Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

luận văn khoa kế toán thương mại Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.87 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Với đề tài là “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên
dịch vụ nhà ở và khu đô thị “ khóa luận sẽ tập trung trình bày những nội dung chủ
yếu sau đây:
Về mặt lý thuyết , đề tài sẽ tổng hợp và hệ thống các lý luận chung về kế
toán kết quả kinh doanh theo quy định của các văn bản pháp luật, hệ thống chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ đi sâu phân tích thực trạng về kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. Trước tiên
dựa trên quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty để qua đó thấy được những
ưu điểm, hạn chế trong công tác kế toán tại đơn vị nói chung và kế toán kết quả
kinh doanh nói riêng. Từ những thực trạng đó để có thể đưa ra các ý kiến, quan
điểm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị cũng như các đề xuất kiến nghị nhằm
góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
1
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận của mình tôi đã nhận được sự giúp
đỡ,chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng kế toán tại đơn vị thực tập, Ths.
Nguyễn Thị Nhinh. Tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Ths.Nguyễn
Thị Nhinh – giáo viên hướng dẫn, người đã tận tình, giúp đỡ tôi hướng dẫn cho tôi
về hướng đi, phương pháp và cách làm, cách thức thực hiện đề tài cho đúng.
Tôi cũng xin cảm ơn ban giám đốc, ban quản lý công ty TNHH một thành
viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập, được học
hỏi, trau dồi và tìm hiểu thực tế tại công ty. Xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân
viên trong công ty. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới chị Đào Thị Lan - kế


toán trưởng công ty và toàn thể các anh chị phòng Tài chính - Kế toán đã giúp đỡ
tôi rất nhiều.Các chị đã cho tôi những kiến thức thực tế , chỉ bảo cho tôi về cách giải
quyết các vấn đề phát sinh và cho tôi những kinh nghiệm nghề nghiệp ban đầu về
nghề kế toán.
Dù đã rất cố gắng, xong bài khóa luận cũng không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý tận tình của các thầy cô cùng toàn thể
các bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
2
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
2
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
3
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu
1 Phụ lục số 0.1 : Phiếu điều tra
2 Phụ lục số 0.2 : Bảng tổng hợp kết quả điều tra
3 Phụ lục số 0.3 : Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2013
4 Phụ lục số 0.4 : Báo cáo két quả hoạt động kinh doanh năm 2013
5 Phụ lục số 0.5 : Báo cáo lưu chuyển tiên tệ năm 2013
6 Phụ lục số 0.6 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
7 Phụ lục số 0.7 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
8 Phụ lục số 1.1 : HĐ GTGT ngày 23/10/2013 số 0003352
9 Phụ lục số 1.2 : HĐ GTGT ngày 01/11/2013 số 0003356

10 Phụ lục số 1.3 : HĐ GTGT ngày 01/11/2013 số 0003357
11 Phụ lục số 1.4 : HĐ GTGT ngày 05/11/2013 số 0003359
12 Phụ lục số 1.5 : Chứng từ kế toán ngày 31/12/2013
13 Phụ lục số 1.6 : Báo cáo tổng hợp doanh thu tháng 12/2013 về dịch vụ
chăm sóc sức khỏe Linh Đàm và Văn Quán
14 Phụ lục số 1.7 : Bảng kê chi tiết doanh thu cơ sở chăm sóc sức khỏe Linh
Đàm
15 Phụ lục số 1.8 : Bảng kê chi tiết doanh thu cơ sở chăm sóc sức khỏe văn
Quán
16 Phụ lục số 1.9 : Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán doanh thu
17 Phụ lục số 2.1 : HĐ bán hàng ngày 20/12/2013 số 0002361
18 Phụ lục số 2.2 : HĐ bán hàng ngày 20/12/2013 số 0002362
19 Phụ lục số 2.3 : HĐ bán hàng ngày 20/12/2013 số 0002363
4
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
4
Khóa luận tốt nghiệp
STT Tên bảng biểu
20 Phụ lục số 2.4 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 511
21 Phu lục số 2.5 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 532
22 Phụ lục số 2.6 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 515
23 Phụ lục số 2.7 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 711
24 Phụ lục số 2.8 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 621
25 Phụ lục số 2.9 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 622
26 Phụ lục số 2.10 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 623
27 Phụ lục số 2.11 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 627
28 Phụ lục số 3.1 : Sổ cái tổng hợp tài khỏan 632
29 Phụ lục số 3.2 : Sơ đồ quy trình ghi sổ giá vốn hàng bán
31 Phụ lục số 4.1 : HĐ GTGT ngày 24/12/2013 số 0004934
32 Phụ lục số 4.2 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 641

33 Phụ lục số 4.3 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 642
34 Phụ lục số 4.4 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 635
35 Phụ lục số 4.5 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 811
36 Phụ lục số 4.6 : Sổ cái tổng hợp tài khoản 911
37 Phụ lục số 5.0 : Chứng từ kế toán ngày 31/12/2013 về chi phí SXKD
tại tổ vui chơi giải trí Pháp Vân
38 Phụ lục số 5.1 : Biên bản quyết toán thu chi tổ vui chơi giải trí Pháp
Vân
39 Phụ lục số 5.2 : Bảng kê chi phí sản xuất kinh doanh tổ vui chơi giải
trí Pháp Vân
40 Phụ lục số 5.3 : HĐ dịch vụ viễn thông số 0661356
41 Phụ lục số 5.4 : HĐ GTGT tiền điện số 1289966
42 Phụ lục số 6.0 : Phiếu thu tiền điện trung tâm đã nộp hộ cho công viên
10/10
43 Phụ lục số 6.1 : Ủy nhiệm chi tiền lương quý III/2013
44 Phụ lục số 6.2 : HĐ mua xăng số 0060701
45 Phụ lục số 6.3 : Trích dẫn một số trang nhật ký chung tháng 12
46 Phụ lục 6.4 : Mẫu biểu báo cáo tài chính theo thông tư 200
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Nội dung
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 BTC Bộ tài chính
3 TT Thông tư
4 QLDN Quản lý doanh nghiệp
5 CCDC Công cụ dụng cụ
6 TSCĐ Tài sản cố định
7 GTGT Giá trị gia tăng
5
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
5

Khóa luận tốt nghiệp
8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
9 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VietNam Accounting
System)
10 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
11 XK Xuất khẩu
12 TK Tài khoản
13 BĐS Bất động sản
14 HTK Hàng tồn kho
15 NKCT Nhật ký chứng từ
16 XDCB Xây dựng cơ bản
17 HUDS Housing and urban services company limited
18 KD Kinh doanh
19 BXD Bộ xây dựng
20 QĐ Quyết định
21 SXKD Sản xuất kinh doanh
22 HĐ Hóa đơn
23 QLKD Quản lý kinh doanh
24 MTV một thành viên
25 BHYT Xây lắp
26 NVL Nguyên vật liệu
27 NCTT Nhân công trực tiếp
28 HMCT Hạng mục công trình
29 BHXH Bảo hiểm xã hội
30 KPCĐ Kinh phí công đoàn
31 CP SXC Chi phí sản xuất chung
32 CPKD Chi phí kinh doanh
33 HĐTC Hoạt động tài chính
34 GVHB Gía vốn hàng bán
6

SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
6
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với
nền kinh tế thế giới, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp
ngày càng phong phú đa dạng. Để có thể đứng vững trên thị trường, nâng cao vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có các chiến lược và các biện pháp
quản lý phù hợp. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn
thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nền kinh tế. Khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn
đề hiệu quả kinh tế luôn được các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng đặc biệt doanh
nghiệp nào cũng mong muốn tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao thị phần của mình trên
thị trường. Doanh nghiệp cần quản lý tốt chi phí cũng như so sánh chi phí bỏ ra và
kết quả thu được.
Bởi lẽ doanh thu và chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, các
doanh nghiệp luôn quan tâm doanh thu thu được có trang trải được phần chi phí
mình bỏ ra hay không, doanh nghiệp đã tận dụng hết nguồn lực và lợi nhuận thu
được đã đạt chỉ tiêu chưa. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về doanh thu chi
phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ban giám đốc có thể nhìn nhận và đưa
ra quyết định đúng đắn giúp doanh nghiệp phát triển. Với chức năng giám đốc
thường xuyên và liên tục, kế toán là công cụ quan trọng và hữu hiệu để đưa ra con
số doanh thu, chi phí hợp lý, thì công tác kế toán ngày càng có vai trò quan trọng,
nó giúp và hỗ trợ cho ban giám đốc có những quyết định đúng đắn. Qua khảo sát
thực tế cho thấy kế toán kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng và cần thiết. Mặt
khác công tác kế toán tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
đang còn một số những hạn chế. Về phần xác định kết quả kinh doanh tại công ty,
thời điểm ghi nhận doanh thu một số nghiệp vụ còn chưa chính xác, doanh thu chưa

được ghi nhận đã ghi nhận hoặc ghi nhận sai thời điểm, phần hạch toán chi phí chưa
chi tiết và rõ ràng giữa chi phí quản lý và chi phí nhân công. Chính vì vậy mà em đã
chọn đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ
7
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
7
Khóa luận tốt nghiệp
nhà ở và khu đô thị “để tìm hiểu thực tế và đề xuất một số giải pháp để công tác kế
toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về mặt lý thuyết, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh bao gồm những quy định về xác định doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp, xem xét các thông tư, nghị định liên quan,
Về mặt thực tiễn, việc nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị nhằm nghiên cứu và so
sánh xem việc hạch toán và áp dụng tại công ty có gì giống và khác so với các kiến
thức học trên nhà trường. Từ đó phát hiện những ưu và nhược điểm của hệ thống kế
toántrong doanh nghiệp từ đó đưa ra các giải pháp để kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty ngày càng có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu là: kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một
thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Không gian nghiên cứu: tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ nhà ở và
khu đô thị .
Thời gian nghiên cứu: số liệu của khóa luận nghiên cứu trong năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình làm khóa luận, em đã sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như : điều tra, thu thập, nghiên cứu tài liệu, khảo sát, tổng hợp,
phân tích, so sánh kết hợp với lý luận và thực tiễn.
*) Phương pháp điều tra

- Theo phương pháp này,em đã thiết kế phiếu điều tra với các câu hỏi về bộ
máy kế toán của đơn vị, chính sách áp dụng tại công ty các phiếu điều tra này được
gửi lên kế toán trưởng và các nhân viên kế toán công ty. Hơn nữa em còn thu thập
những chứng từ nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty TNHH một thành viên dịch
vụ nhà ở và khu đô thị.
Kết quả : Khi sử dụng phương pháp, em đã có được thông tin tổng hợp từ
phòng kế toán về công tác tổ chức, phương pháp hạch toán, phần mềm kế toán công
ty sử dụng,
8
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
8
Khóa luận tốt nghiệp
(Phiếu điều tra phụ lục 0.1)
(Bảng tổng hợp kết quả điều tra phụ lục 0.2)
*) Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu
Theo phương pháp này, em đã thu thập tài liệu sơ cấp từ công ty thông qua
phỏng vấn và các số liệu thực tế, báo cáo tài chính của công ty để thấy được thực
trạng kế toán tại công ty, đặc biệt là về phần hành kết quả kinh doanh. Ngoài ra em
còn tìm hiểu và thu thập được dữ liệu thứ cấp về công ty thông qua các sách báo
thương mại, sách thống kê trang web và tài liệu về công ty, thu thập được từ nguồn
tư liệu gốc. Em thu thập các số liệu từ các chứng từ gốc có liên quan đến đề tài
nghiên cứu từ đó tổng hợp vào các sổ tài khoản có liên quan đến việc xác định kết
quả kinh doanh.
Kết quả : Em biết rõ về cơ cấu tổ chức cũng như bộ máy tổ chức kế toán của
công ty,lịch sử hình thành, Em có số liệu chính xác về kết quả kinh doanh của
công ty năm 2013 và đánh giá chính xác thực trạng kế toán của công ty.
( Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2013 phụ lục 0.3)
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 phụ lục 0.4)
(Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2013 phụ lục 0.5)
*) Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh

Trong quá trình thực tập, em đã sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh số liệu đã thu thập được để phân tích về tình hình kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra em có so sánh các phần hành kế toán kết quả kinh doanh
với các chuẩn mực và đặc biệt là thông tư 200/2014/TT – BTC.
Kết quả : Khi sử dụng phương pháp này, giúp em có cái nhìn tổng quan khái
quát về kế tóan kết quả kinh doanh tại công ty, đặc biệt em so sánh và biết được
những ưu nhược điểm của công tác kế toán kết quả kinh doanh. Hơn nữa em đã chỉ
ra điểm khác biệt giữa quyết định 15 của công ty với sự thay đổi quyết định 15 theo
thông tư 200/2014/TT- BTC.
9
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
9
Khóa luận tốt nghiệp
*) Phương pháp khác
- Tham khảo ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán công ty
- Ý kiến của giáo viên hướng dẫn
- Tham khảo một số văn bản quy định hiện hành
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một
thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
10
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
10
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Những vấn đề chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a/ Nhóm chỉ tiêu doanh thu
*Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán , phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh donah thông thường, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn góp của cổ đông hoạc chủ cở
hữu. ( Theo chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung )
* Doanh thu thuần: là chênh lệch giữa doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán hàng rẻ hơn so với giá
niêm yết do khách hàng mua với số lượng lớn. Chỉ phản ánh nội dung này khi chiết
khấu thương mại được ghi trên hóa đơn hoặc các chứng từ liên quan.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua
từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
* Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng các giá trị lợi ích kinh tế thu được
từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt
động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận, chỉ
được ghi nhận khi thỏa mãn:
- Có khả năng thu lợi ích từ giao dịch đó .
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
+ Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia.
+ Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi do chênh lệch tỷ giá.
11

SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
11
Khóa luận tốt nghiệp
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng.
+ Thu nhập khác liên quan tài chính.
* Thu nhập khác: là các khoản không phải doanh thu của doanh nghiệp.
Đây là các khoản doanh thu tạo ra từ hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ
- Tiền phạt thu được do đối tác vi phạm hợp đồng
- Các khoản nợ khó đòi đã xử lý
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Tiền thưởng của khách hàng
- Thu nhập từ quà biếu tặng
- Thu nhập của các năm trước bỏ sót
b/ Nhóm chỉ tiêu chi phí
* Giá vốn: Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm,
dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được
sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép
xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá
vốn hàng bán để xác định kết quả.
* Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Chi phí bán
hàng bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng,chi phí về lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng
- Chi phí vận chuyển hàng hóa tiêu thụ
- Chi phí về nguyên liệu ,vật liệu, nhiên liệu dùng trong bán hàng
- Chi phí bảo hành, sản phẩm phát sinh thực tế
- Chi phí khấu hao tài sản

- Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ
- Các khoản chi phí khác chi cho tiêu thụ bằng tiền
* Chi phí QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có
liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
12
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
12
Khóa luận tốt nghiệp
được cho bất kỳ một hoạt động nào . Nó là những hao phí cần thiết để tổ chức điều
hành,thực hiện quá trình quản lý hành chính,quản lý kinh doanh và các hoạt động
chung khác. Chi phí QLDN bao gồm :
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động,quản
lý ở các phòng ban của doanh nghiệp
- Chi phí vật liệu, CCDC cho văn phòng
- Chi phí khấu hao tài sản
- Chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại, bảo hiểm, phục vụ chung cho toàn
doanh nghiệp.
- Các khoản thuế phí, lệ phí tính vào chi phí văn phòng
- Các khoản chi phí dự phòng, nợ khó đòi, chi phí bằng tiền khác
* Chi phí tài chính: là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc hoạt
động tài chính như lãi tiền vay dùng cho hoạt động kinh doanh, chi phí liên doanh, liên
kết, chi phí sử dụng bản quyền, lỗ từ đầu tư chứng khoán, Cụ thể như sau:
- Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp
- Chi phí bán chứng khoán ( kể cả tổn thất trong đầu tư - nếu có ).
- Lỗ do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
- Phân bổ dần lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái của giai đoạn XDCB trước
hoạt động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động
- Lỗ chuyển nhượng vốn
- Lãi tiền vay không đủ điều kiện vốn hóa
- Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng

- Lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính
* Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh .
Đây là những khoản lỗ do các hoạt động bất thường, như:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Các khoản phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm, bỏ sót
- Chi phí khác
c/ Nhóm chỉ tiêu kết quả kinh doanh
13
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
13
Khóa luận tốt nghiệp
* Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản chênh lệch
giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng với lợi nhuận hoạt động tài chính, trừ đi chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Lợi nhuận kế toán trước thuế: là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh cộng thu nhập khác trừ đi chi phí khác
* Lợi nhuận kế toán sau thuế: là lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập
doanh nghiệp
*Xác định kết quả kinh doanh : Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt
động sản xuất tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch
giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh
doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược
lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.
1.1.2 Các lý thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
a, Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

*Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạtđộng khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần – ( giá vốn hàng
bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạtđộng
kinh doanh bấtđộng sảnđầu tư như : chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạtđộng, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính – chi phí tài chính
Kết quả hoạtđộng tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác = Doanh thu khác – chi phí khác
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác.
14
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
14
Khóa luận tốt nghiệp
- Kết quả kinh doanh = Kết quả hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động
tài chính + Kết quả hoạt động khác .
b,Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải
xác định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định một
cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài
chính, kế toán hiện hành. Kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước .
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ghi
nhận một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh doanh, từng đơn vị trực thuộc, theo
từng ngành hàng, nhóm hàng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ
- Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp ( xác định số thuế thu nhập chịu thuế một cách chính xác, phản ánh
kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận )
c,Quy định kế toán xác định kết quả kinh doanh
Khi thực hiện kế toán xác định kết quả kinh doanh các doanh nghiệp cần tôn
trọng những quy định sau :
* Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác
theo đúng quy định của các chính sách tài chính hiện hành.Ngoài việc hạch toán
tổng hợp kết quả kinh doanh, kế toán còn phải hạch toán chi tiết theo từng hoạt
động ( hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động khác). Trong từng loại
hoạt động, có thể hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, mặt hàng, dịch vụ.
Doanh thu được sử dụng để tính kết quả các hoạt động là doanh thu thuần, là số còn
lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
* Một số quy định khi ghi nhận thuế TNDN
- Hàng quý kế toán phải xác định và ghi nhận số chi phí thuế TNDN tạm phải
nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế
TNDN hiện hành của quý đó.
15
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
15
Khóa luận tốt nghiệp
- Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực
tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế
thu nhập hiện hành.
+)Trường hợp số thuế tạm tính lớn hơn số thuế số thuế thực tế thì phần chênh

lệch được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm số thuế TNDN phải nộp.
+) Nếu tổng số thuế tạm nộp của các quý mà thấp hơn số thuế TNDN phải nộp
khi quyết toán, chênh lệch này lớn hơn 20% thì doanh nghiệp phải nộp tiền phạt nộp
chậm đối với phần chênh lệch đó. Số tiền chậm nộp được tính từ ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4
+)Nếu tổng số thuế TNDN tạm nộp của các quý mà thấp hơn số thuế TNDN phải
nộp khi quyết toán, chênh lệch này nhỏ hơn 20% thì DN chỉ phải nộp số thuế còn phải
nộp sau quyết toán, nếu DN nộp chậm so với thời gian quy định ( thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm ) thì tính tiền nộp chậm từ ngày hết hạn nộp thuế đến ngày thực nộp
số thuế còn thiếu so với số quyết toán
1.2 Nội dung nghiên cứu của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán có liên quan
a, Chuẩn mực chung VAS 01
Theo chuẩn mực chung VAS 01:
-Doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền ( Cơ sở
dồn tích )
-Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó ( nguyên
tắc phù hợp ).
-Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí. Không đáng giá cao hơn giá trị của các tài sản
và các khoản thu nhập. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả
và chi phí ( nguyên tắc thận trọng )
- Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Doanh thu, thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế tóan, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
16
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6

16
Khóa luận tốt nghiệp
thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn góp cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
+ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức chi tiền ra, khấu trừ tài sản, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
+ Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
+ Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,
- Chi phí:
+ Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt
động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,
+ Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng,
- Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác :
+ Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia
tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được
một cách đáng tin cậy.
17

SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
17
Khóa luận tốt nghiệp
- Ghi nhận chi phí :
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
+ Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí
liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở
phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
+ Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
b, Chuẩn mực số 14 theo VAS “ Doanh thu và thu nhập khác”
* Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập
khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán.
+ Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
* Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi
ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động

bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
18
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
18
Khóa luận tốt nghiệp
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó.
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
* Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận
được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
+ Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ
+ Giá thanh toán
+ Thời hạn và phương thức thanh toán
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế
hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét
và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
* Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
*Theo VAS số 17 thì : Chi phí thuế TNDN là tổng giá trị của thuế hiện hành

và thuế hoãn lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng một kỳ
- Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm về thuế suất thuế TNDN hiện hành
- Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.Trong đó,chi
phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lại, phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm
trước
19
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
19
Khóa luận tốt nghiệp
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành.
Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
trong năm, hoàn nhập thuế thu nhập hõan lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm
trước.
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1 Một số quy định theo thông tư 200 /2014/TT-BTC thay thế chế độ kế
toán doanh nghiệp 15
 Quy định về chi phí
-Ghi nhận ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán ( phải trích trước). Trong
trường hợp ghi nhận doanh thu rồi mà chưa ghi nhận chi phí thì được phép trích
trước khoản đó
-Doanh thu, chi phí được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp
- Doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng
tồn kho theo kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ
- Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế vẫn hạch toán vào chi
phí bình thường.Ví dụ chi phí không có chứng từ, hóa đơn theo chế độ kế tóan

không được ghi giảm chi phí kế tóan chỉ điều chỉnh trong quá trình quyết tóan thuế
để làm tăng thuế TNDN phải nộp.
- Chủ đầu tư kinh doanh bất động sản chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng
từ về chi phí liên quan thì được phép trích lập trước chi phí. Khi xác định khối
lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ
khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ nhưng chưa được chuyển
giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng không từ bỏ
thực hiện hợp đồng.
- Các khoản thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt tính vào giá trị hàng mua, khi
được hoàn thuế được phép ghi giảm nó.
- Cổ tức ,cổ phiếu ưu đãi như một khoản chi phí lãi vay.
 Quy định và nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu
- Bỏ tài khoản doanh thu nội bộ (512). Doanh thu nào cũng cho vào 511
20
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
20
Khóa luận tốt nghiệp
- Bỏ tài khoản 531,532 và chỉ sử dụng tài khoản 521 : Các khoản giảm trừ
doanh thu, tài khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại.
- Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba :
+ Các loại thuế gián thu ( thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường ) phải nộp.
+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý.
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được
hưởng.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được
tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số
thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.
- Xuất hóa đơn ghi doanh thu nhưng chưa giao hàng không được ghi nhận

doanh thu chỉ ghi doanh thu tạm tính rồi xử lý sau. Doanh nghiệp có doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đơn vị tiền tệ kế toán theo giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế. Doanh thu bán bất động sản của doanh nghiệp là chủ đầu tư phải
thực hiện theo nguyên tắc :
+ Đối với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư
( kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự
thi công ) doanh nghiệp không được ghi nhận doanh thu bán động sản theo Chuẩn
mực kế toán Hợp đồng xây dựng và không được ghi nhận doanh thu đối với số tiền
thu trước của khách hàng theo tiến độ. Việc ghi nhận doanh thu bán bất động sản
phải đảm bảo thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện :
 Bất động sản đã hoàn thành tòan bộ và bàn giao cho người mua, doanh nghiệp đã
chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu bất động sản cho người mua
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý bất động sản như nguời sở hữu bất
động sản hoặc quyền kiểm soát bất động sản. Doanh thu được xác định tương đối
chắc chắn
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bất
động sản
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán bất động sản
21
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
21
Khóa luận tốt nghiệp
+ Đối với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư
( kể cả công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự
thi công ), trường hợp khách hàng có quyền hoàn thiện nội thất của bất động sản và
doanh nghiệp thực hiện việc hoàn thiện nội thất của bất động sản theo đúng thiết kế,
mẫu mã thì doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn giao phần
xây thô cho khách hàng.
*Nguyên tắc kế tóan doanh thu :

+ Khi luân chuyển hàng hóa dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu
tại các đơn vị nếu có sự gia tăng giá trị sản phẩm.
+ Sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ kỳ trước nhưng đến kỳ sau phát
sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc bị trả lại doanh nghiệp được
ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc. Nếu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ kỳ trước
nhưng trước thời điểm lập báo cáo 31/12/N bán và tháng 1 trả lại nhưng chưa lập
báo cáo tài chính thì coi khoản giảm trừ này là của năm N.
* Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu của hợp đồng xây dựng
- Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm :
+ Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng
+ Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng , các khoản tiền thưởng và
các khoản thanh toán khác nếu có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể xác
định được một cách đáng tin cậy.
- Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một
cách đáng tin cậy thì :
+ Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã
phát sinh mà vệc được hoàn trả là tương đối chắc chắn
+ Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí
này đã phát sinh.
- Khi cho thuê tài sản, nhận tiền thuê trước, được phép phân bổ khi khách
hàng ứng tiền trứơc (theo thuế được phép ghi nhận doanh thu, còn theo kế tóan ghi
nhận doanh thu theo từng kỳ ). Bây giờ cho phép ghi nhận 1 lần luôn doanh thu
nhưng quy định khắt khe là hợp đồng phải trên 45 năm.
22
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
22
Khóa luận tốt nghiệp
- Cổ tức nhận bằng cổ phiếu chỉ theo dõi số lượng tăng thêm bên thuyết minh
báo cáo tài chính, không ghi nhận doanh thu tài chính. Riêng doanh nghiệp do nhà

nước nắm giữ 100% vốn đầu tư có quy đinh riêng.
*Một số thay đổi về hệ thống tài khoản , báo cáo tài chính liên quan đến
kế toán kết quả kinh doanh
+ Bỏ tài khoản 531,532 và tài khoản 512
+ Thay đổi tên tài khoản 411 : Vốn đầu tư chủ sở hữu ( Trước đây là nguồn
vốn kinh doanh)
+ Thay đổi tên tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ( trước là
lợi nhuận chưa phân phối)
+ Thay đổi tên tài khoản 521 : Các khoản giảm trừ doanh thu ( gộp 3 tài
khoản 521,531,532 trước đây )
+ Khi lập bảng cân đối kế toán không phân biệt tài sản ngán hạn và tài sản
dài hạn.
+ Thông tin bắt buộc trong BCTC không còn thuế và các khoản phải nộp
nhà nước .
+ Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ gồm BCTC quý( cả quý IV) và BCTC bán
niên (trước chỉ yêu cầu BCTC quý và không cần quý IV).
+ Thêm các quy định mới về xây dựng nguyên tắc kế tóan và BCTC khi
doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
+ Sửa đổi, bổ sung nhiều chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán , cụ thể :
Mã số 120 = Mã số 121 + 122 + 123 ( trước đây là 121 + 129)
Mã số 130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 + 136 + 137 + 139 ( trước đây
không có 136, 137 )
Mã số 150 = 151 + 152 + 153 + 154 + 155( trước đây không có 153, 154
nhưng có tài khoản 158)
Mã số 200 = 210 + 220 + 230 + 240 + 250 + 260 ( trước đây không có 230 )
+ Phần thuyết minh báo cáo tài chính cũng có nhiều sự thay đổi:
 Phần đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp bổ sung thêm: chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường, cấu trúc doanh nghiệp.
23
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6

23
Khóa luận tốt nghiệp
 Phần chính sách kế toán áp dụng chia ra chỉ tiêu cụ thể cho 2 trường hợp doanh
nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục và doanh nghiệp không đáp ứng được
giả định hoạt động liên tục.
 Phần thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng Cân đối kế toán
thêm chỉ tiêu: nợ xấu, vay và nợ thuê tài chính, tài sản dở dang dài hạn.
1.2.2.2 Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh
a, Chứng từ sử dụng
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh
- Tờ khai tạm tính thuế TNDN
- Tờ khai quyết tóan thuế TNDN
- Bảng xác định thuế thu nhập hõan lại phải trả
b, Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh “
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng vàc chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên Có :
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan:
511, 532, 711, 515, 632, 641, 642, 811, 635,
c, Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào

tài khoản xác định kết quả kinh doanh, tổng sô phát sinh của doanh thu thuần đã bán
trong kỳ từ bên có của tài khoản 511 sang nợ tài khoản 511 tức là làm giảm doanh
thu bán hàng thuần, kết chuyển sang bên có tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh( Doanh thu thuần đã bán trong kỳ ).
24
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
24
Khóa luận tốt nghiệp
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí
thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư sang bên nợ tài khoản 911 để xác định trị
giá vốn của sản phẩm , hàng hóa , bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu
nhập khác từ bên có của tài khoản 515, 711 sang bên nợ tài khoản 515, 711 và kết
chuyển sang bên có của tài khoản 911 để xác định doanh thu.
- Cuối kỳ kết toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác từ bên
nợ tài khoản 635, 811 sang bên có tài khoản 635, 811 và kết chuyển sang bên nợ tài
khoản 911 để xác định chi phí.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành sang
nợ tài khoản 911 vì chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là khoản chi phí của
doanh nghiệp phải nộp nên cần kết chuyển sang bên nợ tài khoản 911 để xác định chi
phí.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” ghi :
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có tức là số
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
được hoàn nhập nên kết chuyển vào bên nợ của tài khoản 911 để xác định chi phí.
+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212 tức là số
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phát sinh

nên kết chuyển vào bên có tài khoản 911 để giảm chi phí phải nộp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ vào bên nợ tài khoản 911 để xác định tổng chi phí.
- Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
trong kỳ. Sau khi kết chuyển vào bên nợ và bên có tài khoản 911 ta xác định được
tổng doanh thu và tổng chi phí từ đó tìm được lợi nhuận trước thuế và từ đó tính ra
thuế TNDN của donh nghiệp sau đó tìm được lợi nhuận sau thế. Từ đó kết chuyển
vào bên có tài khoản 421 nếu doanh nghiệp có lãi và bên nợ tài khoản 421 nếu
doanh nghiệp lỗ.
25
SVTH: Nguyễn Thị Thắm Lớp: K47D6
25

×