Tải bản đầy đủ (.ppt) (72 trang)

Bài giảng bệnh do virus ở cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 72 trang )

1
BỆNH DO VIRUS Ở CÁ
1. BỆNH XUẤT HUYẾT Ở CÁ TRẮM CỎ
(Grass Carp Hemorrhagic Disease)
2. BỆNH XUẤT HUYẾT MÙA XUÂN Ở CÁ CHÉP
(Spring viremia of carp-SVC)
3. BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ
(Viral Nervous Necrosis Disease- VNN)
4. BỆNH CÁ MÚ NGỦ
5. BỆNH LYMPHOCYSTIC Ở CÁ
2
BỆNH XUẤT HUYẾT Ở CÁ TRẮM CỎ
(Grass Carp Hemorrhagic Disease)
Tác nhân: Aquareovirus- ARN (60-80nm)
Dấu hiệu:
+ Mắt cá bị lồi
+ Xuất huyết ở dưới da và gốc vây,
+ Mang nhợt nhạt hay tụ máu
+ Xuất huyết trong các nội quan
+ Cá chết rảI rác tớI hàng loạt
3
BỆNH XUẤT HUYẾT Ở CÁ TRẮM CỎ
(Grass Carp Hemorrhagic Disease)
4
BỆNH XUẤT HUYẾT Ở CÁ TRẮM CỎ
(Grass Carp Hemorrhagic Disease)
5
BỆNH XUẤT HUYẾT Ở CÁ TRẮM CỎ
(Grass Carp Hemorrhagic Disease)
6
BỆNH XUẤT HUYẾT Ở CÁ TRẮM CỎ


(Grass Carp Hemorrhagic Disease)

Tác hại của bệnh

Gây chết chủ yếu ở cá giống và Juvenile

Cấp tính gây chết cao >80% ở T
o
: 25-30
o
C

Bệnh hay xảy ra giao thời 2 mùa xuân hè

Cá nuôi ao, lồng đều có thể bị bênh

Tác hại ở cá nuôi lồng thường cao hơn cá nuôi

Con đường lây nhiễm

Lây nhiễm theo trục ngang rất mạnh

Theo 2 trục, ngang và dọc


7
BỆNH XUẤT HUYẾT Ở CÁ TRẮM CỎ
(Grass Carp Hemorrhagic Disease)

Phân bố của bệnh:

- Ký chủ:
Cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus)
Cá trắm đen (Mylopharyngodon piceus)
Ca mè trắng (Hyphophthalmichthys mobilis)
- Giai đoạn phát triển của ký chủ: cỡ cá nhỏ, thường ở vài tháng
tuổI- < 1 năm tuổI.
- Mùa bệnh: Bệnh thường phát ở mùa có nhiệt độ 25-30
0
C- Mùa
xuân hè. Ở nhiệt độ < 23
0
C và > 32
0
C bệnh không xảy ra.
- Phân bố địa lý:
Đã xảy ra ở TQ 20 năm nay
Đã xảy ra ở VN 10 năm nay
Nhiều quốc gia châu Á
8
BỆNH XUẤT HUYẾT Ở CÁ TRẮM CỎ
(Grass Carp Hemorrhagic Disease)

Phòng bệnh:

Chỉ phòng bệnh là chủ yếu

Loại bỏ những con bố mẹ có dấu hiệu

Không bắt giống tại vùng dịch


Bổ sung vitamin C vào thức ăn

Dùng vôi bột rắc xuống ao 10 ngày 1 lần

Sẽ có hiệu quả nếu cá được dùng vaccine

Loại bỏ ngay những con bị bệnh trong ao
9
2. BỆNH XUẤT HUYẾT MUÀ XUÂN Ở CÁ CHÉP
(Sprring viremia of carp-SVC)

DẤU HIỆU

Xuất huyết trên các nội quan

Xuất huyết ở xoang cơ thể

Bụng cá trướng to

Xuất huyết trên các gốc vây

Mắt cá có thể lồi

Bóng hơi bị xuất huyết, viêm, xẹp 1 ngăn

Chết rải rác tới hàng loạt vào mùa xuân
10
2. BỆNH XUẤT HUYẾT MUÀ XUÂN Ở CÁ CHÉP
(Sprring viremia of carp-SVC)
11

2. BỆNH XUẤT HUYẾT MUÀ XUÂN Ở CÁ CHÉP
(Sprring viremia of carp-SVC)
12
2. BỆNH XUẤT HUYẾT MUÀ XUÂN Ở CÁ CHÉP
(Sprring viremia of carp-SVC

Trước năm 1971, người ta đều cho
rằng tất cả hiện tượng xuất huyết ở
cá chép đều do Vi khuẩn

Fijan và CTV, 1971 đã phân lập
được là virus Rhabdovirus carpio.

Tiếp theo, hàng loạt các nhà khoa
học Châu Âu, Mỹ, Nhật cũng phát
hiện được Rhabdovirus là TNGB
xuất huyết mùa xuân ở cá chép.

R. carpio, có cấu trúc acid nucleic
là ARN và lớp vỏ là protein (Gupta
và Roy, 1980, 1981; Kiuchi và Roy,
1984; Roy, 1981; Roy và CTV,
1984), có dạng hình que một đầu
tròn như viên đạn, chiều dài 90-
180nm, rộng 60-90nm.
13
2. BỆNH XUẤT HUYẾT MUÀ XUÂN Ở CÁ CHÉP
(Sprring viremia of carp-SVC)
Phân bố:


cá chép (Cyprinus spp), cá mè trắng, mè hoa, cá diếc(Shchelkunov, 1984), cá
nheo (Silurus glanis).

Bệnh từ cá giống đến cá thịt. tỷ lệ chết hơn 90% (Fijan, 1984).

Bệnh xuất hiện ở Châu Âu, Liên Xô cũ, Bắc Mỹ, Trung Quốc, và Việt nam.

Năm 1977-1980, bệnh viêm bóng hơi ở cá chép Hung bố mẹ nhập vào Việt
nam tại Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I và gây tỷ lệ chết cao.
Lây lan:

Bệnh SVD thường lây lan theo chiều dọc và ngang, nhưng theo chiều ngang rất
mạnh.

Virus từ cá bệnh có thể theo phân cá, dịch nhớt trên thân và các chất thải khác
của cá bệnh vào môi trường nước, chúng xâm nhập vào cá khỏe qua mang, da
và mệng. Cá bị bệnh nhưng sống sót có thể mang virus này trong cơ thể.

Bệnh xảy ra vào mùa có nhiệt độ thấp, thường vào cuối đông đầu xuân ở các
tỉnh miền Bắc Việt Nam

Sự bùng phát bệnh liên qua rất lớn tới tình trạng bị sốc (stress) của vật
nuôi
14
2. BỆNH XUẤT HUYẾT MUÀ XUÂN Ở CÁ CHÉP
(Sprring viremia of carp-SVC)
Biện pháp phòng bệnh:

Nuôi cá ở nhiệt độ ấm áp >20
0

C .

Công tác chọn giống cần áp dụng để có những dòng giống có
sức đề kháng cao với bệnh xuất huyết do virus;

Từ năm 1962, tại Liên Xô cũ, đã có chương trình chọn giống cá
chép có sức đề kháng với bệnh xuất huyết do virus, các tác giả
đã xác nhận rằng tỷ lệ sống khi nuôi cá chép có sức đề kháng
cao với bệnh, tăng hơn 30% so lô đối chứng

Có thể lai cá chép nhà với cá chép hoang dã để tăng sức đề
kháng của thế hệ con lai với bệnh SVD

Dùng vaccine

Quản lý để tránh gây sốc
15
BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ
(Viral Nervous Necrosis Disease- VNND)

Tác nhân:
- Nodavirus- ARN (20-32nm)
- Có hình cầu nhiều mặt

Tên khác của bệnh:
- Bệnh liệt
- Bệnh cá mú bơi xoắn ốc
- Bệnh viêm não ở cá
16
BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ

(Viral Nervous Necrosis Disease- VNND)
Vi thể virus Nodavirus
Vi thể virus Nodavirus trong tế bào chất
của tế bào võng mạc mắt cá bị bệnh VNN
17
BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ
(Viral Nervous Necrosis Disease- VNND)
Dấu hiệu chính: Khác nhaukhi bệnh xảy ra ở các
giai đoạn phát triển khác nhau của cá:
-
Khi cá < 20 ngày tuổi: không thể hiện dấu hiệu rõ ràng,
ngoại trừ hiện tượng kém bắt mồi, tỷ lệ chết cao .
-
Khi cá 20-45 ngày tuổi: cá bệnh bơi gần mặt nước, màu
đen xám xuất hiện ở vây, thân cá, bóng hơi căng phồng,
bơi không định hướng.
-
Khi cá 45-4 tháng tuổi: Thể hiện dấu hiệu bơi xoắn ốc,
bóng hơi căng, giai đoạn cuối thường ở trạng thái hôn
mê, nằm ở đáy lồng.
-
Giải phẫu cá thấy trong ruột không có thức ăn nhưng
chứa đầy dịch màu xanh hay nâu
- Gan nhợt nhạt, ruột rỗng, tuỵ có đốm đỏ
18
BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ
(Viral Nervous Necrosis Disease- VNND)
Cá bệnh bơi
xoắn, vòng,
không định

hướng, bóng
hơi căng
phồng, màu
sắc trở nên
đen tối
19
BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ
(Viral Nervous Necrosis Disease- VNND)
Cá mú con bị bệnh VNN cóhiện tượng bơi
xoắn, không định hướng, con bệnh có màu
đen tốI, tỷ lệ chết cao
20
BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ
(Viral Nervous Necrosis Disease- VNND)
Đặc điểm mô học của mắt cá bị bệnh VNN, thể
hiện một số lượng lớn các không bào trong mô
mắt cá bệnh
21
BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ
(Viral Nervous Necrosis Disease- VNND)
Tác hại của bệnh
- Tỷ lệ chết 70-100% ở cá hương (cỡ 2,5-4,0cm), khi cá
lớn (15cm) tỷ lệ chết giảm còn 20%.
- Virus xâm nhập vào não, mắt, gan, thận, dạ dày,
ruột, tuỵ và cả cơ quan sinh sản, nhưng dấu hiệu mô
học thể hiện rõ ở mô não và mắt cá bệnh
- Độc lực của VNN mạnh nhất ở T
o
> 28
o

C
- Độc lực nhẹ hơn nhiều ở T
o
< 16
o
C

Gây tác hại lớn trong công nghiệp SX giống cá biển
và nuôi cá biển
22
BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ
(Viral Nervous Necrosis Disease- VNND)
Phân bố của bệnh:

Ít nhất là 20 loài cá biển ở Thái bình Dương bị bệnh này
- cá mú điểm đai (Epinephelus malabaricus) ở Thái Lan;
- cá mú mỡ (E. tauvina) ở Singapore;
- cá mú vân (E.moara) và cá mú chấm đỏ (E. akaara) ở Nhật Bản;
- cá mú bảy sọc (E. septemfasciatus) ở Hà Quốc, Nhật Bản;
- cá mú lưng gù (Cromileptes altivelis) ở Indonesia.
- Các loài cá song (Epinephelus spp) nuôi lồng trên vịnh Hạ Long, Nha
Trang, Khánh Hòa cũng thường gặp bệnh có dấu hiệu tương tự như
bệnh VNN.

Giai đoạn phát triển của cá:
- Cá con (2-4 cm) bị bệnh có tỷ lệ chết rất cao: 70-100%
- Cá lớn hơn (15cm) tỷ lệ chết giảm: 20%

Mùa vụ: Bệnh xảy ra ở mùa có nhiệt độ cao: >28
0

C

23
BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ
(Viral Nervous Necrosis Disease- VNND)
Con đường Lây lan

Virus gây bệnh VNN có thể lây truyền theo 2 trục:
-Cá mẹ mang virus này có thể truyền VNN cho đàn
con của nó.
-Virus có thể theo dịch tiết của cá bệnh vào môi
trường nước
- Chúng xâm nhập vào cá khỏe qua mang, da và miệng
của cá.

Người ta đã cảm nhiễm thành công Nodavirus cho một số
loài cá mú khỏe.
- Với loài Epinephelus malabaricus, bệnh đã xảy ra sau 4
ngày thí nghiệm, tỷ lệ chết ở các lô cá được tiêm tác nhân
gây bệnh lên tới 70% sau 5 ngày cảm nhiễm,
24
BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN THẦN KINH Ở CÁ
(Viral Nervous Necrosis Disease- VNND)
Biện pháp phòng
- Lựa chọn cá bố mẹ có trứng cá (-) với VNN
- Sát trùng dụng cụ= chlorin 100ppm
- Loại bỏ những đàn ấu trùng khi có VNN (+)
- Loại bỏ ngay những con bố mẹ có dấu hiệu
yếu hay chết ra khỏi đàn cá
- Tăng quá trình trao đổi nước trong bể ương

- Dùng Vaccine cho cá trước khi thả ra lồng, bè
-
Chỉ thả nuôi đàn giống (-) với VNN khi kiểm
tra bằng kỹ thuật PCR.
-
Nên thả nuôi cỡ giống lớn >15cm
25
Bệnh LYMPHOCYSTIC ở cá
-
Tác nhân gây bệnh là:
Iridovirus-AND
-
Hình cầu 5 mặt, đường
kính trung bình là 200 ±
50 nm, nhỏ nhất là 130nm,
lớn nhất là 330 nm
- Iridovirus nhiễm trong
nguyên bào da có cấu trúc
đối xứng hình sáu cạnh
(ảnh chụp kính hiển vi điện
tử-TEM)

×