Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Pháp luật về quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước (LTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.45 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
NỘI DUNG.................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. .2
1.1.

Ngân sách nhà nước................................................................................... 2

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước................................................................. 2
1.2.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước............................................................. 3
1.2.2 Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước....................................................... 3
1.2.3. Nội dung thu ngân sách nhà nước............................................................. 3
1.2.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước........................................................... 3
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước............................4
1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước................................................................... 4
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước............................... 4
1.3.2. Hình thành thể chế quản lý thu ngân sách nhà nước.................................. 5
1.3.3. Phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước................................................. 7
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước...................................... 8
1.3.5. Quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước................................................ 9
1.3.6. Những yêu cầu của quản lý thu ngân sách nhà nước............................... 11
1.3.7. Y nghĩa/ Vai trò của việc quản lý thu ngân sách nhà nước......................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM...................................................................... 13
2.1 Pháp luật về quản lý nguồn thu NSNN (Tập trung vào quản lý thuế).........13
2.1.1 Về khái niệm quản lý thu thuế.................................................................. 13


2.1.2 Về nguyên tắc quản lý thu thuế................................................................ 13
2.1.3 Về nội dung quản lý thuế......................................................................... 14


2.1.4 Về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế.................................... 16
2.1.5 Về cơ quan có thẩm quyền thu thuế và quản lý thuế................................17
2.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam.....................19
2.3 Những kết quả đạt được trong quản lý thu NSNN....................................... 22
2.4 Một số hạn chế trong quản lý thu NSNN...................................................... 23
2.5 Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế trong quản lý thu NSNN......................24
2.6 Những thách thức đặt ra cho nguồn thu của NSNN trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế
25
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI, KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM..................................... 28
3.1 Quản lý thu NSNN ở một số nước trên thế giới........................................... 28
3.2 Phương hướng hoàn thiện pháp luật quản lý thu NSNN............................30
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thu NSNN ở Việt Nam.......31
KẾT LUẬN................................................................................................................ 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 34


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

KBNN

Kho bạc nhà nước


2

NHNN

Ngân hàng nhà nước

3

NSNN

Ngân sách nhà nước

4

TW

Trung ương

5

UBND

Uỷ ban nhân dân


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Ngân sách Nhà nước đã trở thành công cụ tài chính rất quan
trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Thu ngân sách nhà nước không

chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà cịn là cơng cụ hữu hiệu để điều tiết, điều
chỉnh nền kinh tế. Thu ngân sách Nhà nước liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, đối
tượng khác nhau.
Với vị trí, vai trị quan trọng như vậy nên thời gian qua, lĩnh vực quản lý thu
NSNN đã được chú trọng: Luật NSNN ban hành năm 1996 (có hiệu lực từ 1/1/1997);
Luật NSNN sửa đổi năm 1998, Luật NSNN sửa đổi năm 2002 (có hiệu lực từ 1/1/2004);
Luật NSNN 2015 (có hiệu lực từ 1/1/2017) và các văn bản dưới luật đã góp phần đổi mới
cơ chế quản lý NSNN cũng như cơ chế thu NSNN, góp phần xây dựng hoàn thiện bộ
máy cơ quan thu thống nhất từ trung ương đến địa phương, góp phần đổi mới quy trình
thu, phương thức quản lý thu NSNN. Nhờ đó, cơng tác quản lý thu NSNN đã đạt được
những kết quả nhất định: số thu được tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào NSNN và
được quản lý ngày một chặt chẽ, thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách
các cấp, góp phần ổn định và phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý thu ngân sách nhà nước vẫn còn nhiều hạn
chế: chính sách chế độ chưa đồng bộ, quy trình dự tốn cịn cồng kềnh, tổ chức thu cịn
do nhiều cơ quan thực hiện; quản lý thu còn thiếu thống nhất; các phương thức thu còn
nghèo nàn, chưa khai thác tốt những thành tựu công nghệ thông tin vào quản lý thu... nên
cịn gây khó khăn cho người nộp. Những bất cập này đã tác động không nhỏ đến việc thu
và quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước. Để khắc phục những hạn chế trên đây đòi hỏi
phải tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn nhằm tìm ra những giải
pháp hữu hiệu để tiếp tục đổi mới công tác quản lý thu NSNN của chúng ta.
Từ những lý do trên, nhóm 5 đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về quản lý nguồn thu
ngân sách nhà nước (Tập trung vào luật quản lý thuế)” làm bài nghiên cứu của mình.

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC

1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của
NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các
phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách
khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề
cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan có quyền lực cơng cộng để duy trì và
phát triển xã hội. Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước phải có nguồn lực tài chính.
Bằng quyền lực cơng cộng, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt cơng dân phải đóng
góp để chi tiêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát...
NSNN đã có q trình ra đời và hình thành suốt từ thế kỷ XII đến thế kỷ XVIII.
Cho đến nay, các nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thuật ngữ NSNN
được sử dụng khá phổ biến ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, khái niệm
NSNN do xuất phát từ cách nhìn nhận khác nhau nên cũng chưa có sự thống nhất. Song
tựu chung có thể nêu khái quát như sau: NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các
nguồn tài chính gắn liền với q trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham
gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp là
chủ yếu.
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN bao gồm những
quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính của quốc gia như quan hệ
với dân cư, các thành phần kinh tế, các quỹ tài chính và các nước
1.2. Thu ngân sách nhà nước


1.2.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là một trong hai nội dung hoạt động cơ bản của NSNN (thu và chi).

Đó là q trình Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân
phối một bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay Nhà nước, hình thành nên
quỹ NSNN.
1.2.2 Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình phân chia
các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội, có phạm vi
rộng, liên quan đến hầu hết các đối tượng trong xã hội, được thực hiện với nhiều phương
thức khác nhau như: Tự nguyện - bắt buộc; ngang giá - khơng ngang giá; có đối khoản khơng có đối khoản trực tiếp; kinh tế - phi kinh tế... Trong đó, bắt buộc, khơng ngang giá,
khơng có đối khoản trực tiếp, phi kinh tế... là rất phổ biến.
Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị
như giá cả, lãi suất, thu nhập... Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự
tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu
NSNN
1.2.3. Nội dung thu ngân sách nhà nước
Nguồn thu của NSNN là tất cả các nguồn tài chính hình thành trong q trình sản
xuất, lưu thơng, phân phối và tiêu dùng cả trong và ngoài nước có khả năng động viên
vào NSNN để hình thành quỹ NSNN. Chủ yếu bao gồm các khoản theo 4 nhóm lớn: Thu
nội địa; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu; thu từ dầu thơ (đối với các nước có dầu thơ) và
thu từ vay nợ, viện trợ.
1.2.4. Vai trị của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN động viên và tập trung các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ
NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu đã được dự tính cho từng giai đoạn phát triển của Nhà
nước, là công cụ điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và thông qua thu NSNN, thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm sốt của Nhà nước đối với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của xã hội.
Để phát huy vai trò tích cực của thu NSNN trong thực tế thì một trong những vấn
đề quan trọng là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Muốn vậy, phải xác định đúng đắn nguồn
thu và không ngừng bồi dưỡng nguồn thu.



1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước
Thu nhập GDP bình quân đầu người, tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế, khả năng
xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản, mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước, tổ
chức bộ máy thu nộp. Trong đó, tỷ suất thu NSNN được xem là hạt nhân cơ bản của
chính sách thu nên cần phải được nghiên cứu, xem xét trên nhiều khía cạnh kinh tế, chính
trị, xã hội.
1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng hệ thống
các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp cận đến mục tiêu
cuối cùng, phục vụ cho mục đích của con người. Với ý nghĩa như vậy, có thể khái qt:
Quản lý thu NSNN là q trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan; sử dụng hệ
thống các phương pháp tác động đến các hoạt động thu NSNN nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước phải đảm nhận.
Đối tượng tác động của quản lý thu NSNN là toàn bộ các khoản thu được lập kế
hoạch trong dự toán NSNN năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Quản lý thu NSNN là sự liên kết
hữu cơ giữa Nhà nước với tư cách chủ thể quản lý với khách thể quản lý (các tầng lớp
dân cư, thành phần kinh tế trong xã hội) và đối tượng quản lý (các khoản thu NSNN).
Tác động của quản lý thu NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống gồm nhiều biện pháp khác
nhau được biểu hiện dưới dạng cơ chế quản lý. Cơ sở của quản lý thu NSNN là sự vận
dụng các quy luật kinh tế - xã hội phù hợp với thực tiễn khách quan. Mục tiêu cơ bản của
quản lý thu NSNN là các khoản thu NSNN phải được tập trung đúng, đầy đủ, kịp thời và
được phân chia chính xác cho các cấp NSNN.
Quản lý thu NSNN có các đặc điểm sau:
Một là, thu NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Mọi nhà nước
đều quản lý thu NSNN bằng luật;
Hai là, quản lý thu NSNN sử dụng một hệ thống tổng hợp các biện pháp nhưng
biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức - hành chính theo hai hướng: Chủ thể
quản lý ban hành các văn bản pháp quy, quy định tính chất, mục tiêu, quy mơ, cơ cấu tổ

chức, điều


kiện thành lập, điều lệ hoạt động, mối quan hệ trong và ngoài tổ chức và Chủ thể đưa ra
các quyết định quản lý buộc cấp dưới hoặc cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện
những nhiệm vụ nhất định. Đặc trưng của phương pháp quản lý hành chính là cưỡng chế
đơn phương của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý bằng việc Nhà nước thống
nhất tập trung việc ban hành cơ chế, chính sách về quản lý thu từ khâu lập, chấp hành, kế
toán và quyết tốn thu NSNN.
1.3.2. Hình thành thể chế quản lý thu ngân sách nhà nước
Thể chế quản lý thu NSNN là những quy định, chuẩn mực làm cơ sở pháp lý cho
việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN bao gồm từ Hiến pháp,
các bộ luật, các văn bản dưới luật và các quy định khác của Nhà nước về thu NSNN.
Trong đó, các bộ luật điều chỉnh thu NSNN như Luật NSNN, các luật thuế và các luật
khác liên quan tới thu NSNN có ý nghĩa rất quan trọng.
Những nội dung cơ bản trong các luật và văn bản pháp luật về thu NSNN và quản
lý thu NSNN rất đa dạng, phức tạp, nhưng trong đó bao gồm một số vấn đề cơ bản như:
định rõ nguyên tắc thu; cơ chế, chính sách thu NSNN; phân cấp nguồn thu; quy trình thu
NSNN; xây dựng các khung định mức thu v.v... Dưới đây là một số nội dung cơ bản
trong thể chế quản lý thu NSNN.
a, Các nguyên tắc trong chính sách thu
Mọi khoản thu NSNN về cơ bản phải thực hiện các nguyên tắc: Nguyên tắc đầy
đủ, trọn vẹn; nguyên tắc thống nhất; ngun tắc cân đối NSNN; ngun tắc cơng khai
hố, rõ ràng, trung thực và chính xác. Điều đó cho thấy rằng: Mọi khoản thu NSNN phải
được ghi đầy đủ vào kế hoạch NSNN và quyết tốn rành mạch. Nó cũng phản ánh sức
mạnh vật chất của Nhà nước trong việc tập trung, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn
thu, thuận lợi cho việc kiểm tra của Nhà nước và giúp Chính phủ hoạch định các chính sách
về thu NSNN.
b, Xây dựng các khoản mục và bồi dưỡng nguồn thu NSNN
* Về các khoản mục thu NSNN: Các khoản mục thu được xây dựng dưới nhiều

hình thức khác nhau, trong đó Mục lục NSNN được coi là bao quát nhất và có tính pháp
lý cao.


Mục lục NSNN là bảng phân loại các nội dung thu, chi thuộc giao dịch thường
niên của NSNN theo những tiêu thức và phương pháp nhất định nhằm phục vụ cho việc
quản


lý điều hành cũng như việc kiểm soát và phân tích các hoạt động của NSNN một cách
hiệu quả và tiện lợi.
Mục lục NSNN có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý NSNN nói chung, trong đó
có quản lý thu NSNN. Đó là một hệ thống mã số được sắp xếp theo những trật tự, tiêu
thức, ký hiệu nhất định. Xét về quản lý thu NSNN, Mục lục NSNN có vai trị trong cả
chu trình NSNN: Lập, chấp hành và quyết tốn NSNN.
Ngồi ra, Mục lục NSNN khơng thể thiếu được trong hoạt động phân tích thống
kê và phân tích kinh tế vĩ mơ. Thơng qua các chỉ tiêu thu để phân tích phản ánh tình hình
huy động tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân của các thành phần và các ngành
kinh tế vào NSNN.
Cũng bởi tầm quan trọng như vậy nên khi xây dựng mục lục NSNN luôn phải tuân
theo các yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính của các ngành, các cấp, cung cấp thông tin về
mức độ được thực hiện cho từng nhiệm vụ và phù hợp với sự hoà nhập của nền kinh tế tài
chính trong việc hội nhập với khu vực và quốc tế. Những nguyên tắc cơ bản của việc xây
dựng mục lục NSNN là: Nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc hệ
thống mở để phù hợp với sự biến đổi của nền quản lý hành chính và kinh tế nói chung.
* Về tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN: Tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN
là việc xác định số thu được hưởng của từng cấp ngân sách nhà nước đối với từng khoản
thu, bao gồm phân chia 100% cho từng cấp ngân sách và phân chia giữa các cấp ngân
sách nhà nước. Mục đích là để thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các
khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân

sách cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.
Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới và quy định này
thường ổn định trong thời gian 3-5 năm.
* Vấn đề bồi dưỡng nguồn thu NSNN:
Muốn tăng trưởng nền kinh tế phải có số vốn lớn và phải huy động tối đa các
nguồn tài chính để dùng vào đầu tư phát triển kinh tế. Song vấn đề không phải ở mục tiêu
tăng trưởng trước mắt mà phải chăm lo đến tăng trưởng bền vững. Bồi dưỡng các nguồn
tài chính nói chung, nguồn thu NSNN nói riêng có tầm quan trọng quyết định. Vì vậy,
phương hướng chung là:


Phải chú trọng kết hợp tốt việc khai thác, huy động các nguồn tài chính vào NSNN
với việc bồi dưỡng, phát triển các nguồn tài chính. Phải coi việc nâng cao năng suất lao
động xã hội, năng suất lao động của từng doanh nghiệp và tiết kiệm là con đường cơ bản
để tạo vốn, để tăng thu NSNN. Phải thực hiện toàn dân tạo vốn: Nhà nước, doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội và dân cư nhằm tăng trưởng kinh tế. khơng chỉ dựa vào nguồn vốn
NSNN mà cịn phải dựa vào vốn của doanh nghiệp, vốn tiết kiệm trong dân cư.
Trên cơ sở các quan điểm trên, các giải pháp để tích cực bồi dưỡng nguồn thu là:
Một là, Nhà nước trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên
quốc gia tăng thu cho NSNN cần phải tính tốn đầy đủ hiệu quả và chi phí trước mắt
cũng như lâu dài.
Hai là, Chính sách thuế Nhà nước phải phù hợp với thu nhập của dân cư và các
tầng lớp kinh tế, tạo được lòng tin cho nhân dân, kích thích sản xuất, kinh tế phát triển.
Ba là, Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt NSNN cần được đặt trên cơ sở thu
nhập và mức sống của dân. Phải tính tốn phù hợp giữa tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư để
có chính sách huy động vốn phù hợp.
Bốn là, Nhà nước dùng vốn NSNN đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan
trọng trên những ngành và những lĩnh vực then chốt không những thực hiện định hướng
phát triển kinh tế, xã hội mà cịn tạo ra nguồn tài chính mới. Đồng thời Nhà nước phải
chú trọng đầu tư vào con người, đào tạo nghề, nâng cao dân trí, phát triển khoa học, chăm

lo sức khỏe để có một đội ngũ lao động có tay nghề cao và năng suất lao động cao.
Năm là, Cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết
kiệm tiêu dùng dành vốn cho đầu tư phát triển. Nhà nước phải giảm chi tiêu cho tiêu
dùng, tinh giảm bộ máy Nhà nước, cải cách bộ máy hành chính để tích luỹ vốn chi cho
đầu tư.
1.3.3. Phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách. Thực chất của việc phân cấp
thu NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước Trung ương với các
cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề của hoạt động thu NSNN.
Phân cấp thu NSNN được thực hiện theo các yêu cầu:


- Đảm bảo tính thống nhất của thu NSNN: Phân cấp để phát huy tính chủ động
sáng tạo của các cấp chính quyền trong khai thác, bồi dưỡng, huy động nguồn thu, không
phải là sự cắt khúc NSNN. Các cấp chính quyền đều phải chấp hành thống nhất các luật
pháp tài chính – ngân sách, các chế tài liên quan.
- Phân cấp thu NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của Nhà nước,
tạo ra một sự đồng bộ trong thực hiện và quản lý các ngành, các lĩnh vực của Nhà nước.
- Nội dung phân cấp thu NSNN phải phù hợp với Hiến pháp và luật pháp quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền.
Việc phân cấp thu NSNN sẽ tác động rất nhiều đến cách thức tổ chức thu nộp, theo
dõi các khoản thu NSNN và xử lý các luồng thông tin phục vụ cho công tác quản lý.
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước
Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cùng với tổ chức hành thu là hai nội dung chủ
yếu của việc tổ chức quản lý thu NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý thu bao gồm việc hình
thành cơ cấu tổ chức và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ. Cơ cấu tổ chức quản lý thu
NSNN được hình thành từ trung ương đến địa phương hợp thành hệ thống thu thống
nhất.
Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN trong tồn bộ quốc gia bao gồm từ Quốc hội,

Chính phủ, Bộ Tài chính, các cấp chính quyền, các cơ quan thu chuyên ngành. Mỗi cấp
quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng và được pháp luật quy định theo đặc điểm từng
quốc gia trong suốt chu trình ngân sách từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán thu NSNN.
Trong đó:
Các cơ quan dự báo thu, các cơ quan trực tiếp quản lý thu: Chủ yếu là cơ quan tài
chính, cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan được uỷ quyền thu
NSNN, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thu NSNN và thực hiện thu NSNN đối
với một số khoản thu theo quy định của pháp luật. Những cơ quan này được tổ chức phù
hợp với những yêu cầu quản lý của từng quốc gia (cũng có trường hợp cơ quan dự báo
thu là cơ quan độc lập với các cơ quan trên). Một số nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan trên
như: trong quy trình lập dự tốn thu NSNN, cơ quan tài chính thực hiện chức năng thẩm
định, cân đối NSNN giúp cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cơ quan Thuế và
Hải quan là những đơn vị tổ chức thực hiện thu NSNN, cơ quan Kho bạc Nhà nước là nơi
tiếp


nhận và quản lý, điều tiết nguồn thu NSNN. Các cơ quan thu này được hình thành từ TW
đến địa phương thành hệ thống thu chuyên ngành thống nhất và có tính chun nghiệp
cao.
Cơ quan kiểm tra, thanh tra các khoản thu NSNN: Nhà nước tổ chức việc kiểm
tra, giám sát hoạt động thu NSNN thông qua cơ chế: Tự kiểm sốt hay cịn gọi là kiểm
sốt nội bộ, kiểm toán Nhà nước, thanh tra thường xuyên và thanh tra theo các vụ việc.
Bên cạnh đó cịn có tổ chức Thanh tra nhân dân và kiểm soát của quần chúng để giám sát
tính minh bạch trong quản lý thu NSNN. Việc phát huy vai trò của các tổ chức quần
chúng và nhân dân đối với việc quản lý thu NSNN ở cơ sở là hết sức cần thiết.
1.3.5. Quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước
Qui trình quản lý thu NSNN gắn liền với quản lý chu trình NSNN được thực hiện
bằng công cụ kế hoạch thông qua 3 khâu chủ yếu là: Lập NSNN, chấp hành NSNN và
quyết toán NSNN, cụ thể như sau:
a. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước:

Đây là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng các nguồn tài chính của Nhà
nước để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu NSNN hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ
khoa học và thực tiễn, đồng thời trên cơ sở đó có thể xác lập những biện pháp lớn về kinh
tế, xã hội, nhằm tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Các căn cứ lập dự toán thu NSNN bao gồm: Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trong năm kế hoạch và giai đoạn tiếp theo;
phân tích, đánh giá kết quả thu NSNN các năm trước, năm trước năm hiện hành, đặc biệt
là tình hình thu năm hiện hành sẽ là căn cứ để lập dự toán thu NSNN; đánh giá trình độ
phát triển kinh tế- xã hội, chính trị trong nước, các xu hướng quốc tế, việc thực hiện các
cam kết quốc tế, dự báo khả năng ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN. Dự toán thu NSNN
phải đảm bảo bảo nguồn lực để thực hiện những nhiệm vụ trọng yếu của đất nước. Đồng
thời phải thực hiện các chính sách lớn như khuyến khích và tạo điều kiện cho các khu
vực kinh tế công, tư cùng phát triển để tạo cơ cấu kinh tế phù hợp, tạo ra nguồn thu ổn
định, lâu dài và góp phần nâng cao vị thế của quốc gia trong việc hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế. Dự toán thu phải được xác định trên cơ sở các phân tích, dự báo các yếu
tố về tăng trưởng kinh tế, thị trường, giá cả, dự kiến đầy đủ những ảnh hưởng của việc
điều chỉnh chính sách, chế độ thu. Thu NSNN phải bám sát các chính sách, tiêu chuẩn,


định mức cụ thể về thu tài chính Nhà nước (đặc biệt là hệ thống các luật thuế) và các
văn bản pháp lý


khác của Nhà nước. Dự báo việc bổ sung, xây dựng mới các căn cứ pháp lý cho năm hiện
hành và các giai đoạn về thu NSNN như: Việc thay đổi thuế suất, điều chỉnh, miễn
giảm…hoặc mở rộng, thu hẹp đối tượng thu nộp kế cả trong điều kiện thiên tai, bão lũ.
Phương pháp lập dự toán thu NSNN: Lập dự tốn thu NSNN là lập kế hoạch tổng
hợp có liên quan đến hầu hết các cấp, các ngành, các hoạt động kinh tế, xã hội từ TW đến
cơ sở. Do vậy trong lập dự tốn thu NSNN có 2 phương pháp phổ biến được áp dụng là:
Phương pháp phân bổ từ trên xuống và phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên.

Mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng. Tùy theo tình hình kinh tế và trình độ
quản lý, các quốc gia sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp. Trình tự lập dự tốn thu NSNN:
Gồm 3 bước: Chuẩn bị (là việc ban hành và hướng dẫn lập dự toán thu), thực hiện lập dự
toán thu, tổng hợp dự toán thu và giao dự toán thu.
b. Chấp hành thu ngân sách nhà nước.
Đây là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế- tài chính và hành chính
nhằm biến các chỉ tiêu thu NSNN ghi trong kế hoạch NSNN năm trở thành hiện thực.
Trong quá trình này việc tiến hành lập kế hoạch thu chi quý, trong đó có chia ra các tháng
và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch của từng tháng là nội dung chính yếu nhất của q trình
chấp hành thu NSNN. Trong các trường hợp có sự biến động lớn về an ninh, quốc phòng
của quốc gia hoặc về ngân sách địa phương của một đơn vị hay một khu vực, tổ chức thì
tuỳ theo mức độ biến động, dự toán thu NSNN cần phải được điều chỉnh tổng thể hoặc
theo địa phương hoặc theo tổ chức theo phân cấp quản lý về thu NSNN của Nhà nước.
Kiểm soát thu NSNN là một trong những nội dung quan trọng của công tác chấp
hành thu NSNN. Xuất phát từ đặc điểm các khoản thu NSNN là phạm vi rộng, liên quan
đến nhiều đối tượng trong xã hội nên cơ chế kiểm sốt ln đặt ra cần thiết và cấp bách.
Cơng việc kiểm sốt thu NSNN là trách nhiệm của tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị.
Trong đó vai trò đặc biệt quan trọng thuộc về các cơ quan thanh tra tài chính, cơ quan thu
NSNN như Thuê, Hải quan, Kho bạc Nhà nước ...
c. Quyết toán thu NSNN
Đây là khâu cuối cùng của quy trình quản lý thu NSNN, là việc tổng kết lại quá
trình thực hiện dự toán thu NSNN năm, sau khi năm ngân sách kết thúc nhằm đánh giá
toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra các ưu điểm, nhược điểm
và bài học kinh nghiệm cho những chu trình ngân sách tiếp theo.


Về phương pháp: Lập quyết toán thu NSNN thường được thực hiện theo phương
pháp lập từ cơ sở tổng hợp từ dưới lên. Với phương pháp này cho phép công tác lập,
quyết tốn thu NSNN được thực hiện tồn diện, đầy đủ và chính xác, khách quan, trung
thực với tình hình hoạt động thu NSNN.

Về trình tự: Lập quyết tốn thu NSNN bắt đầu khi năm ngân sách kết thúc, bằng
việc ban hành các văn bản và hệ thống mẫu biểu hướng dẫn các cấp, các ngành quản lý
thu lập quyết toán thu NSNN năm. Thực hiện duyệt quyết toán và thẩm định quyết toán
thu NSNN năm được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp về quản lý
thu NSNN: Cơ quan tài chính, thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, chính quyền các cấp,
các cơ quan được uỷ nhiệm thu. Cơ quan thẩm định quyết toán các khoản thu NSNN như
Kiểm toán Nhà nước...
1.3.6. Những yêu cầu của quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN phải đáp ứng các yêu cầu: thu đúng, thu đủ và phân chia chính
xác các khoản thu NSNN cho từng cấp NSNN theo quy định của pháp luật; đảm bảo thủ
tục đơn giản, nhanh chóng, chính xác; đảm bảo hiệu quả và hiệu lực cao. Hiệu quả thu
NSNN thể hiện qua kết quả thu so với chi phí bỏ ra để tổ chức thu NSNN, với một đồng
thu vào NSNN mà chi phí càng cao thì hiệu quả càng thấp và ngược lại. Hiệu lực thu
NSNN thể hiện qua kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra. Trong quản lý thu NSNN, các
mục tiêu đề ra thường là thu đúng, thu đủ và kịp thời.
1.3.7. Y nghĩa/ Vai trò của việc quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lí thu NSNN đóng vai trị rất quan trọng trong việc giúp cho Nhà nước quản
lí được nguồn thu để đảm bảo cho việc duy trì hoạt động và thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình. Cụ thể:
Thứ nhất, quản lí thu NSNN là cơng cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát, điều
tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập
của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo cơng bằng,
hợp lí, ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là một công cụ động viên, huy động các nguồn tài
chính nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Việc huy động các nguồn lực tài
chính vào NSNN là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu ngân sách nhà nước ở bất kì chế
độ nào, là


yêu cầu tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của

mình thì phải có nguồn tài chính ổn định, vững mạnh.
Thứ ba, quản lí thu NSNN mục đích khai thác, phát hiện, tính tốn chính xác các
nguồn tài chính của đất nước để động viên được và khơng ngừng hồn thiện các chính
sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lí hợp lí. Đây là nhiệm vụ quan trọng của
Nhà nước trong q trình tổ chức quản lí kinh tế.
Thứ tư, quản lí thu ngân sách góp phần tạo mơi trường bình đẳng, cơng bằng giữa
các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong q trình sản
xuất kinh doanh. Đồng thời đây là cơng cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng
kiểm tra, kiểm sốt của Nhà nước với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu NSNN có tác động quan trọng đến sản lượng và sản lượng
tiềm năng của nền kinh tế.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1 Pháp luật về quản lý nguồn thu NSNN (Tập trung vào quản lý thuế)
Có thể hiểu quản lý nguồn thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các
cơng cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và thu các khoản thu khác
ngoài thuế - gọi chung là nguồn thu NSNN vào nguồn tài chính quốc gia nhằm hình
thành quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Trong việc quản lý các nguồn thu NSNN, thuế là nguồn thu quan trọng nhất. Thuế
không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hằng năm mà cịn là cơng cụ
của nhà nước để quản lý nền kinh tế vĩ mô của quốc gia.
2.1.1 Về khái niệm quản lý thu thuế
Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận trong cơ
quan thuế, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc
thực thi các chính sách thuế. Hay nói cách khác, quản lý thuế là việc Nhà nước xác lập cơ
chế, biện pháp để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của chủ thể nộp thuế, cơ quan thu thuế và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong q trình thu, nộp thuế.
2.1.2 Về nguyên tắc quản lý thu thuế

Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”, Theo
quy định tại Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định nguyên tắc quản lý thuế như sau:
1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy
định của luật.
2. Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản
lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan, bảo đảm cơng khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của
pháp luật.
4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế,
trong


đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên
tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện
của Việt Nam.
5. Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính
phủ.
Như vậy, để tiến hành thu thuế và quản lý thu thuế thì cần đảm bảo các nguyên tắc
quản lý nhằm đạt được hiệu quả cao trong tổ chức, quản lý thuế.
2.1.3 Về nội dung quản lý thuế
Theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế, khơng thu thuế.
3. Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm
nộp, tiền phạt; khơng tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
4. Quản lý thông tin người nộp thuế.

5. Quản lý hóa đơn, chứng từ.
6. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi
phạm pháp luật về thuế.
7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
8. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
10. Hợp tác quốc tế về thuế.
11. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Ta thấy, theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019 thì quản lý thuế bao gồm
11 nội dung. Đặc biệt, với Luật Quản lý thuế 2019 thì việc tổ chức quản lý thuế có một số
điểm mới đáng kể đến như sau:
1. Kéo dài thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân


Theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2006, thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, hoặc năm tài
chính đối với hồ sơ quyết toán năm. Tuy nhiên, theo điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản
lý thuế 2019 cho phép cá nhân được nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (kéo dài thêm
01 tháng so với Luật Quản lý thuế 2006).
2. Luật hóa quy định về hóa đơn điện tử
Hiện nay, hoạt động kinh doanh thương mại điện tử phát triển ngày càng rộng rãi thì
việc xây dựng, ban hành các quy định về quản lý thuế trong lĩnh vực này là cần thiết.
Khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 về kê khai thuế quy định: Đối với hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác
được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam
thì nhà cung cấp ở nước ngồi có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký
thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Bổ sung chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho đại lý thuế
Theo điểm c khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019 bổ sung chức năng cung cấp

dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ cho đại lý thuế. Đây là quy định cho phép các
đại lý thuế thêm chức năng cung cấp dịch vụ kế tốn ngồi việc cung cấp dịch vụ đại lý
thuế đang thực hiện.
4. Siết chặt quản lý hoạt động chuyển giá
Hiện nay, hành vi trốn thuế thông qua chuyển giá ngày càng phổ biến. Để ngăn chặn
tình trạng trên, Luật Quản lý thuế 2019 nghiêm cấm hành vi: Thơng đồng, móc nối, bao
che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá,
trốn thuế. Để quản lý chặt chẽ hành vi trốn thuế, khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế quy
định nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau: Kê
khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch
độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định
nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập; Giá giao dịch
liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp
theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;


5. Thêm trường hợp được gia hạn nộp thuế
Theo đó, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số
thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế được rút ngắn chỉ còn 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế (hiện hành là 10 ngày làm việc).
Trường hợp cấp lại do bị mất, rách, nát, cháy thì trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ (hiện hành là 5 ngày làm việc). Ngược lại, thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có kỳ tính thuế theo năm được kéo dài hơn, tạo thuận
lợi cho người nộp thuế. Cụ thể, đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp
quyết tốn thuế thì thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch.
2.1.4 Về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế.
Để quản lý thuế được hiệu quả, pháp luật quy định một số hành vi bị nghiêm cấm tại
Điều 6 Luật quản lý thuế 2019, bao gồm:

1. Thơng đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ
quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
3. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
4. Cố tình khơng kê khai hoặc kê khai thuế khơng đầy đủ, kịp thời, chính xác về số
tiền thuế phải nộp.
5. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
6. Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình khơng đúng quy định của
pháp luật.
7. Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khơng xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật,
sử dụng hóa đơn khơng hợp pháp và sử dụng khơng hợp pháp hóa đơn.
8. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin
người nộp thuế.


Như vậy, nếu bất kì cá nhân, tổ chức vi phạm những điều cấm này đều sẽ bị xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật
2.1.5 Về cơ quan có thẩm quyền thu thuế và quản lý thuế.
Cơ quan thuế là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý và thu thuế vào NSNN.
Theo đó, cơ quan thuế bao gồm: Tổng cục thuế (cơ quan thuế cấp trung ương), Cục thuế
(cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), Chi cục thuế (cơ quan thuế cấp
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh).
Về vị trí và chức năng của các cơ quan thuế thì được quy định tại Luật Quản lý
thuế 2019. Cụ thể như sau:
Tổng cục thuế: là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm
vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước; tổ
chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Cục thuế: là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện

cơng tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc
phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chi cục thuế: trực thuộc Cục Thuế được tổ chức thống nhất theo đơn vị hành
chính cấp huyện.
Về nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế, Điều 18 - Luật Quản lý thuế 2019 quy định
như sau:
1. Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về
thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương
tiện thơng tin đại chúng.
3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người
nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế phải nộp của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn.


4. Bảo mật thông tin của người nộp thuế, trừ các thơng tin cung cấp cho cơ quan có
thẩm quyền hoặc thông tin được công bố công khai theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện việc miễn thuế; giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; khơng tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp
dần tiền thuế nợ; khoanh tiền thuế nợ, không thu thuế; xử lý tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy
định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo
thẩm quyền.
8. Giao biên bản, kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra thuế, thanh tra thuế
cho người nộp thuế và giải thích khi có u cầu.

9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
10. Giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế theo trưng cầu,
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11. Xây dựng, tổ chức hệ thống thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin để
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Về quyền hạn của cơ quan quản lý thuế, Điều 19 - Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao dịch
của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và
giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện
pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật.
4. Ấn định thuế.


5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
6. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thẩm quyền; công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về
quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của
Chính phủ.
9. Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính
thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ mà Việt Nam
đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với
thuế thu nhập.
10. Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung cấp trong nước và ngồi nước

để phục vụ cơng tác quản lý thuế; chi trả chi phí ủy nhiệm thu thuế từ tiền thuế thu
được hoặc từ nguồn kinh phí của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Chính
phủ.
Ngồi ra, Luật Quản lý thuế 2019 cịn quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ tại Điều 14 và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ bao gồm: Bộ Tài chính, Bộ Cơng an, Bộ Cơng Thương, Bộ Thơng tin và
Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế,...
tại Điều
15. Điều này cho thấy rằng quản lý thuế không chỉ là nghĩa vụ, trách nhiệm của một cá
nhân, cơ quan, tổ chức mà nó cịn là sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà
nước nhằm mục tiêu cuối cùng là quản lý thuế hiệu quả.
2.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam
Trong thời gian qua, thu ngân sách đã góp phần củng cố và tăng cường tiềm lực tài
chính Nhà nước. Thu ngân sách không những bảo đảm đủ nguồn thu cho chi tiêu thường
xun của chính phủ mà cịn để dành ra một phần tích lũy cho đầu tư phát triển.
Nhờ vào sự phối hợp của ngành tài chính với các cấp, các ngành triển khai đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp quản lý thu NSNN, quyết liệt thu hồi nợ thuế, tăng cường
thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại. Việc cải cách


hành chính trong các lĩnh vực thuế, hải quan được đẩy mạnh, với 100% cơ quan thuế ở
địa phương


×