Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

---------------------------

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kế toán

Chuyên ngành : Kế toán


Mã số ngành: 60 34 30 10

Mã số ngành: 06 34 30 01
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HÀ XUẤN THẠCH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TP. HCM, ngày 26 tháng 12 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH

Họ tên học viên

:Nguyễn Thị Thanh Thủy

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 25/04/1967

Nơi sinh: Hà Nội


Chuyên ngành: Kế toán

MSHV: 1241850047

I- Tên đề tài:
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 16 tháng 01 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận HT KSNB trong lĩnh vực giáo dục
Thứ hai, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại các trường Cao đẳng ngoài công

TT
1
2
3
4
5

Họ và tên
PGS.TS. Phan Đình Nguyên
PGS.TS. Nguyễn Thị Loan
TS. Phan Mỹ Hạnh
TS. Trương Văn Khánh
TS. Võ Xuân Vinh


Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

lập trên địa bàn TP HCM bằng thực tế hoạt động KSNB tại các trường và kết hợp các số
liệu khảo sát được qua sử lý phần mềm SPSS 16.0
Thứ ba, dựa trên các ưu nhược điểm đưa ra từ thực trạng tại các trường, tác giả đề
xuất các giải pháp từ định hướng đến cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại các trường Cao đẳng ngoài công lập trên địa bàn TP HCM.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 01/07/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 24/12/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS-TS Hà Xuân Thạch
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

PGS-TS Hà Xuân Thạch

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i


ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Xuân Thạch người đã tận tình

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

hướng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này, cũng
như đã giúp đỡ tôi hoàn thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin trân trọng cám ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý khoa học – Đào

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

tạo sau đại học, Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, Phòng Tổ chức – Hành chính

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

và toàn thể các Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy của trường Đại học Công nghệ Tp.

gốc.

HCM đã quản lý, truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian tôi tham gia khóa
Học viên thực hiện Luận văn

học và đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát số liệu thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy, Cô các trường Cao Đẳng ngoài công lập
trên địa bàn TP HCM, trường Đại học Bách Khoa, trường Đại học Y dược TP HCM,
trường Tài Chính Maketing và đặc biệt là trường Cao Đẳng Kinh Tế – Công Nghệ TP.

Nguyễn Thị Thanh Thủy

HCM nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi tham
gia chương trình khóa học này, cũng như đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình khảo
sát bảng câu hỏi, thu thập thông tin thực hiện luận văn.

Nguyễn Thị Thanh Thủy


iii

iv

TÓM TẮT

ABSTRACT

Một thực trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản lý của các
trường ngoài công lập nói chung còn lỏng lẻo, nhất là các trường Cao Đẳng ngoài
công lập. Với cơ chế tự chủ về tài chính, tự lấy thu bù đắp chi và tạo lợi nhuận,
hoạt động theo loại hình doanh nghiệp và việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính
theo phương thức trao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu
nói chung, các trường Cao đẳng ngoài công lập nói riêng còn bộc lộ một số hạn
chế trong quản lý thu, chi cũng như kiểm tra, kiểm soát nội bộ về mặt tài chính,
chất lượng đào tạo…
Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác KSNB tại các trường cao đẳng ngoài

công lập trên địa bàn TP Hồ Chí Minh là điều cần thiết.
Dựa trên nền tảng khuôn mẫu lý thuyết về hệ thống KSNB COSO 1992;
INTOSAI 1992 và các lý thuyết có liên quan trên thế giới và Việt Nam, đồng thời
sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết hợp định tính, khảo sát ý kiến
đánh giá của các cán bộ giảng viên, nhân viên thuộc 8 trường Cao Đẳng ngoài
công lập trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, tác giả đã hoàn thiện luận văn thạc sĩ của
mình với các nội dung chính :
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận HT KSNB trong lĩnh vực giáo dục
Thứ hai, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại các trường Cao Đẳng ngoài
công lập trên địa bàn TP HCM bằng thực tế hoạt động KSNB tại các trường và kết
hợp các số liệu khảo sát được qua sử lý phần mềm SPSS 16.0
Thứ ba, dựa trên các ưu nhược điểm đưa ra từ thực trạng tại các trường, tác
giả đề xuất các giải pháp từ định hướng đến cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại các trường Cao Đẳng ngoài công lập trên địa bàn TP HCM.

Another reality is pretty common now approach the management of nonpublic schools have generally been lax, especially the non-public colleges. With
the mechanism of financial autonomy, self- obtained revenue offset costs and
generate profits, operating according to the type of enterprise and innovation
management mechanism in the form of financial autonomy for the single financial
the income- general, the non-public colleges in particular also revealed some
limitations in the management of revenues and expenditures as well as inspection
and internal control of financial, quality training...
Therefore, the improvement of internal control work in the non-public
colleges in Ho Chi Minh City area is essential.
Based on the theoretical background pattern of internal control systems
Coso 1992; INTOSAI 1992 and the related theory in the world and Vietnam, and
to use quantitative research methods, combining qualitative, surveyed the opinions
of the faculty members, staff of 8 non-public colleges in the city of Ho Chi Minh,
the author has completed his master's thesis to the main content:
The first, the theoretical systematization of internal control systems in the

field of education
Second, assess the status of the internal control system in the non-public
colleges in HCM City by the actual operation of internal control in the field and
combines survey data were processed through SPSS 16.0 software
Third, based on the advantages and disadvantages of the status given in the
case, the authors propose the solution to the specific orientation in order to perfect
the internal control system in the non-public colleges in the area HCM City.


v

MỤC LỤC

vi

TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................19

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i

3.1. Khung nghiên cứu luận văn ...............................................................................19

LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii

3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................23


ABSTRACT ..............................................................................................................iv

TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................26

MỤC LỤC ..................................................................................................................v

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... viii

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................ix

HỒ CHÍ MINH........................................................................................................27

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ ..................................................................ix

4.1. Tổng quan về các trường cao đẳng ngoài công lập............................................27

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................1

4.1.1.. Giới thiệu ………………………………………………………………… 27

1.1 Tính cần thiết của đề tài ........................................................................................1

4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ………………………………………………………. .29

1.2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...............................................2


4.1.3.Cơ cấu tổ chức……………………………………………………………… .29

1.3 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4

4.1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận .......................................................................30

1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................4

4.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng ngoài công lập

1.5 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................32

1.6 Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................5

4.3 Đánh giá tình hình xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng

1.7 Cấu trúc của luận văn............................................................................................5

ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................56

TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................5

4.3.1 Đánh giá chung ................................................................................................56

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ .........7

4.3.2 Đánh giá từng bộ phận của hệ thống KSNB....................................................56


2.1. Tổng quan về HT KSNB.....................................................................................7

4.3.2.1 Môi trường kiểm soát ...................................................................................56

2.1.1 Định nghĩa hoạt động kiểm soát nội bộ .............................................................7

4.3.2.2 Đánh giá rủi ro..............................................................................................58

2.1.2. Ý nghĩa và lợi ích của HT KSNB …………………………………………. ...9

4.2.2.3 Hoạt động kiểm soát......................................................................................58

2.1.3. Hạn chế của HT KSNB………………………………………………………10

4.2.2.4 Thông tin truyền thông ..................................................................................61

2.2. Nội dung cơ bản về HT KSNB ..........................................................................10

4.2.2.5 Giám sát ........................................................................................................61

2.2.1 Môi trường kiểm soát .......................................................................................10

4.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................62

2.2.2 Đánh giá rủi ro .................................................................................................13

4.3.3.1 Nguyên nhân khách quan ..............................................................................62

2.2.3 Hoạt động kiểm soát.........................................................................................14


4.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan..................................................................................62

2.2.4 Thông tin và truyền thông ................................................................................16
2.2.5 Giám sát ...........................................................................................................17
2.3. Đặc điểm tổ chức HT KSNB trong hệ thống giáo dục ......................................17


vii

viii

CHƯƠNG 5: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TRƯỜNG CAO ĐẰNG NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ
MINH........................................................................................................................64
5.1 Quan điểm hoàn thiện .........................................................................................64

KSNB

Kiểm soát nội bộ

5.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng ngoài

HT KSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh..........................................................65




Cao đẳng

5.2.1 Cải thiện môi trường kiểm soát........................................................................65

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

5.2.2 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro .................................................................67

RR

Rủi ro

5.2.3 Hoàn thiện hoạt động kiểm soát ………………… ......... …………………… 69



Hoạt động

5.2.3.1 Hoàn thiện quy trình tiền lương ....................................................................69

GS

Giám sát

5.2.3.2 Hoàn thiện quy trình thanh toán....................................................................72


TC-HC

Tổ chức hành chính

5.2.4 Giải pháp về thông tin truyền thông ………………………………................ … 73

KT

Kế toán

5.2.5 Hoàn thiện công tác giám sát …………………………………… ................…… 74

CĐ NCL

Cao đẳng ngoài công lập

5.3 Kiến nghị nhằm hỗ trợ hoàn thiện hệ thống KSNB ............................................75

CBVC

Cán bộ viên chức

5.3.1 Với Nhà nước ...................................................................................................75

NLĐ

Người lao động

5.3.2 Với ngành thuế .................................................................................................75


HTTT

Hệ thống thông tin

5.3.3 Với Nhà trường ................................................................................................76

CBGV

Cán bộ giảng viên

TÓM TẮT CHƯƠNG V...........................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................79
PHỤ LỤC


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval

Sơ đồ 4.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức ............................................................................29

Scale).........................................................................................................................24


Sơ đồ 4.2. Quy trình tiền lương.................................................................................45

Bảng 3.2. Bảng chú thích cách đọc bảng kết quả khảo sát Desscriptive Statistics...24

Sơ đồ 4.3. Sơ đồ quy trình mua sắm và sửa chữa tài sản..........................................46

Bảng 4.1 Danh sách các trường Cao Đẳng ngoài công lập tại TP HCM..................28

Sơ đồ 4.4. Quy trình thanh toán…………………………………………….……...Error! Book

Bảng 4.2 Kết quả khảo sát môi trường kiểm soát chung tại các trường CĐ ngoài
công lập trên địa bàn TPHCM (MT: môi trường kiểm soát) ....................................33
Bảng 4.3 Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về BGH nhà trường các trường Cao
Đẳng ngoài công lập TP HCM..................................................................................34
Bảng 4.4 Kết quả ý kiến khảo sát về đội ngũ cán bộ ................................................37
Bảng 4.5 Kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức ...........................................................40
Bảng 4.6 Kết quả về khảo sát chính sách nhân sự ...................................................41
Bảng 4.7 Kết quả khảo sát ý kiến về rủi ro ...............................................................43
Bảng 4.8 Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát ..................................................52
Bảng 4.9 Ý kiến khảo sát thông tin truyền thông......................................................53
Bảng 4.10 Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát ................................................52
Bảng 4.11 Ý kiến khảo sát thông tin truyền thông....................................................53
Bảng 4.12 Kết quả khảo sát về hoạt động giám sát tại các trường ...........................54


1

2

CHƯƠNG 1


tạo nhiều chuyên ngành với các hình thức đào tạo đa dạng và ngày càng phong phú

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

nên thu hút được lượng sinh viên, học sinh khá đông. Việc huy động, sử dụng và

1.1 Tính cần thiết của đề tài

quản lý nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập đang đặt ra nhiều

Một thực trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản lý của các trường

thách thức.Vì vậy, nghiên cứu xây dựng tổ chức HT KSNB áp dụng vào các khối

ngoài công lập nói chung còn lỏng lẻo, nhất là các trường Cao Đẳng ngoài công lập,

trường Cao Đẳng nói chung và các trường Cao Đẳng ngoài công lập nói riêng, một

có một số trường qui mô nhỏ được quản lý theo kiểu gia đình, còn những trường có

loại hình đơn vị sự nghiệp mang tính đặc thù riêng, góp phần nâng cao chất lượng

qui mộ rộng lớn hơn lại phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra

quản lý tài chính ở các đơn vị này cũng như đáp ứng các yêu cầu về đổi mới giáo

đầy đủ. Cả hai mô hình này đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân và thiếu những quy

dục và đào tạo là sự cần thiết khách quan.


chế thông tin, kiểm tra chéo giữa các bộ phận để phòng ngừa gian lận.

Trong những năm gần đây, cộng tác kiểm soát nội bộ đã từng bước đi vào nề

Thiết lập một HT KSNB chính là xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó

nếp, ổn định và chất lượng, tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các đơn vị

phương pháp quản lý không phải bằng lòng tin, mà bằng những quy định rõ ràng

Nhà Nước. có rất nhiều công trình và nhiều tác giả nghiên cứu xây dựng hệ thống

nhằm:

KSNB trong các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các trường Cao Đẳng, Đại Học
* Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hoạt động (sai sót vô tình

công lập, tuy nhiên xây dựng hệ thống KSNB cho các trường ngoài công lập nhất là

gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng chi phí, giảm chất lượng đào

các trường Cao Đẳng ngoài công lập thì hầu như chưa có. Với những lý do trên, tác
giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường

tạo...),
* Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, trộm cắp...

Cao Đẳng ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu


* Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính,

nhằm góp phần giải quyết những vẫn đề đặt ra trong thực tiễn giúp cho các trường

* Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của đơn vị cũng như các quy

kiểm soát được tình hình tài chính, chống thất thoát. Đồng thời cũng tạo tiền đề cho

định của luật pháp,
* Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra
* Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ.

các nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn khi có điều kiện.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều bài báo, luận văn viết về vấn đề kiểm soát

Các trường Cao đẳng ngoài công lập nằm trong hệ thống giáo dục đào tạo,

nội bộ tại các trường CĐ – ĐH công lập. Nhìn chung, các tác giả đã tập trung phân

tuy nhiên các trường phải tự chủ về tài chính, tự lấy thu bù đắp chi và tạo lợi nhuận,

tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm còn thiếu sót trong HT KSNB và đề ra các

hoạt động theo loại hình doanh nghiệp. Việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo

giải pháp nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống. Tuy nhiên, các giải

phương thức trao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu nói


pháp chủ yếu mang tính tổng quát, không thiết kế được các chỉ tiêu, biểu mẫu gây

chung và các trường Cao đẳng ngoài công lập nói riêng đã và đang được thực hiện

khó khăn trong việc áp dụng. Cụ thể một số tác giả sau:

theo các văn bản Nhà nước qui định, đã có nhiều sửa đổi, bổ sung nhưng hệ thống

Nguyễn Thị Hoàng Anh, 2012. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại

quản lý đang vận dụng trong các trường còn bộc lộ một số hạn chế trong quản lý

trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại

thu, chi cũng như kiểm tra, kiểm soát nội bộ về mặt tài chính, chất lượng đào tạo…

học Kinh tế TP.HCM[11]

Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh lại có nhiều trường Cao Đẳng hiện đang đào

o Những điểm đạt được


3



4

 Đánh giá được thực trạng HT KSNB tại đơn vị thông qua quan sát, điều tra.


Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB ở khu vực công và hoạt động của hệ

 Xây dựng lưu đồ chứng từ cho các quá trình thanh toán.

thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp có thu và ở các đơn vị giáo dục đại học.


Đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB tại trường đại học Sư phạm kỹ

o Khoảng trống còn lại
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn thiếu sự khảo sát, đánh giá.

thuật TP.HCM thông qua bảng câu hỏi khảo sát, quan sát, phỏng vấn.


 Các giải pháp còn mang tính tổng quát, một số mẫu biểu như bảng mô tả

Hình thành định hướng và đưa ra một số giải pháp cụ thể như: xây dựng bộ

quy tắc ứng xử, xây dựng tiêu chí đánh giá, xây dựng quy trình đối phó rủi ro, thành

công việc nội dung còn sơ sài.

lập Ban Thanh tra chuyên trách

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

o Khoảng trống còn lại


-

Hệ thống hóa lý luận HT KSNB trong lãnh vực giáo dục

 Chưa xây dựng bảng mô tả công việc

-

Đánh giá thực trạng HT KSNB tại các trường CĐ NCLtrên địa bàn TP HCM.

 Chưa xây dựng lưu trình mô tả các hoạt động chủ yếu của đơn vị

-

Đưa ra các giải pháp từ định hướng đến cụ thể hoàn HT KSNB tại các trường .

 Chưa xây dựng được báo cáo cho các bộ phận

1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

 Công tác phân tích, rà soát chưa sâu rộng
- Hồ Thị Thanh Ngọc, 2010. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát
nội bộ tại trường Cao đẳng Xây Dựng số 2. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại
học Kinh tế TP.HCM.[13]

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ tại
các trường Cao Đẳng ngoài công lập trên địa bàn TP HCM, cụ thể:
- Không gian nghiên cứu: đề tài khảo sát thực trạng và hoàn thiện hệ thống
KSNB tại các trường Cao Đẳng ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh


o Những điểm đạt được

- Giới hạn của đề tài

 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB ở khu vực công và hoạt động của hệ

+ Đề tài không nghiên cứu tại các trường Cao Đẳng công lập

thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp có thu và ở các đơn vị giáo dục đại học.
 Đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB tại trường đơn vị thông qua bảng
câu hỏi khảo sát, quan sát, phỏng vấn.
 Xây dựng cơ chế vận hành hệ thống KSNB tại trường dựa trên các mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn về hệ thống KSNB.
 Phân công công tác quản lý đối với Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.

+ Đề tài chỉ khảo sát và thể hiện hệ thống KSNB theo cách đánh giá chung
không tiếp cận KSNB theo từng chu trình nghiệp vụ.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: dựa trên sự vận dụng nền tảng khuôn mẫu
lý thuyết về hệ thống KSNB COSO 1992; INTOSAI 1992 và các lý thuyết có liên
quan trên thế giới và Việt Nam

o Khoảng trống còn lại

- Phương pháp nghiên cứu thực trạng:

Các giải pháp còn mang tính chất tổng quát, khó khăn trong việc áp dụng.




Nghiên cứu định tính: Quan sát tổ chức hệ thống KSNB, nghiên cứu

- Nguyễn Thị Phương Trâm, 2009. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại

các văn bản KSNB như quy chế chi tiêu nội bộ ở một số trường khảo sát. Mặc khác

trường Cao đẳng sư phạm Trung ương TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường

thông qua tiếp xúc thực hiện các bảng câu hỏi để khảo sát hệ thống KSNB từ các

Đại học Kinh tế TP.HCM.[14]

trường trong phạm vi nghiên cứu, gồm 2 bảng:

o Những điểm đạt được
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB ở khu vực công.

+ Bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp các giảng viên, cán bộ công nhân viên của
các trường Cao Đẳng ngoài công lập trên địa bàn TP HCM


5

+ Bảng khảo sát chuyên gia: trưởng phòng tài chính, kế toán trưởng, KTV

nghiệp. Trong chương này, tác giả các đã đề cập rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi và



phương pháp nghiên cứu phù hợp với cấu trúc luận văn 5 chương.


Nghiên cứu định lượng: dùng phương pháp thống kê mô tả bảng câu

hỏi khảo sát, so sánh, tổng hợp, phân tích.
+ Tổng hợp lý luận và thực tiễn, suy diễn và thiết kế mới biểu mẫu.
1.6. Đóng góp mới của đề tài
Đánh giá hệ thống KSNB tại tại các trường Cao Đẳng ngoài công lập trên địa
bàn TP HCM.
Đưa ra những giải pháp để hoàn thiện đồng thời xây dựng biểu mẫu, tiêu chí cụ
thể để ứng dụng ngay.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Kết cấu đề tài gồm 5 chương:
-

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

-

Chương 2: Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB

-

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

-

Chương 4: Thực trạng và kết quả nghiên cứu hệ thống KSNB tại các trường

Cao Đẳng ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
-


6

Chương 5: Hoàn thiện hệ thống KSNB tại các trường Cao Đẳng ngoài công

lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng hệ thống
KSNB tại các trường cao đẳng nói chung và các trường cao đẳng NCL nói riêng.
Nhóm các trường CĐ NCL trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã có những đóng
góp to lớn trong sự nghiệp đào tạo, đáp ứng nhu cầu dạy và học trên địa bàn. Tuy
nhiên, tình hình quản lý các trường CĐ NCL vẫn còn tồn tại nhiều điểm bất cập. Do
vậy, việc xây dựng, hoàn thiện HT KSNB đối với các trường là cần thiết. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng HT KSNB tại các tổ chức khác nhau,
nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới HT KSNB tại các trường CĐ
NCL. Do vậy, đề tài nghiên cứu là phù hợp để lựa chọn làm đề tài luận văn tốt


7

8

CHƯƠNG 2

lợi ích-chi phí, chi phí kiểm soát không được vượt quá lợi ích mong đợi từ quá trình

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

kiểm soát. Vì vậy, kiểm soát nội bộ chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lí, chứ không


2.1. Tổng quan về HT KSNB

đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ được thực hiện.

2.1.1. Định nghĩa hoạt động kiểm soát nội bộ

Theo INTOSAI 1992
Khái niệm KSNB được định nghĩa như sau: “KSNB là cơ cấu của một tổ

Theo COSO 1992
Kiểm soát nội bộ là một quá trình do con người quản lý, hội đồng quản trị và

chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh

các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo

đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”[6]. Trong đó,

hợp lí nhằm thực hiện mục tiêu dưới đây:[2]

mục tiêu của tổ chức bao gồm:

-

Báo cáo tài chính đáng tin cậy

-

Các luật lệ và quy định được tuân thủ


-

Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
Trong đó:

-

- Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu
hiệu và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, tham ô, lãng phí, sử dụng sai mục
đích.
- Tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị.

Kiểm soát nội bộ là một quá trình, bởi: Hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ

- Thiết lập và báo cáo các thông tin tài chính, thông tin quản lý kịp thời và

là một thủ tục hay một chính sách được thực hiện ở một vài thời điểm nhất định mà
được vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong doanh nghiệp.

đáng tin cậy.

Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hàng bởi con người: Vì Kiểm soát nội

INTOSAI 2004 định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá trình bị chi

bộ không chỉ là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu đơn điệu, độc lập,… mà phải

phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với


bao gồm cả yếu tố con người – Hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên của tổ

các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung

chức. Chính con người định ra mục tiêu kiểm soát và thiết lập nên cơ chế kiểm soát

của tổ chức”[6]. Theo đó, có 5 đặc điểm quan trọng cần làm rõ, đó là:

-

và vận hành chúng. Cụ thể: HĐQT và các nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm cho

- KSNB là một quá trình. KSNB không phải là từng hoạt động riêng rẽ mà là

việc thiết lập một văn hóa phù hợp nhằm hỗ trợ cho quy trình KSNB hiệu quả, giám

một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được

sát tính hiệu quả của hệ thống này một cách liên tục. Tất cả các thành viên của tổ

kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là phương tiện giúp đơn vị

chức đề tham gia vào quy trình này.

đạt được mục tiêu của mình.

Không thể yêu cầu tuyệt đối thực hiện được các mục tiêu đối với Kiểm soát

- KSNB chịu sự chi phối của con người. KSNB được thiết kế và vận hành bởi


nội bộ mà chỉ có thể yêu cầu cung cấp một sự đảm bảo hợp lí trong việc thực hiện

con người. Vì vậy, muốn hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu và hiệu quả, tạo thành

-

mục tiêu. Nguyên nhân bởi luôn có khả năng tồn tại những yếu kém xuất phát từ sai

sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách nhiệm,

lầm của con người khi vận hành hệ thống kiểm soát, dẫn đến việc không thực hiện

quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ

được mục tiêu. Việc kiểm soát nội bộ có thể làm là ngăn chặn và phát hiện sai phậm

chức.

những không thể đẩm bảo chắc chắn sẽ không xảy ra sai phạm nữa. Bên cạnh đó,

- KSNB được thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức luôn phải

quyết định của kiểm soát nội bộ còn tùy thuộc vào nguyên tắc cơ bản: sự đánh đổi

đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. KSNB có thể giúp tổ chức nhận diên, chủ động


9

10


phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng đạt được

tuân thủ. Do đó kiểm soát nội bộ phải hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp

mục tiêu.

phải tuân thủ các chính sách, qui định trong nội bộ doanh nghiệp và của nhà nước.

- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Trong tổ chức luôn có những rủi

2.1.3. Hạn chế của HT KSNB

ro tiềm tàng và trong bản thân hệ thống KSNB cũng tồn tại những hạn chế tiềm

Trên thực tế, không có hệ thống kiểm soát nội bộ nào đảm bảo không có gian

tàng. Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông đồng của các cá nhân

lận hay sai sót xảy ra bởi một hệ thống kiểm soát nội bộ đưa ra sự đảm bảo hợp lý

hay lạm quyền của nhà quản lý…Do đó, KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo

chứ không tuyệt đối về việc bảo vệ tài sản, duy trì mức độ tin cậy của thông tin và

hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối.

tuân thủ luật lệ, qui định. Xét về bản chất, nó có những hạn chế cố hữu:

- Các mục tiêu của KSNB. Hoạt động của tổ chức luôn hướng về mục tiêu đề


Thứ nhất, nó được xây dựng và áp dụng nhằm ngăn ngừa, phát hiện và sửa

ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ công cộng và lợi ích

chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu nhằm hướng tới mục tiêu nên người ta cũng

cộng đồng, bao gồm:
+Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt
động của đơn vị.
+Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thông tin tài chính và phi tài
chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng.
+Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ước quốc tế, pháp luật của quốc gia và các
quy định có liên quan.

phải xây dựng một hệ thống sao cho chi phí xây dựng và vận hành phải nhỏ hơn lợi
ích mang lại;
Thứ hai, đây là quy trình được xây dựng sẵn nên nó chỉ có hiệu quả đối với
các nghiệp vụ thông thường chứ không phải các nghiệp vụ bất thường do trong thực
tế có nhiều dạng sai phạm mà hệ thống không dự kiến được;
Thứ ba, vì hệ thống được xây dựng và vận hành bởi con người (ban lãnh đạo,
nhân viên của tổ chức) nên có những sai sót từ yếu tố con người; và/hoặc có sự

+Mục tiêu về quản lý nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu

thông đồng giữa các nhân viên đặc biệt là quản lý cấp cao; hay sự lạm dụng quyền

về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn

hạn của người quản lý; sự lạc hậu của các thủ tục kiểm soát khi các thủ tục không


nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh

kịp thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế.

lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.

Ngoài ra, hệ thống kiểm soát nội bộ thường trở nên không phù hợp khi điều kiện

2.1.2. Ý nghĩa và lợi ích của HT KSNB KSNB

kinh tế thay đổi.[2]

- Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống quản lý

2.2. Nội dung cơ bản về HT KSNB

Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào sổ kế toán phải có chứng từ gốc hợp

2.2.1. Môi trường kiểm soát

lệ chứng minh là có thật, không giả tạo.[2]

Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh

- Giảm thiểu, phòng tránh những thất thoát tài sản có thể tránh

hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng

Việc sử dụng các tài sản và truy cập hệ thông thông tin phải được quản lý và


cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nền nếp kỷ cương, đạo đức và

cấp quyền cho những người thích hợp. Các nguồn nhân lực và vật lực phải được sử
dụng hợp lý, đúng người, đúng việc.

cơ cấu tổ chức.
Các nhà quản lý chịu trách nhiệm trong việc “tạo không khí” cho tổ chức.

- Đảm bảo việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước

Nhà quản lý sẽ nâng cao được môi trường kiểm soát khi họ thiết lập và thông tin

Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý đốì với hành vi không

bằng văn bản các qui trình, chính sách, các giá trị đạo đức và tiêu chuẩn cư xử.


11

12

Ngoài ra, họ cũng nâng cao được môi trường kiểm soát khi họ cư xử đúng mực để

và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện ra

nhân viên làm gương và yêu cầu mọi người trong tổ chức đều phải tuân theo các

thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Ví dụ như việc xây dựng kiểm


chuẩn mực đã đưa ra.

toán nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB.

Các yếu tố của môi trường kiểm soát gồm
* Sự liêm chính và giá trị đạo đức:
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ, thể hiện qua sự tuân

Ngược lại, nếu các thành viên trong tổ chức cho rằng KSNB không quan
trọng có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến KSNB. Kết quả là KSNB
chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thật sự, dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của
đơn vị không còn đạt được như mong muốn.

thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về cách thức ứng xử của cán bộ công chức nhà

* Cơ cấu tổ chức

nước. Thí dụ như công khai tài sản, các vị trí kiêm nhiệm công việc bên ngoài, quà

Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy quyền

tặng và báo cáo các mâu thuẫn về lợi ích.

và phân công trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức được thiết kế tổ chức sao cho có thể ngăn

Đồng thời, phải cho công chúng thấy được tinh thần này trong sứ mạng và tiêu

ngừa được sự vi phạm các quy chế KSNB và loại được những hoạt động không phù


chuẩn đạo đức của tổ chức công thông qua các văn bản chính thức.

hợp. Hoạt động được xem là không phù hợp là những hoạt động mà sự kết hợp của

* Năng lực nhân viên:
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần thiết

chúng có thể dẫn đến sự vi phạm và che dấu sai lầm và gian lận.
Cơ cấu tổ chức bao gồm:

để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu hiệu,

- Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo

cũng như có sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập

- Hệ thống báo cáo phù hợp.

hệ thống KSNB
Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc xây
dựng thực hiện, duy trì KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong việc
thực hiện sứ mạng chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một vai trò
trong hệ thống KSNB bởi trách nhiệm của họ.
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có kỹ năng cần thiết để đánh giá rủi ro. Việc
đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức.

Trong cơ cấu tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát, bộ
phận thanh tra, kiểm tra được tổ chức độc lập với các đối tượng kiểm toán và báo
cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất trong cơ quan.
* Chính sách nhân sự:

Chính sách nhân sự bao gồm việc tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh
giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, hướng dẫn nhân viên.
Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của nhân

Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành viên

viên rất cần thiết để kiểm soát được hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển dụng, huấn

trong tổ chức. Một trong những nội dung đào tạo là hướng dẫn về mục tiêu KSNB,

luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật là một phần quan

phương pháp giải quyết những tình huống khó xử trong công việc.

trọng trong môi trường kiểm soát. Nhân viên được tuyển dụng phải bảo đảm được

* Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo:

về tư cách đạo đức cũng như kinh nghiệm để thực hiện công việc được giao.

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách và thái

Nhà lãnh đạo cần thiết lập các chương trình động viên, khuyến khích bằng

độ của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là

các hình thức khen thưởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động cụ thể.

quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó


Đồng thời, các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm cũng cần


13

được các nhà lãnh đạo quan tâm.

14

2.2.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và

2.2.2. Đánh giá rủi ro
KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng
vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.

đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt động
kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, dễ hiểu, đáng tin cậy và liên hệ

Phân tích đánh giá rủi ro để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu. Việc nhận

trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ

dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi ro

chức, ở các mức độ và các chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm kiểm soát

và liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro.

phòng ngừa và phát hiện rủi ro.

Một khi các nhà quản lý chịu trách nhiệm chính trong việc nhận diện rủi ro

Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa
mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp.
Để quản lý các hoạt động một cách đúng đắn, các nhà quản lý cần xác định
mức độ rủi ro về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ mà họ sẩn sàng chấp nhận.

đối với các hoạt động của doanh nghiệp, họ cũng chính là người có trách nhiệm
chính trong việc thiết kế, triển khai và giám sát các hoạt động kiểm soát để ngăn
chặn hoặc giảm các rủi ro đó.

Đánh giá rủi ro là một trong những trách nhiệm của nhà quản lý và cho phép họ

Các yếu tố của hoạt động kiểm soát bao gồm:

hành động để giảm những sự việc bất ngờ, không mong đợi. Sự thất bại trong quản

* Thủ tục phân quyền và xét duyệt

lý những rủi ro này có thể dẫn đến việc các mục tiêu hoạt động, báo cáo tài chính và

Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người được ủy quyền

sự tuân thủ không đạt được.

theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu để đảm bảo

Các yếu tố đánh giá rủi ro bao gồm:

rằng chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong muốn của


* Nhận diện rủi ro sau khi xác đinh các mục tiêu

người lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải được tài liệu hóa và công bố rõ ràng, phải

Rủi ro là những gì có thể đe dọa việc đạt được một mục tiêu nào đó. Với mỗi

bao gồm những điều kiện cụ thể.

một mục tiêu của từng phòng ban, các rủi ro nên được nhận diện. Khi nhận diện rủi

Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền, nhân viên hành động đúng theo

ro cần bao quát cả rủi ro bên trong vả rủi ro bên ngoài. Các nhà quản lý có thể đặt ra

hướng dẫn, trong giới hạn được quy định bởi người lãnh đạo và pháp luật.

hàng loạt câu hỏi để nhận diện các rủi ro, ví dụ như: Có thể xảy ra những sai phạm

* Phân chia trách nhiệm

nào? Những yếu kém của chúng ta là ở đâu? Làm sao biết được chúng ta có đang

Một hệ thống kiểm soát đòi hỏi không có người nào được giao quá nhiều

đạt đến mục tiêu hay không?.(Phan Trung Kiên, 2006)

trách nhiệm và quyền hạn (Trần Văn Đức, 2000). Một người không thể khách quan

* Phân tích rủi ro


thấy được hết các sai phạm và cũng tạo môi trường dễ xảy ra gian lận.Các chức mà

Là sự sắp xếp thứ tự các rủi ro sau khi đã nhận diện nó. Để sắp xếp thứ tự các

một tổ chức cần phải phân định cho từng người riêng biệt là:

rủi ro, trước hết cần xem xét đến mức độ thường xuyên xảy ra của các rủi ro. Sau đó

-

Quyền được phê chuẩn và ra quyết định.

tiến hành định tính và định lượng tổn thất khi rủi ro xảy ra. Từ đó xác định hành

-

Ghi chép: gồm lập chúng từ gốc, ghi nhật ký, ghi sổ tài khoản, lập bảng đối

động nào là cần thiết để quản lý rủi ro.

chiếu, lập báo cáo thực hiện.

Việc sắp xếp thứ tự các rủi ro giúp các phòng ban tập trung vào giải quyết
các rủi ro có ảnh hưởng đáng kể.

-

Bảo vệ tài sản: trực tiếp như thủ quỹ, thủ kho; gián tiếp như người nhận séc


khách hàng trả...


15

-

Nếu các chức năng trên tập trung ở một người sẽ phát sinh tiêu cực, người tốt

16

2.2.4. Thông tin và truyền thông

sẽ có cơ hội phạm tội vì điều kiện quá dễ dàng để thực hiện hành vi gian lận.
Để ngăn chặn các sai phạm hoặc gian lận thì rất cần phải phân công các chức

Thông tin trong một tổ chức được nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình ra
quyết định điều khiển các hoạt động của đơn vị. Như vậy không phải bất kỳ tin tức

năng trên riêng biệt cho từng người. Tuy nhiên sự thông đồng, bắt tay nhau giữa một

nào cũng trở thành thông tin cần thiết mà nó phải đáp ứng được các yêu cầu:

nhóm người này sẽ làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của HTKSNB.

-

Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng bản chất nội dung tình huống.

-


Tính kịp thời: thông tin được cung cấp đúng lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu

Trong một số trường hợp đơn vị có quy mô nhỏ, công việc từng nhiệm vụ
không nhiều, quá ít nhân viên để thực hiện việc phân chia trách nhiệm, khi đó nhà

của các nhà quản trị.

lãnh đạo phải nhận biết được rủi ro và sử dụng những biện pháp kiểm soát khác như

-

luân chuyển nhân viên. Sự luân chuyển nhân viên đảm bảo rằng một người không

tình huống giúp người sử dụng có thể đánh giá vấn đề một cách toàn diện

xử lý mọi mặt nghiệp vụ trong thời gian dài.
* Chứng từ và sổ sách ghi chép

-

Tính đầy đủ và hệ thống: thông tin phải phản ánh đầy đủ mọi khía cạnh của
Tính bảo mật: đòi hỏi thông tin phải được cung cấp đúng người phù hợp với

quyền hạn và trách nhiệm của họ

Việc thiết kế mẫu chứng từ, sổ sách và sử dụng chúng một cách thích hợp

* Hệ thống thu nhận, xử lý và ghi chép thông tin


giúp đảm bảo sự ghi chép chính xác và đầy đủ tất cả các dữ liệu về nghiệp vụ xảy ra,

Mục đích chính của hệ thống là tập hợp những thông tin đáng tin cậy về các

các mẫu chứng từ và sổ sách cần đơn giản và hữu hiệu cho việc ghi chép, giảm thiểu

hoạt động của đơn vị để sẩn sàng cung cấp cho những người cần thiết. Qua đó cấp

các sai sót, ghi trùng lắp, dễ đối chiếu và xem lại khi cần thiết. Chứng từ cần để các

quản lý nhận diện được các rủi ro. Trong đó, hệ thống thông tin kế toán (hệ thông sổ

khoảng trống cho sự phê duyệt và xác nhận của những người có liên quan đến

sách và chứng từ, bao gồm kế toán tài chính, kế toán quản trị và kế toán chi phí)

nghiệp vụ. Đánh số thống nhất lại các chứng từ phát sinh ở đơn vị để dễ quản lý, dễ

đóng vai trò quan trọng. Các nhân viên kế toán cần được trang bị kiến thức về phân

truy tìm và giảm thiểu các gian lận, sai phạm có thể xảy ra.

loại, tính hợp lệ, cách thức ghi chép chứng từ vào sổ. Mục tiêu của hệ thống kế toán

* Bảo vệ tài sản

là:

Tài sản của một tổ chức không chỉ là tiền, hàng hóa, máy móc thiết bị .. .mà


-

Xác định và ghi chép tất cả các nghiệp vụ có thật.

-

Diễn giải nghiệp vụ một cách chi tiết để ghi chép đúng giá trị của chúng.
Xác định đúng kỳ của các nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra để phản ánh một cách

còn là thông tin. Các thủ tục cần có để bảo vệ tài sản gồm:
-

Giám sát hiệu quả và phân định riêng biệt các chức năng

-

-

Bảo quản và ghi chép về tài sản, bao gồm cả thông tin

đúng đắn.

-

Giới hạn việc tiếp cận với tài sản

* Báo cáo thông tin trong nội bộ và bên ngoài

-


Giữ tài sản ở nơi riêng biệt, đảm bảo an toàn, bảo quản con dấu và chữ ký

Những thông tin thích hợp và đáng tin cậy cần được thông tin trong nội bộ

khắc sẵn (nếu có)
* Kiểm tra, đối chiếu:

doanh nghiệp và thông tin ra bên ngoài như nhà cung cấp, khách hàng... bằng các
mẫu biểu, sơ đồ bắt buộc hoặc tùy chọn. Việc truyền thông thông tin đóng vai trò

Các nghiệp vụ và sự kiện phải được kiểm tra trước và sau khi xử lý. VD: phải

quan trọng trong hệ thông kiểm soát nội bộ. Nó giúp cho nhân viên hiểu biết về vai

kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho...Sổ sách được đối chiếu với các chứng từ

trò và trách nhiệm của họ và biết được công việc của họ có liên quan đến người

thích hợp để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót.

khác như thể nào và họ được yêu cầu báo cáo thông tin đến những ai. Đôi với hệ


17

18

thống thông tin kế toán, sơ đồ hạch toán, sổ tay hướng dẫn về các chính sách và thủ

Thứ nhất; quản lý hoạt động giáo dục chịu sự chi phối của cơ quan chủ quản


tục kế toán và các báo cáo kế toán là phương tiện truyền thông hữu hiệu. Nó giúp

là Bộ Giáo dục. Do đó, việc ra quyết định của cấp quản lý phải tuân thủ những

cho việc xử lý các nghiệp vụ đúng đắn và thông nhất trong toàn đơn vị. Thông qua

chính sách, quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.

đó cấp quản lý biết được tình hình tài chính, hoạt động chung của doanh nghiệp

Thứ hai; Xây dựng HTKSNB trong hệ thống giáo dục là quá trình rất phức

cũng như của từng bộ phận. Việc thông tin có thể được thực hiện bằng bất kỳ

tạp. Vừa phải đạt mục tiêu kiểm soát chất lượng đào tạo, vừa phải đạt mục tiêu hiệu

phương tiện, từ văn bản chính thức cho tới những email, hệ thông chat trong tổ

quả kinh tế,…

chức.

Thứ ba; Năng lực của nhân viên trong môi trường kiểm soát thường có trình
độ chuyên môn cao

2.2.5. Giám sát
Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động
kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định KSNB có vận hành đúng
như thiết kế không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng giai

đoạn không. Để đạt được kết quả, cần phải thực hiện những hoạt động giám sát
thường xuyên hoặc định kỳ.

Thứ tư; Chính sách nhân sự còn phải theo hướng khuyến khích nhân viên học
tập và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm.
Thứ năm; Đánh giá rủi ro trong hoạt động kiểm soát còn phải đề cập tới rủi ro
về thay đổi cơ chế, chính sách giáo dục của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Thứ sáu; Một mặt quan trọng của kiểm soát trong giáo dục là phải đánh giá
được chất lượng giảng dạy và đào tạo.

- Giám sát thường xuyên
Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý
của khách hàng, nhà cung cấp. hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện các
biến động bất thường

TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày những quan điểm cơ bản về lý thuyết Kiểm soát nội
bộ để làm cơ sở cho những đánh giá và phân tích về hệ thống kiếm soát nội bộ một

- Giám sát định kỳ

cách khoa học. Theo COSO, thì một hệ thống kiếm soát nội bộ bao gồm 5 bộ phận

Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do

có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro,

các kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.

Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát.

Hệ thống KSNB là rất cần thiết đối với bất kỳ một tổ chức nào nhằm ngăn

2.3. Đặc điểm tổ chức HT KSNB trong hệ thống giáo dục
Mỗi tổ chức đều có những đặc điểm riêng, vì vậy khi tổ chức KSNB cần phải
nghiên cứu đặc điểm của từng ngành, từng đối tượng cụ thể để vận dụng xây dựng

ngừa thiếu sót trong hệ thống quản lý, giảm thiểu, phòng tránh những thất thoát tài
sản có thể tránh và đảm bảo việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước.
Hệ thống kiểm soát nội bộ ở các ngành, các đối tượng về cơ bản có những

nội dung KSNB phù hợp với đặc điểm của đối tượng đó. Trong hoạt động ngành

điểm chung nhưng khi triển khai cần nghiên cứu những đặc điểm khác nhau để vận

giáo dục, một ngành vừa đòi hỏi phải có tích lũy để phát triển nhưng lại không được

dụng triển khai phù hợp. Mặc khác, bản thân bất kì hệ thống kiểm soát nội bộ nào

hoạt động theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận như các doanh nghiệp sản xuất kinh

cũng có những hạn chế nhất định, nên khi thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ, cần

doanh thông thường, một ngành chịu nhiều chi phối trực tiếp từ cơ quan giáo dục và

phải quan tâm đế tối thiểu hóa các tác động của những hạn chế này.

chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo tại mỗi quốc gia. Cụ thể thường là:


19


20

Luận văn được xây dựng từ các công cụ nghiên cứu nhằm tìm kiếm một

CHƯƠNG 3

phương pháp giải quyết các vấn đề khoa học, có độ tin cậy cao. Một công cụ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

nghiên cứu đầy đủ đòi hỏi phải có khung nghiên cứu hay mô hình nghiên cứu

3.1. Khung nghiên cứu luận văn

thích hợp, sau đó tìm ra các phương pháp nghiên cứu thích hợp với mô hình và

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

thu thập dữ liệu phù hợp có độ tin cậy để xử lý.

Hoàn thiện hệ thống KSNB tại các trường CĐ NCL

o Để giải quyết mục tiêu của lậun văn, tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

tronh khung hình nghiên cứu như sau:
1) Hệ thống KSNB khu vực công trên thế giới đang vận dụng là gì?


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xem xét, đánh giá HTKSNB theo COSO 1992, INTOSAI
1992, ….
- Đánh giá thực trạng HTKSNB tại các trường CĐ NCL trên địa

2) Thực trạng hệ thống KSNB của các trường Cao đẳng ngoài công lập trên
địa bàn TP HCM đã hoạt động như thế nào?
3) Những mặt được và chưa được, nguyên nhân tồn tại của hệ thống KSNB tại
các trường là gì?

bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Hoàn thiện HT KSNB tại các trường CĐ NCL trên địa bàn

4) Cần những giải pháp tổng quát và cụ thể nào để hoàn thiện hệ thống KSNB
tại các trường?

thành phố Hồ Chí Minh

3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và
phân tích đặc điểm đối tượng nghiên cứu từ quan điểm của nhà nghiên cứu.
Định tính

Định lượng
- Thống kê mô tả


- Tổng hợp lý thuyết

- Phân tích, So sánh

- Quan sát HT KSNB tại các trường
- Suy diễn, qui nạp

Nghiên cứu định tính (qualitative research): nhằm mô tả sự vật, hiện tượng;
không quan tâm đến sự biến thiên của đối tượng nghiên cứu và cũng không nhằm
lượng hóa sự biến thiên này.
- Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết thành
những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức,

Đánh giá thực trạng của HTKSNB

Hệ thống lý luận, nhận xét chung về trực

phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phân tích lý thuyết bao gồm

Các giải pháp hoàn thiện HT KSNB tại các trường CĐ
NCL trên địa bàn TP HCM

những nội dung sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học,
tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.

Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn



21

+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay
ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố). Mỗi
tác giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng.
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
Phân tích lý thuyết được sử dụng trong luận văn thông qua việc nghiên cứu và
hệ thống hoá lý thuyết về HT KSNB, các yếu tố của KSNB, vai trò, hạn chế của HT
KSNB.
- Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết những mặt,
những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được

22

- Phương pháp quy nạp có ba bước tư duy:
Quan sát thế giới thực; Tìm kiếm một mẫu hình để quan sát; Tổng quát hóa
về những vấn đề đang xảy ra.
Như vậy, với phương pháp định tính, luận văn đã giải một cơ bản 3 câu hỏi
nghiên cứu (1), (3) và cơ bản câu hỏi (4)
Phương pháp định lượng
Nghiên cứu định lượng (quantitative research) là lượng hóa sự biến thiên của
đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những

thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ

đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách

đề nghiên cứu.


thức khác nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt

Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:

đơn giản về mẫu và các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra

+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.

nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và

+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.

ra quyết định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu.

+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng
động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân - quả để nhận dạng tương tác.

Bao gồm các kỹ thuật phân tích:
 Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc

+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài
liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử
+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để

giúp so sánh dữ liệu;
 Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
 Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ

đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng.
Phương pháp tổng hợp lý thuyết được sử dụng trong bài thông qua việc lựa


liệu.
Nghiên cứu định lượng này được thực hiện thông qua bảng câu hỏi chi tiết

chọn những tài liệu liên quan đến HT KSNB như: các văn bản pháp luật của Nhà

nhằm đánh giá các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã

nước về kiểm toán và kiểm soát nội bộ, giáo trình kiểm toán, INTOSAI các phiêm

đặt ra. Sau đó, dùng phần mềm SPSS để xử lý số liệu.

bản,… sau đó được tác giả tổng hợp, sắp xếp, trình bày các luận cứ một cách logic

- Phương pháp so sánh

nhằm làm rõ các luận điểm lý thuyết về HTKSNB, trên cơ sở đó phân tích và đánh

So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh

giá thực trạng xây dựng HTKSNB tại các trường CĐ NCL trên địa bàn thành phố

tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự

Hồ Chí Minh.

khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho

- Phương pháp diễn dịch liên quan đến các bước tư duy sau:
Phát biểu một giả thiết (dựa trên lý thuyết hay tổng quan nghiên cứu); Thu

thập dữ liệu để kiểm định giả thiết; Ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ giả thiết.

các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Như vậy, luận văn đã sử dụng phương pháp định lượng giải quyết cơ bản câu
hỏi thứ (2)


23

3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu

24

Phương pháp khảo sát

Luận văn sử dụng 2 nguồn dữ liệu quan trọng để xử lý thông tin, bao gồm dữ

Khảo sát bằng cách liên hệ từng trường để lấy ý kiến. Như vậy mẫu khảo sát

liệu sơ cấp và thứ cấp.

bao gồm 80 phiếu trả lời theo bảng câu hỏi chung dành cho nhân viên (Tham chiếu

3.3.1. Dữ liệu sơ cấp

phụ lục 01). Bảng câu hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ, sau đó được

Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu mà nhà nghiên cứu thị trường thu thập trực
tiếp tại nguồn dữ liệu và xử lý nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
Nguồn dữ liệu sơ cấp

- Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Nó còn
được gọi là các dữ liệu gốc, chưa được xử lý. Vì vậy, các dữ liệu sơ cấp giúp nhà

sử lý bằng lệnh DESCRIPTIVES trong phần mềm SPSS 16.0, dựa trên kết quả tính
toán được và dựa vào ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng
(Interval Scale) (Bảng 4.2), đồng thời kết hợp câu hỏi khảo sát từ các nhân viên
phòng tài chính, kế toán (tham chiếu phụ lục 02) để từ đó đánh giá được thực trạng
hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường Cao đẳng TP HCM.

nghiên cứu đi sâu vào đối tượng nghiên cứu, tìm hiểu động cơ của khách hàng, phát
hiện ra các quan hệ trong đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực

Bảng 3.1. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval

tiếp nên độ chính xác khá cao, đảm bảo tính cập nhật, đáp ứng tốt yêu cầu nghiên

Scale)
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5 -1) / 5 = 0.8

cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, mất thời gian và tốn
kém chi phí . Dữ liệu sơ cấp có thể thu thập từ việc quan sát, ghi chép hoặc tiếp xúc

Giá trị trung bình

Ý nghĩa

trực tiếp với đối tượng điều tra, cũng có thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm

1.00 - 1.80


Rất không đồng ý

để thu thập dữ liệu sơ cấp.[4]

1.81 - 2.60

Không đồng ý

2.61 - 3.40

Không ý kiến/trung bình

Nguồn tài liệu sơ cấp của luận văn được thu thập thông qua kết quả điều tra
về

3.41 - 4.20

HT KSNB tại các trường CĐ NCL trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, các bảng

4.21 - 5.00

Đồng ý
Rất đồng ý

khảo sát chuyên gia.
Mục đích khảo sát
Khảo sát các nhân viên trong các trường để dựa vào đánh giá trả lời của các

Bảng 3.2. Bảng chú thích cách đọc bảng kết quả khảo sát Desscriptive
Statistics


nhân viên từ đó đánh giá được thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các

Tiếng anh/Ký hiệu

Tiếng Việt

trường.

N

Số mẫu (Trong bài N = 80)

Đối tượng và phạm vi khảo sát

Minimum

Số điểm thấp nhất khách hàng chọn

Maximum

Số điểm cao nhất khách hàng chọn

+ Đối tượng: Các nhân viên trong các trường CĐ ngoài công lập trên địa bàn
TPHCM, mỗi trường 10 nhân viên bao gồm nhân viên và giảng viên các khoa, đồng

Mean

Điểm trung bình


thời mỗi trường khảo sát từ 2-3 nhân viên phòng tài chính kế toán và kế toán trưởng

Std. Deviation

Phương sai

MT1, MT2…

Đã được mã hóa trong phiếu khảo sát

+ Phạm vi khảo sát: Các trường Cao Đẳng NCL trên địa bàn TP HCM
Thời gian: tháng 09-10 năm 2013


25

3.3.2. Dữ liệu thứ cấp
- Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu được sưu tập sẵn, đã công bố nên dễ thu thập,
tốn ít thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập. [4]

26

TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Sau khi lựa chọn vấn đề nghiên cứu là thực trạng xây dựng HTKSNB tại các
trường CĐ NCL trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã xác định rõ mục

- Các nguồn dữ liệu thứ cấp:

tiêu nghiên cứu của đề tài. Đề tài tập trung thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp theo 5


+ Dữ liệu thứ cấp bên trong:

yếu tố cơ bản của COSO, trên cơ sở đó nhằm đánh giá thực trạng HT KSNB tại các

Khi tìm kiếm dữ liệu thứ cấp nên bắt đầu từ các nguồn bên trong tổ chức.

trường CĐ NCL trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, tìm ra những mặt tồn

Hầu hết các tổ chức đều có những nguồn thông tin rất phong phú, vì vậy có những

tại và nguyên nhân dẫn đến tồn tại làm cơ ra để qỉai quyết ở chương 3. Để thực hiện

dữ liệu có thể sử dụng ngay lập tức. Chẳng hạn như dữ liệu về quy chế chi tiêu nội

được mục tiêu này, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học

bộ, quy chế KSNB. Có hai thuận lợi chính khi sử dụng dữ liệu thứ cấp bên trong là

bao gồm cả phương pháp định tính và định lượng dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu mà

thu thập được một cách dễ dàng và có thể không tốn kém chi phí

tác giả sưu tầm được. Bên cạnh đó tác giả được ký hợp đồng ứng dụng thực tế xây

+ Dữ liệu thứ cấp bên ngoài:

dựng HT KSNB tại trường Cao Đẳng Kinh tế- Công Nghệ TP HCM đây là nguồn

Những nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu đã được xuất bản có


dữ liệu rất hữu ích cho việc hoàn thành tốt luận văn

được từ các nghiệp đoàn, chính phủ, chính quyền địa phương, các hiệp hội thương
mại, các tổ chức chuyên môn, các ấn phẩm thương mại, các tổ chức nghiên cứu
chuyên nghiệp… Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên một nguồn
dữ liệu vô cùng phong phú và đa dạng, đó là các dữ liệu thu thập từ Internet. Trong
thực tế, có rất nhiều dữ liệu thứ cấp có thể sử dụng được và có thể tìm kiến từ nhiều
nguồn khác nhau. Vì vậy, điều quan trọng là phải phân loại nguồn dữ liệu có một
phương thức tìm kiếm thích hợp.
Nguồn tài liệu thứ cấp của luận văn được thu thập từ các bài viết, các bài báo
tổng hợp về HT KSNB và tình hình xây dựng HTKSNB trong giáo dục và các
trường đại học, cao đẳng, các văn bản pháp lý quy định về kế toán, kiểm toán và
KSNB, thực hiện ứng dụng thực tế tại trường Cao Đẳng Kinh Tế- Công Nghệ TP
HCM bắt đầu từ thời gian khảo sát (Phụ lục 04)


27

28

Mặt khác, thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, đây là một chủ trương tốt nhưng

CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG

còn nhiều vướng mắc, còn nhiều định kiến, trong đó trường CĐ NCL là những sản

CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN

phẩm của xã hội hóa. Định kiến của xã hội luôn cho rằng vào trường CĐ NCL là


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1. Tổng quan về các trường cao đẳng ngoài công lập
4.1.1. Giới thiệu
Tính tới năm 2013 hệ thống các trường cao đẳng ngoài công lập đã có quá

kém chất lượng, không có cơ hội tìm việc làm. [1,3]
Trên địa bàn TP HCM hiện nay có 8 trường Cao Đẳng ngoài công lập. (Phụ lục 04)
Bảng 4.1 Danh sách các trường Cao Đẳng ngoài công lập tại TP HCM
STT

Tên trường

trình 20 năm phát triển. Mô hình các trường ĐH, CĐ NCL là một thành phần mới

1

Trường Cao đẳng Bách Việt

trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Hệ thống các trường tuy chưa phát

2

Trường Cao đẳng DL Công nghệ thông tin TP.HCM

triển như mong muốn của Đảng và Nhà nước, nhưng đã có nỗ lực vượt khó khăn,

3

Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Sài Gòn


tìm tòi cách đi, cách hoạt động, gánh vác một phần tải trọng giáo dục cao đẳng của

4

Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Vạn Xuân

cả nước.

5

Trường Cao đẳng Kinh tế - Công nghệ TP.HCM

Điều đó mở rộng cơ hội học CĐ, học nghề nghiệp của nhân dân, mô hình nhìn

6

Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam

chung đã và đang đóng góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nước nhà, nâng

7

Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn

cao dân trí, đào tạo nhân lực, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

8

Trường Cao đẳng Viễn Đông


nước.
Các trường CĐ NCL hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà

Tình hình tuyển sinh nói chung của các trường CĐ NCL nói chung và trên

nước, thu hút các nguồn lực xã hội để làm giáo dục, tuân thủ pháp luật hiện hành,

địa bàn TP HCM nói riêng rất khó khăn, chật vật. Trường CĐ Viễn Đông phải tuyển

phù hợp với điều lệ trường CĐ, ĐH Việt Nam.

nguyện vọng bổ sung 215 chỉ tiêu các ngành tài chính ngân hàng, quản trị kinh

Các trường CĐ NCL là hình thức giáo dục CĐ tự chịu trách nhiệm về tài

doanh, kinh doanh thương mại..., tuy nhiên chỉ có 189 thí sinh xét tuyển và có 183

chính, các trường có tố chất mới năng động, sáng tạo, hiệu quả. Trong tương lai khi

thí sinh trúng tuyển. Theo đó, một số ngành trường không tuyển đủ chỉ tiêu. Ban

hệ thống giáo dục đào tạo phát triển đúng quy luật, cạnh tranh bình đẳng, các

lãnh đạo của trường cho biết chưa giai đoạn nào việc tuyển sinh lại đáng buồn như

trường CĐ NCL sẽ phát triển mạnh và có những trường là mô hình đối chứng về tổ

mấy năm gần đây. Dù số lượng thí sinh dự thi vào Trường CĐ Bách Việt là 7.000,


chức quản lí, về hiệu quả đào tạo.

trong đó có 2.000 thí sinh trúng tuyển nhưng số sinh viên nhập học thực chỉ 700.

Bên mặt tích cực thì vẫn còn có không ít các trường xảy ra mâu thuẫn về

Trường phải tuyển bổ sung 2 đợt nhưng đến nay mới tuyển được 1.200/2.300 chỉ

quyền lợi, nảy sinh mất đoàn kết, ở một số trường các nhà đầu tư tài chính thuần tuý

tiêu. Trong khi các năm trước, khối ngành kinh tế mỗi ngành tuyển được 5-6 lớp thì

nắm quyền làm chủ hoàn toàn, các nhà giáo, nhà khoa học trở thành người làm

năm nay chỉ được 1 lớp; công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật xây dựng... năm

thuê. Đó là vì nhiều lí do, trong đó có lí do chủ yếu là mô hình chưa rõ ràng ngay

trước tuyển được 3 lớp thì năm 2013 chỉ được 1 lớp. Trường sẽ phải tuyển tiếp

trong văn bản pháp quy lẫn sự chỉ đạo định hướng trong thực tế.

nguyện vọng bổ sung cho đến ngày 31/10 trong khi đợt tuyển sinh của các trường


29

30

thông thường đến tháng 9, nhằm chờ đợi vớt vát thêm thí sinh, tuy nhiên việc tuyển

sinh chậm trễ sẽ gây hệ lụy rất lớn trong việc tổ chức đào tạo.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các trường CĐ NCL thường được chức
theo mô hình Cao đẳng đa cấp, đa ngành, thực hiện chức năng đào tạo, nghiên cứu

Các trường ngoài công lập để mức học phí khá cao, chưa kể thêm các chi phí

khoa học và dịch vụ cộng đồng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất

phụ khác, mặc dù vẫn biết nguồn học phí là nguồn thu chủ yếu của các trường

nước và địa phương. Việc tổ chức và quản lý các hoạt động của các trường được

nhưng với mức học phí chênh lệch nhiều và cao như thế này lại có tác động ngược

thực hiện trên cơ sở kế hoạch hoá, gắn với thị trường theo cơ chế linh hoạt.

gây tiêu cực đến khả năng tuyền sinh và sự tồn tại của trường. (Phụ lục 4)

4.1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận
- Hội đồng quản trị: Là lãnh đạo cao nhất của trường, với các quyền sau:

4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

+ Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh

Theo quyết định thành lập của các trường CĐ NCL, các trường CĐ NCL có

doanh hằng năm của trường.


những nhiệm vụ chủ yếu sau:

+ Quyết định về huy động vốn

- Đào tạo cán bộ có trình độ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công nhân

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối

kỹ thuật theo các ngành đào tạo của từng trường, đào tạo liên thông các cấp trình độ
theo quy định của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.

với Ban Giám Hiệu, người lao động, quyết định mức lương và lợi ích khác của

- Tham gia nghiên cứu khoa học liên quan đến nội dung đào tạo của trường
và chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật.

những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ
phần hoặc phần vốn góp, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người

- Liên kết và hợp tác với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nước để kết hợp đào tạo với sản xuất, đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn,…

đó;
+ Giám sát, chỉ đạo Ban Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc hằng ngày của trường.

4.1.3. Cơ cấu tổ chức

+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ nội bộ của trường.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Hội đồng khoa học

- Ban Giám Hiệu: Thay mặt cho Hội Đồng quản trị phụ trách chung, chịu
trách nhiệm toàn diện trước Bộ Giáo dục và Đào tạo về mọi mặt hoạt động của Nhà

BAN GIÁM HIỆU

Hội đồng thành viên

Đảng, Đoàn thanh niên
Công Đoàn

trường.
Trực tiếp phụ trách công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
- Giúp việc cho Ban Giám Hiệu còn có Hội đồng Khoa học và Hội đồng

Các phòng ban chức năng

thành viên.
Phòng

Phòng QL

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng


Đào tạo

sinh viên

TC-HC

KH-TC

thanh tra

QTCSVC

- Các tổ chức Đảng, Đoàn thể và Công Đoàn, Hội sinh viên: Tổ chức Đảng
cộng sản Việt Nam lãnh đạo toàn diện Nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ chỉ thị, Nghị quyết của Đảng.

Các Khoa, Tổ bộ môn

Sơ đồ 4.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức

Các đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên có
trách nhiệm thực hiện mục tiêu và nguyên lý giáo dục, phù hợp với tôn chỉ mục


31

đích, chức năng, nhiệm vụ của trường, của đoàn thể và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
- Phòng Đào tạo: Phòng Đào tạo có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng,

quản lí, tổ chức, triển khai thực hiện công tác đào tạo, bao gồm kế hoạch, chương
trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theo quy chế đào tạo của
Bộ và quy định của Trường đã ban hành.

32

- Phòng Tổ chức- Hành Chính: Giúp các cấp quản lý trong công tác quản lý,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, kiện toàn tổ chức bộ máy;
đảm bảo thực hiện đúng và kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ; thực hiện
công tác bảo vệ an toàn cơ quan, an ninh trật tự trong Trường.
- Các Khoa, bộ môn: Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo cho các ngành
thuộc khoa đào tạo; Tổ chức thực hiện quy trình đào tạo cao đẳng; Tổng hợp kế

- Phòng quản lý sinh viên: Tham mưu giúp việc cho Hiệu trưởng trong công

hoạch của các bộ môn thuộc khoa, phối hợp với phòng TC-HC lập kế hoạch xin

tác thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước, quy định của Trường liên quan đến

tuyển dụng, bổ sung, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy, các công chức khác để báo cáo;

học bổng, học phí, khen thưởng, kỷ luật sinh viên; tư vấn sinh viên (học tập, đời

Phối hợp và tạo điều kiện để các tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên trong khoa

sống, chỗ ở, việc làm...); Chăm sóc sức khỏe; Quản lý sinh viên nội trú, ngoại trú

thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của các tổ chức đó;

trong thời gian học tập tại Trường.


4.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng ngoài công

- Phòng Quản Trị Cơ sở vật chất : Tham mưu cho Ban Giám Hiệu trong công

lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

tác quy hoạch, quản lý sử dụng cơ sở vật chất trong Trường; quản lý và giám sát

Cơ chế tài chính của các trường ngoài công lập tương tự như cơ chế tài chính

việc sữa chữa thường xuyên các công trình nhà cửa - vật kiến trúc, hệ thống điện -

tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Trách nhiệm KSNB của các trường

nước - điện thoại; quản lý các nhà học dùng chung, cảnh quan môi trường; theo dõi,

CĐNCL cũng giống như KSNB của các trường công lập Tuy nhiên qua khảo sát

quản lý mua sắm, xử lý tài sản, công cụ và vật liệu phục vụ cho giảng dạy, học tập

theo đánh giá của nhiều chuyên gia, phần lớn các trường chưa hiểu rõ sự cần thiết,

và NCKH trong trường.

lợi ích cũng như cách xây dựng, tổ chức và vận hành bài bản một hệ thống kiểm

- Phòng Kế Hoạch - Tài chính: Tham mưu cho Hiệu trưởng phương hướng,

soát nội bộ. Công tác kiểm tra, kiểm soát thường chồng chéo, phiến diện, tập trung


biện pháp, qui chế quản lý tài chính, thực hiện các quyết định tài chính của Hiệu

vào các chỉ số kinh tế - tài chính ít chú trọng kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động

trưởng và tổ chức thực hiện công tác kế toán sao cho hiệu quả, đúng qui chế. Thực

của tổ chức, lấy ngăn chặn, phòng ngừa là chính. Đây là một trong các điểm yếu mà

hiện các thủ tục giao dịch tài chính với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài

các trường cần khắc phục để nâng hiệu quả hoạt động của trường.

Trường; kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các qui định quản lý tài chính và chế độ

Kết quả thực trạng hệ thống KSNB trong các trường CĐ ngoài công lập TP.HCM

tài chính;
- Phòng Thanh tra: Tham mưu và giúp Hiệu trưởng thực hiện quyền thanh tra
nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi Nhà trường nhằm tăng cường hiệu
lực quản lý, bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Trường. Tổ
chức việc tự kiểm tra, thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Trường theo qui định
của pháp luật về thanh tra. Bảo đảm cho Nhà trường hoạt động theo pháp luật và
thực hiện nguyên tắc pháp chế.

qua bảng khảo sát câu hỏi và được xử lý bằng phần mềm SPSS cụ thể như sau:
4.2.1. Môi trường kiểm soát
Qua kết quả khảo sát đã được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 có thể đánh
giá được môi trường kiểm soát các trường cụ thể như sau:
*Môi trường kiểm soát chung – (Tham chiếu phụ lục 1 – cột mã hóa để biết

ý nghĩa của các chỉ tiêu MT1 đến MT8)


33

34

Bảng 4.2. Kết quả khảo sát môi trường kiểm soát chung tại các trường CĐ

và đánh giá tốt từ phía nhân viên, điều này cho thấy khi có sai xót xảy ra việc xử lý

ngoài công lập trên địa bàn TPHCM (MT: môi trường kiểm soát)
N
MT1: Môi trường văn hóa

80

đã đề ra. – được đánh giá ở mức độ bình thường, chưa nhận được sự đồng tình của

Phương

của nhà trường chưa thật sự nghiêm khắc, điều này cũng dễ hiểu vì với cơ chế tự

bình

sai

4.47

.500


chủ tài chính, các trường hoạt động như một doanh nghiệp nêncó một thực tế các

Giá trị

Giá trị

Trung

nhỏ nhất

lớn nhất

4

5

trường ngoài công lập thông thường các nhân viên đều là người nhà, người thân

MT2: Quy định về đạo đức, nghề nghiệp

80

4

5

4.49

.501


MT3: Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu

80

2

3

3.52

.501

quen của các cán bộ trong trường được đưa vào, chính vì vậy còn nhiều sự nể nang
khi kỷ luật về những vấn đề sai sót.

MT4: Tồn tại áp lực khiến nhà trường làm sai

80

1

2

1.47

.500

MT5: Phân chia quyền hạn rõ ràng bằng văn bản


80

4

5

4.52

.500

MT6:Lý lịch và chuyên môn kế toán

80

4

5

4.49

.501

MT7: Kế toán có chuyên môn phù hợp

80

4

5


4.50

.501

MT8: Quyền hạn và trách nhiệm giao cho 1 nhân viên

80

2

4

3.02

.500

Với phát biểu MT4 - Hiện nay đang tồn tại những áp lực khiến nhà trường
phải hành xử trái luật - đạt điểm trung bình là 1,47 ở khung rất không đồng ý, cho
thấy đối với các trường CĐ ngoài công lập trên TP HCM, môi trường làm việc, các
mối quan hệ về tài chính không chỉ nội bộ trường mà xét các mối quan hệ bên ngoài

Nhìn vào kết quả khảo sát 4.2 và căn cứ tham chiếu kết quả vào bảng 3.1

đều rất trong sạch, không có áp lực hay có các nhân tố xấu nào khiến nhà trường

(Bảng ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng Interval Scale)

phải làm sai luật, vi phạm đạo đức trong các hoạt động tài chính và quy trình KSNB.

để đánh giá kết quả khảo sát, cho thấy mức lựa chọn đánh giá nhìn chung rơi vào

khung 4,21 đến 5,0 trong bảng ý nghĩa 3.1 – thể hiện sự đồng tình của các thầy cô

*Ban Giám hiệu nhà trường: (Tham chiếu phụ lục 1 – cột mã hóa để biết ý
nghĩa của các chỉ tiêu MT9 đến MT18)

với các phát biểu được nêu ra trong câu hỏi, điều đó có nghĩa là về phía nhà trường

Bảng 4.3 Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về BGH nhà trường các trường

đã tạo dựng được một môi trường kiểm soát trong sạch, đồng thời là một môi

Cao đẳng ngoài công lập TP HCM.

trường giáo dục với các chuẩn mực giá trị đạo đức, của các nhân viên và thầy cô

N

trong trường rất tốt. Các nhân viên trong trường, từ các phòng ban, phòng tài chính
kế toán đáp ứng được khả năng công việc và công việc được giao phù hợp với khả

Trung
bình

Phương
sai

80

3


4

3.04

.190

MT10: BGH có sự bàn bạc về tài chính

80

4

5

4.04

.200

80

3

4

3.04

.190

80


3

4

3.48

.501

80

3

4

3.48

.501

MT11: BGH đúng đắn về khai báo tài chính,

tính đoàn kết trong nội bộ trường, các hoạt động thường niên tại một số trường như

chống gian lận. giả mạo chứng từ sổ sách

các ngày lễ tết, liên hoan 20/11, ngày 8/3, các kỳ thi hội thể thao, thi đi bộ… tăng

MT12: BGH sẵn sàng điều chỉnh sai sót

Các quy định về phẩm chất đạo đức nói chung đều được nhà trường thực hiện


Giá trị
lớn nhất

MT9: BGH đánh giá cao vai trò KSNB

năng bản thân. Các hoạt động của nhà trường thường được tổ chức để nâng cao

hoạt động đoàn thể và sự gắn bó giữa các nhân viên và các phòng ban với nhau.

Giá trị
nhỏ nhất

MT13Lãnh đạo trao đổi thường xuyên với
CBCNV
MT14 BGH rất hiểu biết về chế độ tài chính

80

3

5

3.54

.524

quy củ, ban hành bằng văn bản và bằng các quy định cụ thể, được gửi về các khoa

MT15 BGH kiên quyết chống hành vi gian lận


80

2

3

3.99

.111

và dán bảng tin trường nên việc chấp hành các quy định của nhà trường là điều bắt

MT16 Thường xuyên họp giao ban giữa BGH và

80

2

4

2.96

.358

80

2

3


2.93

.250

80

2

3

2.05

.218

buộc với các cán bộ nhân viên, giảng viên trong trường.
Tuy nhiên qua bảng khảo sát cho thấy có một vấn đề cần băn khoăn là tiêu
chí MT3 - Nhà trường thực hiện xử lý nghiêm túc các yêu cầu về đạo đức, ứng xử

các trưởng Phòng, Khoa, Tổ
MT17 Nội dung các cuộc họp có được công khai
MT18 Thường xuyên xảy ra biến động nhân sự ở
vị trí lãnh đạo


35

Theo đánh giá phát biểu MT9 - BGH đánh giá cao vai trò của kiểm soát nội
bộ - đạt điểm trung bình là 3.04 – khung điểm nhận ý kiến trung bình từ các nhân

36


giảng viên. Điều này cũng không có vấn đề gì, tất cả sự nỗ lực đóng góp của các
thầy cô đều cống hiến cho trường ngày càng phát triển giàu mạnh.

viên, cho thấy một vấn đề nổi cộm là BGH các trường chưa thực sự quan tâm

Ban giám hiệu nhà trường có thái độ và hành động đúng đắn trong việc áp

đúng mực và đánh giá đúng đắn về vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ, nguyên

dụng những nguyên tắc kế toán, khai báo thông tin trên báo cáo tài chính, chống

nhân là mặc dù cơ chế tài chính, định khoản, hạch toán kế toán tại trường đều

gian lận và giả mạo chứng từ sổ sách. Điều này được các BGH thực hiện tốt và đều

giống như một doanh nghiệp hoạt động, tuy nhiên việc tính chất công việc và hoạt

nhận được đánh giá cao từ phía các nhân viên

động của các trường khác với doanh nghiệp, sản phẩm của trường là kiến thức,

BGH rất hiểu biết về chế độ quản lý tài chính trong đơn vị mình, để có thể

việc rủi ro trong nội bộ thông thường là không cao vì cơ chế độc lập nhưng hình

đứng lên để thành lập và điều hành một cơ sở ngoài công lập thì ban lãnh đạo không

thức hoạt động lại giống các trường công, chỉ khác một chút về nguồn đầu tư kinh


chỉ có tiềm lực tài chính mà còn phải có kinh nghiệm và trình độ cao, chính vì vậy

phí và nguồn sinh viên, nên chính vì vậy việc đánh giá chưa đầy đủ về hệ thống

các vấn đề tài chính của đơn vị mình, lãnh đạo nhà trường nắm rất rõ. Đồng thời, tại

kiểm soát nội bộ trong trường còn hạn chế, nhưng đây là quan điểm chưa đúng

các trường, khi được tư vấn của chuyên gia về sự yếu kém của kiểm soát nội bộ tại

đắn của lãnh đạo vì thực tế, để góp phần phát triển tốt nhà trường cũng như thể

trường, BGH luôn sẵn sàng điều chỉnh. BGH cũng rất kiên quyết chống các hành vi

hiện được

gian lận và sai trái Điều này sẽ giúp cho công tác kiểm soát của nhà trường được

Ban Giám hiệu luôn tôn trọng ý kiến đóng góp của tập thể, cá nhân, thể

thực hiện tốt.

hiện tính dân chủ cao trong tập thể nhà trường, đó chính là ưu điểm lớn đồng thời

Theo ý kiến và kết quả khảo sát, về vị trí lãnh đạo trong BGH nhà trường các

cũng tạo ra khuyết điểm. Tôn trọng dân chủ nên đôi lúc đã tỏ ra dân chủ thái quá,

trường khá ổn định và ít bị sáo trộn, không giống như các cơ sở công lập có sự về


làm khó tập trung ý kiến để ra quyết định. Chính vì vậy theo khảo sát trong những

hưu khi đến tuổi của các cán bộ, mà khi quá tuổi nhưng vẫn còn năng lực làm việc

năm gần đây, khi họp bàn về vấn đề tài chính, các lãnh đạo trong trường bàn bạc

tốt thì vẫn được làm tiếp tục công tác tại trường.

với nhau chứ không mở rộng, như một số năm việc họp bàn phân bổ tài chính có
sự tham gia của các trưởng khoa, tuy nhiên do quá nhiều ý kiến trái chiều nên

*Về đội ngũ cán bộ - (Tham chiếu phụ lục 1 – cột mã hóa để biết ý nghĩa
của các chỉ tiêu MT19 đến MT21)

cuộc họp thường chỉ còn các lãnh đạo của trường và trưởng phòng tài chính bàn

Nhìn chung theo đánh giá thì việc Khi phân công công việc, nhà trường yêu

bạc về các vấn đề tài chính, còn các trưởng khoa thiên về chuyên môn giảng dạy

cầu về kiến thức và kỹ năng của CBVC, NLĐ để giao việc, hay việc CBVC, NLĐ

và quản lý khoa thôi nên tùy theo tính chất của cuộc họp sẽ thông báo cụ thể hay

có được mô tả cụ thể, chi tiết, dễ hiểu công việc của mình đều được đánh giá cao.

thông báo khái quát cho trưởng khoa để trưởng khoa phản ánh cập nhật thông tin

Nghĩa là việc phân chia công việc của nhà trường rất rõ ràng và các nhân viên đều


của nhà trường.

hiểu và nắm được nhiệm vụ của mình là gì.

Thông thường kết quả sau các cuộc họp đều được trao đổi lại với cán bộ công
nhân viên trong nhà trường nhưng không phải tất cả. Thông thường chỉ các nhân
viên khối hành chính, các cán bộ chuyên trách và công việc có liên quan đến các vấn
đề tài chính mới được biết, tuy nhiên vẫn có sự truyền tai đến các thầy cô ngạch


×