Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

KẾ TOÁN bán NHÓM HÀNG đồ điện GIA DỤNG tại CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN DỊCH vụ IVORY hậu lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.02 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
------***------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY

TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC

Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên
Giáo viên hướng dẫn

HÀ NỘI 2020


MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................... 2
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu....3
5. Kết cấu của khóa luận.................................................................................... 4
CHƯƠNG 1.............................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.......5


1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng.......................................................... 7
1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng.......................................... 9
1.2. Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương

mại......................................................................................................................10
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam......10
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành............12
CHƯƠNG 2...........................................................................................................22
THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC........22
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn bán
nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ
Ivory Hậu Lộc....................................................................................................22
2.1.1. Tổng quan về Công ty............................................................................22
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty....................................... 23
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty..................................................24
2.1.4. Tổ chức kế tốn của Cơng ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc................26


2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của Cơng ty..................29
2.2. Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH

Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc..........................................................31
2.2.1. Nội dung kế toán bán hàng....................................................................31
2.2.2. Quy trình kế tốn bán hàng................................................................... 32
2.2.3. Thực trạng kế tốn bán hàng tại Cơng ty..............................................32
CHƯƠNG 3...........................................................................................................41
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN


NHĨM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC.................................................................. 41
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng Đồ
điện gia dụng tại Cơng ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc . 41

3.1.1. Những kết quả đạt được.........................................................................41
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.........................................43
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế tốn bán nhóm hàng Đồ điện

gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc..........43
3.3. Điều kiện thực hiện.................................................................................... 48
KẾT LUẬN........................................................................................................... 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 50
PHỤ LỤC..............................................................................................................51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của q trình lưu
thơng hàng hố đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh toán giữa người
mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng
hoá và dịch vụ. Xét về bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu về
hàng hố và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh nghiệp) mất
quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của người
mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về hàng hố, mất quyền sở hữu về
tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán. Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng
diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và
xuất giao hàng; người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Xét về quá
trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn kinh doanh chuyển từ hình thái
hiện vật (hàng hố) sang hình thái tiền tệ.

Từ những bản chất trên của cơng tác bán hàng mà nó có vai trị vơ cùng quan trọng.
Đối với xã hội thì bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình tái sản xuất
cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng hoá được chấp nhận, bán được nhiều,
do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất
cũng như mở rộng sản xuất. Đối với thị trường hàng hố thì bán hàng thực hiện q trình
trao đổi giá trị. người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hoá
và phải trả bằng giá trị. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, với chức năng là trung
gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ hàng hố cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, q trình lưu chuyển hàng hố được diễn ra như sau: Mua vào- Dự trữ
-

Bán ra, trong đó bán hàng hố là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định
đến khâu trước đó. Bán hàng quyết định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào
hay dự trữ nữa hay không? số lượng là bao nhiêu?.... Vậy bán hàng là mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp thương mại cần hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định
đến việc thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán
hàng sẽ giúp doanh nghiệp thương mạ thồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt
động kinh doanh; đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, quản lý vốn tốt giảm
việc huy động vốn từ bên ngoài (lãi xuất cao); thiện tốt q trình chu chuyển hàng
hố trong doanh nghiệp thương mại, điều hoà lượng
1


hàng hoá mua vào, dữ trữ bán ra hợp lý; xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định
kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo được tốt hơn; hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước cũng như thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên
quan như: ngân hàng, chủ nợ,...
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trị quan trọng trong doanh nghiệp
thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt. Do đó địi

hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho riêng mình trên thương trường
cũng như mỗi doanh nghiệp thương mại cần phải tìm ra được biện pháp để thúc đẩy quá
trình bán hàng để đứng vững và ngày càng phát triển hơn trong thị trường này.
Đứng trên góc nhìn kế tốn, kế tốn hoạt động bán hàng đòi hỏi phải theo dõi,
quản lý các chỉ tiêu như doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán,
tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng nợ về các khoản
thanh tốn cơng nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá
đã tiêu thụ… quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu như: Quản lý sự vận
động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng,
chất lượng và giá trị; nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức
thanh toán,từng khách hàng và từng loại hàng hố tiêu thụ; đơn đốc thanh tốn, thu hồi
đầy đủ tiền hàng; tính tốn xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp; thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
Tổ chức, quản lý cơng tác kế tốn bán hàng tốt là đã thực hiện tốt một mắt xích
trong hệ thống kế tốn của doanh nghiệp, từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có
hiệu quả. Vì thế nâng cao hiệu quả của cơng tác Kế tốn bán hàng là việc vô cùng cần
thiết đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là đối với DN Thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu, cùng với thời gian thực
tập thực tế tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc em xin chọn đề tài
“Kế tốn bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ

Ivory Hậu Lộc”. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán bán hàng với mặt hàng là đồ
điện gia dụng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu lý luận

Tìm hiểu sự cần thiết của kế tốn bán hàng và tổ chức cơng tác kế tốn
trong doanh nghiệp thương mại.
2



- Mục tiêu thực tiễn

Mục tiêu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu cần thiết để nêu rõ
thực trạng kế toán bán hàng đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ
Ivory Hậu Lộc. Như vậy phải khảo sát việc vận dụng chế độ kế toán liên quan tới nghiệp
vụ bán hàng tại Cơng ty như: NKC, chứng từ, trình tự kế toán, sổ kế toán, tài khoản sử
dụng…nhằm đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và đề suất ý kiến nhằm hồn thiện
cơng tác kế tốn bán hàng đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ
Ivory Hậu Lộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu cả lý luận chung và thực trạng cơng tác kế tốn nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp: tổ chức công tác kế tốn bán hàng,hình thức ghi sổ kế tốn dùng cho
hạch tốn q trình bán hàng, phương thức bán, thanh tốn…
- Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc.

Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 23 tháng 03 năm 2020 tới ngày 20 tháng 04 năm
2020
4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Xác định dữ liệu cần thu thập: Dựa vào vấn đề nghiên cứu,mục tiêu chung và

mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu đã được nêu thì cần phải thu thập thơng tin dữ liệu
cần thiết về đặc điểm tổ chức bộ máy và phương pháp kế tốn tại Cơng ty Dữ liệu được
chia thành 2 loại:
Dữ liệu sơ cấp: Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ các đối tượng nghiên cứu.

Để tiến hành công việc thu thập dữ liệu sơ cấp trước hết cần lập bảng câu hỏi, phiếu điều
tra và câu hỏi phỏng vấn có nội dung hữu ích cho đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thu được thơng qua việc tìm hiểu sách báo, các tài liệu
trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan.
- Xác định các phương pháp thu thập dữ liệu: quan sát (trực tiếp quan sát công

việc kế tốn ở Cơng ty, sư dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình, sử dụng các phưương
tiện đo lường), trực tiếp ghi chép, phỏng vấn (thu thập dữ liệu ban đầu bằng cách đặt câu
hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin), dựa vào chứng từ sổ sách của Công ty.
3


- Lập kế hoạch thu thập dữ liệu…

*Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Phân tích dữ liệu thu thập được thông qua việc sử dụng các phép biện chứng và
duy vật lịch sử, sử dụng các kỹ thuật so sánh đối chiếu, phân tích các số liệu thu thập
được cùng với các phần mềm xử lý như word, excel…
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương2: Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty
TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn bán nhóm hàng
Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc.

4


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng và vai trò bán hàng
Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay
dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật
phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”.
– Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và người mua


những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành
công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm.
– Bán hàng là một phần của tiến trình mà Doanh nghiệp thuyết phục khách hàng

mua hàng hóa dịch vụ của họ.
– Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu khách
hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán.
– Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng
những thứ mà họ muốn.
Khái niệm: Bán hàng Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, nó chính là q trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa
từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền ở người mua.
Vai trò của bán hàng
– Thứ nhất bán hàng giúp cho hàng hóa được lưu chuyển từ nhà sản xuất đến người
tiêu dùng.
– Thứ hai bán hàng cịn đóng vai trị lưu thơng tiền tệ trong guồng máy kinh tế.
– Thứ ba bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa sang nơi có nhu cầu.


– Thứ tư bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán. Với người mua
lợi ích của họ là có được sản phầm, cịn với người bán lợi ích của họ là đó là lợi nhuận từ
kinh doanh.

5


1.1.1.2. Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
* Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực kế toán 14 - Doanh thu và thu nhập khác, ban

hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của BTC: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,

kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu thuần: Doanh thu thuần về bán hàng là tổng doanh thu sau khi trừ đi các

khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) và
các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp

trực tiếp phải nộp.
* Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ xuất

bán trong kỳ.
Giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả kinh doanh gồm giá gốc của hàng tồn kho
đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung
khơng được phân bổ.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
• Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngồi hố đơn hay các hợp đồng


cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng địa điểm, thời hạn trong hợp đồng… Ngồi ra tính vào khoản giảm giá

hàng bán còn bao gồm khoản thưởng cho khách hàng do trong một thời gian nhất định đã
mua một khối lượng hàng hố lớn.
• Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển quyền sở hữu,

đã thu tiền hay được người mua chấp nhận nợ) do người bán không tôn trọng hợp đồng
kinh tế đã ký kết như hàng không đúng phẩm chất, yêu cầu kỹ thuật, khơng đúng chủng
loại.
• Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh

toán cho khách hàng do việc người mua đã mua hàng với khối lượng lớn hàng hoá theo thoả
thuận, chiết khấu thương mại được ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua

hàng.
• Chiết khấu thanh tốn: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua tính trên tổng

số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả

6


thuận trên hợp đồng kinh tế. Khoản tiền này được hạch tốn vào chi phí hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
* Bán bn hàng hố
Bán bn hàng hố là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.... đặc điểm của hàng hoá bán bn là hàng vẫn cịn nằm trong khâu lưu

thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số
lượng lớn. Lưu chuyển hàng hố bán bn theo hai hình thức:
- Bán bn qua kho: Hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó mới

xuất ra bán. Có hai hình thức:
+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho): Theo
hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Bên bán
xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ.
+ Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại địa điểm quy định ừong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất hoá
đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hoá đơn thì doanh
thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ được thoả thuận
từ trước.
- Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): lúc này hàng hoá được

mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh nghiệp. Có hai
hình thức:
+ Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay
ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại
diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, DNTM
sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của bên

7



mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh tốn
thì hàng hố được xác định là đã tiêu thụ.
* Phương thức bán lẻ

Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có bốn hình thức.
- Hình thức bản hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng

phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm. Cuối
ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo cáo
bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển
đến phịng kế tốn để ghi sổ.
- Hình thức bản hằng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng

trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng

hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này phổ biến
ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng

thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả chậm của

khách hàng.
* Phương thức gửi bán đại lý.

Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán
hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng tương ứng với số

hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, bên đại lý phải
nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận được từ hoạt động đại lý. Đại lý khi
bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý. Định kì lập bảng kê hàng bán ra gửi cho
doanh nghiệp để doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ.
* Bán hàng theo phương thức đổi hàng.
Phương thức hàng đổi hằng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm,
vật tưu hàng hoá để đổi lấy hàng hố khác khơng tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành
của hàng hoá, vật tư tương ứng ừên thị trường.

8


1.1.2.2. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh tốn thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận
giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các DNTM
thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay).
- Phương thức thanh toán trả chậm.
b) Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh tốn
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
b) Phương thức thanh tốn trả chậm, trả góp
Là phương thức thanh tốn mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian sơ với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý

chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh tốn. Ở hình thức
này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời gian và khơng gian.
1.1.3. u cầu quản lý, nhiệm vụ kế tốn bán hàng
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Kế toán cần nắm vững các nội dung của việc tổ chức cơng tác kế tốn, do vậy cần
đảm bảo một số yêu cầu:
- Xác định thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả

bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh tốn với khách
hàng, nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa bán ra về chủng loại và số lượng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học,

hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, khơng q phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý,
nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế tốn để phát
huy được ưu điểm của doanh nghiệp và phù hợp với đặc điểm kinh doanh.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.

9


1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước đánh
giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí bỏ ra và
lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu sót, hạn chế trong công
tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo
điều kiện thuân lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng
thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế tốn nói chung của doanh nghiệp. Để phát
huy vai trị của kế tốn trong cơng tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán
bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra,


tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính tốn đúng đắn giá vốn của hàng hóa

và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí
khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán hàng, doanh

thu bán hàng, tình hình thanh tốn tiền hàng của đơn vị, tình hình nộp thuế với Nhà nước.
- Đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán hàng, tránh bị

chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực, lập quyết tốn đầy đủ, kịp thời để đánh

giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.2. Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
a. Ghi nhận doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán số 01:“chuẩn mực chung” ban hành theo quyết định
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
Doanh thu phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của DN và
thường bao gồm: DT bán hàng, DT cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia.
DT và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc
giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/
2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
10



Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế tốn và
lập báo cáo tài chính.
• Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp

với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh

thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về

bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác

khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
• Thời điểm ghi nhận doanh thu:


Doanh thu bán hàng được ghi nhận thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

11


+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán

hàng. b. Ghi nhận giá vốn
Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”, trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho
được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh,
Phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, Phương háp bình
qn gia quyền.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít

mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giả thiết rằng đối với một số doanh nghiệp mà đơn giá hàng hóa rất lớn như các loại

vàng bạc, đá quý, các chi tiết của ô tô, xe máy mà có thể nhận diện từng nhóm, hoặc từng
loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế của nó lớn có thể dùng phương pháp này.
Giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa
vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại


hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ

và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho

được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ cịn tồn kho.
1.2.2. Kế tốn bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
Phần này sẽ trình bày theo quy định của Thơng tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài chính.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:
- Hóa đơn thuế GTGT (mẫu 01GTKT3/001)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 GTKT3/001)
- Bản thanh toán hàng bán đại lý ký gửi (mẫu 14 – BH)

12


- Thẻ quầy hàng (mẫu 15 – BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu C20 – HD)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT)
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, phiếu chi, séc thanh toán, giấy tờ ủy


nhiệm, giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng…
- Tờ khai thuế GTGT
- Các chứng từ liên quan khác.

Ngồi ra, Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cịn sử dụng các chứng từ như: vận đơn,

giấy kiểm định chất lượng, tờ khai hải quan, giấy chứng nhận bảo hiểm...
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng:
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
* TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ.
Kết cấu của TK:
Bên nợ:
+ Thuế XK, TTĐB của số hàng tiêu thụ
+ Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả

Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. TK
này cuối kỳ không có số dư.
TK 511 được chi tiết thành 5 TK cấp 2:
- TK5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK5113 “Doanh thu cung cấp dịch vu”
- TK5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- TK5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản”


* TK 632 “Giá vốn hàng bán”

13


TK này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu TK:
Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
+ Số trích lập chênh lệch dự phịng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm

trước.
+ Trị giá SP hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường

Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết

quả
+ Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn năm

trước
+ Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng

trả lại
* Ngồi ra cịn sử dụng các TK khác như: TK 131, TK 111, TK 112, TK 157, TK

138, TK 642, TK 333…
Nội dung hạch toán:
A. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phương


pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Kế tốn nghiệp vụ bán bn hàng hóa:
a1. Kế tốn bán bn qua kho:
+ Kế tốn nghiệp vụ bán bn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng:

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, các chứng từ thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu:

Nợ TK111,112,131 (giá đã có thuế GTGT)
Có TK511 (giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra).

Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu, căn cứ vào PXK kế toán ghi nhận giá vốn
hàng bán:

+ Kế toán nghiệp vụ bán bn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng:

14

Bán bn theo hình thức gửi hàng có 2 trường hợp: bán buôn qua kho gửi hàng và


bán bn chuyển thẳng gửi hàng.
Hàng tại kho DN
(TK156)
Chi phí vận chuyển

- DN chịu: TK 6421, 133
- Chi hộ bên mua: TK1388 (cả thuế)


Địa điểm nhận
hàng từ người bán
(TK111,331…)
a2. Kế tốn nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng:
+ Kế tốn nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi
nhận doanh thu:
Nợ TK111,112,131 (Giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp lập, phản ánh
giá vốn hàng bán:
Nợ TK632 (Giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán)
Nợ TK133 (nếu có)
Có TK111,112,331 (Giá mua đã có thuế GTGT)
+ Kế tốn nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Khi gửi hàng cho bên nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK157 (Hàng gửi bán)
Có TK 156 (Hàng hóa gửi bán)
Chi phí bao bì DN chi hộ bên mua hàng:
Nợ TK111,112…
Có TK1388
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh tốn của khách hàng, kế toán ghi
nhận doanh thu:
Nợ TK111,112,131 (Giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT)
15


Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra)

Đồng thời kế tốn cũng ghi nhận giá vốn hàng gửi bán:
Nợ TK632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK157 (Hàng gửi đi bán)
Thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng, kế tốn ghi:
Nợ TK111,112,131
Có TK1388
a3. Các trường hợp phát sinh trong q trình bán bn
• Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán: Khi thanh tốn có phát sinh khoản

CKTT cho khách hàng do khách hàng trả tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp
đồng, phù hợp với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy định, ghi:
Nợ TK 635 (Số tiền chiết khấu thanh tốn cho khách hàng)
Có TK 131 (Tổng số phải thu của khách hàng). (Chiết
khấu thanh toán được hạch tốn vào chi phí tài chính)
• Kế tốn chiết khấu thương mại

• Kế tốn giảm giá hàng bán

Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với Cơng ty lâu năm và mua với số
lượng lớn thì Cơng ty cũng thực hiện việc giảm giá hàng bán cho khách hàng đó. Tuy nhiên,
việc giảm giá này thực hiện ngay tại khi thoả thuận khi ký hợp đồng với khách hàng và trước
khi viết hoá đơn GTGT, nên sự giảm giá này khơng làm giảm doanh thu bán hàng.
• Kế tốn hàng bán bị trả lại

Khi khách hàng khơng chấp nhận thanh toán và đề nghị trả lại số hàng đã xuất bán.

Số hàng bán bị trả lại được Công ty chấp nhận thì kế tốn hạch tốn như sau:
1, Phản ánh doanh thu hàng bán trả lại:

Nợ TK 511:

Nợ TK 33311:
Có TK 111,112,131:
16


2, Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: hàng hóa bị trả lại nhập kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại
b. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,113,131 (Số tiền hàng thu theo tổng giá thanh tốn)
Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa thuế)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Đồng thời kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu
thụ Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 156 (Trị giá thực tế của hàng hóa)
c. Kế tốn nghiệp vụ bán hàng đại lý
+ Kế toán bên giao bán đại lý:
Khi xuất kho hàng hóa chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế tốn ghi:
Nợ TK 157 (Hàng gửi đi bán)
Có TK 156,155
- Khi hàng đại lý xác định tiêu thụ, bóc tách ln hoa hồng dành cho bên nhận đại lý

ghi:
Nợ TK111,112,131 (Hoa hồng, thuế GTGT của hoa hồng)
Nợ TK 6421 (Hoa hồng dành cho bên đại lý)
Nợ TK133 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý)
Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra)
- Trường hợp thanh toán, hạch toán riêng biệt tiền hàng với hoa hồng gửi đại lý:


Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra)
Thanh tốn tiền hoa hồng gửi đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 6421 (Hoa hồng gửi đại lý)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý)
Có TK 111,112,131
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng gửi đại lý đã tiêu thụ:
17


Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 157 (Hàng gửi đi bán)
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 (Doanh thu bán hàng)
Có TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh)
Khi bán được hàng nhận đại lý theo đúng giá quy định:
- Trường hợp 1: Xác định ngay hoa hồng được hưởng sau nghiệp vụ bán hàng, kế

toán phản ánh tiền hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý bằng giá
bán quy định trừ đi hoa hồng và thuế GTGT của hoa hồng:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 (5113 – Hoa hồng được hưởng) Có
TK 3331 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý) Có
TK 331 (Số tiền phải trả cho bên giao đại lý)
Khi trả tiền cho bên đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331 (Phải trả cho người bán)
Có TK 111,112
- Trường hợp 2: Chỉ xác định hoa hồng được hưởng khi thanh quyết toán với bên đại



Khi bán được hàng nhận đại lý, kế tốn ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331 (Phải trả người bán)
Khi trả tiền cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331 (Phải trả người bán)
Có TK 111,112
Khi nhận được tiền hoa hồng hoặc khấu trừ số tiền phải trả cho bên giao đại lý:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 511 (5113 – Hoa hồng được hưởng)
Có TK 3331 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý)
Cuối kỳ kết chuyển hoa hồng đại lý sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 5113
Có TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh)
d. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp
18


Khi bán hàng trả chậm, trả góp kế tốn ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay,
phần chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay phản ánh vào khoản “doanh
thu chưa thực hiện”
Nợ TK 111 (Số tiền đã thu)
Nợ TK 131 (Số tiền chậm trả)
Có TK 511 (Theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT – 5111)
Có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện – Phần lãi vốn)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp – 33311)
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng bán trả chậm, trả góp, kế tốn ghi:
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 156 (Hàng hóa)

Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp gồm cả phần lãi bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112 (Số tiền thực tế thu được)
Có TK 131 (Số phải thu của khách hàng – Số tiền trả chậm) Hàng kỳ,
tính và kết chuyển doanh thu tiền lãi vốn do bán hàng trả chậm, trả góp,
ghi:
Nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện)
Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính)
B. Kế tốn nghiệp vụ bán hàng tại các DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Các trường hợp kế toán bán hàng, ghi nhận doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu,
ghi nhận giá vốn hàng bán tương tự như trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là kế tốn
khơng sử dụng tài khoản 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” trong quá trình ghi nhận doanh
thu, doanh thu trong trường hợp này được ghi nhận theo giá đã có thuế GTGT.

Cuối kỳ, tính thuế GTGT phải nộp, kế tốn ghi:
Nợ TK 511
Có TK 3331.
Khi nộp thuế, kế tốn ghi:
Nợ TK3331
Có TK111,112.

19


C. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần ở các doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, được phản ánh trên tài khoản 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (5111). Trình tự kế tốn tương tự như kế toán bán hàng ở

các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

1.2.2.3. Sổ kế toán
Số lượng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ thuộc
vào hình thức kế tốn mà đơn vị lựa chọn. Có 4 hình thức kế tốn sau:
* Hình thức kế tốn Nhật ký chung: Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử

dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật kí chung: Sổ ghi phản ánh tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ Nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán

hàng nhưng chưa thu tiền.
- Sổ nhật ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp, bao

gồm tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi từng loại tiền.
- Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các tài khoản: 511, 632, 156,,111…
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết TK 511 theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng,…
- Sổ chi tiết thanh toán người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình cơng nợ và

thanh tốn cơng nợ phải thu của người mua. Nó được mở cho từng khách hàng và theo dõi

từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh toán hết các khoản
nợ.
* Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ: Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Ghi theo trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài

chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái TK 511, 632,131,111,112

- Sổ chi tiết TK 5111, 5112, 5113,5118,632, 131,111,112…
* Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái: Kế toán sử dụng sổ nhật ký sổ cái. Sổ này phản

ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và theo nội dung

20


kinh tế (theo TK kế toán). Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
* Hình thức kế tốn trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tốn trên

máy vi tính là cơng việc kế tốn được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn
trên máy vi tính. Phần mềm kế tốn được thiết kế theo ngun tắc của một trong bốn hình
thức kế tốn hoặc kết hợp các hình thức kế tốn quy định trên đây. Phần mềm kế tốn khơng
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế tốn và báo cáo

tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế tốn trên máy vi tính: Phần mềm kế tốn được thiết
kế theo Hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn đó nhưng khơng
hồn tồn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

21


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn bán nhóm
hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc

2.1.1. Tổng quan về Công ty
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Cơng ty
Tên đơn vị: CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC

Tên giao dịch: IVORY HAULOC TRADING LTD
Loại hình hoạt động: Cơng ty TNHH Một Thành Viên
Mã số thuế: 2801689145
Địa chỉ: Số 188, Khu 2, Thị trấn Hậu Lộc, Huyện Hậu Lộc, Tỉnh Thanh Hoá
Đại diện pháp luật: Bùi Thị Tâm
Ngày cấp giấy phép: 25/05/2011
Ngày hoạt động: 28/05/2011
Điện thoại: 0373931018
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty
Cơng ty có chức năng hoạt động theo đăng ký kinh doanh
Trên cơ sở nhiệm vụ của Công ty giao, chủ động tổ chức các hoạt động sản xuất
kinh doanh, hạch tốn có lãi, có tích lũy để tái sản xuất và phát triển hàng năm.
Chủ động quan hệ tìm kiếm thị trường, tạo việc làm, tiêu thụ sản phẩm, được ký
kết các hợp đồng kinh tế theo sự ủy quyền của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, đủ hiệu lực và vận hành bộ máy đó có hiệu quả.
Khi cần được tuyển dụng lao động dưới dạng hợp đồng ngắn hạn, theo thời vụ phù hợp
với luật lao động và quy định của Cơng ty và các cấp có thẩm quyền.
Bảo tồn và phát triển mọi nguồn lực được Công ty giao, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đóng góp với Nhà nước
Thực hiện sự công bằng xã hội, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ chun mơn, trình độ
tay nghề cho người lao động.

22



×