Thể thao thành tích cao
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG FMS TRONG DỰ BÁO NGUY CƠ
CHẤN THƯƠNG CHO VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN ĐÁ
CẦU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ThS.Trần Huỳnh Đạt1, TS.Nguyễn Hồng Minh2, ThS.Phan Thanh Việt2
1Bộ mơn Đá cầu, Cầu mây - Thành phố Hồ Chí Minh
2Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, chúng tơi ứng dụng hệ thống FMS để dự báo nguy cơ chấn
thương của VĐV đội tuyển đá cầu TP. HCM trong 6 tháng tập luyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
việc ứng dụng hệ thống FMS để dự báo nguy cơ chấn thương là có hiệu quả, có thể được sử dụng
lâu dài, phục vụ cơng tác huấn luyện và phịng chống chấn thương cho các VĐV đội tuyển đá cầu
TP. HCM.
Từ khóa: Hệ thống FMS, Dự báo, Chấn thương thể thao, Vận động viên, Đá cầu.
Abstract: In this research, we used the FMS system to predict the risk of injury of athletes of
HCMC shuttlecock team athletes during the period of 6 months of practicing. The results show that
the effectiveness of using the FMS system to predict the risk of injury as well as the ability of
applying this system in the long term to support the training programme at HCMC shuttlecock
team.
Keywords: Functional Movement Screen – FMS, Prediction, Sports injury, Athletes,
Shuttlecock.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, ở các nước có trình độ khoa học thể thao tiên tiến, đã phát minh và đưa vào sử
dụng nhiều phương thức, hệ thống để đánh giá nguy cơ chấn thương trong thể thao. Một trong
những hệ thống nổi bật có tính ứng dụng cao và được sử dụng rộng rãi hiện nay chính là hệ
thống FMS - Functional Movement Screen. Đây là hệ thống đánh giá chức năng chuyển động
của cơ thể do Gray Cook và Lee Burton phát minh, nó bao gồm 7 test tương ứng với 7 động tác
mẫu mô phỏng lại các chuyển động cơ bản của cơ thể người, từng động tác gắn liền với chức
năng vận động của các nhóm cơ, 2 bộ phận khác nhau trên cơ thể . Cùng với bảng hướng dẫn
đánh giá, chấm điểm cụ thể, chi tiết cho từng test, FMS giúp dễ dàng phát hiện ra những vẫn đề
về chức năng hoạt động của các cơ quan, bộ phận tham gia trực tiếp khi thực hiện động tác tương
ứng. Giúp kiểm tra tổng thể khả năng linh hoạt cũng như tính ổn định của cơ thể, từ đó làm cơ sở
để tiến hành dự báo nguy cơ xuất hiện chấn thương và triển khai, chế định kế hoạch phòng
chống.
Xuất phát từ những nghiên cứu bước đầu về thực trạng chấn thương cũng như ý thức về
phòng tránh chấn thương trong tập luyện và thi đấu của vận động viên (VĐV) đội tuyển đá cầu
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), chúng tơi nhận thấy sự thiếu hụt thông tin về dự báo nguy
cơ chấn thương của VĐV trong công tác đào tạo và huấn luyện dẫn đến những ảnh hưởng không
tốt lên kết quả tập luyện, thi đấu của cá nhân VĐV cũng như tồn đội. Chính vì vậy, trong
nghiên cứu này, chúng tơi tiến hành ứng dụng hệ thống FMS để dự báo nguy cơ chấn thương ở
VĐV thuộc đội tuyển đá cầu TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin quan trọng, bổ sung vào kế hoạch đào tạo,
huấn luyện trong những giai đoạn tiếp theo, hướng tới giảm thiểu tỷ lệ chấn thương cho VĐV và
nâng cao thành tích thi đấu thể thao.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
64
Thể thao thành tích cao
Trong nghiên cứu này, chúng tơi sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy
sau: tổng hợp tài liệu, kiểm tra sư phạm và toán thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1. Kiểm định độ tin cậy của hệ thống FMS trong việc dự báo nguy cơ chấn thương của
VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM
Hệ thống FMS bao gồm các test thành phần sau: (1) Deep Squat (Ngồi xổm - DS, điểm); (2)
Hurdle Step (Bước bộ qua rào - HS, điểm); (3) In-line Lunge (Khuỵu gối chân trước-sau trên
đường thẳng - IL, điểm); (4) Shoulder Mobility (Linh hoạt khớp vai - SM, điểm); (5) Active
Strength-leg Raise (Nằm ngửa lăng chân thẳng gối - ASR, điểm); (6) Trunk Stability Push-up
(Chống đẩy ổn định thân người - TSP, điểm); (7) Rotary Stability (Thăng bằng vặn thân - RS,
điểm).
Bảng 1. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của hệ thống FMS đối với nam VĐV
đội tuyển đá cầu TP.HCM (n = 20)
STT
Các test thành phần
Lần 1
Lần 2
r
Sig.
1
Deep Squat (điểm)
1.75±0.44
1.75±0.44
1.00
<0.01
2
Hurdle Step (điểm)
1.45±0.51
1.40±0.50
0.90
<0.01
3
In-line Lunge (điểm)
1.65±0.49
1.60±0.50
0.90
<0.01
4
Shoulder Mobility (điểm)
2.35±0.59
2.35±0.59
1.00
<0.01
5
Active Straight-leg Raise (điểm)
2.30±0.66
2.30±0.66
1.00
<0.01
6
Trunk Stability Push-up (điểm)
1.80±0.62
1.90±0.55
0.87
<0.01
7
Rotary Stability (điểm)
1.55±0.51
1.50±0.51
0.91
<0.01
Kết quả FMS (điểm)
12.85±1.95
12.80±1.88
0.98
<0.01
Kết quả kiểm tra cho thấy tất cả các test thành phần sử dụng trong hệ thống FMS đều đạt độ
tin cậy ở mức khá cao (r ≥ 0.87 với Sig. < 0.01). Chỉ số tổng điểm FMS của các VĐV nam có hệ
số tin cậy giữa hai lần kiểm tra ở mức rất cao (r=0.98 với Sig. < 0.01). Đặc biệt, có một số test
đạt độ tin cậy tuyệt đối (r=1.00, Sig. < 0.01) như test Deep Squat, Shoulder Mobility, Active
Straight-leg Raise.
Bảng 2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của hệ thống FMS đối với nữ VĐV
đội tuyển đá cầu TP.HCM (n = 16)
STT
Các test thành phần
Lần 1
Lần 2
r
Sig.
1
Deep Squat (điểm)
1.69±0.60
1.75±0.58
0.91
<0.01
2
Hurdle Step (điểm)
1.50±0.52
1.56±0.51
0.88
<0.01
3
In-line Lunge (điểm)
1.69±0.60
1.63±0.50
0.91
<0.01
4
Shoulder Mobility (điểm)
2.25±0.45
2.25±0.45
1.00
<0.01
5
Active Straight-leg Raise (điểm)
2.38±0.50
2.38±0.50
1.00
<0.01
6
Trunk Stability Push-up (điểm)
1.56±0.73
1.50±0.63
0.94
<0.01
7
Rotary Stability (điểm)
1.56±0.51
1.50±0.52
0.88
<0.01
Kết quả FMS (điểm)
12.63±1.63 12.56±1.36
0.94
<0.01
Qua bảng 2, có thể thấy chỉ số tổng điểm FMS của các VĐV nữ có hệ số tin cậy giữa hai lần
kiểm tra ở mức cao (r=0.94 với Sig. < 0.01). Các test thành phần đều có hệ số tin cậy ở mức khá
cao (r ≥ 0.88 với Sig. < 0.01). Một số test đạt độ tin cậy tuyệt đối (r=1, Sig. < 0.01).
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
65
Thể thao thành tích cao
Bảng 3. Kết quả xác định tính thơng báo của hệ thống FMS đối với các VĐV
đội tuyển đá cầu TP.HCM (Nam: n = 20; Nữ: n = 16)
STT
Giới tính
FMS (điểm)
Chấn thương (lần)
r
Sig.
1
Nam
12.85±1.95
1.25±0.97
-0.79
<0.01
2
Nữ
12.63±1.63
1.31±1.30
-0.73
<0.01
Tính thơng báo thực nghiệm thông qua tương quan (Pearson) giữa tổng điểm từ kết quả đánh
giá của hệ thống FMS với số lần chấn thương VĐV gặp phải khi tập luyện và thi đấu trong vòng
6 tháng gần nhất của VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM được mô tả ở bảng 3 cho thấy: Với giá trị |
r | > 0.7, Sig. < 0.01 các test thuộc hệ thống FMS đều thể hiện mối tương quan mạnh, đảm bảo có
đủ độ tin cậy, đầy đủ tính thơng báo, mang tính khả thi và có thể ứng dụng trong thực tiễn để dự
báo nguy cơ chấn thương cho VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM.
Kết quả kiểm tra độ tin cậy của hệ thống FMS trên nhóm khách thể cho kết quả đáp ứng quy
chuẩn khoa học trong đánh giá, thống kê theo khuyến nghị, phù hợp đặc điểm vận động của môn
đá cầu và tương đồng với những đánh giá khác của các tác giả quốc tế.
2.2. Dự báo nguy cơ chấn thương của VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM bằng hệ thống
FMS
Kết quả ứng dụng hệ thống FMS dự báo chấn thương được tổng hợp trong các bảng sau:
Bảng 4. Kết quả ứng dụng hệ thống FMS trong dự báo nguy cơ chấn thương của nam
VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM sau 6 tháng tập luyện (n = 20)
FMS (điểm)
Nguy cơ
Xu hướng
STT
VĐV
dự báo
Ban đầu Sau 6 tháng chấn thương
1
Đào X X
Thấp
Thay đổi tích cực
16
18
2
Đặng X X X
Thấp
Thay đổi tích cực
15
17
3
Nguyễn X X
Thấp
Thay đổi tích cực
15
16
4
Lạc X X
Thấp
Thay đổi tích cực
15
16
5
Du X X
Thấp
Thay đổi tích cực
15
16
6
Lê X X
15
14
Thấp Cao
Thay đổi tiêu cực
7
Lưu X X
Cao Thấp
Thay đổi tích cực
14
17
8
Lưu X X X
Cao Thấp
Thay đổi tích cực
11
15
9
Nguyễn X
Cao Thấp
Thay đổi tích cực
12
15
10 Trần X X
Cao Thấp
Thay đổi tích cực
13
15
11 Bá X X
Cao Thấp
Thay đổi tích cực
14
15
12 Tất X X
Cao Thấp
Thay đổi tích cực
14
15
13 Nguyễn X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
10
13
14 Trần X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
10
11
15 Cao X X X
Cao
Không thay đổi
11
11
16 Võ X X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
11
13
17 Hà X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
11
12
18 Đàm X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
11
12
19 Lê X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
12
14
20 Đỗ X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
12
14
Xét tổng thể, có 18/20 nam VĐV cải thiện điểm số FMS theo hướng tăng tổng điểm (chiếm
90%), trong đó có 6 trường hợp thay đổi tích cực mức dự báo nguy cơ chấn thương sau 6 tháng
tập luyện từ mức Cao xuống mức Thấp (ứng với tỷ lệ 30%). Báo cáo cũng ghi nhận 1 trường
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
66
Thể thao thành tích cao
hợp khơng thay đổi điểm số FMS và thuộc nhóm dự báo nguy cơ chấn thương Cao do liên quan
đến tiền sử chấn thương trước đó; cá biệt, có 1 trường hợp giảm tổng điểm FMS dẫn đến thay đổi
dự báo nguy cơ chấn thương theo chiều hướng tiêu cực, từ mức Thấp lên mức Cao (chiếm 5%).
Sau 6 tháng tập luyện, số trường hợp dự báo có nguy cơ chấn thương Cao đã giảm từ 15/20
VĐV (ứng với mức 75%) xuống còn 9/20 VĐV (ứng với mức 45%). Đây là một dấu hiệu tích
cực cần được ghi nhận và tiếp tục theo dõi.
Bảng 5. Kết quả FMS của nam VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM sau 6 tháng tập luyện
(n = 20)
STT
Các test thành phần
Ban đầu
Sau 6 tháng
t
Sig.
1
Deep Squat (điểm)
1.75±0.44
2.05±0.51
2.854
0.01
2
Hurdle Step (điểm)
1.45±0.51
1.75±0.55
2.854
0.01
3
In-line Lunge (điểm)
1.65±0.49
1.85±0.37
2.179
0.042
4
Shoulder Mobility (điểm)
2.35±0.59
2.35±0.49
0
1
5
Active Straight-leg Raise (điểm)
2.30±0.66
2.55±0.51
2.517
0.021
6
Trunk Stability Push-up (điểm)
1.80±0.62
2.25±0.64
3.943
0.001
7
Rotary Stability (điểm)
1.55±0.51
1.65±0.49
1
0.333
Kết quả FMS (điểm)
12.85±1.95
14.45±1.99
6.263
<0.01
Trung bình tổng điểm FMS của các nam VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM tăng từ 12.85±1.95
lên 14.45±1.99 với Sig. < 0.01. Những thay đổi về điểm số trong kết quả đánh giá của các test
thành phần thuộc hệ thống FMS được mô tả trong bảng 5 là tương đồng với kết quả nghiên cứu
của những tác giả đi trước [6]. Như vậy, việc ứng dụng hệ thống FMS để dự báo nguy cơ chấn
thương của nam VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM là có hiệu quả cao, có thể được sử dụng lâu dài,
phục vụ công tác huấn luyện và phòng chống chấn thương cho các VĐV thuộc đội tuyển.
Bảng 6. Kết quả ứng dụng hệ thống FMS trong dự báo nguy cơ chấn thương của nữ
VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM sau 6 tháng tập luyện (n = 16)
FMS (điểm)
Nguy cơ
Xu hướng
STT
VĐV
dự báo
Ban đầu Sau 6 tháng chấn thương
1
Phạm X X X
Thấp
Không thay đổi
15
15
2
Đặng X X
Thấp
Không thay đổi
15
15
3
Nguyễn X X X
Thấp
Không thay đổi
15
15
4
Huỳnh X X
Thấp Cao
Thay đổi tiêu cực
15
14
5
Lâm X X X
Cao Thấp
Thay đổi tích cực
13
16
6
Lư X X X
Cao Thấp
Thay đổi tích cực
12
15
7
Hoàng X X X
Cao Thấp
Thay đổi tích cực
13
15
8
Trần X X
Cao Thấp
Thay đổi tích cực
13
15
9
Lưu X X X
Cao
Không thay đổi
12
12
10 Võ X X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
11
13
11 Trịnh X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
11
13
12 Lê X X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
12
14
13 Trịnh X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
12
14
14 Lạc X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
12
14
15 Lê X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
10
11
16 Vũ X X X
Cao
Thay đổi vẫn ở mức cao
11
12
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
67
Thể thao thành tích cao
Kết quả ghi nhận 4/16 VĐV không thay đổi tổng điểm FMS sau 6 tháng tập luyện (tương ứng
25%) và 4/16 VĐV thay đổi tích cực trong dự báo nguy cơ chấn thương từ mức Cao xuống mức
Thấp (tương ứng 25%). Đáng lưu ý, có 7/16 VĐV mặc dù thay đổi tổng điểm FMS theo hướng
tăng lên nhưng vẫn nằm trong mức dự báo nguy cơ chấn thương Cao (tương ứng 43,75%) và 1
trường hợp thay đổi mức dự báo nguy cơ chấn thương từ Thấp lên Cao (tương ứng 6,25%).
Nhìn chung, các VĐV nữ có khả năng tập luyện, thích nghi và cải thiện khơng tốt bằng các
VĐV nam. Khi xem xét kết quả từ những nghiên cứu khác có ứng dụng hệ thống FMS, chúng tôi
ghi nhận các báo cáo tương đồng về mức độ cải thiện hệ số dự báo nguy cơ chấn thương ở đối
tượng nữ VĐV.
Bảng 7. Kết quả FMS của nữ VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM sau 6 tháng tập luyện
(n = 16)
STT
Các test thành phần
Ban đầu
Sau 6 tháng
t
Sig.
1
Deep Squat (điểm)
1.69±0.60
2.13±0.50
2.782
0.014
2
Hurdle Step (điểm)
1.50±0.52
1.81±0.54
2.611
0.02
3
In-line Lunge (điểm)
1.69±0.60
1.69±0.48
0
1
4
Shoulder Mobility (điểm)
2.25±0.45
2.44±0.51
1.379
0.188
5
Active Straight-leg Raise (điểm)
2.38±0.50
2.63±0.50
2.236
0.041
6
Trunk Stability Push-up (điểm)
1.56±0.73
1.56±0.73
0
1
7
Rotary Stability (điểm)
1.56±0.51
1.69±0.48
1
0.333
Kết quả FMS (điểm)
12.63±1.63
13.94±1.39
4.392
0.01
Mặc dù điểm FMS trung bình tổng thể sau 6 tháng tập luyện của các nữ VĐV đội tuyển đá
cầu TP.HCM tăng từ 12.63±1.63 lên 13.94±1.39 với Sig. < 0.01 nhưng tỷ lệ VĐV có mức dự
báo nguy cơ chấn thương Cao vẫn chiếm đến 56,25% (9/16 VĐV), con số này tuy có giảm so
với 75% ban đầu (12/16 VĐV) nhưng chưa thật sự tạo nên tính ổn định cho tồn đội. Như vậy,
việc ứng dụng hệ thống FMS để dự báo nguy cơ chấn thương của nữ VĐV đội tuyển đá cầu
TP.HCM là có hiệu quả, có thể được sử dụng lâu dài, phục vụ cơng tác huấn luyện và phịng
chống chấn thương cho các nữ VĐV thuộc đội tuyển.
3. KẾT LUẬN
Các test thuộc hệ thống FMS đều đảm bảo độ tin cậy và thể hiện mối tương quan mạnh với
đặc trưng các nhóm khách thể nghiên cứu, đảm bảo đầy đủ tính thơng báo, mang tính khả thi và
phù hợp với thực tiễn tập luyện, thi đấu cũng như khả năng dự báo nguy cơ chấn thương cho
VĐV đội tuyển đá cầu TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tính hiệu quả của việc ứng dụng hệ thống FMS để dự báo nguy
cơ chấn thương ở đội tuyển đá cầu TP.HCM là khá tốt. Tuy nhiên, nhóm nam VĐV có những
thay đổi về tỷ lệ, mức độ dự báo nguy cơ chấn thương là tốt hơn so với các VĐV nữ.
Nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ứng dụng hệ thống FMS trong việc cung cấp những thông
tin quan trọng, bổ sung vào kế hoạch đào tạo, huấn luyện ở những giai đoạn tiếp theo, hướng tới
giảm thiểu tỷ lệ chấn thương cho VĐV và nâng cao thành tích thi đấu thể thao tại đội tuyển đá
cầu TP.HCM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Trọng Khải, Đỗ Vĩnh (2010), Giáo trình thống kê, NXB TDTT Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Anh, Nguyễn Thế Lưỡng (2010), Giáo trình Đá cầu, NXB TDTT Hà Nội.
3. Dương Hữu Thanh Tuấn, Lê Văn Điệp, Trịnh Xuân Hoàng (1995), Giảng dạy và huấn
luyện Đá cầu, NXB TDTT Hà Nội.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
68
Thể thao thành tích cao
4. Gray Cook (2003), Athletic Body in Balance, Human Kinetics, U.S.A.
5.Gray Cook (2010), Movement: Functional Movement Systems—Screening, Assessment,
Corrective Strategies, On Target Publications, Santa Cruz, California, U.S.A.
6. Frost DM, Beach TA, Callaghan JP, McGill SM (2013), FMS™ scores change with
performers'knowledge of the grading criteria - Are general whole-body movement screens
capturing"dysfunction, J Strength Cond Res.
Nguồn bài báo: Bài viết này là một phần kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn thạc sĩ
“Nghiên cứu ứng dụng hệ thống FMS để dự báo nguy cơ chấn thương của vận động viên đội
tuyển đá cầu Thành phố Hồ Chí Minh sau sáu tháng tập luyện” thực hiện tại trường Đại học Sư
phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
Ảnh minh họa
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
69