Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro tại các công ty dịch vụ bán vé máy bay ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

NGUYỄN THỊ CẨM QUYỀN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI
RO TẠI CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ BÁN VÉ
MÁY BAY Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

NGUYỄN THỊ CẨM QUYỀN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI
RO TẠI CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ BÁN VÉ
MÁY BAY Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. HÀ XUÂN THẠCH


Đồng Nai, Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn, Tôi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám hiệu, Quý Thầy Cô Khoa Sau đại học - Trường Đại Học Lạc Hồng đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn PGS.TS Hà Xuân Thạch: Giảng viên Khoa
Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, xử lý và phân
tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành đề tài này.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo các Công ty dịch vụ bán vé máy
bay ở TP.HCM đặc biệt là Lãnh đạo Công ty TNHH Du Lịch Tân Toàn Cầu cùng
tất cả các đồng nghiệp đã tận tình hợp tác chia sẻ thông tin trong việc tham gia trả
lời và góp ý về những thiếu sót trong bảng khảo sát cũng như giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập dữ liệu và tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài đang nghiên cứu.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn động viên, hỗ trợ
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian theo học khóa thạc sĩ kế toán tại
Trường Đại học Lạc Hồng cũng như trong thời gian thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những ý kiến đóng
góp xây dựng của Quý Thầy Cô và các anh chị học viên.
Trân trọng
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ CẨM QUYỀN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “

dịc vụ b



ba ở T

t
p

t
ồC íM

s

tr

r t

c cc

t

” là công trình nghiên cứu khoa

học của cá nhân tôi, với sự hướng dẫn từ Thầy PGS.TS Hà Xuân Thạch. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng,
chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các
nguồn khác nhau và được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự
gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả

luận văn của mình.

Đồng Nai, Ngày

Tháng

Năm 2014

Trân trọng

NGUYỄN THỊ CẨM QUYỀN


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, Hàng không Việt Nam đang sử dụng các hệ thống bán thông qua
các đại lý chính thức. Việc bán sản phẩm ngày càng hiện đại đến mức dễ dàng có
thể gây tổn thất nếu không được kiểm soát tốt. Nhận thức được tầm quan trọng của
việc nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro tác giả thực hiện đề tài “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát rủi ro tại các công ty dịch vụ bán vé máy bay ở TP.HCM” với
mong muốn nâng cao hiệu quả KSRR tại các Công ty dịch vụ vé máy bay ở
TP.HCM nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Tác giả tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động của 101 công ty là đại lý chính
thức của Hãng hàng không Vietnam Airlines và VietJet Air ở TP.HCM nhằm nhận
diện những rủi ro mà các công ty đang đối mặt hiện nay. Đồng thời, theo kết quả phân
tích thực trạng Tác giả đề xuất một số giải pháp trên cơ sở lý thuyết KSRR của COSO
(2004) giúp các công ty nắm bắt cơ hội để phát triển và được vận dụng phù hợp với
điều kiện kinh doanh của các Công ty dịch vụ vé máy bay ở TP.HCM.


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TOÁM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2
3 Phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu..............2
4 Đóng góp mới của đề tài.........................................................................................3
5 Các đề tài nghiên cứu có liên quan đã được công bố..............................................3
6 Kết cấu luận văn.....................................................................................................5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ L LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI RO
1.1 Tổng quan về kiểm soát rủi ro................................................................................6
1.1.1 Khái niệm về kiểm soát rủi ro ......................................................................6
1.1.2 Phân loại rủi ro ............................................................................................7
1.1.3 Lợi ích và hạn chế của kiểm soát rủi ro .......................................................8
1.2 Các bộ phận cấu thành kiểm soát rủi ro ................................................................9
1.2.1 Môi trường nội bộ .....................................................................................10
1.2.2 Thiết lập các mục tiêu ...............................................................................12
1.2.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng ......................................................................13
1.2.4 Đánh giá rủi ro ...........................................................................................14

1.2.5 Các phản ứng đối với rủi ro .......................................................................15
1.2.6 Hoạt động kiểm soát...................................................................................17
1.2.7 Thông tin và truyền thông ..........................................................................18


1.2.8 Giám sát......................................................................................................19
1.3 Mối quan hệ giữa kiểm soát rủi ro với mô hình quản trị công ty ........................19
1.4 Bài học kinh nghiệm kiểm soát rủi ro cho Hàng không dân dụng Việt Nam. .....22
Kết luận chương 1. .....................................................................................................26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI RO TẠI CÁC CÔNG TY
DỊCH VỤ BÁN VÉ MÁY BAY Ở TP.HCM
2.1 Giới thiệu tổng quát về ngành hàng không ở Việt Nam và các Công ty dịch vụ
bán vé máy bay ở TP HCM .................................................................................27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngành hàng không Việt Nam . ..........27
2.1.2 Khái quát về các công ty dịch vụ bán vé máy bay ở TP.HCM ...................32
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .................................................................35
2.2.1 Số liệu thứ cấp .............................................................................................35
2.2.2 Số liệu sơ cấp ...............................................................................................36
2.3 Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý vé máy bay
qua dữ liệu thứ cấp ..............................................................................................36
2.4 Đánh giá thực trạng hệ thống KSRR thông qua dữ liệu sơ cấp .........................39
2.4.1 Đánh giá thông tin chung ...........................................................................39
2.4.2 Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát rủi ro tại các công ty dịch vụ bán
vé máy bay ở TP.HCM thông qua 8 yếu tố cấu thành kiểm soát rủi ro .............41
2.5 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong thực trạng KSRR tại các
công ty dịch vụ bán vé máy bay hiện nay. ...........................................................62
Kết luận chương 2. .....................................................................................................71
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI RO TẠI

CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ BÁN VÉ MÁY BAY Ở TP.HCM
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro tại Công ty dịch vụ bán vé máy
bay ở TP HCM ....................................................................................................72
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện ..................................................................................72
3.1.2 Nội dung hoàn thiện ....................................................................................73
3.2 Tổ chức hệ thống kiểm soát rủi ro trong tổ chức quản trị phù hợp với từng công
ty dịch vụ bán vé máy bay ở TP HCM ................................................................74


3.2.1 Hoàn thiện nội dung 8 yếu tố của KSRR ...................................................74
3.2.2 Công tác tổ chức hệ thống kiểm soát rủi ro phù hợp với tổ chức quản trị
công ty ..................................................................................................................85
3.3 Các kiến nghị hoàn thiện hệ thống KSRR cho các công ty dịch vụ vé máy bay
tại TP.HCM .........................................................................................................86
3.3.1 Về phía Nhà nước, Chính phủ, Cơ quan thuế.............................................86
3.3.2 Về ngành hàng không dân dụng .................................................................87
3.3.3 Về khách hàng ............................................................................................88
Kết luận chương 3. .....................................................................................................90
Kết luận chung ...........................................................................................................91
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BKS

Ban kiểm soát

CHKSB


Cảng hàng không sân bay

CP

Chính phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HĐQT

Hội đồng quản trị

HKVN

Hàng không Việt Nam

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KSRR

Kiểm soát rủi ro



Lao động




Quyết định

QTRR

Quản trị rủi ro

TCT

Tổng công ty

TCCB

Tổ chức cán bộ

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Tiếng Anh
ASEAN

Các nước khối Đông Nam Á

APEC

Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương


ASEM

Hội nghị thượng đỉnh Á – Âu

ATM

Máy thanh toán tiền tự động

COSO

Uỷ ban các tổ chức tài trợ Treadway, tên đầy đủ là The
Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission.

CAPA

Trung tâm tư vấn hàng không tại Châu Á- Thái Bình Dương

ERM

Quản trị rủi ro doanh nghiệp (Enterprise risk management)

CEO

Giám đốc điều hành

EU

Liên minh Châu Âu


EPR

Hệ thống xuất vé EPR

FTA

Hiệp định thương mại tự do

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương


VNA

VietnamAirlines

VJA

VietjetAir

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

IATA

Hiệp hội vận tải hàng không Quốc Tế

ICAO


Tổ chức hàng không dân dụng Quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số thứ tự

Nội dung bảng biểu

Trang

Bảng 2.1

Số liệu phát triển của các đại lý chính thức 2009-2013

37

Bảng 2.2

Chức danh của người tham gia khảo sát

40

Bảng 2.3

Vốn đầu tư của công ty tham gia khảo sát

40

Bảng 2.4


Số lao động của doanh nghiệp tham gia khảo sát

41

Bảng 2.5

Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp tham gia khảo sát

41

Bảng 2.6

Phân chia các loại rủi ro kinh doanh theo nhóm ảnh hưởng

48

Bảng 2.7

Nhận diện loại rủi ro bên ngoài tác động đến đơn vị

49

Bảng 2 8

Đánh giá nhân tố dẫn tới rủi ro từ bên trong đơn vị

50

Bảng 2.9


Kết quả thống kê đánh giá rủi ro bên trong đơn vị quan ngại

53

Bảng 2.10

Kết quả thống kê đánh giá rủi ro bên ngoài đơn vị quan ngại

54

Bảng 2.11

Biện pháp ứng phó rủi ro của đơn vị khảo sát

55


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số thứ tự

Nội dung hình vẽ

Trang

Hình 1.1

Các thành phần của hệ thống quản trị rủi ro

10


Hình 2.1

Kết quả thống kê nhân tố Môi trường nội bộ

42

Hình 2.2

Kết quả thống kê nhân tố Thiết lập mục tiêu

45

Hình 2.3

Kết quả thống kê nhân tố Nhận diện sự kiện tiềm tàng

47

Hình 2.4

Kết quả thống kê nhân tố Đánh giá rủi ro

51

Hình 2.5

Kết quả thống kê nhân tố Phản ứng đối với rủi ro

56


Hình 2.6

Kết quả thống kê nhân tố Hoạt động kiểm soát

57

Hình 2.7

Kết quả thống kê nhân tố Thông tin và truyền thông

58

Hình 2.8

Kết quả thống kê nhân tố Giám sát

60


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số thứ tự

Nội dung biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Tổng vận chuyển hành khách giai đoạn 2007-2013


31

Biểu đồ 2.2

Tổng vận chuyển hàng hoá giai đoạn 2007-2013

31

Biểu đồ 2.3

Đội tàu bay giai đoạn 2007-2013

31

Biểu đồ 2.4

Tốc độ tăng trưởng của các đại lý chính thức VNA, VJA
qua các năm 2007-2013

37

Biểu đồ 2.5

Phân loại cấp bậc quản lý của người tham gia khảo sát

40

Biểu đồ 2.6


Kết quả thống kê phân chia kinh doanh theo nhóm rủi ro

48

Biểu đồ 2.7

Kết quả thống kê nhận diện rủi ro bên ngoài đơn vị

49

Biểu đồ 2.8

Kết quả thống kê nhận diện rủi ro bên trong đơn vị

51

Biểu đồ 2.9

Kết quả thống kê mức độ quan ngại rủi ro

52

Biểu đồ 2.10

Kết quả thống kê mức độ đánh giá rủi ro bên trong đơn vị

53

Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12


Kết quả thống kê mức độ đánh giá rủi ro bên ngoài đơn
vị
Kết quả thống kê Biện pháp ứng phó rủi ro

54
55


-1PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam bắt đầu lịch sử của mình từ tháng
giêng năm 1956 của thế kỷ trước, khi Chính phủ thành lập Cục hàng không dân
dụng Việt Nam. Trước đó, Việt Nam chỉ có không quân với các máy bay phục vụ
chiến đấu và vận chuyển khí tài quân sự. Ngành hàng không dân dụng Việt Nam
buổi sơ khai chỉ có một vài máy bay cánh quạt thế hệ cũ của Liên Xô, bay các tuyến
quốc nội và dần mở thêm các tuyến quốc tế ngắn sang các thị trường truyền thống
như Lào, Campuchia, Thailand, Singapore, Philippines.
Năm 1993, Hãng hàng không Quốc Gia Việt Nam được thành lập mang tên
giao dịch quốc tế Vietnam Airlines (VNA). Kể từ thời điểm này, ngành hàng không
dân dụng Việt Nam, đại diện là VNA phát triển như vũ bão trên tất cả mọi phương
diện đáp ứng được nhu cầu vận chuyển, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước, góp phần đưa nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới. Mặt khác
những thành tựu phát triển kinh tế – xã hội do chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
Nước cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành hàng không Việt Nam
(HKVN). Từ việc thường xuyên phải liên danh với các Hãng hàng không nước
ngoài để quảng bá tên tuổi của mình đến khách hàng Quốc tế, ngày nay VNA đã mở
32 văn phòng đại diện tại 20 quốc gia trên Thế giới. Mạng đường bay của VNA
cũng mở rộng không ngừng. Trong 20 năm qua, tất cả đều công nhận ngành hàng
không là một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất. Việt Nam là một

trong ba thị trường vận tải hàng không phát triển mạnh trên thế giới. Ngành hàng
không dân dụng với vai trò là một chiếc cầu nối liền Việt Nam với các nước trên
Thế giới cũng như giữa các vùng trong cả nước đồng thời là một ngành kinh tế
mang lại một nguồn thu đáng kể cho đất nước và đem Thế giới đến với Việt Nam,
phát triển bùng nổ về du lịch, đầu tư, xóa đi mọi khoảng cách địa lý. Bên cạnh phát
triển rực rỡ của VNA thì cũng mang đến vô vàn khó khăn thử thách bởi những quy
luật cạnh tranh tất yếu. Trước đây, mạng bán của HKVN chỉ dựa vào các phòng vé
cố định với những thông tin hạn chế thì ngày nay, HKVN đang sử dụng các hệ
thống bán hiện đại, kết nối toàn cầu để vươn tay tới những vùng xa xôi hẻo lánh
nhất thông qua các công ty dịch vụ và các đại lý trên toàn Thế giới. Việc bán sản


-2phẩm hàng không ngày càng hiện đại đến mức dễ dàng có thể gây tai họa nếu không
được kiểm soát tốt. Do vậy, để đứng vững trên thương trường đòi hỏi các Công ty
dịch vụ bán vé máy bay nói riêng phải tự hoàn thiện mình bằng một bộ máy tổ chức
hoạt động nhanh nhạy, hiệu quả và đặc biệt là xây dựng một hệ thống kiểm soát rủi
ro chặt chẽ, có khả năng kiểm soát, ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro, dự đoán
tránh được những ảnh hưởng tiềm tàng cả bên trong và bên ngoài đơn vị có thể xảy
ra. Do đó, kiểm soát rủi ro đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho các Nhà quản
lý có thể kiểm soát hoạt động và xây dựng hệ thống quản lý vững chắc trong tương
lai nhằm đạt được các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch đề ra.
Nhận thức được vai trò đó cùng với yêu cầu thực tiễn của công việc nên tôi
quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro tại các Công ty
dịch vụ bán vé máy bay ở TP HCM”. Đồng thời tác giả cũng mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro với hy vọng hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bán
vé máy báy ở TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung.
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm đạt tới những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa lý luận về hệ thống kiểm soát rủi ro.

- Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát rủi ro tại các công ty dịch vụ bán vé
máy bay ở TP.HCM. Phân tích những ưu điểm và những hạn chế của hệ thống
KSNB, KSRR đề ra các giải pháp hoàn chỉnh quy trình KSRR tại Công ty một cách
tổng thể.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro, giúp nhà quản
trị ngăn ngừa, giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
3 Ph

ng pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối t

3.1 Ph

ng nghiên cứu

ng pháp nghiên cứu

Chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, cụ thể


: tác giả sử dụng phương pháp

tổng hợp những tài liệu về hệ thống KSRR dựa trên nền tảng báo cáo COSO (2004)
về quản trị rủi ro.


ty: Tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo

sát các Công ty dịch vụ bán vé máy bay là đại lý chính thức của VietnamAirlines và



-3VietJet Air ở TP.HCM. Dữ liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát sẽ được xử
lý qua phương pháp thống kê mô tả.

a ở TP. CM: Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và suy luận.
3.2 Phạm vi nghiên cứu và đối t


ng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Các công ty kinh doanh dịch vụ bán vé máy bay

là đại lý chính thức của VietnamAirlines và VietJet Air ở TP.HCM.
- Thời gian khảo sát từ ngày 01.05.2014 đến ngày 30.06.2014.


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống lý luận về KSRR và thực

tiễn về KSRR của các Công ty dịch vụ bán vé máy bay ở TP.HCM
Gớ

ê

ứ :

Đề tài chỉ nghiên cứu các Công ty kinh doanh dịch vụ bán vé máy bay là đại
lý chính thức của Hãng hàng không Việt Nam (VietnamAirlines, VietjetAir và
Vasco) tại TP.HCM. Các Hãng hàng không nước ngoài hoặc các Hãng hàng không
có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4 Đ ng g p mới của đề tài
Hiện có khá nhiều đề tài nghiên cứu về KSRR trên phạm vi thế giới và trong

nước liên quan đến nhiều lĩnh vực như: lĩnh vực tài chính theo hệ thống lý thuyết
Brasel I, II, III; hay lĩnh vực kinh tế tư nhân theo khung lý thuyết quản lý rủi ro
COSO; lĩnh vực kinh tế công theo hệ thống lý thuyết Intosai.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, Tác giả muốn nhận diện và kiểm soát rủi ro
tại các công ty dịch vụ bán vé máy bay ở TP.HCM một cách có hệ thống theo 8
nhân tố của quản trị rủi ro của báo cáo COSO (2004), giúp các công ty chủ động
ứng phó được những rủi ro đã, đang và sẽ xảy ra trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
này. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả hệ
thống kiểm soát rủi ro tại các Công ty dịch vụ bán vé máy bay ở TP.HCM.
5 Các đề tài nghiên cứu c liên quan đã đ

c công bố

- Lê Thanh Hải (2009), “Ngành hàng không Việt Nam trong quá trình hội
nhập”, Luận văn tốt nghiệp kinh tế, Hà Nội.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương sáng suốt của Đảng và Nhà
nước ta. Bên cạnh những cơ hội mang lại cho quá trình phát triển kinh tế Việt Nam
thì phải đương đầu với nhiều khó khăn và thách thức trước xu thế của thời đại.


-4Trong quá trình đó ngành kinh tế nói chung và ngành hàng không Việt Nam nói
riêng đề giữ vai trò quan trọng trong hoạt động giao lưa buôn bán quốc tế. Tác giả
đã nêu ra được đặc điểm, vai trò quan trọng của ngành hàng không Việt Nam và
tính tất yếu phải đẩy mạnh hàng không phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Luận văn phản ánh đúng những thành tựu đã đạt được và những tồn tại của
ngành hàng không Việt Nam cần khắc phục.
- Nguyễn Thị Xuân Linh (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro tại các
doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, TP.HCM.
Tác giả của luận văn dựa trên cơ sở lý thuyết về KSRR, nhận định các yếu tố
rủi ro trong ngành chế biến gỗ, đã đánh giá hệ thống KSRR của các doanh nghiệp

chế biến gỗ tỉnh Bình Định thông qua khảo sát 56 doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh
Bình Định. Từ đó, phân tích những mặt tích cực, yếu kém, nguyên nhân tồn tại của
hệ thống KSRR của các doanh nghiệp chế biến gỗ thông qua chính sách, văn bản,
kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, báo cáo tài chính cụ thể để xem xét các
nhân tố tác động đến rủi ro; Và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSRR tại
các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định theo 8 thành tố của hệ thống khung lý
thuyết quản trị rủi ro COSO (2004).
- TS. Đào Thị Hồng Hạnh (2011), “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin

nhằm tăng cường công tác an ninh hàng không dân dụng Việt Nam”, Đề tài nghiên
cứu khoa học, TP.HCM.
Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá dữ liệu về an ninh hàng không.
Chuẩn hoá các biểu mẫu cập thông tin và mẫu biểu báo cáo: Mẫu báo cáo dùng cho
các đơn vị, mẫu báo cáo dùng cho đơn vị, mẫu báo cáo dùng cho cơ quan quản lý
nhà nước; Lựa chọn giải pháp, công cụ xây dựng cơ sở dữ liệu và chương trình
phần mềm: lựa chọn công nghệ web động, áp dụng hệ quản trị CSDL SQL server
đáp ứng quy định áp dụng Tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước theo quyết định 19/2008/QĐ-BTTT. Giao diện web động dễ sử
dụng, thân thiện với người dùng, có thể truy cập từ xa thông qua mạng riêng ảo
VPN; Xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không và xây dựng phần mềm web
động quản lý dữ liệu an ninh hàng không.


-5-Trương Thị Bích Ngọc (2012), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro
tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới”, Luận văn
thạc sĩ, TP.HCM.
Luận văn trình bày tổng hợp lý thuyết về rủi ro và kiểm soát rủi ro, đánh giá
tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro đối với các
doanh nghiệp Việt Nam trước nền kinh tế thế giới nhiều biến động đã ảnh hưởng
đến nền kinh tế trong nước. Luận văn đã phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tại

các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm
soát rủi ro dựa trên nền tảng báo cáo COSO (2004). Báo cáo này gồm 8 yếu tố cấu
thành nên hệ thống kiểm soát rủi ro nhưng luận văn chỉ mới tập trung đi vào phân
tích cho 2 yếu tố nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro mà chưa nghiên cứu tình hình
thực hiện các nhân tố còn lại như môi trường nội bộ, việc thiết lập mục tiêu, khả
năng đánh giá rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam... Từ đó tác giả nghiên cứu,
xem xét, phân tích thực trạng KSRR tại các doanh nghiệp trên tất cả các phượng
diện của hệ thống KSRR theo COSO (2004).
6 Kết cấu luận văn
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài được chia thành 03 chương
như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát rủi ro (KSRR).
 Chương 2: Thực trạng về hệ thống kiểm soát rủi ro tại các Công ty dịch vụ
bán vé máy bay ở TP HCM.
 Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro tại các Công ty
dịch vụ bán vé máy bay ở TP HCM.


-6CHƯƠNG 1
CƠ SỞ L LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI RO
1.1 Tổng quan về kiểm soát rủi ro
1.1.1 Khái niệm kiểm soát rủi ro (KSRR)
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, “rủi ro là điều không lành mạnh, không tốt
và bất ngờ xảy ra”. Trong các công ty, rủi ro được hiểu là tập hợp của các khả năng
xấu có thể xảy ra ngoài ý muốn của một sự việc nào đó cũng như hậu quả của nó
đối với hoạt động của đơn vị. Rủi ro là hiệu ứng của sự không chắc chắn về mục
tiêu quản lý hay được hiểu là việc lượng hóa khả năng xảy ra những thiệt hại hoặc
lợi nhuận thu về thấp hơn so với dự kiến. Có nhiều loại rủi ro khác nhau được xâm
nhập từ bên ngoài cũng như phát sinh bên trong đơn vị có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Mùa thu năm 2001, COSO đã đề xuất nghiên cứu nhằm đưa ra một lý thuyết

để các công ty có thể quản trị các rủi ro có thể xảy ra liên quan đến quá trình hoạt
động trên cơ sở báo cáo COSO (1992). Mặc dù đã tồn tại nhiều lý thuyết về quản trị
rủi ro nhưng COSO vẫn khẳng định rằng cần thiết phải có một cách tiếp cận mới về
rủi ro và phải xây dựng một khuôn mẫu lý thuyết cũng như các kỹ thuật áp dụng
tương đương để các công ty có thể áp dụng phù hợp với từng điều kiện kinh doanh
khác nhau. Công ty kiểm toán PriceWaterhouseCoopers được chọn tham gia dự án
này. Đến tháng 10 năm 2004, dự án được hoàn thành và COSO công bố báo dưới
tiêu đề: “Quản trị rủi ro doanh nghiệp – Khuôn khổ h p nhất”.
Theo Báo cáo y ban COSO (2004) đã cung cấp một định nghĩa thống nhất về
KSRR thông qua hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiêp (ERM), hỗ trợ các Nhà quản
lý kiểm soát tốt hơn. ERM là cánh tay nối dài của báo cáo COSO (1992) chứ không
nhằm thay thế cho báo cáo này.
Quản trị rủi ro doanh nghiệp “là một quá trình chịu ảnh hưởng của Hội đồng
quản trị (HĐQT), Ban kiểm soát (BKS) và các thành viên có liên quan khác được
áp dụng trong quá trình xây dựng chiến lược, xác định những sự vụ có khả năng xảy
ra gây ảnh hưởng đến đơn vị đồng thời quản lý rủi ro trong phạm vi cho phép nhằm
đưa ra mức độ đảm bảo đạt được mục tiêu của công ty”.
ERM được tóm tắt lại thành những hoạt động sau:
-

Là một hoạt động diễn ra liên tục trong một tổ chức.


-7-

Được thi hành bởi mọi nhân viên trong tổ chức đó, gồm tất cả các cấp độ.

-

Được ứng dụng khi lên phương án điều hành, hoạt động.


-

Áp dụng trên toàn công ty, ở mọi cấp và từng công ty, bao gồm cả việc xây
dựng một danh mục rủi ro công ty.

-

Được thiết kế để xác định những sự kiện có thể ảnh hưởng đến tổ chức và
xử lý những rủi ro có thể xảy ra.

-

Có khả năng đưa ra những đảm bảo hợp lý cho quản lý của tổ chức và Hội
đồng quản trị.

-

Hướng tới để đạt được những mục tiêu riêng biệt nhưng có liên quan lẫn
nhau trong một tổ chức.

-

Quản trị rủi ro đơn vị hoàn toàn khác với rủi ro bình thường. Nó chú trọng
vào toàn bộ tổ chức hơn là dồn sự chú ý và phòng ngừa đối với một cá
nhân, chủ thể đơn lẻ.

Như vậy, theo quan điểm của COSO (2004) có thể thấy rõ quản lý rủi ro là
một chức năng quan trọng trong hệ thống KSNB. Một hệ thống KSNB được coi là
có hiệu lực khi yếu tố đánh giá và quản lý rủi ro được thiết lập và hoạt động tốt.

KSRR chịu ảnh hưởng bởi quy mô, hình thức tổ chức và nhận thức của các
cấp quản lý. Rủi ro hiện diện trong mọi quyết định đầu tư hay giao dịch kinh doanh
của các công ty, không phân biệt quy mô hay loại hình. Mức độ ảnh hưởng khác
nhau tùy thuộc vào hình thức tổ chức. Các công ty có quy mô lớn thường có bộ máy
tổ chức đồng bộ, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có Đại hội đồng cổ đông,
HĐQT, BKS giám sát lẫn nhau, hệ thống quản lý rủi ro chặt chẽ. Những công ty
này có điều kiện sử dụng các công cụ hiện đại để KSRR nên có thể ngăn chặn và
giảm thiểu trong mức chấp nhận được. Đối với công ty quy mô nhỏ và vừa, do khả
năng của các nguồn lực bị hạn chế, chương trình KSRR không có khả năng được
thiết lập một cách đầy đủ nên tác động của rủi ro cao. Trong các công ty này thường
chủ sỡ hữu là Người quản lý nên thường do ý chí chủ quan của một vài người.
1.1.2 Phân loại rủi ro
Một phần quan trọng của phân tích rủi ro là xác định bản chất, căn nguyên và
hệ quả tác động của từng rủi ro. Hệ thống phân loại rủi ro là cần thiết bởi cho phép
công ty xác định các tích tụ rủi ro, có nhiều loại rủi ro khác nhau tiềm ẩn đồng thời
xác định chiến lược, chiến thuật hay các hoạt động kinh doanh có thể bị ảnh hưởng.


-8Khi thiết lập sứ mệnh và tầm nhìn cho đơn vị, Ban quản trị sẽ thiết lập nhóm
chiến lược, lựa chọn chiến lược, mục tiêu phù hợp xuyên suốt trong toàn đơn vị.
Hiện nay chưa có một hệ thống phân loại rủi ro chuẩn nào được áp dụng đồng nhất
cho tất cả loại hình công ty. Chúng có thể có nguồn gốc ngay bên trong đơn vị hoặc
từ bên ngoài. Dựa trên bản chất của các rủi ro, người ta có nhiều cách phân loại rủi
ro. Tuy nhiên, phổ biến nhất là việc phân loại rủi ro thành các nhóm như sau:







ấ, ó

p â

ó

í

a :

- Nhóm rủi ro chiến lược
- Nhóm rủi ro tài chính
- Nhóm rủi ro về nhân lực
- Nhóm rủi ro hoạt động


ế

ă



í

,

ó

đượ


a

2

- Rủi ro chủ quan
- Rủi ro khách quan
1.1.3 L i ích và hạn chế của kiểm soát rủi ro
1.1.3.1 L i ích của kiểm soát rủi ro
Không có quá trình KSRR nào có thể tạo ra một môi trường hoàn toàn không
còn rủi ro. Điều quan trọng là kiểm soát rủi ro giúp quá trình điều hành quản lý hiệu
quả hơn trong môi trường rủi ro.
- Giúp công ty xác định chính xác các rủi ro, tạo lập sự phù hợp giữa lựa chọn
chiến lược và mức rủi ro có thể chấp nhận.
- Giúp công ty đối phó với những rủi ro trong các hoàn cảnh khác nhau làm
tăng khả năng phản ứng với rủi ro.
- Giúp công ty xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và giảm thiểu tổn thất bất
ngờ trong quá trình hoạt động.
- Giúp công ty nhận dạng và quản lý rủi ro xuyên suốt toàn công ty, xây dựng
khuôn khổ quản lý rủi ro riêng cho từng lĩnh vực kinh doanh.
- Giúp công ty nắm bắt những cơ hội trong kinh doanh và cải thiện sự phân bổ
nguồn vốn của công ty.
1.1.3.2 Hạn chế của kiểm soát rủi ro
Một hệ thống KSRR được xem là hữu hiệu dù đã được thiết kế và vận hành
thế nào đi chăng nữa, nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo


-9tuyệt đối. Hơn nữa, KSRR được vận hành bởi con người do đó những sai sót do con
người gây ra là không thể tránh. Điều này xuất phát từ những hạn chế của hệ thống
QTRR tại đơn vị, cụ thể như sau:
- Nói đến rủi ro là nói đến những việc xảy ra trong tương lai, do đó bao hàm

yếu tố không chắc chắn và không ai có thể đoán trước chính xác tương lai.
- Đối với mục tiêu chiến lược và hoạt động, QTRR có thể giúp Ban quản trị và
Hội đồng quản trị giám sát quá trình đạt đến mục tiêu. Nhưng lại không thể mang
đến một sự đảm bảo việc công ty đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Những hạn chế xuất phát từ con người liên quan trong chu trình QTRR như:
việc ra quyết định sai do thiếu thông tin, bị áp lực trong sản xuất kinh doanh; sự vô
ý, bất cẩn, đãng trí; hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới; việc
đảm nhận vị trí công việc tạm thời, thay thế cho người khác;…
- Sự thông đồng giữa các nhân viên với nhau hay với các bộ phận bên ngoài
đơn vị (đối thủ cạnh tranh).
- Khi đưa ra các quyết định, yêu cầu thường xuyên và trên hết của Nhà quản lý
là xem xét quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Việc phản ứng với rủi ro
và tiếp theo đó là các hoạt động giám sát cũng phải đảm bảo rằng lợi ích có được
phải lớn hơn chi phí mà đơn vị bỏ ra.
- Luôn có khả năng những Nhà quản lý lạm quyền hạn trong chu trình kiểm
soát rủi ro nhằm phục vụ cho lợi ích riêng.
1.2 Các bộ phần cấu thành kiểm soát rủi ro
Báo cáo COSO (2004), về quản trị rủi ro có thể được xem là một cột mốc đặc
biệt của lịch sử phát triển lý thuyết KSRR. Báo cáo đã cung cấp một hệ thống lý
luận đầy đủ nhất về KSRR, kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước đó về KSRR.
Tính đến thời điểm này, định nghĩa của COSO về rủi ro và quản trị rủi ro vẫn được
các công ty trên thế giới sử dụng, đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán trong việc đối phó với những tác động bất thường của rủi ro. Những nhà đầu
tư vào công ty tiếp tục yêu cầu Hội đồng quản trị và Ban giám đốc chịu trách nhiệm
cho việc giám sát rủi ro và đảm bảo tính minh bạch trong KSRR.
Hệ thống KSRR của một công ty được cấu thành bởi tám thành tố: Môi trường
nội bộ; Thiết lập các mục tiêu; Xác định các sự kiện; Đánh giá rủi ro; Các phản ứng
đối với rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám sát.



-10-

(N uồ : B
ì

1.1 C

p ầ

a

c

Uỷ ba COSO,(2004))
Q ả

Tám thành tố này tồn tại xuyên suốt ở bốn cấp độ chính của một công ty.
COSO trình bày các thành tố theo hình thức ma trận như hình 1.1 để thấy rõ mối
quan hệ giữa các thành tố với mục tiêu và các cấp độ trong đơn vị. Các thành phần
này không nhất thiết tuân theo một trình tự nhất định mà có thể theo nhiều hướng
khác nhau với mỗi nhân tố có liên hệ và ảnh hưởng tới những nhân tố còn lại.
1.2.1 Môi tr ờng nội bộ
Môi trường nội bộ phản ánh sắc thái văn hóa chung của một công ty, tác
động đến ý thức của các bộ phận về rủi ro và đóng vai trò là nền tảng cho các bộ
phận khác trong hệ thống KSNB. Các đơn vị có hệ thống KSNB hữu hiệu thường
có các nhân viên đủ năng lực, được huấn luyện quan điểm về tính trung thực và ý
thức về việc kiểm soát. Quan điểm này do cấp quản lý cao nhất thiết lập thông qua
ban hành và xây dựng các chính sách như bảng quy tắc ứng xử trong đó đưa ra các
giá trị đạo đức mà các thành viên phải tuân thủ để đạt được mục tiêu chung của đơn
vị. Các nhân tố chính thuộc về môi trường nội bộ là :

 T ế

a





Triết lý về QTRR là quan điểm, nhận thức và thái độ của Nhà quản lý, điều
này tác động đến cách thức mà đơn vị tiếp cận với rủi. Một công ty đối phó thành
công thường xuyên với các rủi ro trọng yếu sẽ có quan điểm khác về KSRR với một
công ty hoạt động trong môi trường có rủi ro kinh doanh thấp. Bên cạnh đó, triết lý
quản lý còn tác động đến văn hóa và cách thức công ty hoạt động thể hiện thông


-11qua thái độ và quan điểm của Nhà quản lý về việc lập và trình bày Báo cáo tài
chính, việc lựa chọn các chính sách kế toán và phân nhiệm kế toán viên.
 R

ó

ấp

Rủi ro có thể chấp nhận là rủi ro mà xét trên tổng thể đơn vị sẵn sàng chấp
nhận để theo đuổi các giá trị. Rủi ro có thể chấp nhận được xem xét khi đơn vị xác
định các chiến lược, ở đó lợi ích kỳ vọng của một chiến lược phải phù hợp với mức
rủi ro có thể chấp nhận. Các chiến lược khác nhau dẫn đến những mức độ rủi ro
khác nhau, một khi mức rủi ro có thể chấp nhận được xác lập sẽ giúp ích cho Nhà
quản lý lựa chọn chiến lược nằm trong giới hạn chấp nhận đối với các loại rủi ro.



đ



HĐQT là một bộ phận quan trọng trong môi trường nội bộ và ảnh hưởng đến
những yếu tố khác. Vai trò của HĐQT được thể hiện ở việc giám sát ban quản lý
trong việc lựa chọn chiến lược, lên kế hoạch và giám sát thực hiện. Các nhân tố
được xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của HĐQT gồm mức độ độc lập, kinh
nghiệm và mối liên hệ giữa HĐQT với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc
lập. Cho dù trong lịch sử hoạt động đơn vị chưa phải gánh chịu những tổn thất hoặc
chưa có dấu hiệu nào cho thấy đơn vị phải đối mặt với những rủi ro, thì HĐQT cũng
không nên suy nghĩ rằng rủi ro sẽ không xảy đến. Phải luôn ý thức rằng, cho dù có
một chiến lược tốt, đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp thì đơn vị vẫn phải đối mặt với
tổn hại từ các loại rủi ro và việc QTRR vẫn rất cần thiết.
 Tí

đ

đứ

Sự hữu hiệu của hệ thống QTRR trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và
việc tôn trọng giá trị đạo đức của những người có liên quan đến hệ thống QTRR. Để
đáp ứng yêu cầu này, các Nhà quản lý phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức
và cư xử đúng đắn để ngăn cản không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo
đức hoặc phạm pháp. Thái độ và sự quan tâm của Nhà quản lý đối với kiểm soát
phải được lan tỏa đến toàn đơn vị. Muốn vậy, Nhà quản lý đặc biệt là Giám đốc
điều hành (CEO) phải làm gương trong việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức và phổ
biến quy định đến mọi thành viên trong công ty bằng những thể thức thích hợp.







ă

Năng lực của nhân viên phản ánh những hiểu biết cần thiết để hoàn thành
nhiệm vụ, nếu không sẽ không thực hiện nhiệm vụ được giao hữu hiệu và hiệu quả.


-12Do đó, Nhà quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho một công việc nhất
định và cụ thể hóa thành các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng khi tuyển dụng.
 Cơ ấ





Phân chia quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận trong đơn vị góp phần
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu. Nói cách khác, cơ cấu phù hợp sẽ là
cơ sở cho việc lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và giám sát các hoạt động của đơn
vị. Vì vậy, khi xây dựng một cơ cấu tổ chức phải xác định được các vị trí then chốt
với các quyền hạn, trách nhiệm. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào quy mô và
tính chất hoạt động. Cho dù với bất cứ loại hình cơ cấu nào đều phải đảm bảo hệ
thống QTRR hoạt động hữu hiệu. Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, cần có
một cơ cấu tổ chức linh hoạt đủ sức thích ứng với điều kiện kinh doanh, môi trường
hoạt động thường xuyên thay đổi mà không phá vỡ hoàn toàn cấu trúc hệ thống.
 P â đ
Đây được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, cụ thể hoá quyền hạn và

trách nhiệm của từng thành viên và từng nhóm thành viên, giúp cho mỗi thành viên
và nhóm hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì và từng hoạt động của họ có ảnh hưởng
như thế nào đối với những nhóm hay thành viên khác trong việc hoàn thành mục
tiêu. Do đó, khi mô tả công việc Nhà quản lý cần phải thể chế hoá bằng văn bản về
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng thành viên và nhóm thành viên cũng như
trong việc đề xuất giải quyết vấn đề, trách nhiệm báo cáo các cấp có liên quan.
 C í

â

Chính sách nhân sự là những chính sách và thủ tục về yêu cầu đối với đạo
đức và năng lực mà đơn vị mong đợi từ nhân viên. Chính sách này biểu hiện trong
thực tế qua việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
Chính sách nhân sự đúng đắn, thích hợp góp phần tạo đội ngũ nhân viên giỏi, có
năng lực, có đạo đức giúp giảm bớt những yếu kém của môi trường kiểm soát và
các thủ tục kiểm soát. Ngược lại, không thể có được một hệ thống kiểm soát chặc
chẽ với đội ngũ nhân viên yếu kém về năng lực và đạo đức nghề nghiệp.
1.2.2 Thiết lập mục tiêu
Mỗi công ty luôn phải đối phó với hàng loạt rủi ro từ bên trong lẫn bên ngoài.
Việc thiết lập các mục tiêu của đơn vị là điều kiện đầu tiên để nhận dạng, đánh giá
và phản ứng với rủi ro. Mục tiêu phải được thiết lập ở các mức độ khác nhau và


×