Tải bản đầy đủ (.pptx) (49 trang)

Slide thuyết trình về thu ngân sách nhà nước (LTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 49 trang )

Thu ngân sách
nhà nước

N hóm


NỘI DUNG

KHÁI QUÁT CHUN G VỀ THU

QU Y ĐỊN H P HÁP

LU ẬT VỀ THU

N GÂN SÁCH N HÀ N ƯỚC

N GÂN SÁCH N HÀ N ƯỚC

THỰC TIỄN ÁP DỤN G P HÁP LUẬT
VÀ KIẾN N GHỊ HOÀN THIỆN
P HÁP LU ẬT


KH ÁI

QU ÁT

CH U N G VỀ
N GÂN
NƯỚC


TH U

SÁCH N H À


Theo khoản 14 đ iều 4 Luật N g ân sách nhà nước năm 2015 thì
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà
nước được dự toán và thực

hiện trong một khoảng thời gian

nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
để bảo đảm thực

quyền quyết định

hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà

nước”.

Tuy nhiên, trong Luật N g ân sách nhà nước lại khơng có g iải thích rõ ràng về khái niệm của thu ng ân sách
nhà nước


Bản chất hoạt đ ộng thu ngân sách nhà nước là việc tập hợp một phần của cải xã
hội. Ngoài ra cịn có các đặc điểm đặc trưng là tình quyền lực cơng và nhằm m ụ c
đích giải quyết các cơng việc chung

trong một đất nước. Theo đó ta có thể đưa ra


khái niệm về thu ng ân sách nhà nước như sau:

"Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của
mình để tập

trung một phần nguồn tài chính quốc

gia hình

thành quỹ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước."


Thu ngân sách nhà nước nắm vai trò đảm bảo được những kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và luôn luôn đáp ứng những
nhu cầu chi tiêu của một

số hoạt động trong bộ m áy nhà

nước

Quá trình thu ngân sách nhà nước có thể điều tiết được mọi
cơ cấu hoạt động kinh tế và có những định hướng chung.

VAI TRỊ
Bên cạnh đó, thu ngân sách nhà nước

đóng vai trị hết sức

quan trọng để điều tiết được những thu nhập cá nhân thơng

qua q trình đóng thuế


Đ ẶC Đ IỂM
-Thu NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước mà chủ yếu là quyền lực chính trị.
-Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định vừa mang tính chất bắt buộc (thuế, phí, lệ phí), vừa mang

tính chất tự nguyện (các

khoản đóng góp tự ng uyện của các cá nhân, tổ chức trong và ng oài nước).

-Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và pháp

nhân, được chuyển giao chủ yếu dưới hình thức

bắt buộc cho Nhà nước.

-Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù

giá trị như: giá cả, thu nhập, lãi suất… Sự vận động

của các phạm trù đó vừa tác động đến sự gia tăng, giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng

điều tiết vĩ m ô của

công cụ thu N SN N .

-Thu NSNN gắn liền với hoạt động của Nhà nước: Nhà nước đề ra mụ c tiêu thu

NSNN trong một thời kỳ nhất định, ban hành chính


sách thu NSNN. Đồng thời, Nhà nước tổ chức bộ máy thu và đảm bảo điều kiện cho công tác thu NSNN.


Tồn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí

CÁC KHOẢN THU
NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC

Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ
quan nhà nước thực hiện

Vay, viện trợ khơng khơng hồn lại như các khoản vay OD A hoặc
vay ưu đãi của chính phủ

Nguồn thu khác: Lợi tức góp vốn từ tổ chức kinh tế, thu hồi vốn từ
tổ chức kinh
ng uyện.

tế, bán và cho thuê tài sản nhà nước, đóng g óp tự


QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

THUẾ

M ỘT SỐ N GU ỒN TH U KHÁC


Thuế GTGT

P hí, lệ phí

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thu từ hoạt động kinh tế của N N

Thuế xuất, nhập khẩu Thuế thu

Thu từ các khoản vay, viện trợ và

nhập DN Thuế thu nhập

các khoản thu khác

Thuế sử dụng đất N N Thuế nhà
đất
Thuế chuyển quyền SDĐ
Thuế tài ng uyên


THUẾ LÀ GÌ?

Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có khái

niệm thống nhất nào về

thuế. Các khái niệm thuế được đ ưa ra d ựa trên các g óc đ ộ khác nhau
của các nhà kinh tế học.

Có thể hiểu đơn giản rằng thuế là khoản

thu nộp mang tính bắt

buộc mà tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải nộp cho nhà nước
theo quy định của pháp luật Việt Nam.


ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ

Thuế là khoản thu

bắt buộc

vào ngân sách N hà nước

Thuế thể hiện quyền lực nhà

Thuế khơng hồn trả trực tiếp và

nước

khơng mang tính đối giá


THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
H O W W E S TA R T E D

“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.


Theo Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng 2008


C Á C H X Á C Đ Ị N H T H U Ế GTGT
Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT

P H Ư Ơ N G P H Á P K H Ấ U TRỪ TH U Ế
Số thuế GTGT p hải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.

P H Ư Ơ N G P H Á P TÍNH T R Ự C TIẾP
T R Ê N T H U Ế GIÁ TRỊ GIA T Ă N G
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, d ịch vụ
chịu thuế x thuế suất thuế GTGT của loại hàng hố, dịch
vụ đó.


Tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.

Việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.

Ðối với hàng xuất khẩu sẽ được khấu trừ hoặc được hồn lại số thuế GTGT đầu vào
nên có tác dụng giảm chi phí, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất

Vai trị của thuế
GTGT

khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.


Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao

Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có
tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.

Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ ng hĩa vụ của ng ười nộp
thuế


Ðối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ
do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì
XÉT
được xét giảm thuế GTGT phải nộp.

Mức được xét giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng cơ sở tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu
trên, nhưng tối đa không vượt quá 50% số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất, xây dựng , vận tải
GIẢ M
cuả năm được xét giảm thuế.

Thời gian giảm thuế giá trị gia tăng được xét từng năm được tính theo năm dương lịch và chỉ thực
THUẾ

hiện trong thời gian ba năm đầu, kể từ năm 1999 là năm Luật thuế giá trị gia tăng có

hiệu lực thi hành.


THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do các doanh

nghiệp sản xuất và tiêu thụ tại. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hố đó nộp
nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.


Đối tượng của Thuế
TTĐB
Quy định tại điều 2 Luật thuế TTĐB năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2016

Hàng hoá: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc

Dịch vụ: Kinh doanh vũ trường; Kinh

lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm ; rượu; bia; xe ơ tô dưới

doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê

24 chỗ, kể cả xe ô tơ vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ

(casino); trị chơi điện tử có thưởng bao gồm trị chơi bằng máy

hai

ngăn cố định giữa

giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; kinh

khoang chở người và khoang chở hàng; xe mô tô hai bánh, xe

doanh đặt cược; kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên,


mô tơ ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; tàu bay, du

vé chơi gôn; kinh doanh xổ số.

hàng ghế trở lên, có thiết kế vách

thuyền; xăng các loại; điều hồ nhiệt

độ cơng suất từ 90.000

BTU trở xuống; bài lá; vàng m ã, hàng m ã.

(karaoke); kinh doanh ca-si-nô


Thuế TTĐB là loại thuế gián thu. Tính chất gián thu của loại thuế

01

này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng
hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua
giá cả của hàng hố, dịch vụ m à người đó tiêu dùng.

02

Thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng
hóa, dịch vụ m à N hà nước cần điều tiết.

Thuế TTĐB chỉ điều tiết một lần trong suốt q trình lưu thơng


03

hàng hố và dịch vụ. Cụ thể, các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB
chỉ được đánh 1 lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc
kinh doanh dịch vụ.

Thuế suất TTĐB cao. Do đối tượng chịu thuế TTĐB là những loại

04

hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, khơng thực sự cần thiết
nên việc áp dụng thuế suất cao là nhằm điều tiết lại quá trình sản
xuất, sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ này.

Đ ẶC ĐIỂM CỦ A TH U Ế TTĐB


Cách xác định tính giá tính thuế TTĐB:Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT- Thuế bảo vệ mơi trường (nếu có))/ (1 + Thuế suất thuế
TTĐB)


Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đầu tiên

THUẾ XUẤT,
NHẬP KHẨU

được Quốc hội Khố VII , kì họp thứ 10, thơng
q ua ng ày 26.12.1991, có hiệu lực thi hành từ
ng ày 01.3.1992.



ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng chịu thuế được quy định tại điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016

Đối tượng không áp d ụ n g thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại khoản 4 điều 2 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016
Đ ối tượn g n ộp th uế, q uy đ ịn h tại đ iều 3 Lu ật th u ế xu ất kh ẩu, thuế nhập khẩu năm 2016


Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại

THUẾ

thuế trực

thu đánh vào lợi nhuận của

các

doanh nghiệp (DN), của

THU NHẬP DOAN H
NGHIỆP

các

tổ

d oanh


hàng

chức

trong kỳ tính thuế..

sản

xuất

kinh hóa,
d ịch

vụ


ĐỐI TƯỢNG Á P
DỤNG
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu
2008, sửa đổi, bổ

nhập Doanh nghiệp năm

sung năm 2013 thì thu nhập phải chịu thuế

thu

nhập doanh nghiệp là thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thu nhập
khác



CÁCH TÍNH

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được m iễn thuế + Các
khoản lỗ được kết chuyển theo quy đ ịnh)

Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:Thu nhập chịu thuế =
Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác


THUẾ THU NHẬP
CỦA NGƯỜI CÓ
THU NHẬP CAO


×