Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Modul 1 đường lối phát triển của chiến lược giáo dục Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.99 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


BÀI ĐÁNH GIÁ HẾT HỌC PHẦN
MODULE 1: ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD-ĐT VIỆT NAM
Chương trình bồi dưỡng Nghiệp vụ Quản lý giáo dục

Họ và tên:…………………….
Ngày sinh:…………….,
Nơi sinh:
Đơn vị công tác:

Câu hỏi:
Anh/chị hãy phân tích mục tiêu chung trong chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam; đồng thời, chỉ ra những giải pháp
quản lý nhà trường cần chú trọng để đạt được các mục tiêu
này. Theo anh/chị, giải pháp nào là quan trọng hơn cả, vì sao?

Hà Nội - 2022


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Phân tích mục tiêu chung trong chiến lược phát triển giáo dục
1.
Việt Nam
Những giải pháp quản lý nhà trường cần chú trọng để đạt
2.



2.1.
2.2.

được các mục tiêu này (Nghiên cứu thực tế tại Trường
Mầm Non Con Đường Mới - TIMEWAY PRESCHOOL)
Trường Mầm Non Con Đường Mới (TIMEWAY
PRESCHOOL)
Những giải pháp quản lý nhà trường cần chú trọng để đạt

được các mục tiêu này
3.
Giải pháp nào là quan trọng hơn cả, vì sao?
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
2
2

4

4
5
9
11
12


MỞ ĐẦU

Đáp ứng với tình hình phát triển mới của đất nước, nhất là yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế hiện nay, trên lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XIII của Đảng đã xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người” [1, tr.136]. Đây là quan
điểm, chủ trương lớn của Đảng, thể hiện sự nhất quán của Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển con người đáp ứng với sự phát triển của tình hình thế giới và đất nước.
Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm đến mục tiêu giáo dục, trong đó đặc biệt chú trọng đến mục tiêu
phát triển toàn diện con người Việt nam đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. Nghiên
cứu mục tiêu trong chiến lược giáo dục có ý nghĩa quan trong cho các cơ sở giáo
dục đề ra những giải pháp quản lý nhà trường nhằm mục đích nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo.

1


NỘI DUNG
1. Phân tích mục tiêu chung trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
Mục tiêu chung trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam được Văn kiện
Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Tập trung đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội
dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng
hiện đại, hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng những yêu
cầu phát triển mới của kinh tế - xã hội, của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
và thích ứng với cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư” [1, tr.138]. Đây là sự
kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những nội dung cốt lõi trong Văn kiện Đại hội XII
về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo đồng thời tiếp tục phát triển quan điểm
đó trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang có ảnh
hưởng sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội. Có thể thấy, quan điểm của Đại hội

XIII của Đảng về đổi mới mục tiêu giáo dục đào tạo có một số luận điểm nổi bật
như sau:
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay còn gọi là cuộc cách mạng số
diễn ra với đặc trưng là trí thơng minh nhân tạo, internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn
và điện toán đám mây. Cuộc Cách mạng này sẽ tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về
phân bố nguồn lực sản xuất, cách thức sản xuất và tiêu dùng nhờ vào sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ. Theo đó, địi hỏi người lao động phải năng
động, có năng lực tự học, tự nghiên cứu, tư duy giải quyết vấn đề, có năng lực sáng
tạo, năng lực làm việc nhóm trong khơng gian tồn cầu. Vì vậy, giáo dục đào tạo
cần phải đổi mới để thích ứng với thời cuộc, để đào tạo ra nguồn nhân lực tốt, đáp
ứng với yêu cầu đòi hỏi của thị trường lao động trong bối cảnh hiện nay. Một trong
những vấn đề trọng tâm của đổi mới căn bản giáo dục đào tạo là đổi mới mục tiêu,
nội dung, chương trình giáo dục đào tạo.
Trước hết, đổi mới mục tiêu giáo dục đào tạo nhằm hướng đến phát triển
con người tồn diện cả đức, trí, thể, mỹ. Theo đó, đổi mới mục tiêu giáo dục đào
tạo là “đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách
nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công
nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế (công dân
2


toàn cầu)” [1, tr.139]. Như vậy, mục tiêu giáo dục đào tạo hướng tới phát triển
con người toàn diện cả phẩm chất và năng lực. Đây là nội dung có sự bổ sung và
phát triển những giá trị mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
Có thể thấy, mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất người học hướng vào
hình thành những giá trị cá nhân của người học phù hợp với chuẩn mực giá trị
của con người Việt Nam trong thời kỳ mới. Những phẩm chất đó là tinh thần u
nước, tự tơn dân tộc, ý thức trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, có kỷ luật, kỷ
cương. Trong khi đó, những năng lực mà con người cần hướng đến là kỹ năng
sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy

sáng tạo và hội nhập quốc tế, trở thành những “cơng dân tồn cầu”.
Đây đều là những năng lực rất cần thiết để con người đáp ứng những yêu
cầu mới của nền kinh tế số, xã hội số, hội nhập quốc tế trong khơng gian tồn
cầu. Do vậy, mục tiêu giáo dục phải chú trọng phát triển toàn diện, hài hoà nhân
cách, cả tài và đức, kết hợp dạy chữ, dạy nghề với dạy người, đặc biệt coi trọng
sự phát triển kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, năng lực ngoại ngữ và công nghệ
thông tin của người học để người học có thể học tập, làm việc trong môi trường
quốc tế.
Đổi mới mục tiêu phải đồng bộ và gắn với đổi mới nội dung, chương trình
giáo dục đào tạo. Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo
và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc,
truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân
dân, nhất là thế hệ trẻ, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc của
người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Gắn giáo dục tri thức,
đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc con
người Việt Nam. Những nội dung giáo dục đào tạo trên là rất toàn diện, bám sát
vào mục tiêu nhằm phát triển con người Việt Nam tồn diện cả đức, trí, thể, mỹ.
Điều này cũng xuất phát từ thực trạng quá trình đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo ở nước ta hiện nay: “nội dung chương trình giáo dục và đào tạo
cịn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành… Chưa chú trọng đúng mức đến phát triển
3


phẩm chất và kỹ năng người học. Giáo dục làm người, đạo đức, lối sống còn bị
xem nhẹ” [2, tr.120].
Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục cần theo hướng tinh
giản, thiết thực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu thị trường
lao động. Hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo phải thường xuyên cập nhật nội
dung mới, ngành nghề mới theo xu thế phát triển chung trên thế giới và đáp ứng

yêu cầu từ thực tiễn kinh tế xã hội của nước ta. Nói cách khác, các cơ sở giáo
dục sẽ phải chuyển đổi mạnh mẽ sang mơ hình chỉ đào tạo “những gì thị trường
cần”, những nội dung của các môn cơ bản sẽ phải được rút ngắn và thay thế vào
đó là những nội dung cần thiết để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, của
nền kinh tế xã hội nói chung và đảm bảo để người học thực hiện được phương
châm “học tập suốt đời”. Theo mơ hình mới này, việc gắn kết giữa cơ sở giáo
dục đào tạo với doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu để bổ sung cho nhau. Đồng thời,
đẩy mạnh việc hình thành các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để phân chia các
nguồn lực chung, làm cho các nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu hơn.
2. Những giải pháp quản lý nhà trường cần chú trọng để đạt được các
mục tiêu này (Nghiên cứu thực tế tại Trường Mầm Non Con Đường Mới TIMEWAY PRESCHOOL)
2.1. Trường Mầm Non Con Đường Mới (TIMEWAY PRESCHOOL)
Sứ mệnh của TimeWay là mang đến môi trường học tập, sinh hoạt tâm
huyết với đầy đủ giáo cụ trực quan để thúc đẩy khả năng tư duy độc lập và cổ vũ
tinh thần sáng tạo cho trẻ. Tất cả các chương trình ni dạy trẻ được xây dựng
trên nền tảng văn hóa dân tộc để tạo nên một thế hệ trẻ thể lực khỏe mạnh; trí
tuệ thơng minh; nhân cách hồn thiện, trở thành những cơng dân có trách nhiệm
trong xã hội hiện đại.
Đồng thời nhà trường luôn đề cao mối quan hệ giữa trẻ – phụ huynh và
nhà trường để xây dựng môi trường giàu tình u thương, gắn kết, có tình kỷ
luật cao để trẻ biết trân trọng bản thân cũng như những người xung quanh, giúp
trở nên tự tin hơn, thành công hơn không chỉ ở lứa tuổi mầm non mà còn cả
những bậc học tiếp theo và trọn đời.
4


TimeWay mang đến môi trường học tập, sinh hoạt với đầy đủ giáo cụ trực
quan để thúc đẩy khả năng tư duy độc lập và cổ vũ tinh thần sáng tạo cho trẻ.
Tất cả các chương trình ni dạy trẻ được xây dựng trên nền tảng văn hóa dân
tộc, tạo nên một thế hệ trẻ với thể lực khỏe mạnh, trí tuệ thơng minh và nhân

cách hồn thiện để trở thành những cơng dân có trách nhiệm trong xã hội.
2.2. Những giải pháp quản lý nhà trường cần chú trọng để đạt được
các mục tiêu này
Một là, Quản lý nâng cao cơ sở vật chất trường mầm non
Xây dựng và cải tạo lại các hạng mục cơng trình của nhà trường đã cũ, đã
xuống cấp, chưa đạt tiêu chuẩn, đảm bảo tất cả các cơng trình, cơ sở vật chất của
nhà trường có chất lượng tốt. Hàng năm cán bộ quản lý giáo dục cần tiến hành
đánh giá chất lượng cơ sở vật chất của nhà trường. Từ đó, có biện pháp cải tạo,
nâng cấp.
Trang bị phương tiện và công cụ dạy học đầy đủ và phù hợp cho lứa trẻ
mầm non đồng bộ tại tất cả các lớp học. Nên chuẩn hóa dụng cụ dạy và học cho
trẻ, chọn các nhà sản xuất đồ chơi, đồ dùng dạy học phù hợp với lứa tuổi mầm
non, sản xuất bẳng các chất liệu an tồn khơng gây độc hại cho trẻ. Các dụng cụ
đưa vào dạy học trong trường mầm non cần phải được cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra kiểm định chất lượng và dán tem chứng nhận đạt chuẩn.
Hai là, Quản lý nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên mầm non
Muốn nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên mầm non trước tiên ta phải cải
thiện được đời sống của giáo viên mầm non:
Thực hiện cơ chế học phí mới theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010, tăng nguồn thu hợp pháp ở những phường thuận lợi, cha
mẹ trẻ có khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên
mầm non. Phịng giáo dục phối hợp với các ban, ngành hồn thiện các văn bản
về chế độ chính sách cho giáo viên mầm non và hướng dẫn các trường triển khai
thực hiện Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/11/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 -2015,
theo đó giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở mầm
5


non công lập, dân lập được nhà nước hỗ trợ ngân sách để các cơ sở giáo dục

mầm non trả lương theo thang bảng lương của giáo viên mầm non, được nâng
lương theo định kỳ, được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
chế độ chính sách khác như giáo viên mầm non trong cơng lập.
Xây dựng kế hoạch và giải pháp cụ thể để đào tạo và bồi dưỡng giáo viên
mầm non còn thiếu và đạt trình độ chuẩn theo quy định, đảm bảo định mức giáo
viên theo quy định hiện hành đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục mầm non, cụ
thể như sau:
Cho giáo viên có cơ hội tiếp cận với phương pháp giáo dục mới, hiện đại
mà một số quốc gia áp dụng rất thành cơng.
Trao dồi kỹ năng, tình u nghề nghiệp, yêu trẻ cho các giáo viên tương
lai trong các trường sư phạm theo tiêu chuẩn qui định, có sàn lọc kỹ khi ra
trường và cấp chứng chỉ nghề.
Trẻ em mầm non rất dễ bị tổn thương và ảnh hưởng bởi hành động và
cách cử xử của người lớn, do đó cần chú trọng đào tạo kỹ về tâm lý trẻ em cho
giáo viên mầm non.
Ba là, Quản lý triển khai đồng bộ chương trình giáo dục mầm non
Căn cứ vào Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, hướng dẫn của Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo để
từ đó nhà trường xây dựng kế hoạch năm học và tổ chức thực hiện chương trình
phù hợp với điều kiện của nhà trường.
Trên cơ sở Chương trình giáo dục mầm non, khuyến khích các giáo viên
chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với nhóm/lớp, khả năng của cá
nhân trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường.
Nội dung của các lĩnh vực giáo dục chủ yếu được tổ chức thực hiện theo
hướng tích hợp và tích hợp theo các chủ đề gần gũi thơng qua các hoạt động đa
dạng, thích hợp với trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường.
Giáo viên theo dõi, đánh giá thường xuyên sự phát triển của trẻ và xem
xét các mục tiêu của chương trình, kết quả mong đợi để có kế hoạch tổ chức
hướng dẫn hoạt động phù hợp với sự phát triển của cá nhân trẻ và của nhóm/lớp.
6



Giáo viên phát hiện và tạo điều kiện phát triển năng khiếu của trẻ; quan
tâm đến việc can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật. Phối hợp chặt
chẽ giữa cơ sở giáo dục mầm non với gia đình và cộng đồng để chăm sóc
giáo dục trẻ tốt nhất.
Đưa vào chương trình giảng dạy các mơn phát triển năng khiếu cho bé,
đảm bảo phát hiện và đào tạo kịp thời các bé có năng khiếu đặc biệt.
Bốn là, Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy
Vì trẻ em ở lứa tuổi mầm non rất hiếu động nên chưa có tính kỹ luật cao
vì thế khi muốn dạy cho trẻ bất cứ chủ đề nào mới, giáo viên cần phải có các
phương pháp dạy thích hợp để giúp trẻ tập trung tiếp thu được kiến thức cần
nắm. lãnh đạo nhà trường nên có những lớp tập huấn để nâng cao kỹ năng và
phương pháp dạy cho giáo viên trong trường nắm nhiều phương pháp giáo dục
mới cho trẻ mầm non như:
Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm: Phương pháp thực hành thao
tác với đồ vật, đồ chơi: Trẻ sử dụng và phối hợp các giác quan, làm theo sự chỉ
dẫn của giáo viên, hành động đối với các đồ vật, đồ chơi (cầm, nắm, sờ, đóng
mở, xếp chồng, xếp cạnh nhau, xâu vào nhau,...) để phát triển giác quan và rèn
luyện thao tác tư duy.
Phương pháp dùng trò chơi: sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố chơi
phù hợp để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải quyết
nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể
nhằm kích thích trẻ tìm tịi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn
đề đặt ra.
Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi lặp lại các động tác, lời nói,
cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng
đã được thu nhận.
Nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ):

Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương
7


tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mơ hình,
sơ đồ minh họa.
Kết hợp sử phương tiện nghe nhìn (tivi, phim tài liệu, đài, máy ghi âm, vi
tính) nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngơn ngữ của trẻ.
Nhóm phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phương tiện ngơn ngữ
thích hợp (đàm thoại, trị chuyện, kể chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp
trẻ thu nhận thơng tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm
xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói.
Lời nói, câu hỏi của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm
sống của trẻ. Đây cũng là cách để tạo cho trẻ tính giản dị, chủ động trong giao
tiếp, là nên tản để hình thành nên những con người năng động, giao tiếp tốt và tự
tin trong cuộc sống sau này.
Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ: Phương pháp
dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích và ủng hộ trẻ
hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong
quá trình hoạt động.
Phương pháp này cần giáo viên phải năm vững tâm lý của trẻ, hiều được
tâm trạng cũng như nhân cách của từng trẻ. Việc làm tổn thương tâm lý của trẻ
là điều tối kỵ. Do đó, với phương pháp này cần đội ngũ giáo viên có kinh
nghiệm và trình độ, được đào tạo kiến thức về tâm sinh lý trẻ bài bản.
Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá: Sử dụng các hình thức khen,
chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng khơng lạm
dụng. Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn, của bạn bè
trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong
từng tình huống hoặc hồn cảnh cụ thể. Khơng sử dụng các hình phạt làm ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ.

Sau khi biết được nhiều phương pháp dạy thì trong quá trình soạn giáo án
cho chương trình dạy cụ thể các giáo viên nên ghi cả phương pháp sẽ áp dụng
cho từng chủ đề. Và khi đã áp dụng phương pháp dạy đó giáo viên phải tự đánh
8


giá lại hiệu quả của phương pháp đó như thế nào, nếu chưa tốt nên thay thế
phương pháp khác cho tối ưu hơn.
3. Giải pháp nào là quan trọng hơn cả, vì sao?
Trong các giải pháp quản lý của Trường Mầm Non Con Đường Mới
(TIMEWAY PRESCHOOL) nêu ra ở trên, thì giải pháp “Quản lý nâng cao trình
độ đội ngũ giáo viên mầm non” là quan trọng hơn cả. Xuất phát từ lý do sau:
Câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” vẫn luôn luôn đúng. Mặc dù
đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên có những thay đổi theo xu
hướng đổi mới giáo dục. Khi mục tiêu giáo dục có sự thay đổi phù hợp với thời
kỳ mới thì vai trị của giáo viên khơng chỉ là người truyền đạt tri thức mà phải
chủ yếu là người tổ chức hoạt động tìm tịi tự lực chiếm lĩnh tri thức. Theo đó ,
giáo viên phải tự học, tự phát triển nghề nghiệp thường xuyên mới đáp ứng được
đổi mới giáo dục. Khái niệm “thầy” ở đây gắn liền với khái niệm “dạy”. Tri
thức học sinh tiếp nhận được từ q trình dạy học mới có hệ thống, tồn diện.
Tri thức đó có tác dụng tạo cho học sinh khả năng khuyếch đại vốn hiểu biết ban
đầu. Giáo viên vừa là người tổ chức học sinh khám phá kiến thức mới, vừa là
tấm gương, là đối tượng để học sinh học tập vì học là một quá trình hoạt động
tâm lý [3, tr.67].
Trong thời đại Cách mạng 4.0, khi máy móc thay thế dần dần hoạt động
của con người. Tuy nhiên máy là đối tượng vơ hồn khó có thể tạo ra tương tác
tâm lý như học bằng thầy. Tạo ra mơi trường có tương tác tâm lý khơng ai thay
thế được người thầy. Chỉ khi có tương tác đó mới thực hiện được ngun lý dạy
người thơng qua dạy chữ. Tạo được môi trường tương tác tâm lý đúng đắn thì
giáo dục mới có chất lượng cao. Nhờ tương tác đó mà giáo viên có thể phát triển

cảm xúc, thái độ, hành vi học sinh. Tương tác đó làm phát triển lịng u trẻ một phẩm chất đặc trưng nhân cách người thầy giáo. Nhờ tương tác đó mà giáo
viên bộc lộ nhân cách với học sinh và biến nhân cách mẫu mực của mình thành
nội dung giáo dục học sinh. Giáo viên là “kỹ sư tâm hồn”, là một chức năng đặc
biệt quan trọng, là thuộc tính cần có của giáo viên. Chỉ có giáo viên qua mối
tương tác trên mới có thể chẩn đốn tâm lý, nhu cầu, đặc điểm học sinh. Thấu
9


hiểu thế giới bên trong của học sinh để nắm bắt được đặc điểm tâm lý, tính cách,
hồn cảnh, phong cách học tập, là thông tin cho phép giáo viên điều khiển quá
trình giáo dục đạt hiệu quả mong muốn [4, tr.72].
Phân tích một số chức năng cơ bản của giáo viên để khẳng định rằng giáo
viên giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Giáo dục là nhà
giáo dục. Họ dạy học sinh tri thức khoa học bằng chính nhân cách của họ. Khi
giáo dục đã là quốc sách hàng đầu thì xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên là
quốc sách của quốc sách đó. Do vậy, phân tích trên có thể khẳng định giải pháp
“Quản lý nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên mầm non” là giải pháp quan trọng
nhất, xét đến cùng quyết định đến việc thực hiện các giải pháp khác.

10


KẾT LUẬN
Để đi tắt đón đầu từ một đất nước kém phát triển thì giáo dục và khoa học
- cơng nghệ lại càng có vai trị quyết định. Giáo dục phải đi trước một bước,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công
mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Chiến lược giáo dục đã đề
cập nhiều nội dung quan trọng, trong đó chỉ rõ những quan điểm lãnh đạo, chỉ
đạo về phát triển giáo dục ở nước ta, trong đó chỉ rõ mục tiêu giáo dục cần
hướng tới. Việc nghiên cứu, nắm vững những quan điểm của Đảng trong chiến

lược phát triển giáo dục có ý nghĩa sâu sắc về nhận thức và vận dụng sáng tạo
trong hoạt động thực tiễn xây dựng các nhà trường nói chung và Trường Mầm
Non Con Đường Mới (TIMEWAY PRESCHOOL) nói riêng. Trong các giải
pháp đặt ra để thực hiện mục tiêu giáo dục cần đặc biệt chú ý đến giải pháp xây
dựng đội ngũ giáo viên.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật Hà Nội, 2021.
2. Trần Văn Hùng, Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Nxb Giáo
dục, Hà nội, 2017.
3. Nguyễn Thanh Tùng, Vai trò người thầy trong xã hội hiện địa, Tạp chí
Gaios dục và xã hội, số 208/2019.
4. Nguyễn Thị Vân, Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trong
giai đoạn mới, Tạp chí Giáo dục, số 28/2018.

12



×