Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá thực trạng thể lực của nam sinh viên không chuyên học taekwondo hệ không chuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.82 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ
LỰC CỦA NAM SINH VIÊN HỌC MÔN
TAEKWONDO HỆ KHÔNG CHUYÊN, KHÓA 39
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NĂM 2014 – 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Đặng Tuấn Anh
MSSV: 9116984

Năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ
LỰC CỦA NAM SINH VIÊN HỌC MÔN
TAEKWONDO HỆ KHÔNG CHUYÊN, KHÓA 39
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NĂM 2014 – 2015
Người hướng dẫn

Sinh viên thực hiện


Th.S Nguyễn Văn Hòa

Lê Đặng Tuấn Anh
MSSV: 9116984
Lớp: TD11X6A1

Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào.

Cần Thơ, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lê Đặng Tuấn Anh

1


LỜI CẢM ƠN !!!

Tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô bộ môn Giáo Dục Thể Chất trường
Đại học Cần Thơ trong bốn năm vừa qua đã ân cần chỉ bảo, giảng dạy rất nhiều
kiến thức bổ ích để tôi có thể hoàn thành luận văn như ngày hôm nay. Sự nhiệt
tình của các thầy, cô là nguồn động lực rất lớn đối với tôi.

Xin chân thành cảm ơn và tri âm sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Hoà đã tận
tâm hướng dẫn với tất cả tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt huyết để tôi có thể
hoàn thành luận văn như ngày hôm nay.
Xinh chân thành cám ơn tập thể sinh viên không chuyên học môn
Taekwondo K39 đã hổ trợ tôi có được số liệu hoàn thành luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng xin cám ơn tất cả bạn bè, những người thân đã quan tâm
và ủng hộ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Cần Thơ, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lê Đặng Tuấn Anh

2


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................. 9
1.1 QUAN ĐIỂM ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ GDTC TRONG
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG. .................................................................... 9
1.2 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG TRƯỜNG ĐẠI
HỌC. ............................................................................................................................... 13
1.2.1Mục tiêu. .............................................................................................................. 13
1.2.2 Nhiệm vụ. ............................................................................................................ 14
1.3 ĐẶC ĐIỂM LỨA TUỔI SINH VIÊN ........................................................................ 17
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi sinh viên. .............................................................. 17
1.3.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên. .............................................................. 19
1.3.3 Đặc điểm các tố chất thể lực của sinh viên. .......................................................... 20
1.4 NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI. ............... 24
1.4.1. Khái niệm thể lực, trình độ thể lực, tố chất thể lực. ............................................. 24

1.4.2 Khái niệm về đánh giá. ........................................................................................ 25
1.4.3 Bài tập thể lực. .................................................................................................... 25
1.4.4 Những công trình nghiên cứu có liên quan. .......................................................... 28
CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ..................... 29
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .............................................................................. 29
2.2.1 Tổng hợp, phân tích tài liệu. ................................................................................ 29
2.2.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm. ........................................................................... 29
2.2.4 Phương pháp toán thống kê.................................................................................. 31
2.3 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. ....................................................................... 33
2.4 TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. ........................................................................................ 33
2.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Thể lực nam sinh viên không chuyên học môn Taekwondo
k39 Đại học Cần Thơ 2014 – 2015. .............................................................................. 33
2.4.2 Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu là 50 nam sinh viên không chuyên
học môn Taekwondo K39 trường Đại học Cần Thơ. ..................................................... 33
2.4.3 Nhóm đối chứng: ................................................................................................. 33
2.4.4 Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Giáo dục thể chất trường đai học Cần Thơ. .......... 34
2.4.5 Thời gian nghiên cứu: .......................................................................................... 34
2.4.6 Kế hoạch nghiên cứu. .......................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 35
3.1. THỰC TRẠNG THỂ LỰC CỦA NAM SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN HỌC MÔN
TAEKWONDO K39 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ. ................................................... 35
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ LỰC CỦA NAM SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN
HỌC MÔN TAEKWONDO K39 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ. ................................ 35
3.2.1 So sánh với tiêu chuẩn người việt nam cùng độ tuổi với quyết định số
53/2008/BGD&ĐT. ...................................................................................................... 36
3.2.2 So sánh với người Việt Nam 19 tuổi toàn quốc. .... Error! Bookmark not defined.
3.2.3 So sánh với sinh viên thành phố Hồ Chí Minh: .................................................... 41
3.3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 43
3.3.1 KẾT LUẬN . ....................................................................................................... 43
3.3.2 KIẾN NGHỊ. ....................................................................................................... 43


3


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ & Biểu bảng
Bảng 3.1 Kết quả điều tra thể lực
Bảng 3.2 So sánh thể lực của nam sinh viên không chuyên học môn
Taekwondo K39 trường Đại học Cần Thơ với tiêu chuẩn thể lực học
sinh, sinh viên theo quyết định 53 của Bộ GD-ĐT.
Biểu đồ 3.1 So sánh thể lực của nam sinh viên không chuyên học môn
Taekwondo K39 trường Đại học Cần Thơ với tiêu chuẩn thể lực học
sinh, sinh viên theo quyết định 53 của Bộ GD-ĐT.
Bảng 3.3 So sánh thể lực nam sinh viên không chuyên học môn
Taekwondo K39 trường Đại học Cần Thơ với thể chất người Việt Nam
19 tuổi toàn quốc
Biểu đồ 3.2 So sánh thể lực nam sinh viên không chuyên học môn
Taekwondo K39 trường Đại học Cần Thơ với thể chất người Việt Nam
19 tuổi toàn quốc.
Bảng 3.4 3 So sánh thể lực nam sinh viên không chuyên học môn
Taekwondo K39 trường ĐHCT với sinh viên thành phố Hồ Chí Minh.
Biểu đồ 3.3 So sánh thể lực nam sinh viên không chuyên học môn
Taekwondo K39 trường ĐHCT với sinh viên thành phố Hồ Chí Minh.

4

Trang
35
36


38

39

40-41
41
42


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TDTT
ĐHCT

Thể dục thể thao
Đại học Cần Thơ

BM.GDTC

Bộ môn Giáo Dục Thể Chất

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

SP TDTT

Sư phạm thể dục thể thao

NCKH


Nghiên cứu khoa học

Nxb

Nhà xuất bản

LVĐ

Lượng vận động

XPC

Xuất phát cao

Th.s

Thạc sĩ

TS

Tiến sĩ

GS

Giáo sư

HLV

Huấn luyện viên


VĐV

Vận động viên

(s)

Giây

(m)

Mét

(cm)

Centimet

(kg)

Kilogram

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

5


PHẦN MỞ ĐẦU
Từ lâu ông cha ta đã có câu: “Một tinh thần minh mẫn trong một thân thể
tráng kiện”. Thật vậy, sức khỏe chính là vốn liếng quý báu nhất của đời sống

con người và phương pháp tốt nhất để rèn luyện và gìn giữ sức khỏe chính là
luyện tập Thể dục Thể thao. Trong nhà trường, Thể dục thể thao (TDTT) cũng là
một bộ phận cấu thành quan trọng của giáo dục và phát triển toàn diện. Nó là
yêu cầu của xã hội và cũng là yêu cầu tất yếu của lịch sử. Ở nước ta mục tiêu
TDTT trường học là tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần bồi
dưỡng và hình thành nhân cách, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho người
học để họ trở thành những con người xã hội chủ nghĩa theo tinh thần nghị quyết
Trung ương II, khóa VIII của Đảng và nhà nước. Cùng với sự phát triển không
ngừng của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi chất lượng
đào tạo của đội ngũ cán bộ TDTT phải không ngừng nâng cao. Nó bao gồm chất
lượng cơ sở vật chất phục vụ quá trình giảng dạy, người thầy và sinh viên.
Trong đó việc đánh giá trình độ chuyên môn của sinh viên chuyên ngành giáo
dục thể chất – Những giáo viên tương lai là một việc rất cần thiết và quan trọng.
Đảng ta khẳng định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển
của xã hội. “Chiến lược con người” là một trong những chiến lược quan trọng
của Đảng và nhà nước ta. Nhận thức đó có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực
tiễn thể hiện tính nhân bản trong chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước
ta. Sự phát triển kinh tế đặt con người vào vị trí trung tâm. Thống nhất tăng
trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội. Mục tiêu của chính sách xã hội
thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế đều nhằm phát huy sức mạnh nhân tố
con người và vì con người. Đảng ta đã khẳng định: “Nguồn lực lớn nhất, quý
báu nhất của chúng ta là tiềm lực con người Việt Nam”.
Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không
thể thiếu trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu:

6


“Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước, để mỗi
công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, phong phú về

tinh thần và trong sáng về đạo đức”.
Sinh viên các trường đại học, cao đẳng là lực lượng lao động trí thức trong
tương lai gần của đất nước. Lực lượng này đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Trình độ phát triển
thể lực của đối tượng này không chỉ là vấn đề nòi giống mà còn là vấn đề chăm
lo bồi dưỡng một lực lượng lao động quan trọng.
Theo đó Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: “Việc dạy và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”.Với
chỉ thị 36/CT của Ban bí thư trung ương Đảng về công tác thể dục thể thao trong
giai đoạn mới đã nêu: “ Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường
học, làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của
hầu hết học sinh, sinh viên”.
Ngày 18 tháng 9 năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định
số 53/2008/BGD&ĐT về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh sinh viên.
Chính vì vậy trong quá trình giáo dục thể chất việc kiểm tra, đánh giá thể lực
của học sinh, sinh viên nhằm hướng dẫn họ thực hiện và đạt yêu cầu theo Quyết
định là hết sức cần thiết.
Nhận thức được điều đó và với mong muốn góp phần công sức vào việc
đánh giá trình độ thể lực của nam sinh viên trường ĐHCT nhằm làm cơ sở cho
việc cải tiến chương trình giảng dạy, nâng cao thể lực cho sinh viên ngành
GDTC, sinh viên không chuyên nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh giá
thực trạng thể lực của nam sinh viên không chuyên học Taekwondo khóa
39 trường Đại học Cần Thơ năm 2014-2015”

7


1. Mục đích và nhiệm vụ
1.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng thể lực nam sinh viên không chuyên học môn

Taekwondo K39 trường đại học Cần Thơ năm 2014-2015.
1.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu của đề tài đặt ra chúng tôi tiến hành giải quyết hai
nhiệm vụ sau:
2.2.1. Nhiệm vụ 1: Thực trạng thể lực nam sinh viên không chuyên học
môn Taekwondo K39 trường đại học Cần Thơ năm 2014- 2015.
2.2.2. Nhiệm vụ 2: Đánh giá trình độ thể lực nam sinh viên không chuyên
học môn Taekewondo năm 2014-2015.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ trên chúng tôi đưa ra các phương pháp sau:
1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
2. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
3. Phương pháp toán thống kê.

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 QUAN ĐIỂM ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ
GDTC TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG.
Đảng, nhà nước ta và Hồ chủ tịch rất chú ý đến giáo dục toàn diện cho thế
hệ thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên trong các trường học từ phổ thông đến
đại học, thường xuyên quan tâm đến TDTT, coi đó là một mục tiêu quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thanh thiếu niên. Với tư tưởng
chỉ đạo đó, Đảng, nhà nước ta không ngừng tạo ra những điều kiện kinh tế và xã
hội thuận lợi, để biến học thuyết phát triển con người toàn diện thành hiện thực
trong đời sống xã hội nước ta.
Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam và là nhà văn hoá lớn, sinh
thời, Bác rất quan tâm đến hoạt động TDTT, lịch sử đã chứng minh: Bác Hồ là
người khai sinh, người sáng lập nền TDTT cách mạng nước ta. Tư tưởng bao

trùm của Bác Hồ trong việc đặt nền tảng xây dựng nền TDTT mới của nước ta là
sự khẳng định có tính chất cách mạng của công tác TDTT, là nhu cầu khách
quan của một xã hội phát triển, là nghĩa vụ của mỗi một người dân yêu nước.
Mục tiêu cao đẹp của TDTT là bảo vệ, tăng cường sức khoẻ của nhân dân, góp
phần cải tạo nòi giống, làm cho dân cường nước thịnh. Những ý tưởng đó, được
xuyên suốt trong các lời huấn thị, văn kiện, bài viết của Bác Hồ.
Ngay từ tháng 3 năm 1941, trong chương trình cứu nước của mặt trận Việt
Minh, Bác Hồ nêu rõ: “Khuyến khích và giúp đỡ nền TDTT quốc dân, làm cho
nòi giống thêm khoẻ mạnh”. Sau khi nước nhà vừa mới độc lập, chính quyền
Cách mạng còn non trẻ, đã phải đương đầu với muôn vàn khó khăn như thù
trong, giặc ngoài, kinh tế đói kém, xã hội chưa ổn định . Vậy mà, ngày 30 tháng
1 năm 1946, với tầm nhìn chiến lược, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh thành lập Nha
thể dục trung ương thuộc bộ thanh niên, trên cơ sở: “Xét vấn đề thể dục rất cần
thiết, để bồi bổ sức khoẻ quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam”.

9


Ngày 27.3.1946, Hồ Chủ Tịch lại ra Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục.
Trong thư, lần đầu tiên người đã chỉ ra cho nhân dân ta thấy rằng: “Giữ gìn dân
chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới
làm thành công:, và người cũng đã chỉ rõ: Muốn có sức khỏe thì: “Nên tập luyện
thể dục thể thao” và coi đó là: “Bổn phận của mỗi ngưòi dân yêu nước”.
Ngày 31.3.1960, Bác Hồ đã tự tay viết thư gửi hội nghị cán bộ TDTT toàn
miền Bắc. Trong thư Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, xây đời
sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công”, và Người đã chỉ
rõ muốn lao động, sản xuất và học tập tốt, thì cần có sức khoẻ. Muốn có sức
khoẻ thì nên thường xuyên luyện tập TDTT. Vì vậy, chúng ta nên phát triển
phong trào TDTT cho rộng khắp. Đồng thời, Bác còn luôn qua tâm đến sức khoẻ
của nhân dân, Bác rất tin yêu và luôn quan tâm đến sự phát triển thể chất của thế

hệ trẻ. Về thăm trường đại học TDTT TW I năm 1961, Bác đã căn dặn: “Các
cháu học TDTT ở đây không phải đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng kia mà
cái chính là làm người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu biết của
mình hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khoẻ, đẩy lùi bệnh
tật”. Đề cập về tầm quan trọng của thể dục thể thao khi phê phán tình trạng yếu
kém về GDTC trong nhà trường của nước ta thời Pháp thuộc, Phan Bội Châu một nhân sĩ yêu nước lỗi lạc đã viết: “Các môn trong trường tiểu học, không có
môn gì quan trọng hơn môn thể dục, thế mà trong trường không có môn học đó.
Thể dục tay không, thể dục với vũ khí, thể dục giải trí cho đến các thứ vận động
khác, đều không được đưa vào trong chương trình giảng dạy. Lạ hơn nữa, là các
trường tiểu học của trẻ em người Pháp thì có sân thể dục, sân vận động, mà
trường tiểu học của con em người Việt Nam thì ngược lại vì trẻ em người Việt
Nam mà khoẻ mạnh thì người Pháp “không ưa”, nên môn thể dục phải là môn
“nghiêm cấm”. Sau Cách Mạng Tháng Tám thành công, Đảng và nhà nước ta
luôn quan tâm đến nền TDTT cách mạng. Đảng lãnh đạo công tác TDTT bằng

10


việc hoạch định dường lối, quan điểm, chính sách, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch, đưa công tác TDTT lên một tầm cao mới.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2001 – 2002, Đảng ta chủ
trương: “Đẩy mạnh hoạt động thể thao, nâng cao thể trạng và tầm vóc người
Việt Nam”. Đường lối quan điểm của Đảng được thể hiện ở nhiều nghị quyết,
chỉ thị trong suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến
lên xây dựng CNXH, qua các thời kỳ Đại Hội Đại biểu toàn quốc của Đảng:
“Từng bước xây dựng nền TDTT XHCN phát triển cân đối, có tính chất dân tộc,
khoa học và nhân dân”. “Công tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất lượng
GDTC trong các trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân
dân rèn luyện thân thể hàng ngày”. Giáo dục toàn diện là mục tiêu luôn luôn
được Đảng và nhà nước luôn quan tâm, nhằm chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ

trẻ bước vào thế kỷ 21.
Bàn về định hướng công tác giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ trong
những năm tới: nghị quyết TW II, khoá 8 đã khẳng định: “Cùng với khoa học
công nghệ, Giáo dục và đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu”. “Muốn
xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh phải có con người
phát triển toàn diện, tức là không chỉ phát triển về mặt trí tuệ, đạo đức, mà còn
phải cường tráng về thể chất, là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp,
các ngành, các đoàn thể, trong đó có giáo dục và đào tạo, y tế và TDTT”.
Những năm đầu thế kỷ XXI, Ban Bí thư TW Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
ban hành chỉ thị 17/CT-TW về phát triển TDTT đến năm 2010, Trong đó nhấn
mạnh: “Đẩy mạnh hooạt động TDTT ở trường học. Tiến tới bảo đảm mỗi
trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách và lớp học đúng tiêu chuẩn,
tạo điều kiện nâng cao giáo dục thể chất, xem đây là một tiêu chí xét công nhận
trường đạt chuẩn quốc gia”.

11


Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí Thư Trung ương Đảng về công tác TDTT
trong giai đoạn mới nêu rõ: “Những năm gần đây, công tác TDTT đã có nhiều
tiến bộ, phong trào TDTT từng bước mở rộng với nhiều hình thức, ở một số
ngành, địa phương đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới. Tuy nhiên,
TDTT ở nước ta đang ở trình độ thấp, số người thường xuyên tập luyện TDTT
còn rất ít, đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả
GDTC trong các trường học và trong các lực lượng vũ trang còn thấp”.
Trước tình hình mới, sự nghiệp TDTT cần phát triển theo định hướng đã
nêu rõ: “TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe thể lực, giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh

thần của nhân dân, nâng cao năng xuất lao động của xã hội và sức chiến đấu
của các lực lượng vũ trang” (trích chỉ thị 36 CT/TW, ngày 24.3, Năm1994 của
Ban Bí Thư Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới).
Chỉ thị 36 CT/TW cũng đã khẳng định: “Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công
tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức
khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân. Thực hiện
GDTC trong tất cả các trường học, nhằm mục tiêu làm cho việc tập luyện TDTT
trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết sinh viên”.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà,
Thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị 133/TTG về việc xây dựng quy hoạch
ngành TDTT, trong đó ghi rõ: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát
triển có tính chất chiến lược, trong đó quy định các môn thể thao và các hình
thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành
phong trào tập luyện rộng rãi của thể thao quần chúng, khoẻ để xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”.

12


Tóm lại: Tất cả những quan điểm trên cho chúng ta thấy, từ khi đất nước bị
áp bức, chiến tranh cho đến khi giành được độc lập và mãi cho đến thời kỳ phát
triển đẩy mạnh CNH-HĐH như ngày hôm nay, Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta
luôn rất quan tâm đến việc chăm lo sức khỏe cho nhân dân: “Giữ gìn dân chủ,
xây dựng nhà nước, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành
công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm chc cả nước yếu ớt một phần, mỗi
một người khỏe mạnh tức là góp phần cho đất nước mạnh khỏe…” Ngoài ra,
Bác cũng đã dạy: “Muốn lao động sản xuất tốt, công tác và học tâp tốt thì cần
có sức khỏe. Muốn có sức khỏe thì nên thường xuyên tập luyện thể dục thể
thao”. Qua đó chúng ta thấy việc chăm lo cho con người về thể chất là trách
nhiệm hàng đầu của toàn xã hội nói chung và của ngành thể dục thể thao nước

nhà nói riêng. Chính vì thế các cơ sở ban ngành TDTT luôn tổ chức kiểm tra
đánh giá thể lực con người đặc biệt đối với sinh viên – tầng lớp trí thức lao động
chính của xã hội tương lai.
1.2 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC.
1.2.1 Mục tiêu.
- Giúp cho sinh viên có đủ sức khỏe, hoàn thiện phẩm chất, nhân cách, đạo đức
của con người nhằm chuẩn bị về mặt tinh thần cho sinh viên sau khi ra trường.
Nâng cao từng bước chất lượng giảng dạy trong giờ học TDTT nhằm phát triển
thể lực toàn diện và thành tích thể thao trong sinh viên.
- Đổi mới các phương pháp, hình thức giảng dạy, phấn đấu tạo điều kiện đảm
bảo tối thiểu cho GDTC về cơ sở vật chất, kinh phí, đào tạo cán bộ và chế độ đãi
ngộ cho giáo viên dạy thể dục.

13


1.2.2 Nhiệm vụ.
Để đạt được mục tiêu GDTC cho thế hệ trẻ, đặc biệt là đối tượng sinh viên các
trường đại học và chuyên nghiệp, cần giải quyết những nhiệm vụ sau đây:
- Nâng cao thể chất và sức khoẻ cho sinh viên. Thể chất là đặc trưng tương
đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể con người, được hình thành và
phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống. Thể chất bao gồm thể hình,
năng lực thể chất và năng lực thích ứng. Thể hình liên quan đến hình thái, cấu
trúc của thân thể, bao gồm trình độ phát triển của cơ thể, những chỉ số tuyệt đối
và tương đối của toàn thân hoặc từng bộ phận và tư thế thân thể. Năng lực thể
chất thể hiện khả năng chức năng của các hệ thống, cơ quan trong cơ thể, qua
hoạt động cơ bắp là chính. Nó bao gồm các tố chất vận động (sức nhanh, sức
mạnh, độ dẻo, tính khéo léo, khả năng phối hợp vận động), cùng các năng lực
vận động cơ bản (đi, chạy, nhảy, ném, leo, chèo, mang, vác). Một hoạt động vận

động cụ thể, bao giờ cũng đòi hỏi một năng lực thể chất cụ thể tương ứng. Năng
lực thích ứng thể hiện khả năng thích ứng của cơ thể với hoàn cảnh bên ngoài.
Không chỉ là sự thích ứng đơn giản, mà còn là sự đề kháng với bệnh tật phát
sinh.
- Thúc đẩy phát triển thể hình lành mạnh. Sự phát triển của thể hình chủ yếu
dựa vào sự phát triển (lớn mạnh) của từng tế bào và các chất gian bào, chính sự
phát dục lại chỉ sự biến đổi về chức năng và hình thái của các hệ thống và cơ
quan trong cơ thể. Hai khái niệm trên, có chỗ giống nhau và khác nhau, tuy
chúng đều chỉ sự chi phối của các yếu tố di truyền, dinh dưỡng, sự lớn mạnh tự
nhiên và điều kiện sống. Tập luyện TDTT có thể đẩy mạnh, nâng cao hơn thể
trạng và duy trì được lâu hơn, làm chậm quá trình suy giảm khi tuổi cao. Sự
hoàn thiện về thể hình và tư thế thân thể, làm cho ngoại hình thêm đẹp, phần nào
cũng phản ánh mức hoàn thiện về chức năng. Ngày nay, người ta còn coi đó

14


cũng thể hiện một phần bộ mặt tinh thần, văn minh của dân tộc. Mặt khác, một
cơ thể cường tráng lại là cơ sở vật chất của các năng lực chức năng khác.
- Phát triển toàn diện các năng lực thể chất. Năng lực thể chất bao giờ cũng
gắn chặt với chức năng của cơ thể. Khi ta tập luyện chạy bền, thì đồng thời nâng
cao được khả năng hoạt động lâu dài của các hệ thống tim mạch, hô hấp, cơ bắp.
Do đó, phát triển toàn diện các năng lực thể chất cũng là một nhân tố quan trọng,
thúc đẩy sự cải thiện về hình thái chức năng và ngược lại. Đồng thời năng lực
thể chất còn là điều kiện tất yếu, đầu tiên cho sự tiếp thu, nâng cao trình độ thể
thao của người tập.
- Nâng cao năng lực thể chất của cơ thể. Tập luyện lâu dài, có hệ thống trong
các điều kiện đa dạng, thay đổi về thời tiết, khí hậu, địa thế sẽ có lợi cho nâng
cao năng lực thích ứng trước các điều kiện tự nhiên khác nhau. Mặt khác, cũng
làm tăng cường khí huyết lưu thông và khả năng tạo máu, đẩy nhanh quá trình

trao đổi chất, do đó sẽ nâng cao được sức đề kháng với vi khuẩn gây bệnh, bệnh
tật và kịp thời góp phần, trị được cả những căn bệnh của nền văn minh (động
mạch vành, béo phì huyết áp, tâm thần). Thân thể, tinh thần và trí tụê con người
không tách rời nhau, thể chất cường tráng, tinh lực sung mãn, sức sống dồi dào,
có ảnh hưởng to lớn đến trạng thái tinh thần của con người và ngược lại. Kinh
nghiệm và y học cổ kim, đông tây y đã nói nhiều tới ảnh hưởng của những vết
thương tinh thần của các cơ quan trong cơ thể. Đồng thời, nhiều đời nay người
ta đã biết đến những dạng tập luyện TDTT để điều hoà trạng thái tâm lý, phòng
trị một số bệnh tật. Do đó, khi nói về tác dụng của TDTT, về giá trị sức khoẻ,
Bác Hồ luôn gắn: “Khí huyết lưu thông” và “tinh thần đầy đủ” với nhau.
- Thể dục thể thao góp phần làm phong phú đời sống văn hoá và giáo dục
con người mới. Thực tế nước ta cũng như nhiều nước khác cho thấy: Giải trí,
tập luyện, biểu diễn, thi đấu… về TDTT là một nhu cầu ngày càng nhiều, mạnh,
không thể thiếu hoặc thay thế được. Nếu làm tốt, nó có thể góp phần đáng kể

15


vào việc xây dựng đời sống văn hoá vui tươi lành mạnh và văn minh trong xã
hội. Còn ngược lại, nó cũng ảnh hưởng xấu và hậu quả cũng rất phức tạp, dễ lan
rộng. Trong xã hội hiện đại, thể thao và văn nghệ với những đặc tính riêng của
nó, đã có sức thu hút và ảnh hưởng rộng lớn với thanh thiếu niên, là một nhu cầu
không thể thiếu được. Đó cũng là một công cụ để chuyển tải những giá trị tư
tưởng, tinh thần của một chế độ đến với họ. Là những chuẩn mực và phép tắc
của một chế độ chính trị - kinh tế nhất định, đặt ra để quy định mối quan hệ giữa
người với người, giữa cá nhân với xã hội, nhằm phục vụ cho chế độ xã hội
chúng ta, đạo đức có vai trò hàng đầu, “cái gốc” trong giáo dục con người. Đó là
một quá trình tác động có mục đích có kế hoạch đến ý thức, tình cảm và hành vi
con người, nhằm bồi dưỡng nền đạo đức tốt đẹp của họ. Khi con người đã có
đạo đức, phẩm chất tốt, họ sẽ tự nguyện, tích cực cống hiến toàn bộ sức mình

cho đất nước.
Các nhiệm vụ trên có liên quan mật thiết với nhau, cần kết hợp chặt chẽ
trong khi thực hiện. Chúng cần được quán triệt phù hợp với từng bộ phận trong
hoạt động TDTT như: dạy học TDTT, huấn luyện thể thao, thi đấu thể thao, rèn
luyện thân thể hàng ngày, giữa chúng có những nét chung và khác biệt. Nhiệm
vụ ưu thế, tính chất, mức độ, yêu cầu và cách thức thực hiện có chỗ khác nhau.
Rèn luyện thân thể hàng ngày là một quá trình hoạt động TDTT trong quần
chúng có nhiệm vụ chính là tăng cường thể chất. Huấn luyện thể thao là một quá
trình GDTC đặc biệt, nhằm không ngừng nâng cao trình độ các tố chất vận
động, kỹ - chiến thuật chuyên môn, đạo đức, ý chí chiến đấu thể thao, lại là một
biện pháp quan trọng để kiểm tra, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả của GDTC, rèn
luyện thân thể, huấn luyện thể thao.

16


1.3 ĐẶC ĐIỂM LỨA TUỔI SINH VIÊN
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi sinh viên.
Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so
với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực
và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá),
có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối
mặt với thử thách.
Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, đang tiếp thu những kiến thức, kỹ
năng chuyên môn ở các trường cao đẳng, đại học để chuẩn bị cho hoạt động
nghề nghiệp sau khi ra trường.
Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự
chi phối của hoạt động chủ đạo. Ở đây, chúng tôi quan tâm đến sinh viên, những
người có hoạt động chủ đạo là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp ở các trường cao đẳng, đại học. Một trong những đặc điểm tâm lý

quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên - sinh viên là sự phát triển tự ý thức. Nhờ
có tự ý thức phát triển, sinh viên có những hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh
giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp
với xu thế xã hội. Chẳng hạn sinh viên đang học ở các trường cao đẳng, đại học
sư phạm, họ nhận thức rõ ràng về những năng lực, phẩm chất của mình, mức độ
phù hợp của những đặc điểm đó với yêu cầu của nghề nghiệp, qua đó họ sẽ xác
định rõ ràng mục tiêu học tập, rèn luyện và thể hiện bằng hành động học tập
hàng ngày trong giờ lên lớp, thực tập nghề hay nghiên cứu khoa học. Nhờ khả
năng tự đánh giá phát triển mà sinh viên có thể nhìn nhận, xem xét năng lực học
tập của mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào ý thức, thái độ, vào
phương pháp học tập của họ.

17


Ở SV đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề
cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. Sinh viên là những trí thức tương lai, ở
các em sớm nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập ở đại học là cơ hội
tốt để SV được trải nghiệm bản thân, vì thế, sinh viên rất thích khám phá, tìm tòi
cái mới, đồng thời, họ thích bộc lộ những thế mạnh của bản thân, thích học hỏi,
trau dồi, trang bị vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để
khẳng định mình.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của sinh
viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp họ học
tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề
lựa chọn.
Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là
lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật phát
triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và
cách thức giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng được phát

triển tối ưu, độ chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế. Điều này
phụ thuộc rất nhiều vào tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh viên. Bên
cạnh đó, sự quan tâm đúng mực của gia đình, phương pháp giáo dục phù hợp từ
nhà trường sẽ góp phần phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế về mặt
tâm lý của SV.
Bên cạnh những mặt tích cực trên đây, mặc dù là những người có trình độ
nhất định, sinh viên không tránh khỏi những hạn chế chung của lứa tuổi thanh
niên. Đó là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động, đặc biệt, trong việc
tiếp thu, học hỏi những cái mới. Ngày nay, trong xu thế mở cửa, hội nhập quốc
tế, trong điều kiện phát triển công nghệ thông tin, nền văn hoá của chúng ta có
nhiều điều kiện giao lưu, tiếp xúc với các nền văn hoá trên thế giới, kể cả văn
hoá phương Đông và phương Tây. Việc học tập, tiếp thu những tinh hoa, văn

18


hoá của các nền văn hoá khác là cần thiết. Tuy nhiên, do đặc điểm nhạy cảm,
ham thích những điều mới lạ kết hợp với sự bồng bột, thiếu kinh nghiệm của
thanh niên, do đó, sinh viên dễ dàng tiếp nhận cả những nét văn hoá không phù
hợp với chuẩn mực xã hội, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và không có lợi
cho bản thân họ.
Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so
với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực
và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá),
có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối
mặt với thử thách. Song, do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng có
hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác
động chi phối hoạt động học tập, rèn luyện và phấn đấu của sinh viên.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên.
Đăc điểm hình thái: Ở lứa tuổi này cơ thể đã phát triển tương đối hoàn

chỉnh, các bộ phận vẫn tiếp tục lớn lên, nhưng chậm dần, các chức năng sinh lý
đã phát triển tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các cơ quan, bộ phận
của cơ thể cũng được nâng cao hơn ở bậc trung học phổ thông cơ thể các em
phát triển theo chiều cao nhiều hơn. Ở độ tuổi này, các em phát triển chiều
ngang nhiều hơn còn chiều cao vẫn phát triển nhưng chậm dần và phát triển theo
2 hướng hoạt động sinh lý khác nhau, sự khác nhau ấy càng rõ rệt về tầm vóc,
sức chịu đựng và tâm lý.
Hệ thần kinh: Tiếp tục phát triển đi đến hoàn thiện. Chủ yếu là sự phát triển
võ não, khả năng tư duy nhất là khả năng phân tích ttoongr hợp và trừu tượng
hóa phát triển điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và hoàn thiện các kỹ thuật
động tác từ đơn giản đến phức tạp, từ kỹ năng phát triển thành kỹ xảo.

19


Hệ tuần hoàn: Đang phát triển và hoàn thiện, lượng và sức chứa của tim
phát triển tương đối hoàn chỉnh. Tim của nam mỗi phút đập 70-80 lần, của nữ
75-80 lần.
Hệ hô hấp: Vòng ngực của lứa tuổi nam trung bình 67,3 – 72,22 cm, dung
tích tiếp xúc không khí của phổi khoảng 100 – 120 m2 gần bằng lứa tuổi trưởng
thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng, khả năng trao đổi chất của phổi
tăng lên rõ rệt. Tần số thở của sinh viên cơ bản giống người lớn khoảng 10 – 20
lần/phút. Tuy nhiên, các cơ thở vẩn còn yếu nên sức co giãn của lồng ngực ít,
chủ yếu thở bằng bụng. Khi tập luyện nên chú ý tập thở bằng ngực, thở chậm và
sâu để tăng cường cơ năng cơ quan hô hấp.
Hệ cơ: Lứa tuổi sinh viên có khối lượng cơ tăng dần để đáp ứng các hoạt
động đòi hỏi thể lực cao. Quá trình hình thành và phát triển các tố chất thể lực
có liên quan chặt chẽ với sự hình thành các kỹ năng , kỹ xảo vận động và mức
độ phát triển các cơ quan của cơ thể. Hoạt động thể lực ở lứa tuổi này diễn ra
một cách thuận lợi so với các lứa tuổi khác, luyện tập thể dục thể thao cũng góp

phần thúc đẩy sự phát triển và duy trì các tố chất thể lực. Hệ cơ phát triển bền
vững, số lượng và chất lượng các sợi cơ tăng lên đạt tới 43-45 khối lượng chung
của cơ thể, độ bền vững các sợi cơ hoàn thiện hơn nên năng lực vận động của
các em được nâng lên.
1.3.3 Đặc điểm các tố chất thể lực của sinh viên.
Trong lý luận và phương pháp thể dục TT, tố chất thể lực (tố chất vận
động) là những đặc điểm, mặt, phần tương đối riêng biệt trong thể lực của con
người và thường được chia thành năm loại cơ bản: Sức mạnh, sức nhanh, sức
bền, khả năng phối hợp động tác và độ dẻo.
- Tố chất sức nhanh: Là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời
gian ngắn nhất.

20


Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau, đặc biệt
là thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với tốc độ động.
Những hình thức trên là thể hiện các năng lực tốc độ khác nhau.
Sức nhanh có các hình thức phức tạp là thời gian thực hiện các hoạt động
thể thao phức tạp khác nhau như chạy 100m, tốc độ đấm trong quyền anh, tốc
độ ra đòn của các môn võ. Các hình thức đơn giản của sức nhanh liên quan chặt
chẽ với kết quả sức nhanh phức tạp.
Sức nhanh phát triển tương đối sớm từ 9-13 tuổi, nếu không được tập luyện
thì giai đoạn từ 16-18 tuổi sẽ khó phát triển nâng cao. Trong công tác huấn
luyện, giảng dạy để phát triển sức nhanh cần chú ý đặc điểm của lứa tuổi, như
vậy mới đem lại kết quả như mong muốn khi huấn luyện.
Tố chất sức mạnh: Là khả năng con người khắc phục lực cản bên ngoài
hoặc chống lại lực cản bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
- Cơ bắp phát huy sức mạnh trong các trường hợp:
+ Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh)

+ Giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục)
+ Tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ)
- Dựa vào sự hoạt động của cơ bắp dược phân chia thành: sức mạnh đơn
thuần, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bộc phát.
- Trong hoạt động nói chung và hoạt động TDTT nói riêng sức mạnh được
chia thành 3 hình thức: Năng lực sức mạnh tối đa (tuyệt đối), năng lực sức mạnh
nhanh (sức mạnh tốc độ), năng lực sức mạnh bền. Sức mạnh là điều kiện rất
quan trọng để nâng cao thành tích thể thao. Tuổi từ 18-25 rất thuận lợi cho sự
phát triển của cơ bắp nên trong quá trình huấn luyện cần phải chú ý phát triển
sức mạnh hợp lý nhất.

21


Tố chất sức bền: Là khả năng con người chống lại mệt mỏi trong một hoạt
động nào đó.
Sức bền thường đặt trưng cho khả năng thực hiện các hoạt động thể lực kéo
dài, với sự tham gia của một khối lượng cơ bắp lớn, nhờ sự hấp thụ oxy để cung
cấp năng lượng cho cơ hoạt động bằng con đường ưa khí.
Phân loại sức bền:
Sức bền chung: là sức bền trong các hoạt động kéo dài với cường độ thấp,
có sự tham gia phần lớn của hệ thống cơ.
Sức bền chuyên môn: Là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong
những loại hình bài tập nhất định. Sức bền trong từng loại bài tập có tính riêng
biệt phụ thuộc vào những nhân tố khác. Đặc biệt là phụ thuộc vào mức độ hoàn
thiện kỹ thuật.
Sức bền tốc độ: Là khả năng duy trì nhịp vận động cao để chuyển động
nhanh nhất trong thời gian nhất định.
Sức mạnh bền: Là khả năng duy trì hoạt động với một trọng lượng mang
vác lớn

Sức bền là thành phần tất yếu của tố chất thể lực và có liên quan chặt chẽ
với các tố chất thể lực khác. Sinh viên tù 18-25 tuổi khi tập luyện sức bền đòi
hỏi sự nổ lực rất lớn không những bằng cơ bắp mà còn bằng ý chí khắc phục khó
khăn để vượt qua gian khổ. Ở tuổi này thuận lợi trong nhận thức và ý thức tự
giác tập luyện cao, hiểu rõ tác dụng lợi ích của việc tập luyện TDTT. Chính vì
thế giáo viên cần lưu ý việc giáo dục nhận thức cho sinh viên hiểu rõ được chức
năng tác dụng của từng bài tập.
Trong TDTT sức bền là cơ sở thiết yếu để giúp cho vận động viên trong
hoạt động chuyên môn của mình để gặt hái thành tích thể thao. Sức bền đồng

22


×