Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.13 KB, 18 trang )

SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

I- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là một trong những
chương trình đặc biệt được quan tâm của ngành giáo dục trong những năm gần đây.
Bởi sự khác biệt trong học tập của các em học sinh đồng bào dân tộc thiểu số với các
em học sinh người Kinh đó là các em dân tộc thường sử dụng hai ngôn ngữ trong
giao tiếp cũng như trong học tập. Vì thế nó làm giảm sự phát triển về ngôn ngữ Tiếng
Việt của các em. Nhất là những em học sinh lớp 1, bởi khi đặt chân lên mái trường
tiểu học thì vốn ngơn ngữ Tiếng Việt của các em hết sức nghèo nàn. Đa số các em
đều sử dụng tiếng mẹ đẻ để giao tiếp, thậm chí trong học tập khi các em hỏi nhau
một vấn đề nào đó, các em cũng sử dụng ngơn ngữ tiếng mẹ đẻ. Đây là một khó khăn
hết sức lớn đối với giáo viên dạy tiểu học nói chung ở các trường tiểu học có học
sinh dân tộc thiểu số.
Nhận thức được vấn đề trên nên trong những năm học qua, trường tiểu học
Krông Năng luôn chú trọng đầu tư để nâng cao Tiếng Việt cho học sinh dân tộc, nhất
là học sinh lớp 1. Bản thân tôi là một giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số (Ê
đê) nên tôi rất hiểu tâm lý các em. Với nhiều năm kinh nghiệm dạy lớp 1, tôi nắm bắt
khá rõ về tâm sinh lí lứa tuổi những như đa số hồn cảnh các em ở trong bn, làng.
Chính vì thế tơi thường tìm nhiều biện pháp, phương pháp dạy học hay nhất nhằm
tăng cường tiếng việt cho các em học sinh dân tộc do tôi chủ nhiệm.
Năm học 2017 – 2018 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 1A với số
học sinh là 25 em. Trong đó có tới 21 em là học sinh thuộc đồng bào dân tộc thiểu số
(Ê đê). Vẫn là những khó khăn như tơi đã trình bày ở trên. Với chuyên môn dạy lớp 1
vững vàng và những kinh nghiệm vốn có của mình tơi liên tục tìm tịi và lựa chọn
thêm nhiều phương pháp dạy học tích hợp hay, hiệu quả nhằm nâng cao Tiếng Việt
cho các em. Một trong những phương pháp mà tôi nhận thấy rất hiệu quả đó là tích
hợp một số trị chơi dân gian trong dạy học sẽ giúp các em hòa nhập nhanh, thân
thiện hơn và nâng cao khả năng giao tiếp cho các em từ đó nâng cao kỹ năng sử dụng
Tiếng Việt cho các em.


Chính vì thế tham gia thi viết sáng kiến năm học 2018 – 2019 này tôi quyết
định chọn nội dung đề tài: “Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các
hoạt động ngoài trời”
Người thực hiện:...............................................................................................................................

1


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
a. Mục tiêu đề tài:
Mục tiêu của đề tài “Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt
động ngoài trời” là giúp học sinh đồng bào dân tộc Ê-đê nâng cao hơn khả năng sử
dụng Tiếng Việt, từ đó giúp các em học tốt các môn học khác.
b. Nhiệm vụ của đề tài:
Để hồn thành nội dung nghiên cứu của đề tài, tơi đã thực hiện một số nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu tài liệu về những trò chơi dân gian trong cuộc sống làm căn cứ
cho nội dung nghiên cứu đề tài.
- Khảo sát Nội dung các bài dạy trong các sách giáo khoa, thời gian dạy học
trong thời khóa biểu để tiến hành xây dựng nội dung nghiên cứu đề tài.
- Tiến hành tích hợp thử nghiệm một số trị chơi dân gian trong tiết dạy và
trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đánh giá kết quả kĩ năng nắm bắt Tiếng
Việt của các em từ đó có cái nhìn tổng quát về nội dung nghiên cứu đề tài.
- Triển khai những biện pháp có tính khả thi về một số trò chơi dân gian trong
tiết dạy và trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao Tiếng Việt cho các
em học sinh dân tộc thiểu số.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Năm học 2017 – 2018 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 1A với số

học sinh là 25 em. Trong đó có tới 21 em là học sinh thuộc đồng bào dân tộc thiểu số
(Ê đê) nên đối tượng nghiên cứu đề tài là các em học sinh lớp 1A, trường tiểu học
Krông Năng, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
4. Giới hạn của đề tài.
Với thời gian nghiên cứu hạn chế cũng như kiến thức của bản thân có hạn nên
đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi của trường tiểu học.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để hồn tất nội dung nghiên cứu của đề tài, tơi đã sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:

Người thực hiện:...............................................................................................................................

2


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Là phương pháp nghiên cứu một số tài liệu về một số trò chơi dân gian để làm
căn cứ cho vấn đề nghiên cứu.
b. Phương pháp khảo sát:
Là phương pháp khảo sát đối tượng học sinh, khảo sát mơn học, bài học, thời
khóa biểu ... để xác định nội dung nghiên cứu.
c. Phương pháp trao đổi kinh nghiệm:
Là phương pháp trao đổi với một số đồng nghiệp có kinh nghiệm dạy học lâu
năm đối với cách dạy học lớp 1 về tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc để từ
đó tơi xem xét và tích hợp một số trò chơi dân gian trong đề tài một cách hợp lý
nhằm mang lại tính hiệu quả cao hơn của nội dung nghiên cứu.
d. Phương pháp tổng kết:
Là phương pháp tổng kết những vấn đề đã nghiên cứu và khảo sát từ đó xây

dựng những biện pháp có tính khả thi trong việc tích hợp một số trị chơi dân gian
nhằm tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc.
Ngồi ra tơi cịn sử dụng thêm một số phương pháp khác nhằm phục vụ cho
quá trình nghiên cứu của đề tài.

Người thực hiện:...............................................................................................................................

3


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

II. PHẦN NỘI DUNG.
1. Cơ sở lý luận.
Đặc điểm của học sinh dân tộc thiểu số.
a. Đặc điểm nhận thức
Nhìn chung, các nét tâm lí như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên
trì, tính kỉ luật,…của học sinh dân tộc thiểu số chưa được chuẩn bị chu đáo. Bên
cạnh đó, nhận thức cảm tính phát triển khá tốt: cảm giác, tri giác của các em có
những nét độc đáo. Tuy nhiên nó chưa hồn thiện: cảm tính, mơ hồ khơng thấy được
bản chất của sự vật, hiện tượng. Khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát phát triển
chậm, khả năng tư duy nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng
hình thành khó khăn. Qúa trình tư duy của các em chỉ đạt mức trung bình. Từ những
đặc điểm tâm lí nói trên, có thể thấy: khả năng tư duy kinh nghiệm đạt mức cao so
với trình độ chung lứa tuổi: Song khả năng tư duy lí luận cịn thấp so với u cầu. Tri
thức thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh hưởng đến quá
trình tiến hành các thao tác trí tuệ của các em: Khả năng ghi nhớ có ý thức, có chủ
định cịn chậm đặc biệt, về ngơn ngữ dùng quen tiếng mẹ đẻ, trong khi đó quá trình
nhận thức, tiếp thu tri thức ở trường lại diễn ra bằng ngôn ngữ tiếng việt. Như vậy,
xét về mặt giao tiếp các em gặp khó khăn.

Học sinh dân tộc thiểu số có ưu điểm về thể chất, thể lực, có tính cách riêng,
u lao động, q thầy cơ, tình bạn, trung thực, dũng cảm, bên cạnh những học sinh
rụt rè, nhút nhát, tự ti, tự ái, có nhiều học sinh có tính tị mị, ham hiểu biết. Trong
lối sống các em khơng bị gị bó, có những thói quen không tốt như tác phong chậm
chạp, thiếu ngăn nắp, thiếu vệ sinh,...ảnh hưởng đến công tác giáo dục khi các em
theo học ở trường. Vì vậy cần tăng cường rèn đọc cho học sinh dân tộc thiểu số ngôn
ngữ tiếng Việt để mở rộng nhu cầu phạm vi giao tiếp trong nhà cũng như ngồi xã
hội.
b. Đặc điểm tính cách của học sinh dân tộc thiểu số:

Người thực hiện:...............................................................................................................................

4


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

Tính tự ti và khả năng diễn đạt tiếng việt còn hạn chế, tạo cho các em tâm lí
khó hịa đồng. Đồng thời học sinh dân tộc thiểu số có tính tự ái cao, nếu các em nhận
phải những lời phê bình nặng nề hoặc khi kết quả học tập kém, bị dư luận, bạn chê
cười,…các em dễ xa lánh thầy cô giáo, bạn bè hoặc bỏ học. Nếu giáo viên khơng
hiểu thì sẽ khơng có biện pháp và phương hướng giải quyết những vướng mắc của
các em. Ngoài ra, các em học sinh dân tộc thiểu số thường ít nói, e dè, dễ xấu hổ,
thiếu những hoài bão, ước mơ cần thiết. Cho nên những tác động ngoại cảm dễ làm
các em bỏ học, lập gia đình sớm,…
Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí, cá tính, năng lực, hồn cảnh gia đình,…của
từng học sinh lớp chủ nhiệm. Đồng thời phải giáo dục và cảm hóa được học sinh dân
tộc thiểu số tích cực tham gia vào việc học tập và các sinh hoạt tập thể.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Khi bước chân vào trường tiểu học Krông Năng đối tượng học sinh chủ yếu là

từ ba buôn: Buôn Wiao A, buôn Wiao B và buôn Ur. Ở đây tuy đa số các em có tham
gia học mẫu giáo 5 tuổi nhưng kĩ năng nói, viết Tiếng Việt gần như chưa có, các em
chủ yếu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Đây cũng là khó khăn lớn nhất của giáo viên lớp
1. Mặt khác tại gia đình các em, phụ huynh cũng giao tiếp với các em đều băng ngôn
ngữ địa phương, tiếng mẹ đẻ dẫn đến vốn từ Tiếng Việt đã nghèo, các em lại nghèo
hơn.
Khi ở trường, trên lớp các em được nghe cô giáo giảng bài, được luyện đọc
nhưng không hiểu nội dung bài đọc; luyện viết chủ yếu chỉ viết đúng con chữ mà
không viết được một bài văn hồn chỉnh, có lúc cơ giáo phải dùng cả 2 thứ tiếng để
học sinh hiểu được nội dung. Còn khi ra chơi, các em lại nói với nhau bằng tiếng mẹ
đẻ. Chính vì vậy nếu khơng nắm bắt được các yếu tố trên thì việc nâng cao sử dụng
Tiếng Việt cho các em học sinh dân tộc sẽ không mang lại hiệu quả cao.
Đối với trường tiểu học Krông Năng, tuy là một đơn vị đóng trên địa bàn trung
tâm cũng như trực thuộc quản lý của của UBND thị trấn Krông Năng nhưng số học
sinh tham gia học tập tại trường chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các buôn:
Buôn Wiao A, buôn Wiao B và buôn Ur nên việc tăng cường Tiếng Việt cho các em
là hết sức cần thiết.
Chính vì vậy mà nhà trường rất chú trọng, quan tâm nhiều nhất đến việc chất
lượng dạy học của giáo viên và học sinh. Nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
Người thực hiện:...............................................................................................................................

5


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

nhất cho giáo viên chúng tôi nhưng tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc vẫn
ln là khó khăn riêng mà chỉ những người giáo viên trực tiếp giảng dạy mới thấu
hiểu được vấn đề này.
Sau đây là kết quả khảo sát nắm Tiếng Việt của các em học sinh dân tộc lớp

1A từ đầu năm học 2017 – 2018:
Lớp 1A

H/S không biết chữ H/S biết 5 - 6 chữ
H/S nhận được
cái nào
bảng chữ cái
21 HS dân tộc
3
8
10
Như vậy nhìn bảng khảo sát cho ta thấy tỉ lệ học sinh nhận diện 1 cách chắc
chắn chính xác bảng chữ cái quá thấp dẫn đến kết qủa học cịn chưa cao.
Một trong những lí do dễ thấy là vì do xã vùng sâu vùng xa, cịn gặp nhiều khó
khăn, cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn, các em chưa được sự quan tâm
của gia đình, địa phương, các em chưa chăm chỉ học đặc biệt là khi về nhà, ảnh
hưởng về cách nói, cách diễn đạt của tiếng mẹ đẻ mà đại bộ phận học sinh có khi
hiểu nhưng lại diễn đạt sai dẫn đến hiểu sai nghĩa, Vì vậy là giáo viên chúng ta phải
biết được đặc điểm tình hình chung của lớp cũng như của từng đối tượng học sinh,
phát huy những mặt tích cực của học sinh. Tổ chức tiết dạy sao cho các em luôn luôn
cảm thấy nhẹ nhàng và thích thú. Giáo viên phải thường xuyên gần gũi yêu thương
động viên kịp thời để học sinh thích thú khi đi học .
Sau khi được phân cơng dạy lớp 1A. Tơi thật buồn có em cịn chưa biết nói
tiếng kinh, có em chưa nắm được hết chữ cái. Qua kết quả khảo sát đầu năm, tôi rất
lo lắng. Tôi luôn nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường rèn cho học
sinh tôi tự nhủ điều đầu tiên cần làm là: xây dựng môi trường học tập thân thiện,
phân loại các đối tượng học sinh, giáo dục ý thức học tập cho học sinh, thường xuyên
quan tâm chú trọng tới học sinh đọc chậm, viết chậm. Cụ thể là gặp gỡ phụ huynh
đến từng gia đình, bàn bạc thống nhất về thời gian biểu cũng như phương pháp học
tốt nhất cho con em mình.

Tìm tịi nghiên cứu các phương pháp hay nhất qua sách báo, các kì thi giáo
viên dạy giỏi các cấp để áp dụng vào các tiết dạy thực tế trên lớp mình, đi dự giờ
đồng nghiệp, trao đổi học hỏi kinh nghiệm tìm ra phương pháp tối ưu nhất.
Luôn quan tâm tới chỗ ngồi của học sinh, dành thời gian gần gũi với các em
thông qua các giờ ra chơi, cuối buổi tan trường nhằm củng cố, khắc sâu lại kiến thức
Người thực hiện:...............................................................................................................................

6


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

mới cho các em. Sau mỗi buổi học tôi không quên động viên khen thưởng các em
học sinh đọc chậm có tiến bộ bằng những tràng pháo tay trước lớp, hoặc một quyển
vở, cây bút, hộp màu… để khuyến khích, động viên các em kịp thời.
Cuối cùng tơi đã tìm ra biện pháp hay để tăng cường Tiếng Việt cho học sinh
dân tộc thiểu số đó là “tích hợp một số trị chơi dân gian trong dạy học ở lớp 1A”
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.
a. Mục tiêu của giải pháp:
Để tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, giúp các em có cách
nắm vững các kỹ năng về nghe - nói- đọc- viết của tiếng Việt, để các em học sinh
dân tộc thiểu số học tập tốt hơn ở các môn học. Giúp cho các em làm quen với việc
sử dụng nhiều từ ngữ khác nhau của tiếng Việt, góp phần làm phong phú thêm vốn từ
cho học sinh. Giúp các em dễ hiểu dễ nhớ về nghĩa của từ thơng qua các hình ảnh
trực quan, nói đúng cấu trúc câu theo mẫu, hạn chế cách nói ngược theo tiếng địa
phương. Giúp học sinh có kĩ năng xây dựng tiếng, từ mới rất phong phú và dần dần
đọc được các bài thơ, đoạn văn, tập cho học sinh khả năng diễn đạt theo tình huống.
Giúp học sinh có thái độ hào hứng và phấn khởi tham gia sơi nổi nhiệt tình, tự tin
trong học tập, giao tiếp với bạn bè với thầy cô giáo bằng tiếng Việt
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.

Biện pháp 1: Thống kê phân loại đối tượng học sinh.
Đây được xem là biện pháp chủ chốt trong thành công của đề tài. Bởi nếu giáo
viên nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lí từng em để phân loại theo nhóm đối tượng
thì việc tổ chức các trị chơi sẽ mang lại hiệu quả cao. Bởi học sinh dân tộc luôn có
những tính cách đặc trưng riêng bởi vì tơi là giáo viên người dân tộc nên tơi rất hiểu
tâm lí các em.
Do đó căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, sự theo dõi trong quá trình dạy học
và sự kết hợp với gia đình tơi đã phân loại đối tượng học sinh thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Gồm những em năng động, hay nói, hay phát biểu thường tính chủ
định khơng bền vững.
- Nhóm 2: Gồm những em ít nói, ít giao tiếp, nhút nhát trong phát biểu, ít thổ lộ
tình cảm ra bên ngồi.
- Nhóm 3: Gồm các em học sinh còn lại
Người thực hiện:...............................................................................................................................

7


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

Sau khi đã phân loại được đối tượng theo nhóm thì khi tổ chức trị chơi tơi
thường đảo những em ở nhóm 2 chơi cùng với những em ở nhóm 1 và thêm một vài
em ở nhóm 3 (tức là có em ít nói chơi cùng em hay nói,…) với mục đích là tạo sự
gần gũi, thân thiện các em với nhau trong nhóm. Khích lệ những em ít nói mạnh dạn
tham gia phát biểu, thảo luận, chơi,…đồng thời giảm sự hiếu động quá khích (nói
nhiều dẫn đến nói chuyện riêng,…) đối với những em hay nói, năng động.
Biện pháp 2: Lựa chọn những trò chơi phù hợp với đối tượng học sinh.
Sau khi đã phân loại được đối tượng học sinh tôi tiến hành lựa chọn một số trị
chơi dân gian bổ ích, phát huy được khả năng nghe, đọc nói viết Tiếng Việt cho các
em.

Sau khi lựa chọn được một số trò chơi tôi phân ra hai loại để tổ chức nhằm
đảm bảo thời gian hợp lý và tính khả thi trong tăng cường Tiếng Việt cho các em.
* Nhóm trị chơi nhỏ, nhanh: hoa búp – Hoa tàn; Trời ta – Đất ta; Trán - cằm –
tai; Ai nhanh – Ai đúng; Xì điện;…Những trị chơi này tơi thường sử dụng nhanh
trong giờ học.
* Nhóm trị chơi lớn: Tổ chức vào các buổi ngoại khóa, các hoạt động ngồi
giờ lên lớp,…
- Trò chơi: Bảo vệ đàn con (dựa vào trò chơi rồng rắn lên mây để tôi thiết kế
lại cho phong phú và hấp dẫn tránh sự nhàm chán của học sinh).
- Trò chơi: Xòe bàn tay (dựa vào trò cho chi chi chành chành tôi đã thiết kết
lại cho phong phú và hấp dẫn tránh sự nhàm chán của học sinh).
- Trò chơi: Ai đọc chuẩn nhất (Dựa vào các bài vè, bài đồng dao tôi thiết kế
lại để tổ chức chơi cho các em phong phú)
Biện pháp 3: Tích hợp trò chơi trong các tiết học.
Đây là một trong hai biện pháp chính của đề tài này nhằm phát huy tính tự
giác, tinh thần hoạt động tập thể để từ đó các em nâng cao Tiếng Việt trong giao tiếp.
* Hình thức tổ chức tích hợp như sau:
- Đối với trị chơi nhỏ tơi thường tích hợp trong mỗi tiết dạy phân môn Học
vần, môn Đạo Đức hay môn Tốn. Mỗi tiết dạy, mỗi trị chơi tơi thường biến hóa dựa
trên nội dung bài học để gây sự chú ý của các em, tạo khơng khí thân thiện gần gũi

Người thực hiện:...............................................................................................................................

8


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

và đặc biệt khuyến khích được những học sinh ít nói, nhút nhát tăng cường giao lưu
để phát huy Tiếng Việt trong giao tiếp.

Ví dụ: Khi dạy đến bài Học vần K – Kh
+ Sau khi tổ chức xong các hoạt động chính của bài học, chuyển sang phần
luyện nói thì tơi lại lồng ghép vào trò chơi: “Ai nhanh – Ai đúng” với mục tiêu là
giảm căng thẳng tiết học, tăng cường khả năng giao tiếp và cung cấp vốn từ Tiếng
Việt cho các em.
Cách chơi như sau: Tôi sẽ hô các cụm từ và học sinh phải hô theo tôi đồng
thời chỉ đúng vị trí nghĩa của cụm từ vừa nêu. Học sinh nào nói nhanh và chỉ đúng
tơi sẽ thưởng cho em đó (phần thưởng là những món quà nhỏ như cục tẩy, cái viết
chì hay là những tràng pháo tay động viên khuyến khích,…)
Khi giáo viên hơ: “Tay đâu – tay đâu”
Học sinh hô đáp: “tay đây - tay đây”
Giáo viên hô: “Đưa tay ra nào” (học sinh đưa tay ra trước mặt)
Giáo viên hơ: “Khủy tay” thì học sinh phải hô theo : “Khuỷu tay” và đồng thời
chỉ vào khuỷu tay của mình. Ai chỉ đúng nói nhanh sẽ được thưởng.
Và tôi tăng dần độ nhanh các cụm từ và đảo nhanh các vị trí để tăng khả năng
quan sát cũng như phát âm Tiếng Việt của các em: “khóe mắt”, “Đeo kính”, “Khớp
tay trái”, “Khớp tay phải”, “Khun tai”,…
Tơi lựa chọn các cụm từ có nghĩa trên cơ thể các em và có âm k – Kh. Như
vậy vừa chơi mà lại vừa học đồng thời tăng cường được Tiếng Việt cho các em.
Cứ mỗi tiết dạy tôi lại sử dụng 2 đến 3 trò chơi nhỏ và chỉ kéo dài 3 đến 5 phút
giữa tiết hoặc cuối tiết học.
Tương tự cách tổ chức như trên, ở các tiết học Đạo Đức hay mơn Tốn, tơi lại
lựa chọn thêm những trò chơi phù hợp với nội dung bài để tăng cường Tiếng Việt
cho các em.
Ví dụ khi dạy môn Đạo đức, ở tiết thực hành kĩ năng cuối kì I, sau phần làm
xong các nội dung trong sách giáo khoa, tơi tổ chức một số trị chơi nhỏ cuối tiết học.
Tơi lựa chọn các trị chơi như: :Nhanh tay, nhanh mắt”; “Ai đúng, ai sai”, …
Tôi đọc một câu nhanh, học sinh sẽ điền từ còn thiếu trong câu đó:
+ Đi học đầu tóc phải…… học sinh phải nêu được từ (gọn gàng)
Người thực hiện:...............................................................................................................................


9


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

+ Trong nhà anh chị em phải…… học sinh phải nêu được từ (đoàn kết hoặc
thương yêu hoặc giúp đỡ)
+ Khi chào cờ áo quần phải…………. học sinh phải nêu được từ (chỉnh tề
hoặc gọn gàng)
+ Với thầy, cô giáo học sinh phải….. học sinh phải nêu được từ (lễ phép)
Cứ như vậy tôi thay đổi các trò chơi nhỏ cho mỗi tiết dạy để thu hút các em
tham gia một cách nhiệt tình, sôi nổi, tránh cho tiết học căng thẳng, nhàm chán. Tuy
nhiên dựa vào nội dung của mỗi bài học để lồng ghép trị chơi, có tiết tổ chức được
trị chơi nhưng có tiết khơng thể tổ chức được trị chơi. Điều này phụ thuộc vào mỗi
tiết học để giáo viên linh động, sáng tạo và đưa ra những hình thức tổ chức dạy học
phù hợp, hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao về mục tiêu bài dạy và tăng cường Tiếng
Việt cho các em như mục tiêu của nội dung nghiên cứu đề tài.
Biện pháp 4: Tổ chức trò chơi dân gian trong hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Ở trưởng tiểu học Krơng Năng trong một tuần có 1 tiết hoạt động ngoài giờ lên
lớp vào sáng thứ tư. Ở tiết học này được bố trí hoạt động chung, có nghĩa là có khi
Đội thiếu niên tổ chức tập dân vũ, thi kể chuyện đạo đức Bác Hồ,…có lúc thì giao
cho lớp tự tổ chức hoạt động riêng.
Mỗi lúc được tổ chức riêng, tôi thường vận dụng một số trò chơi dân gian vào
để tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc.
Ví dụ 1: tơi tổ chức trị chơi: Bảo vệ đàn con (dựa vào trò chơi rồng rắn lên
mây để tôi thiết kế lại cho sinh động và phát triển kĩ năng giao tiếp Tiếng Việt cho
học sinh dân tộc)
Số học sinh tham gia chơi từ 7 - 11 em, tơi chia thành nhiều nhóm để các em
đều được tham gia. Trong mỗi nhóm chơi một trẻ làm "người đến quấy rối" trước

một đàn con và một người “mẹ” (hoặc “bố”) bảo vệ đàn con. Các em khác làm con
đứng phía sau: “bố” hoặc “mẹ”. (những em nào ít nói nhút nhát thì tơi ln động
viên làm "người đến quấy rối" hoặc “bố” hay “mẹ” nhằm giúp các em tăng cường
Tiếng Việt như phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Cách thức chơi như sau:
"người đến quấy rối" đến chơi nhà, dùng những ngôn ngữ đối đáp nhằm chia
sẽ đàn con sau lưng người “mẹ” hay “bố”. Nếu đối đáp tốt thì người đến quấy rối sẽ
thua. Cịn đối đáp khơng tốt thì “người đến quấy rối”sẽ đuổi đàn con sau lưng mẹ.
Người thực hiện:...............................................................................................................................

10


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

Bắt được ai thì người đó thua cuộc và ra ngồi. Cứ như thế nếu có từ 3 con bị bắt thì
người “người mẹ” cũng sẽ thua. Các câu vè đối đáp như sau, "người đến quấy rối"
nói:
Trời xanh mây trắng
Ơng Thắng đến nhà
Xin một gói q
Mà sao khơng thấy
“người mẹ” đáp lời.
Ấy chết! Ông Thắng
Nhà chẳng có ai
Chỉ đang luộc khoai
Xin mời thầy thắng.
Sao nhà n ắng
Mà có tiếng reo
Ơng sẽ làm theo

Đến mời nhà chị.
Đến câu này thì ơng Thắng bắt đầu đuổi
"Người đến quấy rối" đuổi bắt "đàn con", “người mẹ xoay chuyển đứng đầu
dang tay cản "thầy thuốc", " Thầy thuốc" tìm mọi cách để bắt được " một em nào"
(trẻ cuối cùng). Nếu thầy thuốc bắt được khúc đuôi thì bạn khúc đi bị loại khỏi
cuộc chơi. Trị chơi lại bắt đầu từ đầu nhưng lúc này rồng rắn chỉ còn 7 bạn chơi, cứ
chơi như thế đến khi rồng rắn ngắn dần vì mất bạn chơi. Nếu " rồng rắn" bị đứt khúc
hoặc bị ngã thì cũng bị thua.
Ví dụ 2: Một loại trị chơi dân gian nữa đó là trị chơi: “Ai đọc chuẩn nhất”.
Trị chơi có tác dụng rất cao cho việc nâng cao kĩ năng sống cho các em. Ở trị chơi
này tơi sử dụng vào giờ sinh hoạt ngoài giờ lên lớp và thường tổ chức xen kẽ với các
trò chơi dân gian để tránh nhàm chán cho học sinh.
Hình thức tổ chức khá đơn giản. Tơi tập trung học sinh trên một vịng trịn tơi
đứng giữa làm quản trị. Tơi đọc một bài vè sau đó cho các em đọc theo từng câu
Người thực hiện:...............................................................................................................................

11


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

(mỗi em đọc một câu). Ai đọc kịp thì được khen, ai đọc khơng được hoặc đọc sai sẽ
phạt nhảy cò hoặc một vài hình thức phạt vui nhộn khác. Bài vè như sau:
“Nghe vẻ nghe ve
Thầy cô phát ngán
Em mong cô thầy
Cái vè học dốt
Vì phải nói nhiều
Kiên trì nhẫn nại
Thầy cơ dạy tốt

Dù nói đủ điều
Bảo ban em lại
Học cịn ham chơi
Nhưng mà vẫn vậy
Tiến vào tương lai
Nói chẳng nghe lời
Chứng nào tật nấy
Mai sao thành tài
Lại cịn phản kháng
Nào có sửa đâu
Công ơn nhớ mãi.
Mỗi buổi học tôi lại đổi một bài vè khác. Đây là những bài vè thú vị tôi sưu
tầm trên mạng Internet để tổ chức chơi cho các em. Với hình thức này tơi đã giúp các
em học sinh dân tộc thiểu số tăng cường Tiếng Việt của mình từng bước để cuối năm
kiến thức cũng như vốn từ của các em đạt được mức độ nhất định.
Ngồi ra rồi cịn sử dụng nhiều trị chơi tương tự như đã trình bày trên nhằm
thay đổi khơng khí, tránh sự nhàm chán và phát huy khả năng nói, viết Tiiéng Việt
của các em.
c. Mỗi quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
- Tăng cường giao tiếp bằng Tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi, đôi khi giáo viên
phải phiên dịch tiếng mẹ đẻ - tiếng Việt và ngược lại để học sinh hiểu.
- Ngồi các trị chơi như đã nêu trên chúng ta cần cho học sinh xem phim,
tranh ảnh và nên hỏi nhiều câu hỏi để học sinh trả lời, vừa học tiếng Việt vừa có phần
giải thích bằng tiếng dân tộc nếu học gặp khó khăn hay không hiểu trong rèn đọc và
đọc hiểu tiếng việt.
Tiến hành các hoạt động thường xuyên:
- Tăng thời gian quản lý và giảng dạy đặc biệt là các phân môn tiếng Việt cho
các em ở trường để giám sát hoạt động học tập của học sinh.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa với mục đích tạo mơi trường thân thiện để
khích lệ các em giao lưu và thực hành tiếng Việt mọi lúc mọi nơi, chú trọng giáo dục

song ngữ cho học sinh.
Chúng ta thấy rằng các em học chung ngơn ngữ của nhau dễ hịa đồng với
nhau. Tuy nhỏ song các em cũng có lịng tự trọng thấy bạn hơn và lại vẽ cho mình thì
mình cũng phải cố gắng học để đỡ thua kém bạn. Từ đó, chất lượng học sinh trong
lớp tương đối đồng đều. Song không ỷ lại cho học sinh học tốt mà tôi vẫn thường
xuyên quan tâm giúp đỡ những học sinh chưa hoàn thành. Kiểm tra chấm bài nhận
Người thực hiện:...............................................................................................................................

12


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

xét, tuyên dương kịp thời vào các buổi học thứ hai nhằm củng cố cho các em về kiến
thức một cách vững vàng hơn.
Hầu hết thầy cô giáo đều nắm rõ phương pháp dạy học nhưng đổi mới phương
pháp dạy học thì khơng phải ai cũng làm tốt, làm thường xuyên và trở thành kĩ năng
trong việc giảng dạy. Bên cạnh tìm tịi chọn lựa và áp dụng phương pháp dạy học
mới phối hợp hợp lí phương pháp đặc trưng bộ mơn với các phương pháp dạy học
khác thì địi hỏi mỗi thầy cơ phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa giải pháp và biện
pháp trong từng tiết học. Thầy cơ phải ln có ý thức thay đổi phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học qua mỗi tiết dạy để học sinh thật sự thích thú trong việc học,
học mà chơi, vui mà học. Giáo viên phải chú ý giúp học sinh biết theo dõi, nhận xét
bài đọc, câu hỏi, câu trả lời, kết quả bài đọc của bạn trong lớp đó là cách để nâng cao
năng lực tự học.
Trong từng tiết dạy, giáo viên tổ chức các hoạt động học tập để tránh nhồi
nhét, áp đặt cho học sinh, việc gì các em làm được thì thầy cơ khơng làm thay. Thay
đổi một trò chơi học tập hoặc cách hỏi và trả lời, cách sử dụng một đồ dùng dạy học,
cách xử lí một tình huống sư phạm, thậm chí một ánh mắt nụ cười hay một thao tác
nhỏ của thầy cô trong giờ học cũng mang lại sự đổi mới phương pháp dạy học thì tiết

học sẽ mang lại hiệu quả cao nhất.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi
và hiệu quả ứng dụng.
Trong quá trình áp dụng các biện pháp, phương pháp trên để tăng cường Tiếng
Việt cho học sinh lớp 1A. Tơi đã gặt hái được những kết quả đáng khích lệ như sau:
- Hết phần học âm (chữ) 76% học sinh lớp tôi dạy đều nắm vững chữ, âm và
đọc được tiếng, từ một cách chắc chắn.
- Đến phần vần: Học sinh nắm vần tốt nhờ học kĩ cấu tạo các nét cơ bản và các
âm.
- Xây dựng tiếng, từ mới rất phong phú và dần dần đọc được các đoạn văn hay
bài văn dài.
Kết quả tăng cường rèn kỹ năng đọc qua đợt kiểm tra cuối năm học
2017 - 2018 như sau:
TSHS Lớp
1a3

Đọc lưu lốt

Đọc đúng

Đọc đúng nhưng
cịn chậm

Đọc chưa thành
thạo

Người thực hiện:...............................................................................................................................

13



SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

25

12

6

6

1

Tuy đây là một đề tài nghiên cứu về tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân
tộc thiểu số, nhưng với hnững trò chơi dân gian bổ ích đã nêu trong đề tài thì vẫn có
thể áp dụng được với mọi đối tượng học sinh tiểu học.
Phạm vi áp dụng của đề tài là học sinh khối lớp 1, 2 trong trường tiểu học.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh đồng bào dân tộc thiểu số ở lớp 1 là một
nhiệm vụ hết sức cần thiết. Đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ và đồng thuận từ các cấp lãnh
đạo đến đội ngũ giáo viên.
Với bản thân tôi, vừa là một giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số vừa
giảng dạy học sinh đồng bào nên tôi rất hiểu về tâm sinh lí các em. Do đó tôi thấu
hiểu đươc nỗi vất vả của những đồng nghiệp, những giáo viên đang dạy học sinh dân
tộc như tôi.
Đề tài “Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngồi
trời” mà tơi đã trình bày như trên cũng là một trong những nỗ lực của bản thân với
một mục tiêu duy nhất là làm sao để học sinh nghe, đọc, nói, viết Tiếng Việt thành
thạo để các em có điểm tựa học tập các môn học khác ở những lớp cao hơn.

Tuy nhiên nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ mới nghiên cứu bước đầu. Có
tính khả thi, có hiệu quả nhưng vẫn cịn gặp nhiều thiếu sót trong q trình nghiên
cứu và triển khai. Tôi mong rằng, sau khi phát hành, công bố nội dung này trước Hội
đồng khoa học giáo dục cũng như các giáo viên đang giảng dạy, tôi sẽ nhận được
nhiều ý kiến đóng góp để tơi tiếp tục hồn thiện và nâng cao nội dung nghiên cứu
của mình để giúp các em học sinh đồng bào dân tộc thiểu số học tốt hơn Tiếng Việt.
2. Kiến nghị:
+ Về nhà trường: Cần tổ chức phụ đạo riêng số học sinh đọc chậm ngay từ đầu
năm học.
+ Về giáo viên: phải biết sử dụng và lựa chọn linh hoạt các phương pháp hình
thức tổ chức dạy học. Phải thực sự quan tâm u thương gần gũi và tạo khơng khí
vui vẻ khi học, giúp các em học tập yêu thích môn học .
Người thực hiện:...............................................................................................................................

14


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

+ Về phụ huynh: Cần thật sự quan tâm tới việc học của con em mình, đặc biệt
là việc học và làm các bài tập ở nhà, kết hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm, nhà trường.
Krông Năng ngày 16/03/2019
Tác giả

Người thực hiện:...............................................................................................................................

15


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phương pháp dạy học tiếng Việt – giáo trình dùng trong các trường sư
phạm đào tạo giáo viên tiểu học 2006
2. Sách giáo viên, sách giáo khoa môn Tiếng Việt lớp 1 – Nhà xuất bản Giáo
dục.
3. Lê Phương Nga - Nguyễn Trí – Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt
tập 2 - NXB Đại học sư phạm 2006
4. Lê A, Lê Phương Nga, Đỗ Xuân Thảo, Lê Hữu Tỉnh, Đặng Kim Nga –
Giáo trình phương pháp dạy học tiếng Việt 1. trường đại học sư phạm Hà Nội 2006
5. Giáo trình giáo dục tiểu học – NXB GD năm 2006
6. Một số tài liệu tham khảo trên Internet

Người thực hiện:...............................................................................................................................

16


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC GIÁO DỤC
* CẤP CƠ SỞ :
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
* CẤP HUYỆN :
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Người thực hiện:...............................................................................................................................

17


SKKN: Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................Trang 1
1. Lý do chọn đề tài : ........................................................................................Trang 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài : ....................................................................Trang 2
3. Đối tượng nghiên cứu:..................................................................................Trang 2

4. Giới hạn và Phạm vi nghiên cứu :.................................................................Trang 2
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................Trang 2
II. PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................Trang 4
1. Cơ sở lý luận:................................................................................................Trang 4
2. Thực trạng:....................................................................................................Trang 5
3. Nội dung và hình thức của giải pháp :..............................................................Trang 7
a. Mục tiêu của giải pháp:.................................................................................Trang 7
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:..................................................Trang 7
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:.................................................Trang 12
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:.................Trang 13
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................Trang 14
1. Kết luận : .......................................................................................................Trang 14
2. Kiến nghị:.....................................................................................................Trang 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................Trang 15
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC GIÁO DỤC.........................Trang 16
MỤC LỤC.......................................................................................................Trang 17

Người thực hiện:...............................................................................................................................

18



×