực tế dùng phản ứng này để làm gì?
Câu 8:Trong thí nghiệm nghiên cứu khả năng phản ứng với kim loại của H2SO4
đặc có giải phóng khí SO2, hãy nêu một cách khác để nhận biết có SO2 tạo
thành.
Câu 9: Trong thí nghiệm phản ứng của Cu với H2SO4 đặc, vì sao màu của Cu từ
đỏ chuyển sang đen rồi dần tan hết?
Trả lời:
 H2SO4 đặc rất nguy hiểm, nên chú ý thao tác thí nghiệm.
 Khí SO2 độc nên chuẩn bị bơng tẩm xút để hạn chế lượng SO2 thốt ra ngồi.
 Đinh sắt phải mới và sạch mới dễ quan sát.
2.3.2.3. Thí nghiệm: Tính oxi hóa của HNO3
bông tẩm xút
(1)


bông tẩm xút
(2)

HNO3 đặc

Cu

HNO3 loãng
Cu

2.3.2.3.1. Mục đích thí nghiệm
 Nghiên cứu khả năng phản ứng của Fe, Cu với dung dịch HNO3 loãng và dd
HNO3 đặc

13
SangKienKinhNghiem.net


 Rèn luyện các kĩ năng: rót chất lỏng vào ống nghiệm, thả chất rắn vào chất
lỏng, đun nóng dung dịch…
2.3.2.3.2.Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm và cách tiến hành
a. Ống nghiệm 1: 0,5ml dd HNO3 đặc+ một mảnh nhỏ Cu
b. Ống nghiệm 2:chứa 0,5 ml dd HNO3 loãng + một mảnh nhỏ Cu đun nhẹ. Nút
các ống nghiệm bằng bông tẩm dd NaOH
2.3.2.2.3. Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
Câu 1: Nêu phương pháp để hạn chế khí NO2 thốt ra?
Câu 2: Tại sao nên tiến hành thí nghiệm với lượng nhỏ hóa chất
Câu 3: Nhận xét về tính oxi hóa của HNO3
2.3.2.4. Thí nghiệm: Tính chất của NH3
2.3.2.4.1. Mục đích thí nghiệm

 Nghiên cứu tính tan của khí NH3
 Rèn luyện các kĩ năng: thu khí,cắm ống thủy tinh, lấy hóa chất
2.3.2.3.2.Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm và cách tiến hành
- Chậu thủy tinh, ống thủy tinh vút nhọn, bình thủy tinh, nút cao su, giá thí
nghiệm, bình kip, đền cồn,
- dd NH4Cl, dd NaOH, phenolphtalein, nước
- Thu khí NH3 từ bình Kip vào bình thủy tinh. Sau đó nút bình thủy tinh bằng
nút cao su có cắm ống thủy tinh vút nhọn. Sau đó lắp lắp lên giá như hình vẽ

2.3.2.2.3. Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
Câu 1: Vì sao nước lại phun vào bình đựng khí NH3? Hiện tương quan sát được
chứng tỏ điều gì?
Câu 2: Hiện tượng gì chứng tỏ dd NH3 có tính bazo yếu
Trả lời:
Do NH3 tan mạnh trong nước do đó làm cho áp suất trong bình nhỏ hơn
bên ngồi. Do chênh lệch áp suất nên nước phun lên
Nước phun lên hóa hồng chứng tỏ dd NH3 có tính bazo yếu.
2.3.3.Dạng 3: Bài tập liên quan đến kĩ năng lựa chọn dụng cụ, hóa chất,
cách tiến hành thí nghiệm
Câu 1: Cho sơ đồ điều chế khí O2 trong phịng thí nghiệm: [6,8]

14
SangKienKinhNghiem.net


a. Nêu tên các dụng cụ thí nghiệm đã đánh số trong hình vẽ.
b. Chỉ ra hai chất có thể là X trong sơ đồ trên, viết phương trình phản

ứng minh họa.
c. Hãy giải thích tại sao trong thí nghiệm trên?

- Khí O2 lại được thu bằng phương pháp đẩy nước.
- Khi kết thúc thí nghiệm phải tháo ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn.

Trả lời:
a. (1) Đèn cồn; (2) Ống nghiệm; (3) Giá đỡ.
(4) Nút cao su (5); Ống dẫn khí; (6) Chậu thủy tinh.
b. X có thể là: KClO3, KMnO4.
Hai phản ứng:
MnO ,t
KClO3 
 KCl+ 3/2 O2
t
2KMnO4  K2MnO4+ MnO2+ O2
c. Giải thích:
+ Khí O2 rất ít tan trong nước, có M = 32 nặng hơn kh ng khí (MKK=29) khơng
nhiều, nên được thu qua nước.
+ Phải tháo ống dẫn khí trước vì nếu tắt đèn cồn trước, sự chênh lệch áp
suất sẽ làm cho nước trào vào ống nghiệm, gây vỡ ống nghiệm.
Câu 2: Hình vẽ dưới đây mơ tả cách điều chế một số khí trong phịng thí
nghiệm.
0

2

0

Cho biết sơ đồ trên có thể dùng điều chế được những khí nào trong số các
khí sau: Cl2, HCl, CH4, C2H2, CO2, NH3. Chọn chất A, B thích hợp với hình vẽ
viết phương trình phản ứng để điều chế.
Trả lời :

Thí nghiệm trên thu khí bằng phương pháp đẩy nước nên chỉ áp dụng để điều
chế các khí : Khơng tan hoặc khơng phản ứng với nước
Vậy chỉ điều chế được các khí: CO2, CH4, C2H2
CaCO3 + 2HCl  CaCl2 + CO2 + H2O
Al4C3 + 12 H2O  4Al(OH)3 + 3 CH4
CaC2 + 2 H2O  Ca(OH)2 + C2H2
2.3.4. Dạng 4: Thí nghiệm dự đốn hiện tượng và giải thích
Câu 1. Bố trí thí nghiệm như hình sau: [6,8]

15
SangKienKinhNghiem.net


Nêu hiện tượng và viết các phản ứng xảy ra khi thí nghiệm được tiến hành.
Trả lời:
Đầu tiên thốt khí màu vàng lục do xảy ra phản ứng
 2KCl+ 2MnCl2+ 5Cl2 +8H2O
2KMnO4 + 16HCl 
Sau đó thấy xuất hiện chất lỏng màu đỏ nâu do xảy ra phản ứng
Cl2+2KBr 
 2KCl + Br2
Sau đó tại ống nghiệm thấy hồ tinh bột hóa xanh xác nhận sự tạo thành I2
Cl2+2KI 
 2KCl + I2
Câu 2 Một thí nghiệm được tiến hành như sau:
Cho vào ống nghiệm khô một vài tinh thể KMnO4, nhỏ tiếp vào ống vài giọt
dung dịch HCl đậm đặc. Đậy kín ống nghiệm bằng nút cao su có đính một băng
giấy màu ẩm (như hình vẽ).
Câu 1. Hãy nêu hiện tượng xẩy ra trong thí nghiệm, giải thích?
Câu 2. Một số học sinh trong q trình làm thí nghiệm trên thấy nút cao

su bị bật ra. Em hãy nêu nguyên nhân và cách khắc phục.
Câu 3. Em hãy nêu một giải pháp để hạn chế tối đa khí Cl2 thốt ra mơi
trường
Câu 4. sau khi làm xong thí nghiệm trên và giải thích cách làm.
Câu 5.Trong thí nghiệm trên ta không thể thay KMnO4 bằng chất nào
trong số các chất sau đây: MnO2, KClO3, KNO3, H2SO4 đặc, tại sao?
[6,8]
Trả lời:
Câu 1. Có khí màu vàng lục thốt ra trong ống nghiệm; mẩu giấy màu ẩm bị
mất màu dần.Giải thích: 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 5Cl2 + MnCl2 + 8H2O
Sinh ra khí Cl2 trong bình, khí Cl2 tác dung với H2O trên mẩu giấy

 HCl + HClO
Cl2 + H2O 

Sinh ra HClO là chất oxi hóa mạnh tẩy màu tờ giấy.
Câu 2. Một số học sinh làm thí nghiệm nút cao su bị bật ra vì các lý do sau đây:
* Đậy nút không đủ chặt, khắc phục bằng cách đậy chặt nút hơn.
* Lấy hóa chất quá nhiều nên khí sinh ra nhiều làm áp suất trong bình tăng mạnh
làm bật nút, khắc phục bằng cách lấy hóa chất vừa đủ.
* Ống nghiệm q nhỏ khơng đủ chứa khí, cách khắc phục thay ống nghiệm
lớn hơn.
Câu 3. Để hạn chế Cl2 thoát ra gây độc sau khi làm xong thí nghiệm cần cho thêm
lượng dư dung dịch kiềm (ví dụ NaOH) để trung hịa hết HCl dư và tác dụng hết
với Cl2 trong bình trước khi đổ ra môi trường.
16
SangKienKinhNghiem.net


Câu 4. Không thể thay KMnO4 bằng MnO2, KNO3, H2SO4 đặc vì:

MnO2 cần đun nóng mới phản ứng với HCl.
KNO3 không phản ứng với HCl được.
H2SO4 đặc không phản ứng với HCl.
2.3.5. Thực nghiệm
2.3.5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Khẳng định hướng đi đứng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lí luận
và thực tiễn
- Kiểm chứng tính ưu việt của hệ thống bài tập thí nghiêm
- Góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học mơn
hóa họ ở trường phổ thơng hiện nay.
2.3.5.2 Chọn lớp thực nghiệm
Để có số liệu khách quan và chính xác, tơi chọn dạy lớp đội tuyển hoa lớp
10 (gồm 15 em). Đa số các em này có lực học khá giỏi, có khả năng tiếp thu tốt,
có kĩ năng tiến hành thí nghiệm, quan sát thí nghiệm. Tuy nhiên khả năng quan
tiến hành thí nghiệm, quan sát thí nghiệm của cả 15 em chưa đồng đều chưa sâu
sắc để có thể giải quyết tốt nhất các bài tập thực nghiệm trong đề thi học sinh
giỏi các cấp.
2.3.5.3 Nội dung thực nghiệm
Sau khi dạy xong chuyên đề hệ thống bài tập thí nghiêm đã được phân
loại trên tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra và đánh giá.
2.3.5.4. Kiểm tra kết quả thực nghiệm và thảo luận
Để xác định hiệu quả, tính khả thi của phương pháp. Việc kiểm tra, đánh
giá chất lượng nắm bắt kiến thức của học sinh trước và sau khi áp dụng sáng
kiến như sau: Đặc điểm và kết quả học tập học của nhóm học sinh này trước và
sau khi học hê thống bài tập thí nghiệm như sau:
Bảng 1. Bảng kết quả đánh giá mức độ phát triển NLTN hóa học của HS
Một số tiêu chí để đánh Đánh giá mức độ
giá NLTN
Sau tác động

Trước tác động
Đạt

Tốt

Rất tốt

Đạt

Tốt

Rất
tốt
Hiểu và thực hiện đúng
2
8
5
6
8
1
nội quy, quy tắc an toàn 13,33% 53,33% 33,33% 40,0% 53,33% 6,67%
Nhận dạng, lựa chọn
4
7
4
được dụng cụ và hóa 26,67% 46,67% 26,67%
chất cần thiết để làm thí
nghiệm
Hiểu được tác
3

9
3
dụng, cấu tạo của các
60%
20%
dụng cụ và hóa chất cần (20%)
thiết để làm thí nghiệm

5
30%

7
3
46,67% 20%)

6
40%

7
2
46,67% (13,33
%)
17

SangKienKinhNghiem.net



×