Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo người dân tộc thiểu số tại huyện khánh vĩnh, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN NHI

NÂNG CAO THU NHẬP CHO CÁC HỘ NGHÈO NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN NHI

NÂNG CAO THU NHẬP CHO CÁC HỘ NGHÈO NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Nông nghiệp

Mã số:

60620115

Quyết định giao đề tài:



Số 570/QĐ-ĐHNT ngày 01/7/2014

Quyết định thành lập hội đồng:

Số 1163/QĐ-ĐHNT ngày 29/12/2016

Ngày bảo vệ:

13/01/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM THỊ THANH THỦY
Khoa Sau Đại học

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo
người dân tộc thiểu số tại huyện khánh vĩnh, tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác
cho tới thời điểm này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhi

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, các quý thầy cô và bạn bè học viên đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm
Hồng Mạnh đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến sự giúp đỡ này đến:
- TS. Phạm Hồng Mạnh người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình dành nhiều
thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Thầy cô Khoa Sau Đại Học đã giúp đỡ tôi trong liên hệ công tác.
- Thầy cô Khoa Kinh Tế đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu tại Trường.
- Anh, Chị, Bạn bè trong lớp Cao học Kinh tế 2013 đã giúp đỡ tôi trong học tập
và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang , ngày 02 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhi

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................iii

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ...........................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...........................................................................................xii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .....................7
1. Kinh tế học hộ gia đình ..............................................................................................7
1.1. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình.....................................................7
1.1.1. Khái niệm hộ gia đình .........................................................................................7
1.1.2. Kinh tế hộ gia đình ................................................................................................7
1.2. Hoạt động kinh tế của hộ gia đình...........................................................................8
1.2.1. Các đặc điểm về hoạt động kinh tế của hộ gia đình .............................................8
1.2.2. Hàm sản xuất hộ gia đình .....................................................................................9
1.2.3. Thu nhập kinh tế hộ gia đình:.............................................................................11
1.2.4. Chi tiêu hộ gia đình ............................................................................................13
1.3. Các quan điểm và khái niệm về nghèo..................................................................14
1.3.1. Quan điểm về nghèo ...........................................................................................14
1.3.2. Khái niệm về nghèo............................................................................................17
1.3.3. Phân loại nghèo ..................................................................................................17
1.3.4. Nghèo tương đối ..................................................................................................17
1.3.5. Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đơn chiều .......................................18
1.3.6. Các chỉ số đo lường và đánh giá nghèo đơn chiều .............................................19
1.4. Nghèo đa chiều .......................................................................................................21
1.5. Yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của hộ gia đình ........................................23
1.6. Tổng quan về một số công trình có liên quan .......................................................25
1.6.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ...............................................................25
1.6.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước...............................................................26
1.7. Khung phân tích nghiên cứu..................................................................................27

v


Tóm lược chương 1: .....................................................................................................28
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................29
2.1. Qui trình nghiên cứu..............................................................................................29
2.2. Nghiên cứu sơ bộ...................................................................................................30
2.3. Nghiên cứu chính thức ..........................................................................................30
2.3.1. Mô hình kinh tế lượng ........................................................................................30
2.3.2. Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu ..................................................35
2.3.3. Xây dựng phiếu điều tra .....................................................................................35
2.3.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu .........................................................................35
2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu ....................................................................................36
Tóm lược chương 2: .....................................................................................................37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................37
3.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa ....................................................................................................................38
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.......................................................................38
3.1.2. Đặc điểm dân số .................................................................................................40
3.1.3. Đặc điểm kinh tế.................................................................................................41
3.1.4. Giáo dục và y tế ..................................................................................................44
3.1.5. Tình hình đời sống dân cư và tình trạng nghèo.................................................45
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ NGHÈO TẠI HUYỆN KHÁNH VĨNH TỈNH KHÁNH HÒA ................47
3.2.1. Khái quát về mẫu nghiên cứu .............................................................................47
3.2.2. Đặc điểm tình trạng nghèo của hộ gia đình người dân tộc thiểu số ở huyện
Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa ........................................................................................51
3.2.3. Nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo cho hộ gia đình trong cộng đồng dân cư
người dân tộc thiểu số ở huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa .....................................58
3.3. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH

NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO TẠI HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH
KHÁNH HÒA ..............................................................................................................59
3.3.1. Cấu trúc thu nhập của hộ gia đình người dân tộc thiểu số tại huyện Khánh Vĩnh,
tỉnh Khánh Hòa.............................................................................................................59
3.3.2. Kết quả phân tích tương quan.............................................................................68
vi


3.3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình người dân tộc thiểu
số nghèo tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa........................................................70
3.3.4. Những vấn đề đặt ra cho việc nâng cao thu nhập và cải thiện tình trạng nghèo cho
hộ gia đình người đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.....74
Tóm lược chương 3: .....................................................................................................77
CHƯƠNG 4. GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ
GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH
KHÁNH HÒA .............................................................................................................78
4.1. CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO VÀ NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ GIA
ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN KHÁNH VĨNH...............................78
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO CÁC HỘ NGHÈO NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA .....................81
4.2.1. Tăng cường tuyên truyền trong chính sách dân số để giảm tỉ lệ sinh nhằm giảm
qui mô hộ gia đình và tỷ lệ phụ thuộc ..........................................................................81
4.2.2. Rà soát lại diện tích đất canh tác trên địa bàn để phân phối cho những hộ nghèo ..... 82
4.2.3. Nâng cao trình độ dân trí cho lao động của hộ gia đình nghèo khu vực Khánh Vĩnh.. 84
4.2.4. Có chính sách tạo việc làm và công tác đào tạo nghề cho những hộ gia đình ...85
4.2.5. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất đối với hộ gia đình tại Khánh Vĩnh.......................85
4.2.6. Hỗ trợ đồng bào dân tộc có đạo, đặc biệt là đạo Thiên Chúa.............................86
4.2.7. Tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu vực Miền núi tại Khánh Hòa để
tạo điều kiện cho hộ gia đình dân tộc thiểu số tiếp cận thị trường...............................87
4.3. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TỈNH KHÁNH HÒA................................87

4.4. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO .........................................................................................................................88
Tóm lược chương 4: .....................................................................................................88
KẾT LUẬN ..................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................93
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTTS

:

Dân tộc thiểu số

FAO

:

Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức
Nông Lương Liên Hiệp Quốc)

MPI

:

Multidimentional Poverty Index (Chỉ số nghèo đa chiều)


NGOs

:

Non-governmental organization (Tổ chức phi Chính phủ)

OPHI

:

Oxford Poverty & Human Development Initiative (Nghèo đói & Sáng
kiến Phát triển con người Đại học Oxford)

PPA

:

Participatory Poverty Appraisal (Đánh giá nghèo đói có sự tham gia)

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNDP

:

United Nations Development Programme (Chương trình phát triển Liên

Hiệp Quốc)

VHLSS

:

Vietnam - Household Living Standards Survey (Bộ dữ liệu điều tra
mức sống hộ gia đình Việt Nam)

WB

:

World Bank (Ngân hàng Thế giới)

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các chiều nghèo trong đánh giá nghèo đa chiềuError!

Bookmark

not

defined.
Bảng 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo ................................................24
Bảng 2.1. Tổng hợp các biến trong mô hình hồi qui .....Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1. Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số năm 2015.............................40
Bảng 3.2. Hộ, nhân khẩu năm 2015 phân theo thành phần các dân tộc........................41

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất lâm nghiệp của huyện Khánh Vĩnh giai đoạn 2011 – 2015 .....43
Bảng 3.4. Số trường, số lớp, số học sinh số giáo viên mầm non của huyện Khánh Vĩnh giai
đoạn 2011 – 2015 ............................................................................................................44
Bảng 3.5. Số cơ sở y tế, số gường bệnh và cán bộ y tế nhà nước của huyện Khánh Vĩnh giai
đoạn 2011 – 2015............................................................................................................45
Bảng 3.6. Số lượng và tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 phân theo xã, phường, thị trấn của
huyện Khánh Vĩnh năm 2016........................................................................................46
Bảng 3.7. Đặc điểm dân tộc của hộ trong mẫu nghiên cứu...........................................47
Bảng 3.8. Đặc điểm tôn giáo của hộ trong mẫu nghiên cứu .........................................48
Bảng 3.9. Đặc điểm học vấn của hộ trong mẫu nghiên cứu..........................................48
Bảng 3.10. Đặc điểm qui mô của hộ trong mẫu nghiên cứu .........................................48
Bảng 3.11. Đặc điểm nghèo của hộ trong mẫu nghiên cứu...........................................49
Bảng 3.12. Đặc điểm hoạt động kinh tế của hộ trong mẫu nghiên cứu ........................50
Bảng 3.13. Nguồn thu nhập của hộ từ các hoạt động kinh tế........................................51
Bảng 3.14. Giới tính chủ hộ và tình trạng nghèo ..........................................................51
Bảng 3.15. Đặc điểm dân tộc và tình trạng nghèo của hộ gia đình...............................52
Bảng 3.16. Trình độ học vấn của chủ hộ và tình trạng nghèo.......................................53
Bảng 3.17. Đặc điểm tôn giáo và tình trạng nghèo của hộ............................................53
Bảng 3.18. Qui mô hộ gia đình và tình trạng nghèo của hộ ..........................................54
Bảng 3.19. Số người sống phụ thuộc và tình trạng nghèo của hộ .................................55
Bảng 3.20. Đất đai và tình trạng nghèo của hộ .............................................................55
Bảng 3.21. Khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình người dân tộc thiểu số tại
huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa .............................................................................56
Bảng 3.22. Đặc điểm tiếp cận tín dụng và tình trạng nghèo đồng bào dân tộc thiểu số
tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa ........................................................................57
ix


Bảng 3.23. Đặc điểm hoạt động kinh tế của của hộ gia đình và tình trạng nghèo ........58
Bảng 3.24. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của hộ gia đình.............................59

Bảng 3.25. Qui mô thu nhập của hộ gia đình đồng bào dân tộc trong mẫu nghiên cứu ....60
Bảng 3.26. Cấu trúc thu nhập của hộ gia đình ..............................................................60
Bảng 3.27. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với đặc điểm dân tộc của hộ ...................61
Bảng 3.28. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với đặc điểm tôn giáo của hộ ..................62
Bảng 3.29. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với đặc điểm qui mô của hộ....................63
Bảng 3.30. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với đặc điểm học vấn của chủ hộ............64
Bảng 3.31. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với đặc điểm tiếp cận đất đai của hộ.......65
Bảng 3.32. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với đặc điểm tiếp cận tín dụng của hộ ....66
Bảng 3.33. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với đặc điểm tiếp cận thị trường bán sản
phẩm của hộ...................................................................................................................67
Bảng 3.34. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với đặc điểm việc làm thêm của hộ ........68
Bảng 3.35. Kết quả phân tích tương quan .....................................................................69
Bảng 3.36. Kết quả kiểm định các giả thuyết cổ điển của mô hình hồi qui ..................72
Bảng 3.37. Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ
nghèo người đồng bào dân tộc tại huyện Khánh Vĩnh ..................................................72

x


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Qui trình nghiên cứu ....................................................................................29
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Khánh Vĩnh .........................................................38
Hình 3.2. Ngã 5 thị trấn Khánh Vĩnh. ...........................................................................39
Biểu đồ 3.1. Giá trị và tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực công nghiệp của huyện
Khánh Vĩnh giai đoạn 2011 – 2015 (theo giá hiện hành) .............................................42
Biểu đồ 3.2. Đóng góp của các khu vực kinh tế trong cơ cấu sản xuất công nghiệp của
huyện Khánh Vĩnh theo các khu vực kinh tế giai đoạn 2011 – 2015............................42
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Khánh Vĩnh giai đoạn
2011 – 2015 (theo giá hiện hành) ..................................................................................43
Biểu đồ 3.4. Thông tin cá nhân của hộ gia đình ............................................................47

Biểu đồ 3.5. Đặc điểm đất đai của hộ trong mẫu nghiên cứu .......................................50
Sơ đồ 3.1. Các nguồn thu nhập của hộ gia đình dân tộc thiểu số tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa......................................................................................................................59

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa là khu vực tập trung nhiều cộng đồng người
dân tộc thiểu số đang sinh sống, và là một trong những khu vực được cho là có nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó, chiến lược phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn
cùng với Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới đang trong quá
trình triển khai. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thiết thực, cơ bản và lâu dài để
những cộng đồng người dân tộc thiểu số nói chung và cộng đồng người dân tộc thiểu
số cộng đồng người dân tộc thiểu số huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa nói riêng thật
sự thoát nghèo, chống tái nghèo, được tiếp cận với những cơ hội mới và được hưởng
lợi từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là một thách thức lớn đối với khu vực này.
Vấn đề tạo thu nhập cho các hộ dân tộc nghèo là một trong những hướng chủ yếu
góp phần giảm tình trạng nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc của nước ta nói chung và
tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa nói riêng.
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về kinh tế hộ gia đình, đói nghèo
và việc vận dụng lý thuyết này nhằm phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến thu
nhập của các hộ dân tộc nghèo tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Thông qua
điều tra 189 hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn. Kết quả nghiên
cứu đã cho thấy hộ gia đình sinh sống chủ yếu tại địa bàn huyện Khánh Vĩnh là đồng
bào các dân tộc. Trong 189 hộ gia đình đồng bào dân tộc được điều tra, đồng bào là
dân tộc RaGay chiếm đa số với 149 hộ (tương ứng với 78,8%); đồng bào đân tộc Cơho
chiếm 36 hộ (tương ứng với 19%), đồng bào dân tộc Tày chiếm 1 hộ (tương ứng với
0,5%), đồng bào dân tộc Ê đê chiếm 1 hộ (tương ứng với 0,5%) và kinh với 2 hộ
(tương ứng với 1,1%). Kết quả này phản ánh khá tương đồng với cấu trúc dân số của

huyện Khánh Vĩnh hiện nay.
Trình độ học vấn của các chủ hộ đồng bào người dân tộc tại khu vực này nhìn
chung còn thấp, vẫn còn một tỉ lệ lớn chủ hộ không học qua trường lớp nào, chiếm tỉ lệ
30,2%. Chủ hộ học hết cấp 3 chiếm 4,2%, hết cấp 2 là 18% và chủ hộ chỉ học hết bậc
tiểu học chiếm 47,6%. Phần lớn các hộ gia đình đồng bào khu vực dân tộc tại khu vực
này không theo đạo chiếm 53,4% trong mẫu nghiên cứu, số hộ gia đình đồng bào theo
đạo Thiên Chúa chiếm 20,1% và Tin Lành là 26,5%. Qui mô hộ gia đình khá lớn, số
hộ có thành viên nhiều nhất là 13, nhỏ nhất là 2, trung bình mỗi hộ có 5 thành viên.
xii


Kết quả điều tra cho thấy rằng, tỉ lệ nghèo theo đánh giá của các hộ gia đình tỉ lệ
hộ nghèo chiếm 86,8% trong khi đó tỉ lệ nghèo hộ gia đình theo đánh giá của địa
phương theo chuẩn nghèo đa chiều chiếm 87,8%. Sở dĩ có sự khác biệt khá lớn là do
mục tiêu của nghiên cứu và khảo sát hộ nghèo là chủ yếu.
Các hoạt động kinh tế của hộ khá đa dạng, từ hoạt động trồng lúa, làm rẫy, trồng
rừng, buôn bán…. Trong các hộ gia đình người dân tộc thiểu số ở huyện Khánh Vĩnh
tỉnh Khánh Hòa, ngoài hoạt động trồng rừng, làm rẩy, chăn nuôi, các công việc làm thuê
của hộ để tạo thu nhập tập trung vào chủ yếu là phát rẫy, khai thác keo, phụ việc buôn
bán, v.v...; Vì vậy, nguồn thu nhập của hộ gia đình khá đa dạng. Kết quả phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Khánh
Vĩnh cho thấy, bộ dữ liệu đã giải thích được 40,6% về các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ. Trong các yếu tố của mô hình, có 6 biến có ý nghĩa thống kê, ở các mức
ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Các yếu tố ảnh hưởng tới đến thu nhập của các hộ nghèo
người đồng bào dân tộc tại huyện Khánh Vĩnh bao gồm: Qui mô hộ gia đình, tỉ lệ phụ
thuộc của hộ, hộ có đất, diện tích đất, việc làm thêm và hộ có đạo Thiên Chúa; Trong
đó, yếu tố đất đai có tác động mạnh nhất đến thu nhập của hộ. Tỉ lệ phụ thuộc và hộ
theo đạo Thiên Chúa có tác động ngược chiều đến thu nhập của hộ gia đình.
Từ kết quả nghiên cứu này, luận văn đã đề xuất các giải pháp chính nhằm cải
thiện thu nhập cho hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, tại khu vực này.

Từ khóa: thu nhập, hộ nghèo, dân tộc, Khánh Vĩnh

xiii


MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Vấn đề xoá đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn, là sự quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước trong nhiều năm qua. Đây là vấn đề luôn được coi là mục tiêu
xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt, trong bối
cảnh Việt Nam đã cam kết thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ vào tháng 9
năm 2000. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã trở thành nước có mức thu nhập bình quân
đầu người xếp ở nhóm nước có mức trung bình của thế giới thì bản chất của nghèo đói
ở nước ta đã có những thay đổi nhanh chóng, không chỉ thể hiện ở lượng và còn đòi
hỏi cả về chất. Mặc dù công cuộc phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo của Việt
Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể và được quốc tế đánh giá cao; Tỉ lệ nghèo
giảm nhanh từ 58,1% năm 1993 xuống còn 19,5% năm 2004 và đặc biệt kể từ năm
2006 đến nay, tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 15,9% năm 2006 xuống 14,7% năm 2007, 9,45 %
năm 2010 và năm 2015 tăng lên gần 10%.
Đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của miền núi, Đảng và Nhà nước ta
đã dành sự quan tâm, ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, dự án và tổ
chức triển khai thực hiện trên các lĩnh vực trong nhiều năm qua, đã góp phần phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi, tạo cơ sở cho sự phát
triển. Ngân sách của Nhà nước đầu tư khá lớn cho khu vực miền núi; Tuy nhiên, kinh
tế - xã hội tại miền núi vẫn còn rất nhiều khó khăn, bất cập.
Đối với tỉnh Khánh Hòa, trong những năm qua, cùng với việc phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì giải quyết các vấn đề an sinh xã hội luôn được Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh và UBMTTQVN tỉnh quan tâm và đã đặt thành một mục tiêu
quan trọng trong chiến lược phát triển và được cụ thể hóa bằng một loạt các chính sách
cụ thể. Nhờ đầu tư có trọng điểm với các chính sách phù hợp với tình hình thực tế,

trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh Khánh Hòa đã đạt được nhiều kết quả quan trọng
trong công tác giảm nghèo, kết quả giảm nghèo vượt kế hoạch đề ra. Trong 5 năm,
toàn tỉnh Khánh Hòa đã giảm được 20.991 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm được 8% (từ
9,41% đầu năm 2011 xuống còn 1,4% cuối năm 2015), bình quân mỗi năm giảm được
1,6%/năm. Các chính sách, dự án giảm nghèo được triển khai thực hiện đồng bộ và có
hiệu quả, góp phần thúc đẩy mục tiêu giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
1


Tuy nhiên, tình hình thực hiện các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các
huyện miền núi tỉnh Khánh Hòa có nhiều kết quả, nhưng chuyển biến chưa mạnh,
chưa đáp ứng mong đợi của nhân dân và yêu cầu của quản lý. Cơ chế chính sách cho
phát triển kinh tế - xã hội miền núi đã có, nhưng trong giai đoạn hiện nay cần tập trung
nhiều hơn nữa cho miền núi, nhất là việc nghiên cứu, triển khai thực hiện Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP để giảm nghèo nhanh và bền vững. Vấn đề này cần phải có nghiên
cứu chuyên sâu dưới góc độ khoa học để đề xuất một số giải pháp đồng bộ, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu
cầu phát triển miền núi trong sự phát triển chung của tỉnh.
Huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa là khu vực tập trung nhiều cộng đồng người
dân tộc thiểu số đang sinh sống và là một trong những khu vực được cho là có nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó, Chiến lược Phát triển Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn
cùng với Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới đang trong quá
trình triển khai. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thiết thực, cơ bản và lâu dài để
những cộng đồng người dân tộc thiểu số nói chung và cộng đồng người dân tộc thiểu
số cộng đồng người dân tộc thiểu số huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa nói riêng thật
sự thoát nghèo, chống tái nghèo, được tiếp cận với những cơ hội mới và được hưởng
lợi từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là một thách thức lớn đối với khu vực này.
Từ nhiều năm qua, vấn đề nghèo đói nói chung và nghèo đói của cộng đồng
người dân tộc thiểu số của huyện Khánh Vĩnh nói riêng đã được đưa ra thảo luận, bàn
bạc và đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới nghèo đói và các yếu tố ảnh

hưởng từ các góc độ và phạm vi khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đói đã
được đề cập trong các nghiên cứu trước đây của Ngân hàng Thế giới. Những nghiên
cứu này đã đưa ra những bằng chứng thực nghiệm để làm nền tảng cho việc xây dựng
cơ sở lý thuyết về phân tích thu nhập và nghèo đói và đến năm 2009, Ngân hàng Thế
giới đã bổ sung đầy đủ hơn những cơ sở lý thuyết bởi nhóm tác giả Jonathan,
Haughton và Shahidur R. Khader (2009).
Bên cạnh đó, đã có những nghiên cứu điển hình trong phân tích nghèo đói tại
Việt Nam như: Kinh tế vĩ mô của giảm nghèo, nghiên cứu trường hợp của Việt Nam;
Việt Nam tìm kiếm bình đẳng trong tăng trưởng; Hộ gia đình Việt Nam nhìn qua phân
tích định lượng; Các yếu tố quyết định phúc lợi gia đình, xã hội và bất bình đẳng thu
nhập tại Việt Nam; So sánh giữa phân tích nghèo đói bằng phương pháp định tính và
2


định lượng tại Việt Nam; Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân
tích các nhân tố tác động nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo; Báo cáo
đánh giá nghèo đói và quản lý nhà nước có sự tham gia: Vùng ven biển Miền Trung.
Một số công trình nghiên cứu của Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc, Ngân
hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á cũng chỉ dừng lại ở mức độ phân tích
về tổng quan trong đánh giá nghèo đói ở Việt Nam, chưa nghiên cứu một cách cụ thể
đối với hộ gia đình trong cộng đồng dân cư dân tộc thiểu số; một số nghiên cứu khác
chỉ khảo sát thực trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ở miền núi tại một số địa
phương mang tính chất ý niệm và định tính.
Các nghiên cứu trên đã đã tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố với tình trạng nghèo
đói. Tuy nhiên, tùy theo mục tiêu, thời gian, nguồn lực của nhà nghiên cứu mà tiến
hành bằng những phương pháp khác nhau cũng mới chỉ nghiên cứu một cách rời rạc
các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đói (qui mô hộ gia đình, các đặc điểm về nhân khẩu
học, v.v...) và quan trọng hơn những nghiên cứu này chưa phản ảnh hết được những
đặc trưng nghèo đói của hộ gia đình trong cộng đồng dân cư người dân tộc thiểu số tại
huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Trong các nghiên cứu thực nghiệm đã được đề

cập trước đây, vẫn chưa tìm thấy một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách cụ thể, đầy
đủ và có hệ thống về cải thiện thu nhập cho các hộ nghèo, đặc biệt các hộ nghèo là
người đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Khánh Vĩnh.
Trước thực tế và yêu cầu bức thiết đó mà cần phải có thêm nhiều nghiên cứu về
nghèo đói ở cả cấp quốc gia, cấp vùng, cấp địa phương và đặc biệt là nghèo đói của hộ
gia đình trong cộng đồng dân cư người dân tộc thiểu số tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa. Thực hiện nhiều nghiên cứu hơn với những thông tin chi tiết hơn, chính
xác hơn sẽ là bước đầu tiên và là cơ sở quan trọng trong mọi chiến lược phát triển ở
cấp địa phương, ngành và trên bình diện quốc gia. Điều này sẽ giúp cho các nhà hoạch
định chính sách có thể đánh giá được tác động của những chiến lược phát triển đã thực
hiện để rồi từ đó vạch ra những đường hướng mới cho sự tăng trưởng vì người nghèo
nhằm thực hiện một cách có hiệu quả hơn mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà Việt
Nam đã ký kết. Thông qua những nghiên cứu, người làm chính sách có thể thấy được
các giải pháp hỗ trợ giúp cộng đồng người dân tộc thiểu số tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa nâng cao thu nhập và nhanh chóng thoát nghèo một cách bền vững.
3


Với những lý do trên đề tài được hình thành nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ
nghèo người dân tộc tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa nhằm giúp cho cơ quan
quản lý, chính quyền các địa phương có cộng đồng dân cư người dân tộc thiểu số sinh
sống có những giải pháp thiết thực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, mang lại hiệu
quả và đảm bảo được mục tiêu phát triển của mỗi địa phương trong tiến trình xóa đói
giảm nghèo tại khu vực này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Trên cơ sở yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, mục tiêu nghiên cứu bao
trùm của đề tài là tìm ra những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ
nghèo người dân tộc thiểu số huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp cơ bản và cần thiết nhằm nâng cao thu nhập cho những đối tượng này.

 Mục tiêu cụ thể
-

Phân tích thực trạng về thu nhập và đặc điểm hoạt động kinh tế của hộ gia đình
người dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.

-

Xác định các nhân tố và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới thu nhập của
những hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa.

-

Đề xuất các gợi ý về chính sách và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao thu
nhập cho các hộ dân cư tại khu vực này.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu nhập của những hộ gia đình người dân tộc
thiểu số nghèo tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Đối tượng khảo sát tập trung
vào các hộ nghèo của địa phương bao gồm: Xã Khánh Thượng, xã Sông Cầu, xã
Giang Ly, xã Cầu Bà, xã Liên Sang, xã Khánh Phú và xã Sơn Thái. Các lý do chọn các
địa phương trên để điều tra đó là:
Thứ nhất, những xã của huyện Khánh Vĩnh đa phần đều xa trung tâm của các địa
phương và nguy cơ tụt hậu, khả năng tiếp cận các điều kiện về cơ sở hạ tầng và các
dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục thấp.
4



Thứ hai, sự gia tăng dân số nhanh trong các cộng đồng dân cư người dân tộc
thiểu số có thể gây ra tình khó khăn về việc làm và thu nhập cho các hộ gia đình người
dân tộc thiểu số.
Thứ ba, các chính sách của Chính phủ trong việc phân bố đất sản xuất, đất trồng
rừng… có thể tạo ra sự xáo trộn khá lớn về điều kiện kinh tế và khả năng sẽ làm cho
nhiều hộ gia đình người dân tộc thiểu số tại địa bàn có sự thay đổi về thu nhập theo
chiều hướng tiêu cực.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình người dân tộc thiểu số nghèo tại
huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của đề tài bao
gồm các phương pháp chủ yếu sau:
-

Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

-

Phương pháp phân tích thống kê mô tả

-

Phương pháp phân tích kinh tế lượng
Nội dung của phương pháp nghiên cứu luận văn được trình bày chi tiết trong

chương 2 của luận văn.
5. Đóng góp của đề tài
 Đóng góp về mặt khoa học
Thứ nhất, đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghèo và kinh tế hộ gia đình.

Thứ hai, xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới thu
nhập của hộ gia đình người dân tộc thiểu số tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
 Đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, đề tài bổ sung và làm phong phú thêm thực tiễn và kinh nghiệm nghiên
cứu đối với vấn đề thu nhập của hộ gia đình tại khu vực miền núi, đặc biệt là nâng cao
thu nhập cho các hộ gia đình người dân tộc thiểu số.
Thứ hai, đề tài sẽ phác họa bức tranh toàn diện về đặc điểm thu nhập của hộ gia
đình người dân tộc thiểu số tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa hiện nay, đồng
5


thời xác định được những nguyên nhân chủ yếu có tính chất rất đặc thù ảnh hưởng tới
thu nhập của các hộ gia đình người dân tộc thiểu số tại khu vực này, thông qua đó đề
xuất những giải pháp thiết thực góp phần nâng cao thu nhập cho những đối tượng này
góp sức chung cho công cuộc chống đói nghèo tại tỉnh Khánh Hòa nói chung và huyện
Khánh Vĩnh nói riêng.
Thứ ba, đề tài là một công trình nghiên cứu có thể làm làm tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý, sinh viên và học viên trong các cơ quan quản lý, các trường Đại học.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu
thành bốn chương.
Chương 1: Trong chương 1, đề tài đề cập tới cơ sở lý thuyết về kinh tế học hộ
gia đình, lý thuyết vê đói nghèo.
Chương 2: Trong chương 2, sẽ đề cập tới phương pháp nghiên cứu bao gồm đề
xuất mô hình nghiên cứu của đề tài, nguồn số liệu sử dụng, mẫu nghiên cứu và các
phần mềm được sử dụng.
Chương 3: Trong chương 3, sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu bao gồm: khái
quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh
Hòa, thực trạng về thu nhập của cộng đồng dân cư người dân tộc thiểu số; Kết quả
phân tích mẫu nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ gia đình người dân

tộc thiểu số tại khu vực này.
Chương 4: Trong chương 4, sẽ đề cập tới những gợi ý giải pháp nhằm nâng cao thu
nhập cộng đồng dân cư người dân tộc thiểu số tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Kinh tế học hộ gia đình
1.1. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
1.1.1. Khái niệm hộ gia đình
Gia đình là nhóm người cùng huyết tộc và hôn nhân. Gia đình hạt nhân: 1 vợ, 1
chồng và các con – là đơn vị cơ bản của xã hội. Gia đình mở rộng gồm nhiều thế hệ
khác nhau sống dưới một mái nhà; một gia đình có thể bao gồm nhiều hộ. Gia đình có
trách nhiệm và nghĩa vụ đảm bảo đời sống cho các thành viên của nhóm. Gia đình là
cơ sở của hộ vì chứa đựng các yếu tố để hình thành các loại hộ khác nhau. Tác giả
Hương Dịu (2012), đã phân biệt hộ và gia đình như sau: (i) Gia đình: có mối tương
quan về mặt xã hội như khía cạnh sinh học truyền thống, hôn nhân; (ii) Hộ: là một đơn
vị kinh tế nhỏ nằm trong một nền kinh tế nói chung; (iii) Hộ được coi là Gia đình khi
các thành viên có quan hệ huyết thống và hôn nhân; (iv) Gia đình được coi là Hộ khi
các thành viên có chung cơ sở kinh tế.
Vương Thị Vân (2009) đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi định
nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân, cùng cư trú, có cơ sở
kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những
người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường được
hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
Trong khi đó, Võ Thành Nhân (2011) lại cho rằng hộ gia đình là một hoặc một
nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua
và có chung quỹ thu chi.
1.1.2. Kinh tế hộ gia đình

Ở Việt Nam, kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày
05/4/1988 về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản
xuất trong nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác
cho hộ nông dân quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ nông dân đã trở thành những
đơn vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh
tế cơ sở (gọi là kinh tế hộ gia đình). Từ đó, các hộ gia đình được tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật
7


tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu
kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó
các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
do pháp luật quy định (Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
Kinh tế hộ gia đình đang có cơ hội, điều kiện phát triển mạnh mẽ khi chúng ta
thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới là một nội dung
quan trọng của Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Ngày 16-4-2009, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 491 ban hành Bộ Tiêu
chí Quốc gia về Nông thôn mới. Bộ Tiêu chí quy định việc thực hiện nông thôn mới ở
nước ta gồm 7 vùng, với 5 nội dung, 19 tiêu chí. Trong đó, phát triển kinh tế hộ gia
đình, đa dạng hóa ngành nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn là những nội dung của Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
1.2. Hoạt động kinh tế của hộ gia đình
Trong tiến trình xây dựng nông thôn mới, khái niệm kinh tế hộ gia đình được
hiểu rằng đây là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông thôn Việt Nam. Hộ gia đình
nông thôn thường sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu
thủ công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ (Đỗ Văn Quân, 2014).
1.2.1. Các đặc điểm về hoạt động kinh tế của hộ gia đình

Đặc điểm nổi bật của kinh tế hộ gia đình theo Đinh Văn Quảng (2006) là một
trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh
tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ
hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về
mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông
thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, còn ở thành thị gọi là các hộ tiểu thủ
công nghiệp.
Để phân biệt kinh tế hộ nông dân với các hình thức kinh tế khác thì Vương Thị
Vân (2009) đã đưa ra 3 đặc điểm chính như sau: tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai; lao
động sản xuất chủ yếu là các thành viên trong hộ tự đảm nhận và sức lao động của các
thành viên trong hộ không được xem là lao động dưới hình thái hàng hóa, họ không có
8


khái niệm tiền công, tiền lương và cuối cùng là tiền vốn chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức
lao động của họ.
Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền (2013) đã tổng kết và đưa ra các đặc
điểm để có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình như sau: Kinh tế hộ gia đình được hình
thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong
hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ, tồn tại chủ
yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, một bộ phận khác có
hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau. Chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng
là người lao động trực tiếp, tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. Về
quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh
tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ
công và công cụ truyền thống; do đó, năng suất lao động thấp. Vì vậy, tích lũy của hộ
chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. Trình độ quản lý và chuyên môn
nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại
cho đời sau.

1.2.2. Hàm sản xuất hộ gia đình
Hàm sản xuất mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
và sản lượng đầu ra được tạo ra từ quá trình này. Nó cho chúng ta biết lượng đầu ra tối
đa có thể sản xuất được từ bất cứ một tổ hợp các yếu tố sản xuất xác định nào đó. Có
thể viết hàm sản xuất dưới dạng:
Q = F(K, L,...)
Trong đó Q là số lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất ra được từ tổ hợp nhất định
vốn (K) (vốn ở đây được hiểu là vốn hiện vật, tồn tại dưới dạng nhà xưởng, máy móc,
thiết bị hay hàng tồn kho), lao động (L) cũng như các đầu vào khác; F biểu thị Q là
một hàm số của các yếu tố đầu vào K, L... Khi đề cập đến số lượng đầu ra tối đa, người
ta muốn nhấn mạnh rằng, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp không sử
dụng các phương pháp sản xuất lãng phí hay không hiệu quả về phương diện kỹ thuật.
Chúng có khả năng tận dụng được những kỹ thuật sản xuất có hiệu quả. Khi đó, từ một
tổ hợp yếu tố sản xuất đầu vào xác định, chỉ có thể tạo ra một mức sản lượng đầu ra tối
đa duy nhất. Tuy nhiên, điều ngược lại có thể là không đúng, để sản xuất ra một sản
9


lượng đầu ra như nhau, người ta có thể sử dụng các kết hợp đầu vào khác nhau. Chỉ có
điều, khi không sử dụng các phương pháp sản xuất lãng phí, để tạo ra cùng một mức
sản lượng, nếu một đầu vào nào đó được sử dụng nhiều hơn, chắc chắn một loại đầu
vào khác phải được sử dụng ít hơn. Ví dụ để tạo ra 100 đơn vị sản phẩm trong một
ngày, người ta có thể sử dụng hoặc 10 giờ máy (vốn) và 8 giờ lao động hoặc 6 giờ máy
và 18 giờ lao động. Một cách kết hợp nhất định các yếu tố đầu vào thể hiện một cách
thức hay một kỹ thuật sản xuất. Ở ví dụ vừa nêu trên, người ta có thể sản xuất ra 100
đơn vị đầu ra từ hai kỹ thuật khác nhau: một kỹ thuật sử dụng tương đối nhiều vốn và
một kỹ thuật sử dụng tương đối nhiều lao động. Một hàm sản xuất thực chất khái quát
các kỹ thuật sản xuất có hiệu quả khác nhau trong giới hạn của một trình độ công nghệ
nhất định (tức một trình độ kiến thức hay hiểu biết nhất định về các kỹ thuật sản xuất
khác nhau mà người ta có thể sử dụng để tạo ra các hàng hóa). Tiến bộ công nghệ (hay

tiến bộ kỹ thuật) cho phép người ta có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn từ những
lượng đầu vào như cũ. Nó có thể biến các kỹ thuật sản xuất hiệu quả trước đây thành
kỹ thuật sản xuất không hiệu quả. Nó tạo ra những kỹ thuật sản xuất mới có năng suất
cao hơn. Vì thế, nếu một hàm sản xuất gắn liền với một trình độ công nghệ nhất định
thì tiến bộ công nghệ làm thay đổi cả hàm sản xuất.
Hàm sản xuất trong ngắn hạn: Trong ngắn hạn, doanh nghiệp không điều chỉnh
được tất cả các yếu tố sản xuất; một số yếu tố có thể thay đổi được trong khi một số
khác là cố định. Để đơn giản hóa, chúng ta giả định doanh nghiệp chỉ sử dụng hai yếu
tố sản xuất có tính chất đại diện là vốn hiện vật K và lao động L. Khi đó, hàm số sản
xuất có dạng: Q = F(K,L). Trong ngắn hạn, giả sử K là cố định. Trong trường hợp này,
sản lượng đầu ra Q chỉ phụ thuộc vào sự thay đổi của lượng đầu vào lao động L được
sử dụng. Có thể biểu diễn hàm sản xuất ngắn hạn của doanh nghiệp một cách đơn giản
như sau:
Q = f(L)
Số lượng đầu vào cố định K không còn xuất hiện trong hàm sản xuất chỉ nói lên
rằng, khi K được giữ nguyên mọi biến thiên của sản lượng Q chỉ gắn liền với sự biến
thiên của đầu vào lao động L. Trong ngắn hạn, muốn tăng sản lượng, phương cách duy
nhất là tăng cường sử dụng yếu tố đầu vào khả biến. Tuy nhiên, khi K thay đổi (chẳng
hạn, khi doanh nghiệp lại dịch chuyển đến một khoảng thời gian ngắn hạn khác), ở
mỗi mức lao động L được sử dụng, mức sản lượng Q được tạo ra cũng thay đổi. Vì thế,
10


toàn bộ hàm sản xuất Q = f(L) sẽ thay đổi, số lượng đầu vào K sẽ quy định hình dạng
của hàm sản xuất f(L).
Hàm sản xuất trong dài hạn: Trong dài hạn, doanh nghiệp có thể điều chỉnh
được tất cả các yếu tố sản xuất, với giả định đơn giản hóa về việc doanh nghiệp chỉ sử
dụng hai yếu tố sản xuất K và L, hàm sản xuất Q=F(K,L) cho thấy sản lượng Q phụ
thuộc cả vào K lẫn L, và để tạo ra các sản lượng Q, doanh nghiệp có quyền cân nhắc sự
kết hợp tối ưu giữa chúng. Một mặt, để sản xuất ra cùng một mức sản lượng Q, có thể

lựa chọn một sự đánh đổi nào đó giữa K và L. Có thể tăng K và giảm L hoặc ngược lại,
theo nhiều phương án khác nhau mà vẫn tạo ra cùng một mức sản lượng Q. Mặt khác,
khi cả K và L đều tăng, đương nhiên, sản lượng đầu ra Q được sản xuất ra cũng tăng;
có ba khả năng xảy ra: Thứ nhất, khi quy mô tất cả các yếu tố đầu vào của sản xuất
đều tăng lên n lần, song sản lượng đầu ra lại tăng nhiều hơn n lần, tức F(nK,nL)
> n.F(K,L), ta nói, doanh nghiệp đang hoạt động ở miền hiệu suất tăng dần theo quy
mô. Ở đây, quy mô sản xuất của doanh nghiệp lớn hơn cho phép nó có thể khai thác
được những lợi thế của việc chuyên môn hóa sản xuất hoặc sử dụng được các máy
móc, thiết bị tinh vi hơn, có hiệu suất cao hơn. Nếu việc mở rộng quy mô không làm
thay đổi nhiều giá cả các yếu tố sản xuất, điều đó cũng làm cho chi phí bình quân dài
hạn của doanh nghiệp giảm xuống. Thứ hai, khi số lượng tất cả các yếu tố đầu vào
được sử dụng đều tăng lên một cách cân đối n lần kéo theo sản lượng đầu ra Q cũng
tăng lên đúng n lần, tức F(nK,nL) = n.F(K,L), ta nói doanh nghiệp đang hoạt động trên
miền hiệu suất không đổi theo quy mô. Trong trường hợp này, nếu giá cả các yếu tố
sản xuất vẫn giữ nguyên, việc mở rộng quy mô không làm thay đổi chi phí bình quân
dài hạn của doanh nghiệp. Thứ ba, khi lượng tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng
đều tăng lên n lần song sản lượng đầu ra Q lại tăng thấp hơn n lần, tức F(nK,nL)
< n.F(K,L); Ta nói, doanh nghiệp đang hoạt động ở miền hiệu suất giảm dần theo quy
mô. Nếu giá cả các yếu tố sản xuất vẫn không thay đổi, trong trường hợp này, càng
tăng quy mô sản xuất, chi phí bình quân dài hạn của doanh nghiệp cũng càng tăng.
Quá một ngưỡng nào đó, quy mô lớn lại trở thành một bất lợi đối với doanh nghiệp.
1.2.3. Thu nhập kinh tế hộ gia đình:
FAO (2007), đã xác định thu nhập của nông hộ như sau:
11


Thu nhập của hộ gia đình = Tổng giá trị nông sản thu về – Tổng chi phí cho các
yếu tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất (các khoản
chi phí này không bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào quá trình sản xuất).
Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2014) đã đưa ra phương pháp tự xác định thu nhập

từ trồng trọt trong năm của hộ gia đình như sau:
Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi phí
Trong đó:
- Tổng thu là: ghi giá trị tất cả các nguồn thu từ trồng trọt của hộ trong năm bao
gồm cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ (đối với cây hàng năm đó là giá trị sản phẩm
thu hoạch của vụ Đông, vụ Chiêm xuân và vụ Mùa năm cần tính toán, đối với các cây
lâu năm tính giá trị sản phẩm thực tế thu được trong năm).
- Tổng chi là: bao gồm các khoản chi để có các khoản thu trong năm tính toán,
như chi về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thuê làm đất, thuê nhân công, thuê máy
móc, trả lãi tiền vay cho sản xuất, vật dụng rẻ tiền mau hỏng... (xác định chi cho từng
vụ rồi cộng lại). Chi phí tính theo giá mua thực tế. Không ghi những khoản chi phí do
hộ tự túc được (không phải mua). Chỉ tính các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm cho thu hoạch trong năm tính toán; không tính chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang cho cây trồng, vật nuôi chưa cho thu hoạch.
Đối với các khoản chi phí có liên quan đến thu nhập của nhiều năm thì cần phải
phân bổ chi phí cho các năm sản xuất và cho thu hoạch như: khấu hao máy làm đất,
máy phát điện, máy bơm... tiền thuê đất, mặt nước để sản xuất trong nhiều năm ...
Trường hợp hộ có đầu tư chi phí nhưng chỉ thu được một phần hoặc mất trắng
như mất mùa, dịch bệnh thì toàn bộ chi phí mang tính chất chi phí một lần (như: giống,
phân bón, thuốc trừ sâu, trả công lao động thuê ngoài) sẽ được tính vào chi phí sản
xuất. Cây trồng dở dang chưa thu hoạch không được tính vào thu nhập của hộ.
Lê Thị Nghệ và cộng sự (2006) đưa ra cách tính tổng sản phẩm trồng trọt chỉ cần
tính cho từng cây trồng của hộ trong chu kỳ sản xuất trên cơ sở xác định:
Giá trị tổng sản phẩm = Diện tích gieo trồng của cây trồng * năng suất trên đơn
vị diện tích * giá đơn vị sản phẩm của cây trồng

12



×