Physical Education and School Sports
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO TẬP LUYỆN
MƠN BĨNG BÀN CHO HỌC SINH THPT
THÀNH PHỐ VINH
TS. Trần Văn Cường, Lê Trọng Hai - Trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Nội
Tóm tắt: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã lựa chọn và xây dựng được 6
nhóm giải pháp phát triển phong trào tập luyện mơn bóng bàn cho học sinh THPT trên địa bàn
thành phố Vinh, ứng dụng trong thực tiễn đã mang lại hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động TDTT trong nhà trường.
Từ khóa: Giải pháp; Phong trào; Bóng bàn; Học sinh THPT.
Abstract: On the basis of theoretical and practical research, the topic has selected and built 6
groups of solutions to develop the movement of table tennis practice for high school students in
Vinh city, applied in The practice has brought high efficiency, contributing to improving the
efficiency of sports activities in the school.
Keywords: Solution; Movement; Table tennis; High school students
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bóng bàn là một mơn thể thao phong phú hấp dẫn và mang tính đối kháng cao, là sự liên kết
nhiều kỹ thuật cơ bản một cách hợp lý và chính xác. Tập luyện và thi đấu Bóng bàn có sức lơi
cuốn mạnh mẽ thanh thiếu niên, học sinh tham gia. Với đặc điểm gọn nhẹ, dễ chơi khơng địi hỏi
trang thiết bị phức tạp, Bóng bàn ngày càng được phát triển trong các trường phổ thông và được
hầu hết nam - nữ học sinh u thích.
Hiện nay, phong trào tập luyện mơn bóng bàn trong học sinh THPT của thành phố Vinh đã
phát triển mạnh, thu hút được nhiều học sinh tham gia tập luyện. Tuy nhiên, các phong trào tập
luyện này mới chỉ mang tính tự phát của học sinh, chưa có những giải pháp định hướng cụ thể từ
các đơn vị chức năng chủ quản cũng như ý thức chủ động của người tập. Với mong muốn phát
triển phong trào tập luyện mơn bóng bàn rộng rãi và hiệu quả trong các trường THPT thành phố
Vinh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Lựa chọn giải pháp phát triển phong trào tập luyện
môn Bóng bàn cho học sinh THPT thành phố Vinh”.
Qua trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phân tích và tổng hợp
tài liệu; Phỏng vấn; Thực nghiệm; Toán học thống kê
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1. Lựa chọn giải pháp phát triển phong trào tập luyện mơn bóng bàn cho học sinh
THPT thành phố Vinh
Trên cơ sở các nguyên tắc, các điều kiện thực tiễn đã đánh giá, đề tài đề xuất 07 giải pháp
phát triển phong trào mơn bóng bàn cho học sinh THPT tại thành phố Vinh. Đề tài tiến hành
phỏng vấn các chuyên gia để lựa chọn giải pháp, kết quả đề tài lựa chọn được 6 nhóm giải pháp
để triển khai thực hiện, đó là các giải pháp:
- Giải pháp 1: Nâng cao sự nhận thức và hiểu biết của học sinh về vai trò, tác dụng của việc
tập luyện mơn bóng bàn. Động viên, khuyến khích đơng đảo học sinh tham gia tập luyện bóng
bàn.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
297
Physical Education and School Sports
- Giải pháp 2: Thành lập các Câu lạc bộ bóng bàn cho học sinh trong từng khối, lớp và hướng
dẫn tổ chức hoạt động.
- Giải pháp 3: Triệt để khai thác hiệu quả sử dụng các cơng trình, trang thiết bị thể thao hiện
có, đồng thời thường xuyên cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phong trào tập
luyện môn bóng bàn.
- Giải pháp 4: Hình thành và phát triển hệ thống thi đấu bóng bàn ở các Lớp, Khối và ở cấp
trường, thường xuyên tổ chức các đội tuyển tham gia thi đấu các giải đấu bên ngoài trường.
- Giải pháp 5: Nêu cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên TDTT, có chế độ chính sách thoả
đáng đối với giáo viên, học sinh tích cực tham gia hoạt động TDTT và phát triển phong trào tập
luyện mơn bóng bàn.
- Giải pháp 6: Tổ chức phát triển phong trào tập luyện mơn bóng bàn theo kế hoạch đã đề ra,
có hướng dẫn, quản lí của giáo viên.
2.2. Xây dựng nội dung các giải pháp phát triển phong trào tập luyện mơn bóng bàn cho
học sinh THPT thành phố Vinh.
2.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao sự nhận thức và hiểu biết của học sinh về vai trò, tác dụng
của việc tập luyện mơn bóng bàn. Động viên, khuyến khích đơng đảo học sinh tham gia tập
luyện bóng bàn
- Mục đích: Nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò, tác dụng của việc tập luyện mơn
bóng bàn, xây dựng cho học sinh có thái độ, động cơ đúng đắn, tạo ra hứng thú tập luyện, động
viên khuyến khích đông đảo học sinh tham gia tập luyện.
- Nội dung giải pháp:
+ Giáo dục tuyên truyền nâng cao ý thức học tập của học sinh, giúp cho các em nhận thức
đúng vị trí, vai trị, tác dụng của việc tập luyện bóng thường xun. Động viên, khuyến khích,
thúc đẩy học sinh tham gia tập luyện bóng bàn thường xuyên.
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, các tổ chức đoàn
thể, các cán bộ giáo viên về tầm quan trọng của luyện tập TDTT nói chung và mơn bóng bàn nói
riêng trong cơng tác đào tạo thế hệ trẻ.
+ Tổ chức, duy trì và phổ biến rộng rãi mọi hoạt động phong trào tập luyện bóng bàn trong
nhà trường, tuyên dương những cá nhân có thành tích tốt ở các giải đấu truyền thống cũng như
các giải đấu bên ngoài Nhà trường.
- Tổ chức thực hiện:
+ Tổ Thể dục, Đoàn Thanh niên các nhà trường và các tổ chức đoàn thể thường xuyên tuyên
truyền về các giải đấu, thi đấu giao hữu của khối, lớp và của nhà trường để cho học sinh nắm bắt
được thơng tin tích cực tham gia cũng như theo dõi cổ vũ.
+ Phối hợp với Đoàn Thanh niên, thường xuyên tổ chức các hoạt động thi đấu giao lưu, giao
hữu kỷ niệm các ngày lễ lớn.
+ Trong giờ học các giáo viên cần trang bị những kiến thức cơ bản về mơn bóng bàn đồng
thời hướng dẫn học sinh cách tập luyện mơn bóng bàn để có hiệu quả.
2.2.2. Giải pháp 2: Thành lập các Câu lạc bộ bóng bàn cho học sinh trong từng khối, lớp
và hướng dẫn tổ chức hoạt động
- Mục đích: Thu hút ngày càng đơng học sinh tham gia tập luyện, tổ chức cho học sinh tập
luyện một cách khoa học và hiệu quả, nâng cao thể lực cho học sinh, giảm bớt sự căng thẳng
trong giờ học các nội dung văn hoá.
- Nội dung giải pháp:
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
298
Physical Education and School Sports
+ Xây dựng các mơ hình CLB cho học sinh theo từng khối, lớp, đề xuất ý kiến đối với Ban
giám hiệu các nhà trường về việc thành lập các CLB bóng bàn cho phù hợp với điều kiện của
nhà trường cũng như nguyện vọng của học sinh.
+ Xây dựng nội quy, chương trình hoạt động của CLB về thời gian, điều kiện cơ sở vật chất
của các nhà trường và hướng dẫn tổ chức hoạt động.
+ Tuyên truyền thu hút học sinh tham gia tập luyện trong CLB bóng bàn
- Tổ chức thực hiện:
+ Tổ thể dục cần thường xuyên trao đổi với Đoàn thanh niên để nắm được nguyện vọng của
học sinh về việc thành lập các CLB bóng bàn theo từng khối, lớp.
+ Tổ thể dục căn cứ vào tình hình xây dựng nội dung chương trình thành lập CLB bóng bàn
cho phù hợp với nhà trường và trình Ban giám hiệu phê chuẩn.
+ Tổ thể dục thường xuyên tổ chức, phân công cho giáo viên có nhiệm vụ chuyên trách theo
sát, giúp đỡ các CLB bóng bàn về mặt chun mơn như tổ chức tập luyện và thi đấu, trang bị
kiến thức mới cho thành viên tham gia CLB bóng bàn.
2.2.3. Giải pháp 3: Triệt để khai thác hiệu quả sử dụng các cơng trình, trang thiết bị thể
thao hiện có, đồng thời thường xuyên cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
phong trào tập luyện môn bóng bàn
- Mục đích: Tận dụng hiệu quả tối đa của các cơng trình, trang thiết bị thể thao hiện có để đáp
ứng nhu cầu tập luyện, cải tạo CSVC sân bãi, dụng cụ, tăng số lượng các trang thiết bị phục vụ
cho công tác tập luyện và thi đấu bóng bàn của học sinh.
- Nội dung giải pháp:
+ Tiến hành cải tạo, sửa chữa và nâng cấp cơ sở chất tập luyện, tận dụng cơ sở vật chất hiện
có để cho học sinh có dụng cụ để tập luyện bóng bàn.
+ Xây dựng nội quy, quy chế khi tham gia tập luyện và thi đấu bóng bàn đảm bảo sử dụng cơ
sở vật chất hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa các trang thiết bị dụng cụ kịp thời đáp
ứng được điều kiện tập luyện.
+ Động viên học sinh tham gia lao động công ích để cải tạo hoặc làm mới sân bãi dụng cụ, tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh mượn các dụng cụ tập luyện để học sinh thoải mái tập luyện
trong những lúc có thời gian rảnh dỗi.
+ Tăng cường sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội, của phụ huynh học sinh, các cựu học sinh để
xây dựng CSVC thể thao cho nhà trường.
- Tổ chức thực hiện:
+ Tiến hành triển khai kế hoạch đã đề ra có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản các trong
thiệt bị, cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện của Nhà trường.
+ Thường xuyên trao đổi để nắm được các nguyện vọng học sinh, trao đổi kinh nghiệm tổ
chức tập luyện cũng như quản lý trang thiết bị dụng cụ tập luyện.
+ Các lớp, đội tuyển, CLB có trách nhiệm quản lý, bảo quản cơ sở vật chất trang thiết bị tập
luyện. Hàng tháng, hàng tuần tiến hành kiểm tra, bảo quản vệ sinh định kỳ.
2.2.4. Giải pháp 4: Hình thành và phát triển hệ thống thi đấu bóng bàn ở các Lớp, Khối,
CLB ở cấp trường, thường xuyên tổ chức các đội tuyển tham gia thi đấu các giải đấu bên
ngoài trường
- Mục đích: Tạo mơi trường hoạt động thể thao thường xun, kích thích sự hoạt động của
học sinh, giúp học sinh làm quen với các công tác thi đấu. Tuyển chọn những cá nhân xuất sắc
thành lập đội tuyển của nhà trường thi đấu các giải đấu bên ngoài.
- Nội dung giải pháp:
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
299
Physical Education and School Sports
+ Tổ chức các giải thi đấu bóng bàn truyền thống hàng năm kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất
nước, tạo sân chơi lành mạnh bổ ích cho học sinh tham gia.
+ Khuyến khích các lớp, các khối, các tổ chức trong trường tổ chức các giải thi đấu bóng bàn
để tìm ra những hạt nhân có năng khiếu thể thao để bồi dưỡng và thi đấu các giải cao hơn, tạo
sân chơi lành mạnh cho học sinh.
+ Mở rộng tăng cường các hoạt động thi đấu giao lưu, giao hữu, cọ sát, xây dựng đội tuyển
nòng cốt tập luyện và thi đấu thường xuyên.
- Tổ chức thực hiện:
+ Xây dựng ban hành điều lệ, kế hoạch tổ chức thi đấu các giải thi đấu từ các Lớp, Khối,
CLB đến cấp trường trong năm học.
+ Các đơn vị căn cứ kế hoạch tổ chức thi đấu hàng năm của nhà trường để xây dựng kế hoạch
thi đấu trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Thành lập các đội tuyển bóng bàn tham gia các giải đấu dành cho các trường THPT trong
thành phố, tỉnh..
2.2.5. Giải pháp 5: Nêu cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên TDTT, có chế độ chính
sách thoả đáng đối với giáo viên, học sinh tích cực tham gia hoạt động TDTT và phát triển
phong trào tập luyện mơn bóng bàn
- Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên tích cực tham gia các hoạt động
TDTT và phát triển phong trào tập luyện mơn bóng bàn, có tâm lý thoải mái yên tâm công tác,
phát huy hết khả năng và năng lực của mình.
- Nội dung giải pháp:
+ Vận dụng những chế độ chính sách đã được thực hiện, xây dựng và ban hành chế độ đãi ngộ
cụ thể, trước mắt và lâu dài để đáp ứng được nhu cầu cũng như nguyện vọng của giáo viên tích
cực tham các hoạt động TDTT.
+ Có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời, thoả đáng đối với các giáo viên, học sinh có
thành tích trong hoạt động TDTT.
- Tổ chức thực hiện:
+ Tham mưu cho Ban giám hiệu xây dựng quy chế khen thưởng, kỷ luật cũng như chế độ
chính sách thoả đáng cho giáo viên TDTT tích cực tham gia vào các hoạt động TDTT và phát
triển phong trào tập luyện bóng bàn.
+ Đề xuất với Ban giám hiệu cho tính giờ của giáo viên tham gia quản lý, hướng dẫn học sinh
trong các hoạt động CLB bóng bàn.
+ Phân công giáo viên phụ trách tổ chức quản lý hoạt động của các CLB bóng bàn theo đúng
chuyên môn của giáo viên.
2.2.6. Giải pháp 6: Tổ chức phát triển phong trào tập luyện mơn bóng bàn theo kế hoạch
đã đề ra, có hướng dẫn, quản lí của giáo viên
- Mục đích: Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, thu hút ngày càng đông học sinh tham gia tập
luyện mơn bóng bàn để nâng cao trình độ thể lực, nâng cao tinh thần tự giác tích cực rèn luyện
bản thân cho từng học sinh.
- Nội dung giải pháp:
+ Tăng cường quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể về sự cần thiết
phải có hoạt động tập luyện bóng bàn. Thường xun làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho đội ngũ giáo viên và các học sinh.
+ Xây dựng kế hoạch kế hoạch phát triển phong trào tập luyện bóng bàn theo từng tháng, từng
kỳ và theo từng năm học một cách cụ thể.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
300
Physical Education and School Sports
+ Cử các giáo viên TDTT tham gia phụ trách công tác hướng dẫn, chỉ đạo phong trào tập
luyện bóng bàn của học sinh.
- Tổ chức thực hiện:
+ Tổ chức hoạt động tập luyện bóng bàn theo kế hoạch đã được phê duyệt
+ Phân công giáo viên TDTT có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động tập luyện bóng
bàn cho học sinh
+ Thời gian tiến hành hoạt động tập luyện bóng bàn do giáo viên hướng dẫn vào các giờ học
ngoại khóa.
2.3. Đánh giá hiệu quả giải pháp phát triển phong trào tập luyện môn bóng bàn cho học
sinh THPT tại thành phố Vinh
* Kết quả thực hiện giải pháp 1.
Thông qua các hoat động tuyên truyền đã nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp lãnh
đạo, các tổ chức đoàn thể, các cán bộ giáo viên về tầm quan trọng của luyện tập mơn bóng bàn, nhờ
đó cũng đã động viên, khuyến khích đông đảo học sinh tham gia tập luyện và thi đấu bóng bàn.
Phần lớn học sinh đã nhận thức đúng đắn về vai trò, tác dụng của tập luyện mơn bóng bàn
nhằm nâng cao sức khoẻ phát triển các tố chất thể lực. Thơng qua đó đã thu hút được nhiều học
sinh tham gia tập luyện thường xuyên. Học sinh cũng đã thường xuyên trao đổi, tham gia đầy đủ
các buổi tập luyện mà nhà trường tổ chức và có sự hướng dẫn của giáo viên, tích cực tham gia,
cổ vũ trong các cuộc thi đấu thường niên hàng năm, thi đấu giao hữu của khối, lớp và của nhà
trường.
* Kết quả thực hiện giải pháp 2.
Dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu các nhà trường, tổ thể dục phối hợp với BCH Đồn
trường xây dựng các mơ hình CLB bóng bàn cho học sinh theo từng khối, từng lớp. Các CLB
bóng bàn được thành lập và chịu sự quản lý trực tiếp bởi BCH Đoàn trường, tổ thể dục chịu trách
nhiệm về chuyên môn, phân công giáo viên thể dục có nhiệm vụ theo sát, giúp đỡ các CLB bóng
bàn về mặt chun mơn như phương pháp tổ chức tập luyện và thi đấu, trang bị kiến thức cho
thành viên tham gia CLB bóng bàn.
Bảng 1. Số lượng CLB, số lượng người tham gia các CLB bóng bàn của học sinh THPT
thành phố Vinh sau thực nghiệm
Số lượng CLB
Số người tham gia
TT
Trường THPT
Trước TN
Sau TN
Trước TN
Sau TN
1 THPT Huỳnh Thúc Kháng
1
5
32
85
2 THPT Hà Huy Tập
1
4
29
78
3 THPT Lê Viết Thuật
0
3
27
66
4 THPT Nguyễn Trãi
1
3
23
71
5 THPT Nguyễn Huệ
0
2
25
65
6 THPT Dân tộc nội trú tỉnh
1
4
28
72
Tổng
4
21
164
437
2
χ tính
11.56
62.01
10.827
10.827
χ 2bảng
0.001
0.001
p
Qua bảng 1 cho thấy:
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
301
Physical Education and School Sports
- Số CLB của học sinh THPT thành phố Vinh sau khi tiến hành triển khai ứng dụng các giải
pháp là 21 CLB, cao hơn hẳn so với trước khi thực nghiệm là 5 CLB. So sánh bằng chỉ số χ2
thấy rõ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2tính=11.56 > χ2bảng=10.827 với P < 0.001.
- Số lượng người tham gia các CLB bóng bàn của học sinh THPT thành phố Vinh sau khi tiến
hành triển khai ứng dụng các giải pháp là 437 người, cao hơn hẳn so với trước khi thực nghiệm
là 164 người. So sánh bằng chỉ số χ2 thấy rõ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2tính > χ2bảng
với P < 0.001.Điều đó khẳng định tính hiệu quả của các giải pháp khi đưa vào ứng dụng đã có
những hiệu quả nhất định.
* Kết quả thực hiện giải pháp 3
Nhà trường đã xây dựng nội quy, quy định khi tham gia tập luyện và thi đấu bóng bàn đảm
bảo sử dụng cơ sở vật chất hiệu quả, đã tận dụng tối đa cơ sở vật chất để phục vụ cho tập luyện
và thi đấu bóng bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh mượn các dụng cụ tập luyện để học
sinh thoải mái tập luyện trong những lúc có thời gian rảnh rỗi. Ngồi ra cịn tăng cường sự hỗ trợ
của các tổ chức xã hội, của phụ huynh học sinh, để xây dựng, mua sắm trang bị cơ sở vật chất
cho tập luyện và thi đấu bóng bàn.
Bảng 2. Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện mơn bóng bàn cho học sinh các trường THPT
thành phố Vinh sau thực nghiệm
Trước TN
Sau TN
Đáp
TT
Cơ sở vật chất
Số
Chất Đáp ứng
Số
Chất
ứng nhu
lượng lượng nhu cầu lượng lượng
cầu
1 Nhà tập, phịng tập, sân tập
10
Khá
75%
17
Khá
85%
2 Bàn bóng bàn
12
Khá
50%
28
Tốt
80%
3 Dụng cụ tập luyện (bóng, vợt)
TB
60%
Khá
75%
Qua số liệu ở bảng 2, có thể thấy: Sau khi áp dụng các giải pháp thì số lượng và chất lượng cơ
sở vật chất phục vụ tập luyện mơn bóng bàn cho học sinh các trường THPT thành phố Vinh đã
được tăng lên đáng kể, đáp ứng được nhu cầu tập luyện của học sinh THPT trong thành phố.
* Kết quả thực hiện giải pháp 4.
Ngay từ đầu năm học Tổ thể dục phối hợp với với Đồn thanh niên đã lập kế hoạch và trình
Ban giám hiệu phê duyệt kế hoạch tổ chức các giải thi đấu bóng bàn thường xuyên hàng năm.
Đề tài tiến hành tổng hợp số lượng giải đấu, số người tham gia thi đấu sau khi áp dụng các
giải pháp, kết quả được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Số lượng giải đấu, số lượng người tham gia các giải thi đấu bóng bàn của học
sinh THPT thành phố Vinh sau thực nghiệm
Số lượng giải đấu
Số người tham gia
TT
Các giải đấu
Trước TN
Sau TN
Trước TN
Sau TN
1 Giao hữu giữa các lớp
8
18
38
82
2 Giao hữu giữa các khối
5
12
54
106
3 Giao hữu giữa các CLB
2
8
32
76
4 Giải truyền thống
3
6
62
132
5 Giải cấp tỉnh
1
1
20
47
6
Giải giao hữu ngồi trường
2
8
34
95
Tổng
21
53
240
538
2
χ tính
13.83
57.07
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
302
Physical Education and School Sports
Qua bảng 3 cho thấy: Số lượng giải đấu và số lượng người tham gia thi đấu các giải bóng bàn
của học sinh THPT thành phố Vinh sau khi tiến hành triển khai ứng dụng các giải pháp cao hơn
hẳn so với trước khi thực nghiệm. So sánh bằng chỉ số χ2 thấy rõ sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với χ2tính > χ2bảng với P < 0.001.
Qua kết quả trên cho thấy, hệ thống các giải thi đấu bóng bàn đã được hình thành theo các
giải thi đấu toàn trường, các khối, lớp, câu lạc bộ với các loại hình thi đấu giao hữu giữa các
khối, lớp, câu lạc bộ trong và ngoài nhà trường; hệ thống thi đấu đã tăng đáng kể so với những
năm trước đây; học sinh của trường tham gia các giải thi đấu bóng bàn tăng cả về số lượng và
chất lượng.
* Kết quả thực hiện giải pháp 5
Được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu Nhà trường đối với hoạt động TDTT và phát triển phong
trào tập luyện bóng bàn, các giáo viên TDTT ln nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy vai trị
của mình trong cơng tác quản lý, tổ chức các hoạt động phát triển phong trào tập luyện TDTT
cho học sinh. Các chế độ ưu đãi đối với giáo viên tham gia quản lý, hướng dẫn học sinh trong
các hoạt động CLB bóng bàn được tính giờ; ban hành quy chế khen thưởng, chế độ chính sách
thoả đáng đáp ứng được nhu cầu cũng như nguyện vọng của giáo viên. Đồng thời cũng có chế độ
khen thưởng, động viên và tuyên dương về học tập cho các học sinh tích cực tham gia tập luyện
và thi đấu bóng bàn đạt thành tích cao.
* Kết quả thực hiện giải pháp 6
Ngay từ đầu năm học, tổ thể dục đã xây dựng kế hoạch hoạt động TDTT, kế hoạch phát triển
phong trào tập luyện bóng bàn theo từng tháng, từng kỳ và theo từng năm học một cách cụ thể,
cử các giáo viên TDTT tham gia phụ trách công tác hướng dẫn, chỉ đạo phong trào tập luyện
bóng bàn của học sinh.
Việc tổ chức hoạt động tập luyện mơn bóng bàn có sự tổ chức hướng dẫn, quản lý của giáo
viên đã thu hút được đông đảo học sinh tham gia tập luyện, đã có nhiều học sinh đăng ký tham
gia tập luyện bóng bàn theo hình thức tổ chức lớp và câu lạc bộ bóng bàn. Qua ứng dụng các giải
pháp đã mang lại hiệu quả rõ rệt giữa trước và sau ứng dụng giải pháp, điều này có thể khẳng
định các giải pháp đã có hiệu quả trong việc phát triển phong trào tập luyện mơn bóng bàn trong
học sinh THPT thành phố Vinh.
3. KẾT LUẬN
Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn và xây dựng được 6 nhóm giải pháp, qua ứng dụng vào
trong thực tiễn đã mang lại hiệu quả nhất định trong việc phát triển phong trào tập luyện mơn
bóng bàn cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Vinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2011), Nghị quyết 08/TW về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, tạo bước phát triển mạnh về TDTT đến năm 2020.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2019), Thơng tư quy định về đánh giá phong trào TDTT
quần chúng.
3. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2015), Quản lý TDTT, NXB TDTT.
4. Nôvicôp AD, Matvêep L.P (1979), Lý luận và phương pháp GDTC, NXB TDTT
5. K.A. Vôrônôva (1978), Các biện pháp cải tiến quản lý phong trào TDTT, NXB TDTT.
Nguồn bài báo: Bài viết được trích dẫn từ luận văn thạc sĩ giáo dục học (2019 -2021): “Lựa
chọn giải pháp phát triển phong trào tập luyện mơn Bóng bàn cho học sinh THPT thành phố
Vinh”.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
303