Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá thực trạng thể lực của nam vận động viên đội tuyển quần vợt Becamex Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.3 KB, 6 trang )

Thể thao thành tích cao

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ LỰC CỦA NAM VẬN
ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN QUẦN VỢT
BECAMEX BÌNH DƯƠNG
ThS. Trần Minh Tâm, TS. Nguyễn Hoàng Minh, ThS. Phan Thanh Việt
Trường ĐH Sư phạm TDTT Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Thông qua kết quả khảo sát, một hệ thống 14 test được lựa chọn để tiến hành các
bước nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thể lực của nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex
Bình Dương. Kết quả thực nghiệm cho thấy thực trạng thể lực của các nam VĐV thuộc đội
tuyển quần vợt Becamex Bình Dương chưa có sự đồng đều do các VĐV ở các nhóm tuổi khác
nhau nên có sự chênh lệch về kết quả đánh giá thể lực của toàn đội. Nghiên cứu này cũng đề
xuất một số kiến nghị cần thiết cho công tác huấn luyện, đào tạo trong giai đoạn tiếp theo dành
cho đội tuyển quần vợt nam Becamex Bình Dương.
Từ khóa: Thực trạng, Thể lực, Nam vận động viên, Đội tuyển, Quần vợt, Becamex Bình
Dương.
Abstract: Based on the survey results, a list of 14 tests was selected to design the next steps
of research to assess the reality of physical stregnth of male athletes at Becamex Binh Duong’s
tennis team. Results showed that the physical status of male athletes at Becamex Binh Duong’s
tennis team were not uniformity because of the different of ages, so that leading to made the
differentiation of team’s assessment results. This research also proposesed some necessary
recommendations for the next stage of training programme of the male’s Becamex Binh Duong
tennis team.
Keywords: Reality, Physical strength, Male Athletes, Team, Tennis, Becamex Binh Duong.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây Becamex Bình Dương là một trong những câu lạc bộ (CLB) hàng
đầu đào tạo các vận động viên (VĐV) quần vợt cung cấp nguồn nhân lực cho các đội tuyển Quốc
gia. Với hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị hiện đại, cùng với định hướng phát triển khoa
học đã tạo nên sự thành công cho CLB trong suốt hơn 10 năm qua với nhiều thành tích nổi bật
mà đội tuyển đã tham gia tại các giải đấu trong và ngoài nước. Những VĐV xuất sắc đóng vai trị


chủ lực trong đội tuyển của CLB Becamex Bình Dương có thể kể đến như: Lý Hoàng Nam,
Trịnh Linh Giang, Nguyễn Văn Phương.
Trong quá trình tập luyện, thi đấu của các VĐV, vấn đề thể lực luôn được quan tâm và chú
trọng theo nguyên tắc thống nhất đối với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác huấn
luyện, cải thiện nền tảng thể lực cho từng VĐV. Các số liệu ghi nhận trong tiến trình tập luyện
đã chỉ ra những rào cản cơ học ảnh hưởng đến thành tích thi đấu khi mà tình trạng thể lực của
các VĐV đều có dấu hiệu sụt giảm, “đuối sức thi đấu” khi bước vào giai đoạn của những hiệp
cuối trận, kèm theo đó là trạng thái căng cơ dẫn đến giảm hiệu quả thi đấu và đôi khi VĐV
không thể thi đấu tiếp tục. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi đã tiến hành tổng hợp tài liệu, xây
dựng các test đánh giá thể lực cho nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex Bình Dương và tổ
chức đánh giá thực trạng thể lực của các VĐV theo quy chuẩn khoa học, hệ thống.

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

85


Thể thao thành tích cao

Q trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp tham khảo tài liệu, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp nhân trắc, phương pháp kiểm tra sư phạm và phương pháp toán
thống kê.
Nghiên cứu được tiến hành trên 5 VĐV nam thuộc đội tuyển quần vợt Becamex Bình Dương.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1. Xác định các test đánh giá thực trạng thể lực của nam VĐV đội tuyển quần vợt
Becamex Bình Dương
Dựa trên việc tổng hợp các nguồn tài liệu tham khảo, một bảng phỏng vấn được thiết lập
nhằm ghi nhận ý kiến phản hồi của các chuyên gia, huấn luyện viên, giảng viên tại các trường
đại học, các CLB ở Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương. Kết quả được trình bày trong bảng
sau:

Bảng 1. Kết quả phỏng vấn các test đánh giá thực trạng thể lực của nam VĐV đội
tuyển quần vợt Becamex Bình Dương
Mức độ sử dụng
Tỷ lệ
STT
Tên các test
Điểm
%
Thường
Ít Khơng
I
Các test về sức nhanh
1
Chạy lùi (s)
18
1
1
55
91,7
2
Chạy thay đổi hướng-lên lưới(s)
17
1
2
52
86,7
3
Chạy thay đổi hướng ngang sân (s)
15
4

1
49
81,7
4
Chạy chữ T (s)
8
3
9
27
45
5
Chạy tốc độ đường thẳng 5m (s)
16
2
2
50
83,3
6
Chạy tốc độ đường thẳng 10m (s)
17
1
2
52
86,7
7
Di chuyển đánh bóng trên lưới (s)
14
4
2
46

76,67
8
Chạy chữ V (s)
10
5
5
35
58,3
II Các test về sức mạnh tối đa
Ném bóng 2 tay qua đầu với tạ 3kg
1
11
4
5
37
61,7
(m)
2
Ném đẩy tạ 1 tay với tạ 3kg (m)
14
1
5
33
55
3
Bật cao tại chổ (m)
13
4
3
43

71,7
4
Bật xa tại chỗ (m)
12
2
6
38
63,3
5
Bật cao có đà (m)
15
1
4
46
76,6
6
Gánh tạ 3 MR (kg)
18
1
1
55
91,7
7
Đẩy tạ 3 MR (kg)
19
0
1
57
95
8

Bóp lực kế (kg)
8
6
6
30
50
III Các test về sức mạnh bền
1
Chống đẩy (lần/1p)
16
1
3
49
81,6
2
Gập bụng (lần/1p)
18
2
0
56
93,3
3
Duỗi lưng (lần/1p)
17
1
2
52
86,7
4
Bật cóc (m/1p)

9
6
5
27
45
5
Nằm đá chân (lần/1p)
10
2
8
32
53,3
IV Test kiểm tra độ linh hoạt và khéo léo
1
Gập thân ép dẻo (cm)
14
2
4
44
73,3
2
Nhảy lục giác (s)
18
1
1
55
91,7
3
Chạy bụt 5m (s)
13

2
5
41
68,3
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

86


Thể thao thành tích cao

4
Phản xạ Batak 60s (lần)
16
2
2
50
83,3
5
Cuộn người gập thân (cm)
8
4
8
28
46,7
6
Test linh hoạt 505 (s)
10
3
7

33
55
V Test kiểm tra chức năng
1
Công tim
14
2
4
44
73,3
2
Dung tích sống
17
2
1
53
88,3
3
Yoyo IR1(ml.kg.min) VO2 max
19
1
0
58
96,7
4
Shuttle run (ml.kg.min)
12
3
5
45

75
5
Gốc nhìn của mắt (cm)
8
3
9
27
45
Những test ghi nhận tỷ lệ phản hồi về mức độ sử dụng từ 80% trở lên sẽ được lựa chọn cho
bước nghiên cứu tiếp theo. Kết quả sàng lọc sau phỏng vấn được 14 test thuộc 5 nhóm đánh giá,
cụ thể: 05 test về sức nhanh, 02 test về sức mạnh, 03 test về sức mạnh bền, 02 test kiểm tra độ
khéo léo và linh hoạt, 02 test kiểm tra chức năng.
2.2. Kiểm định độ tin cậy các test đánh giá thực trạng thể lực cho nam VĐV đội tuyển
quần vợt Becamex Bình Dương
Tổng số 14 test thuộc 5 nhóm đánh giá được tổ chức re-test trong khoảng thời gian theo quy
chuẩn nghiên cứu thực nghiệm nhằm xác định hệ số tương quan (r). Nếu 1 test có hệ số tương
quan ( r >0.8) thì test đó đảm bảo đủ độ tin cậy để sử dụng. Kết quả kiểm nghiệm độ tin cậy của
các test được trình bày qua trong bảng sau:
Bảng 2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các test được lựa chọn sau phỏng vấn để đánh
giá thực trạng thể lực cho nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex Bình Dương
Lần 1
Lần 2
STT
Tên các test
r
(X   )
(X   )
I
Test kiểm tra sức nhanh
1

Chạy lùi (s)
1,21  0,09
1,18  0,06
0,94
2
Chạy thay đổi hướng ngang sân (s) Trái
2,37  0,17
2,37  0,18
0,96
3
Chạy thay đổi hướng ngang sân (s) Phải
2,35  0,15
2,35  0,14
0,93
4
Chạy thay đổi hướng-lên lưới(s) Trái
2,24  0,05
2,24  0,07
0,80
5
Chạy thay đổi hướng-lên lưới(s) Phải
2,17  0,05
2,19  0,08
0,83
6
Chạy tốc độ đường thẳng 5m(s)
0,98  0,03
0,99  0,04
0,84
7

Chạy tốc độ đường thẳng 10m (s)
1,76  0,09
1,79  0,12
0,91
II Test kiểm tra sức mạnh tối đa
1
Gánh tạ 3 MR (kg)
112  11,16
110,8  9,42
0,81
2
Đẩy tạ 3 MR (kg)
57,64  5,24
58,12  3,86
0,84
III Test sức mạnh bền
1
Gập bụng (lần/1p)
46,60  2,30
48,8  2,17
0,87
2
Duỗi lưng (lần/1p)
93  11,83
91,2  12,76
0,84
3
Chống đẩy (lần/1p)
45,60  4,04
49  4,06

0,84
IV Test kiểm tra độ linh hoạt, khéo léo
1
Nhảy lục giác (s)
13,83  1,03
13,85  1,06
0,98
2
Phản xạ Batak 60s (lần)
93,40  4,77
95  3,08
0,84
V Test kiểm tra chức năng
1
Dung tích sống
4,14  0,54
4,12  0,53
0,99
2
Yoyo IR1(ml.kg.min) VO2 max
55,48  1,73
55,30  1,77
0,95
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

87


Thể thao thành tích cao


Tất cả các test thuộc 5 nhóm đánh giá được lựa chọn sau phỏng vấn đều có hệ số tương quan
khá tốt (0,80 ≤ r ≤ 0,99), đảm bảo tính khách quan và có đủ độ tin cậy để tổ chức bước nghiên
cứu tiếp theo.
2.3. Đánh giá thực trạng thể lực của nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex Bình
Dương
2.3.1. Thực trạng về sức nhanh của nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex Bình Dương
Bảng 3. Kết quả đánh giá thực trạng về sức nhanh của nam VĐV đội tuyển
quần vợt Becamex Bình Dương
Tham số
STT
Tên các test
Cv%

X



1
Chạy lùi (s)
1,21
0,09
7,08
0,09
2
Chạy thay đổi hướng ngang sân (s) Trái
2,37
0,17
7,15
0,09
3

Chạy thay đổi hướng ngang sân (s) Phải
2,35
0,15
6,50
0,08
4
Chạy thay đổi hướng-lên lưới(s) Trái
2,24
0,05
2,04
0,03
5
Chạy thay đổi hướng-lên lưới(s) Phải
2,17
0,05
2,49
0,03
6
Chạy tốc độ đường thẳng 5m(s)
0,98
0,03
3,18
0,04
7
Chạy tốc độ đường thẳng 10m (s)
1,76
0,09
4,90
0,06
Sức nhanh của nhóm khách thể nghiên cứu tương đối đồng đều, hệ số biến thiên tương đối

nhỏ (2,04 ≤ Cv% ≤ 7,15); giá trị trung bình của test chạy thay đổi hướng-lên lưới và test chạy tốc

 ≤ 0,05) đủ đảm bảo tính đại diện cho tập hợp mẫu, các test
còn lại có sai số tương đối nằm trong khoảng 0,06 ≤  ≤ 0,09. Nguyên nhân là do các khách thể
độ đường thẳng 5m có sai số thấp (

nghiên cứu có tính đa đạng về lứa tuổi nên thể lực sẽ có sự khơng đồng đều dẫn đến tính đại diện
cho tập hợp mẫu không đảm bảo.
2.3.2. Thực trạng về sức mạnh của nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex Bình Dương
Bảng 4. Kết quả đánh giá thực trạng về sức mạnh của nam VĐV đội tuyển quần vợt
Becamex Bình Dương
Tham số
STT
Tên các test
Cv%

X
1
Gánh tạ 3 MR (kg)
112,00
11,16
9,96
0,12
2
Đẩy tạ 3 MR (kg)
57,64
5,24
9,10
0,11
Sức mạnh tối đa của nhóm khách thể nghiên cứu tương đối đồng đều, hệ số biến thiên (Cv%)

của test gánh tạ 3 MR và test đẩy tạ 3 MR lần lượt là 9,96% và 9,10%, đều bé hơn 10%. Tuy
nhiên, giá trị trung bình của 2 test này lại không đủ đảm bảo tính đại diện cho tập hợp mẫu, do có





sai số tương đối lớn hơn 0,05 rất nhiều (0,11 ≤
≤ 0,12).
2.3.3. Thực trạng về sức bền của nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex Bình Dương
Bảng 5. Kết quả đánh giá thực trạng về sức bền của nam VĐV đội tuyển
quần vợt Becamex Bình Dương
Tham số
STT
Tên các test
Cv%

X
1
Gập bụng (lần/1p)
46,60
2,30
4,94
0,06
2
Duỗi lưng (lần/1p)
93,00
11,83
12,72
0,16

3
Chống đẩy (lần/1p)
45,60
4,04
8,85
0,11



PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

88


Thể thao thành tích cao

Khi kiểm tra thực trạng sức bền của nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex Bình Dương,
ghi nhận giá trị của hệ số biến thiên (Cv%) ở 2 test gập bụng và chống đẩy lần lượt là 4,94% và
8,85%, đều nhỏ hơn mức 10%. Riêng test duỗi lưng (10% < Cv% = 12,72% < 20%) thể hiện độ
phân tán trung bình. giá trị trung bình của cả 3 test này lại không đủ đảm bảo tính đại diện cho



tập hợp mẫu, do có sai số tương đối lớn (0,06 ≤
≤ 0,16).
2.3.4. Thực trạng về độ linh hoạt, khéo léo của nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex Bình
Dương
Bảng 6. Kết quả đánh giá thực trạng về độ linh hoạt, khéo léo của nam VĐV đội tuyển
quần vợt Becamex Bình Dương
Tham số

STT
Tên các test
Cv%

X



1
Nhảy lục giác (s)
13,83
1,03
7,43
0,09
2
Phản xạ Batak 60s (lần)
93,40
4,77
5,11
0,06
Độ linh hoạt, khéo léo của nhóm khách thể nghiên cứu có hệ số biến thiên (Cv%) tương đối
đồng đều, giá trị Cv% của test nhảy lục giác là 7,43% và của test phản xạ Batak là 5,11%, đều
nhỏ hơn 10%. Giá trị trung bình của test nhảy lục giác, phản xạ Batak của các VĐV không thể



đại diện cho tập hợp mẫu do có sai số tương đối lớn (0,06 ≤
≤ 0,09).
2.3.5. Thực trạng về các chỉ số chức năng của nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex Bình
Dương

Bảng 7. Kết quả đánh giá thực trạng về chức năng của nam VĐV đội tuyển
quần vợt Becamex Bình Dương
Tham số
STT
Tên các test
Cv%

X



1
Dung tích sống
4,14
0,54
13,09
0,16
2
Yoyo IR1(ml.kg.min) VO2 max
55,48
1,73
3,11
0,04
Khi kiểm tra thực trạng chức năng của nam VĐV đội tuyển quần vợt Becamex Bình
Dương, nhận thấy: Test dung tích sống có hệ số biến thiên 10% < Cv% = 13,09% < 20% thể



hiện độ phân tán trung bình của tập hợp mẫu, giá trị sai số của dung tích sống là
= 0,16 > 0,05

nên không thể đại điện cho tập hợp mẫu; Test Yoyo IR1(ml.kg.min) VO2 max có hệ số biên thiên
Cv% = 3,11%, nhỏ hơn 10%, thể hiện độ đồng nhất cao của tập hợp mẫu, giá trị sai số của của



test Yoyo IR1(ml.kg.min) VO2 max là = 0,04 ≤ 0,05 đủ đảm bảo tính đại diện cho tập hợp
mẫu.
3. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 14 test thuộc 5 nhóm để đánh giá thể lực của nam VĐV
đội tuyển quần vợt Becamex Bình Dương, đó là: (1) Chạy lùi (s); (2) Chạy thay đổi hướng
ngang sân (s); (3) Chạy thay đổi hướng-lên lưới (s); (4) Chạy tốc độ đường thẳng 5m (s); (5)
Chạy tốc độ đường thẳng 10m (s); (6) Gánh tạ 3 MR (kg); (7) Đẩy tạ 3 MR (kg); (8) Chống đẩy
1 phút (lần); (9) Gập bụng 1 phút (lần); (10) Duỗi lung 1 phút (lần); (11) Phản xạ Batalk 60 giây
(lần); (12) Nhảy lục giác (s); (13) Dung tích sống; (14) Yoyo IR1(ml.kg.min) VO2 max.
Quá trình thực nghiệm, đánh giá thực trạng thể lực của các nam VĐV thuộc đội tuyển quần
vợt Becamex Bình Dương chưa có sự đồng đều do các VĐV ở các nhóm tuổi khác nhau nên có
sự chênh lệch về kết quả đánh giá thể lực của toàn đội.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

89


Thể thao thành tích cao

Cần phải có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên để nắm bắt được tình trạng thể lực của từng
vận động viên theo chu kỳ 3 tháng 1 lần; kết hợp với xây dựng hệ thống bài tập cũng như thiết
lập lượng vận động phù hợp nhằm khắc phục tối đa những yếu điểm của từng VĐV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), Lý luận và phương pháp huấn luyện thể
thao, NXB Tổng hợp TP.HCM.

2. Huỳnh Trọng Khải, Đỗ Vĩnh (2010), Giáo trình thống kê, NXB TDTT Hà Nội.
3. Đặng Hà Việt, Nguyễn Tiên Tiến (2008), Đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên
đội tuyển Quần vợt trẻ Việt Nam, Tạp chí Khoa học thể thao, Số 6, tr.31- 35.
4. American College of Sports Medicine (2017), ACSM's complete guide to fitness & health,
Human Kinetics, American.
5. Baechle. T.R., Earle. R.W. (2000), Essential of strength and conditioning, Human Kinetics,
American.
6. Suebsai Boonveerabut (2009), Flexibility and Agility Enhancement for Sports:
Physiological and Psychological Aspects, Physical Education College of Chonburi Chonburi,
Thailand.
Nguồn bài báo: Bài viết này là một phần kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn thạc sĩ
“Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực cho đội tuyển nam Quần vợt Becamex Bình Dương” thực hiện tại trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

90



×