Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Kế toán bán mặt hàng giống tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.15 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TỐN - KIỂM TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
“Kế tốn bán mặt hàng Giống tại Cơng ty cổ phần đầu tư thương
mại và phát triển nông nghiệp ADI”

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện

Ths Vũ Thị Thanh Huyền

Trần Thị Thu Liễu
Lớp : 51D1

Hà Nội, 2019


TĨM LƯỢC
Đề tài “Kế tốn bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương
mại và phát triển nơng nghiệp ADI” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần
hồn thiện kế tốn bán hàng tại Cơng ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông
nghiệp ADI. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn bán hàng tại Cơng ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán
bán hàng trong Doanh nghiệp sản xuất thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên
cứu thực trạng tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI và
nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế tốn bán mặt hàng Giống tại
Cơng ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, qua nghiên cứu, phân


tích kết hợp các lý luận về kế tốn bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện
về ưu điểm, cũng như những mặt hạn chế cịn tồn tại trong Kế tốn bán mặt hàng
Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, đưa ra các
đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác Kế tốn bán mặt hàng Giống tại Công
ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.


Khoa Kế toán – kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hồn thành bài khóa luận của mình
em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cơ giáo Trường
Đại học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty CP đầu tư
thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Vũ Thị Thanh Huyền –
giảng viên Bộ mơn Kiểm tốn Khoa Kế tốn – Kiểm tốn Trường đại học Thương
Mại, Ơng Lê Thanh Hải - Giám đốc Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển
nơng nghiệp ADI, các anh chị phịng kế tốn đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và
hướng dẫn em hồn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cơ giáo
khoa Kế Tốn-Kiểm Tốn đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực
tập cũng như hồn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn
cịn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ
các thầy cơ giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Liễu
Trần Thị Thu Liễu


SVTH: Trần Thị Thu Liễu

ii

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
MỤC LỤC

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

iii

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

iv

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng biểu

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý Công ty

1

và phát triển nông nghiệp ADI

Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế tốn của Cơng ty cổ p

2

và phát triển nơng nghiệp ADI


Sơ đồ 2.3: Quy trình bán hàng và luân chuy
3

tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và p
ADI

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

v

Lớp: K51D1


Khoa Kế tốn – kiểm tốn
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của DNSXTM, bán hàng giữ vai trò quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh thu, qua đó
làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở rộng quy

mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng được thực hiện tốt
còn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải
thiện đời sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp
phải ln ln nghiên cứu, hồn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy q trình
tiêu thụ hàng hóa. Kế tốn với tư cách là một cơng cụ cung cấp thông tin một cách
kịp thời, hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán
nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng

của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADIcàng phải đối
mặt với những khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì
Cơng ty phải tổ chức tốt cơng tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho
phép Cơng ty chủ động thích ứng với mơi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu
quả nguồn lực hiện có để bảo tồn và phát triển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông
nghiệp ADI, em được nghiên cứu cơng tác kế tốn tại Cơng ty. Trên cơ sở những kiến thức,
lý luận và hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong công tác kế
tốn bán hàng tại Cơng ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được cịn có những hạn chế cần
khắc phục và hồn thiện như: cơng tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự
hợp lý, phương thức bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây
giảm hiệu quả kinh doanh của cơng ty, chưa tiến hành trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn
kho và dự phịng phải thu khó địi, gây nên nhiều tổn thất cho cơng ty,…Vì vậy em xin
chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và
phát triển nông nghiệp

ADI”.

SVTH: Trần Thị Thu Liễu


Khoa Kế toán – kiểm toán
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế tốn bán hàng
theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS15 ban hành có ảnh hưởng ghì tới hệ thống kế tốn của công ty không, đồng thời là cơ
sở cho việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại và phát triển nơng nghiệp ADI. Trên cở sở đó phát hiện những ưu, nhược điểm
trong cơng tác kế tốn bán hàng tại Cơng ty, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục các
hạn chế nhằm góp phần hồn thiện kế tốn bán hàng tại Cơng ty cổ phần đầu tư thương mại

và phát triển nông nghiệp ADI.

3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3. 1. Đối tượng nghiên cứu
Em đi sâu nghiên cứu tình hình bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần
đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI dựa trên lý luận chung về kế tốn
bán hàng theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Mặt hàng Giống kinh doanh tại Cơng ty bao gồm các sản phẩm:
- Thành phẩm lúa thuần: HANA 7, HANA 39, HANA 318, ADI 28, ADI
30,…
- Thành phẩm ngô nếp lai F1: ADI 601, ADI 602
- Giống ngô lai: DK 6818, DK 8868, …
3. 2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phịng kế tốn
của
Cơng ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
-

Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu tư

thương mại và phát triển nông nghiệp ADItừ 02/01/2019 đến 02/03/2019, số liệu kế toán
bán mặt hàng Giống năm 2018, 2019 tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại

và phát triển nông nghiệp ADI.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4. 1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
*

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cho Anh


Đinh Văn Chun- Kế tốn trưởng và các nhân viên trong phịng kế tốn của cơng
ty, các câu hỏi trực tiếp liên quan đến nội dung cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

2

Lớp: K51D1


Khoa Kế tốn – kiểm tốn
Sau đó, em ghi lại câu trả lời đã thu thập được. (Phụ lục số 1.1: Bản mô tả câu hỏi
và kết quả phỏng vấn)
* Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã
quan sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ
trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ,
luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế tốn rồi ghi chép lại. Từ đó, em có được cái nhìn khách
quan về cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn và tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có thể
thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.

*

Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập : Em đã tìm hiểu các chứng từ liên

quan đến việc bán mặt hàng Giống: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy
báo có, sổ sách kế tốn liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình
hình thực hiện kế tốn bán sản phẩm cửa tại công ty.
* Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng
được
quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày

22/12/2014 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu
khoa học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNSXTM,…
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số
liệu * Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là
việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở
sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó
đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

3

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
* Phương pháp toán học
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính tốn, phân tích các số
liệu thu thập được. Sử dụng các cơng cụ tốn học để tính tốn các chỉ tiêu như
doanh thu, giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về kế tốn bán hàng tại các doanh nghiệp thương

mại.
Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế toán
bán hàng như: khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các phương thức thanh
tốn. Ngồi ra cịn trình bày các Chuẩn mực tốn liên quan đến kế tốn bán hàng (Việt
Nam và quốc tế). Trình bày về kế toán bán hàng trong DNSXTM theo Chế độ kế tốn
doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Thơng tư 200/2014/TT-BTC).

Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu
tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp Sản xuất Thương mại và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế tốn
bán mặt hàng Giống tại Cơng ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp
ADI. Khảo sát thực trạng kế tốn bán mặt hàng Giống tại Cơng ty CP đầu tư thương
mại và phát triển nông nghiệp ADI, các chính sách bán hàng của Cơng ty đồng thời
tìm hiểu và trình bày một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại Công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng Giống
tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nơng nghiệp ADI.
Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các
kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư
thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

4

Lớp: K51D1



Khoa Kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.

1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng tại các doanh

nghiệp thương mại
1. 1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế tốn bán hàng thì trước
hết ta phải hiểu được ý nghĩa của những khái niệm cơ bản sau:
 Bán hàng
- Là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào. (Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
-

Là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó

chính là q trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người
mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người

mua.
(Theo giáo trình “Kế tốn tài chính doanh nghiệp thương mại”-Trường Đại
học Thương mại, năm 2011)
 Hàng tồn kho: lànhững tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất,

kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
(Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho)


Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong

kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức được chia,…
(Theo chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung)
 Các khoản giảm trừ doanh thu: là những khoản phát sinh được điều chỉnh

làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

5

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán
bị trả lại.
-

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
(Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)


Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của

sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
(Theo giáo trình “Kế tốn Tài chính” – Trường Đại học Thương Mại, năm
2010)
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng tại các
doanh nghiệp thương mại
1. 1.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
a. Phương thức bán hàng:
Việc bán hàng trong các doanh nghiệpthương mại nội địa có thể thực hiện
theo ba phương thức: bán bn, bán lẻ và gửi bán đại lý. Cụ thể:



Phương thức bán bn hàng hóa

Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất..., để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của bán buôn hàng hóa là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Trong bán bn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức
sau đây:

- Phương thức bán bn hàng hóa qua kho:
Bán bn hàng hóa qua kho là phương thức bán bn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai hình thức:
+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

6

Lớp: K51D1


Khoa Kế tốn – kiểm tốn
Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của
doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và vận chuyển hàng về. Sau khi giao nhận hàng
hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng
thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán bn qua kho theo hình thức gửi hàng:
Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của
người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc th ngồi. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán hoặc bên mua
chịu tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp
nhận thanh tốn thì quyền sở hữu hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa mới được chuyển
giao từ người bán sang người mua.
- Phương thức bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán bn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không được nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương

thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba):
Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của
mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa
thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào
chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa đã được chuyển
giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi để vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

7

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán



Phương thức bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc

các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng
cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách
hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách hàng. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm
kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo
cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau
đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến
hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
một khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi trả góp. Khi
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu
thụ.



Phương thức bán hàng đại lý


Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

8

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, khi nào cơ sở đại lý
thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới
hồn thành.
b. Phương thức thanh tốn
Thơng thường, việc thanh tốn tiền mua hàng trong nước được thực hiện
theo ba phương thức:trực tiếp, trả trước, trả chậm.
 Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ
người mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển
giao.Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu
bán theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh tốn này thì sự vận
động của hàng hố gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
 Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương
thức thanh tốn này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có

khoảng cảnh về khơng gian và thời gian.
 Phương thức thanh tốn trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hố. Từ
phương thức thanh tốn này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo phương thức thanh tốn này thì sự vận động của hàng hố, sự vận động của
tiền tệ có khoảng cách về khơng gian và thời gian.
1. 1. 2. 2. Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng


bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết sức

quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế
toán bán hàng là rất cần thiết.Kế toán bán hàng cần hạch tốn chi tiết tình
hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua
như thanh tốn cơng nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

9

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý
xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngồi ra, kế tốn bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do
đó hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả
hàng hoá và phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.

Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính
xác để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình.
Do bán hàng là q trình chuyển hố tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình cơng nợ
và thu hồi công nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải
quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh
doanh phải có thơng tin về tình hình hàng hố bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh
doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế tốn phải thường xun
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên
quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải
tính tốn và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
1. 1. 2. 3. Nhiệm vụ, chức năng của kế toán bán hàng
-

Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của

doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
-

Tính tốn và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao

gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hố đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy
hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng
thời

phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đơn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

10

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình

trả nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát

sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
-

Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ

đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy q trình bán hàng.
1. 2. Nội dung kế tốn bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại
1. 2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán
1.2. 1. 1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam a.
Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”

Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC

ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế tốn bán hàng:
+Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan

đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế tốn dồn tích được
xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó,
BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy
đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế tốn trong kỳ và từ đó, cho
phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý.
Hơn nữa, do khơng có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ
và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán
theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau,
như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
SVTH: Trần Thị Thu Liễu

11

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
+


Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi

phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí

tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là tồn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, khơng phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và
đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các
nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+

Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn

cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun
tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng
chắc chắn, cịn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có
chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;
- Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
-

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về

khả năng thu được lợi ích kinh tế;

-Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh. Tuân
thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn

chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+

Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã

chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với
các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

12

Lớp: K51D1


Khoa Kế tốn – kiểm tốn
pháp tính trị giá hàng xuất kho.
b.Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá
hàng bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào q trình hạch tốn hàng bán, hàng

tồn kho phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
+Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một t rong
các phương pháp sau:
-

Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật

tư, hàng hoá xuất kho thuộc lơ hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ

hàng đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
tốn; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Cịn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng
thì khơng thể áp dụng được phương pháp này.
-

Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại

hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ

và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp
bình qn có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
* Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho

trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

13

Lớp: K51D1


Khoa Kế tốn – kiểm tốn
qn:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng
tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng
hàng nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng u cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
*Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình qn được tính theo
cơng thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật
tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ
Nhược điểm: việc tính tốn phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc

điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
-

Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên

giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực
hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế tốn có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

14

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch tốn cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
+Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phịng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải
lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
Theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 sử dụng các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó địi và bảo hành
sản phẩm, hàng hố, cơng trình xây lắp tại doanh nghiệp về trích lập dự

phịng: Mức trích lập dự phịng tính theo cơng thức sau:
Mức dự phịng
giảm giá vật tư
hàng hóa
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi)
là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hồn thành sản phẩm và chi
phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch
toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ)
của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
c.Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập

SVTH: Trần Thị Thu Liễu


15

Lớp: K51D1


Khoa Kế tốn – kiểm tốn
khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
-

DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng,
kém phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+

Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được

hoạt động bình thường mà khơng nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh tốn tiền hàng cịn chưa chắc chắn vì cịn phụ thuộc vào
khách

hàng.
+

Hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ

trong hợp đồng mà DN chưa hồn thành.
+

Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được

nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay khơng.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
- DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền


SVTH: Trần Thị Thu Liễu

16

Lớp: K51D1



Khoa Kế toán – kiểm toán
quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được
chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng
hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền
sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở
hữu khi đã hồn thành xong nghĩa vụ thanh tốn.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương
đương của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được
lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của
chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
-

Với phương thức bán buôn qua kho, bán bn vận chuyển thẳng theo hình

thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
-


Với phương thức bán buôn qua kho, bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức

gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua

hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
-

Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời

điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
-

Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên

nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã

bán được.

SVTH: Trần Thị Thu Liễu

17

Lớp: K51D1


Khoa Kế toán – kiểm toán
 Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu


được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN
với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
-

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh

thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị

danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
-

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự

về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra

doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không
xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.


Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ
đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1. 2. 1. 2. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế ( IFRS

15)
SVTH: Trần Thị
Thu Liễu

18


×