TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
MƠN HỌC TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
TÊN TIỂU LUẬN: QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ
HÔI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI, SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÂY
DỰNG Ý THỨC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
- Họ và Tên
- Mã số sinh viên : 3120430180
- Nhóm thi
- Mã học phần
- Tên học phần
- Học kỳ
- Năm học
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2021
TIEU LUAN MOI download :
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
MƠN HỌC TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
TÊN TIỂU LUẬN: TÊN TIỂU LUẬN: QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA TỒN TẠI XÃ HÔI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI, SỰ VẬN DỤNG
TRONG VIỆC XÂY DỰNG Ý THỨC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2021
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
Mở đầu..…….…………………………………………….……………………..4
CHƯƠNG 1 BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI.
1.1 Tồn tại xã hội: Khái niệm, kết cấu…………………..……….……….……...5
1.2 Ý thức xã hội: Khái niệm, kết cấu……….…………………………….……..7
Chương 2 : MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý
THỨC XÃ HỘI
2.1 Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Tồn Tại Xã Hội Và Ý Thức Xã Hội/…..….9
2. 2 Sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hôi và ý thức xã hội trong
việc xây dựng ý thức Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam hiện nay…………..……10
Kết luận…………………..…………………………………………….….…...11
Phụ lục
Tài liệu tham khảo…...….……………………………….…………………….. 11
3
TIEU LUAN MOI download :
MỞ ĐẦU
Cùng với công cuộc xây dựng và phát triển mộ bộ máy chính quyền trong sạch,
tồn vẹn và vững mạnh thì trong thời buổi hiện nay, việc đất nước chúng ta hòa
nhập và phát triển kinh tế với thế giới cũng đang là một vấn đề rất cấp bách.
Vấn đề đặc ra bây giờ là bằng cách nào để nước ta không bị thụt lùi, tụt hậu so với
các nước khác?? “Hịa nhập mà khơng hịa tan”. Đứng trước vấn đề cấp thiết trong
việc đổi mới kinh tế cũng nảy sinh ra rất nhiều vấn đề mang khuynh hướng thời đại.
Để giải quyết được những vấn đề đó chúng ta cần phải thay đổi tư duy ngay chính
trong nhận thức của mỗi người dân Việt Nam, hệ quả của việc nâng cao nhận thức
cũng sẽ là việc thay đổi cả một xã hội. Bởi vì lý do đó, chúng ta cần phải tìm hiểu
mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội cũng như tìm hiểu cách vận dụng
chúng một cách linh hoạt, sáng tạo. Nếu làm được, điều đó sẽ đem lại thành cơng
trong công cuộc đổi mới đất nước.
Bài tiểu luận gổm ba chương và x mục.
4
TIEU LUAN MOI download :
CHƯƠNG 1: BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI.
1.1 Tồn tại xã hội: Khái niệm, kết cấu.
1.1.1 Khái niệm tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là
một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội
phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con người
với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ
cơ bản nhất.
1.1.2 Kết cấu của tồn tại xã hội.
Cấu trúc của ý thức xã hội được tiếp cận nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau:
– Ở góc độ sinh thành, ý thức xã hội được phân chia thành: Ý thức xã hội của
xã hội cộng sản nguyên thủy; ý thức xã hội của xã hội chiếm hữu nô lệ; ý thức
xã hội của xã hội phong kiến v.v..
– Ở góc độ chủ thể ý thức, ý thức xã hội được phân chia thành: ý thức của giai
cấp nông dân, ý thức của giai cấp công nhân v.v..
– Ở góc độ phản ánh, ý thức xã hội được phân chia thành các hình thái ý thức
xã hội như: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa
học, ý thức thẩm mỹ, ý thức tơn giáo v.v…
– Ở góc độ trình độ và cấp độ của sự phản ánh, ý thức xã hội được phân chia
thành: ý thức lý luận và ý thức thường ngày; tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ tiếp cận tìm hiểu ý thức xã hội ở góc
độ trình độ và cấp độ của sự phản ánh.
5
TIEU LUAN MOI download :
1.1.2.a Ý thức thường ngày và ý thức lý luận
– Ý thức thường ngày là các quan điểm, tư tưởng chưa được hệ thống hóa, khái
quát hóa, nó phản ánh trực tiếp các sự kiện, các hiện tượng diễn ra trong cuộc
sống thường ngày nhằm đáp ứng nhu cầu tức thời của chủ thể về mặt nhận thức.
Tri thức của ý thức thường ngày chưa được hệ thống hóa, tính khái qt của nó
cịn yếu, nhưng nó gắn với thực tiễn sinh động vì thế nó gần gũi với đời sống
hiện thực. Những kinh nghiệm của ý thức thường ngày chính là kho tàng để cho
các khoa học tìm kiếm nội dung của mình. Trước đây (thời cổ đại) ý thức
thường ngày xa lạ với khoa học, còn ngày nay ý thức thường ngày chứa đựng
tri thức khoa học.
– Ý thức lý luận là toàn bộ tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái
quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái
niệm, phạm trù, quy luật.
Tri thức của ý thức lý luận mang tính hệ thống, tính hợp lý, nó phản ánh hiện
thực khách quan một cách sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối quan hệ bản
chất của các sự vật và hiện tượng. Tri thức của ý thức lý luận mang tính trừu
tượng hóa, khái qt hóa cao được trình bày dưới dạng các phạm trù, quy luật,
phạm vi ứng dụng của nó rất rộng, địi hỏi khi vận dụng phải có năng lực. Ý
thức lý luận phản ánh gián tiếp sự vật, hiện tượng nên có khả năng xa rời sự
vật, trở nên xơ cứng và giáo điều.
1.1.2.b Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
– Tâm lý xã hội bao gồm tồn bộ tình cảm, xúc cảm, kinh nghiệm, thói quen
v.v. của con người, được hình thành tự phát dưới tác động trực tiếp của đời
sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó.
Đặc điểm của tâm lý xã hội là phản ánh một cách trực tiếp hồn cảnh xã hội, là
sự phản ánh có tính chất tự phát, nó chỉ phản ánh hiện thực bề ngồi của tồn tại
xã hội chứ chưa vạch ra được một cách đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc các mối liên hệ
bản chất, quy luật của xã hội. Tâm lý xã hội tác động thường xuyên đến hành vi
con người và tồn tại một cách dai dẳng trong ý thức. Trong xã hội có giai cấp thì
tâm lý xã hội mang tính giai cấp, do các giai cấp có điều kiện, hoàn cảnh sinh
sống khác nhau cho nên các giai cấp có quan niệm, tình cảm, tâm trạng, thói
quen… khác nhau. Ngồi tâm lý giai cấp, tâm lý xã hội cịn mang đặc điểm của
tâm lý dân tộc, do mỗi dân tộc có lịch sử khác nhau cho nên đã hình thành
truyền thống, thị hiếu, tập quán … khác nhau.
6
TIEU LUAN MOI download :
– Hệ tư tưởng là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm, quan niệm của một giai
cấp đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận, thành các học thuyết xã
hội. Những lý luận và học thuyết này phản ánh một cách gián tiếp hoàn cảnh xã
hội, phản ánh một cách tự giác và sâu sắc lợi ích giai cấp, là vũ khí đấu tranh
giai cấp của một giai cấp hay một lực lượng xã hội nhất định.
Hệ tư tưởng là trình độ cao của ý thức xã hội, hình thành khi con người nhận
thức sâu sắc hơn về những điều kiện sinh hoạt vật chất của mình. Nó có khả
năng phản ánh các mối liên hệ bản chất của các quan hệ xã hội. Hệ tư tưởng là
nhận thức lý luận về tồn tại xã hội. Khác với tâm lý xã hội hình thành một cách
tự phát, hệ tư tưởng được hình thành một cách tự giác, là kết quả tư duy khoa
học của các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và được truyền bá trong
xã hội.
Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng là hai giai đoạn, hai trình độ thấp và cao của ý
thức xã hội, chúng đều phản ánh tồn tại xã hội, giữa chúng có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Tâm lý xã hội, tình cảm giai cấp tạo điều kiện cho việc
tiếp thu hệ tư tưởng của giai cấp; ngược lại hệ tư tưởng của giai cấp sẽ củng cố,
phát triển tâm lý xã hội và tình cảm giai cấp.
Cần phải phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học. Hệ tư
tưởng khoa học phản ánh chính xác, khách quan các mối quan hệ vật chất của
xã hội. Còn hệ tư tưởng khơng khoa học thì phải phản ánh sai lầm, xuyên tạc,
hư ảo các mối quan hệ vật chất của xã hội.
1.2 Ý thức xã hội: Khái niệm, kết cấu.
1.2.1 Khái niệm ý thức xã hội.
Ý thức xã hội chính là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của
mình và về hiện thực xung quanh mình. Nói cách khác, ý thức xã hội là mặt
tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần
của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của
hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
1.2.2 Kết cấu của ý thức xã hội
Tùy theo góc độ xem xét, ta có thể phân loại ý thức xã hội thành những dạng
thức sau đây:
1.2.2.a Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
7
TIEU LUAN MOI download :
– Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ
thống hóa, khái quát hóa.
– Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái qt hóa
thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm
trù, quy luật…
– Ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống
hàng ngày, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Trình độ ý thức thơng thường
tuy thấp hơn ý thức lý luận, nhưng tri thức kinh nghiệm phong phú của nó là tiền
đề quan trọng cho sự hình thành các lý thuyết khoa học.
Ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả năng phản ánh hiện thực khách quan
một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra mối liên hệ bản chất của các
sự vật, hiện tượng.
1.2.2.b Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
Tâm lý xã hội
– Tâm lý xã hội là khái niệm chỉ tồn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán… của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của tồn xã hội hình thành
dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống
đó.
Đặc điểm của tâm lý xã hội:
+ Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người;
+ Là sự phản ánh co tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại
xã hội;
+ Khơng có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ
xã hội của con người.
+ Cịn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, còn yếu tố trí
tuệ thì đan xen với yếu tố tình cảm.
– Tuy nhiên, khơng thể phủ nhận vai trị quan trọng của tâm lý xã hội trong sự
phát triển của ý thức xã hội.
8
TIEU LUAN MOI download :
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin rất coi trọng nghiên cứu trạng thái
tâm lý xã hội của nhân dân để hiểu nhân dân, giáo dục nhân dân, đưa nhân dân
thamg gia tích cực, tự giác vào cuộc đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp hơn.
Hệ tư tưởng
– Hệ tư tưởng là khái niệm chỉ trình độ cao của ý thức xã hội, được hình thành
khi con người nhân thức sâu sắc về những điều kiện sinh hoạt vật chất của
mình.
Đặc điểm của hệ tư tưởng:
+ Được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về sự vật, hiện tượng;
+ Có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội;
+ Được hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và
truyền bá trong xã hội.
+ Hệ tư tưởng là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan
điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tơn giáo…), kết quả sự
khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội.
– Cần phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng khơng khoa học, thậm chí
phản động. Hệ tư tưởng không khoa học tuy cũng phản ánh các mối quan hệ vật
chất của xã hội nhưng dưới một hình thức sai lầm, hư ảo, xuyên tạc.
– Với tính cách là một bộ phận của ý thức xã hội, hệ tư tưởng ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển khoa học. Lịch các khoa học tự nhiên đã cho thấy tác dụng quan
trọng của hệ tư tưởng, đặc biệt là tư tưởng triết học, đối với quá trình khái quát
những tài liệu khoa học.
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý
THỨC XÃ HỘI
2.1 Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Tồn Tại Xã Hội Và Ý Thức Xã Hội.
Tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng với ý thức xã hội. Tồn tại xã hội nào thì
có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu
hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã
hội cịn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai
cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư
tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả những quan điểm thẩm mỹ
lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định, Tuy nhiên,
9
TIEU LUAN MOI download :
ý thức xã hội khơng phải là yếu tố hồn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu
sự quy định và chi phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội khơng những có tính
độc lập tương đối mà cịn có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội mà
đặc biệt là cịn có thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm chị có thể vượt trước rất xa tồn
tai xã hội. Đó chính là điều mà Ph.Ăngghen đã từng nói rằng, nhiều khi logic phải
chờ đợi lịch sử.
2.2 Sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hôi và ý thức xã hội
trong việc xây dựng ý thức Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Chúng ta có thể hiểu rằng ý xã hội mà chúng ta đang xây dựng là toàn bộ những
quan điểm, tâm tư, tình cảm của một xã hội trong đó chủ nghĩa Mác- Lê Nin là hạt
nhân quan trọng. Được Đảng và nhà nước cụ thể hóa qua những chính sách, đường
lối, chủ trương…
Có thể nói, mơ hình Xã Hội Chủ Nghĩa mà Đảng đã xác định đó là định hướng có
tính xác định trong việc xây dựng ý thức xã hội ở nước ta hiện nay. Cùng với các
định hướng trong việc phát triên và nâng cao đời sống. Đảng và nhà nước càng thể
hiện rõ hơn vai trị của mình trong việc xây dựng ý thức Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt
Nam hiện nay.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng tiếp tục khẳng định một số định
hướng lớn trong quá trình xây dựng ý thức xã hội mới. Vấn đề này có thể khái quát
lại trên một số điều cơ bản sau:
. Thứ nhất, xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp toàn dân, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ hai, xây dựng ý thức xã hội mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xây
dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho
văn hóa thực sự trở thành mục tiêu, động lực của phát triển, thành nền tảng
tinh thần của xã hội.
Thứ ba, xây dựng ý thức xã hội mới gắn với việc tăng cường học tập lý luận,
tuyên truyền, giáo dục, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho hệ tư tưởng của Đảng trở thành nền
tảng và kim chỉ nam cho nhận thức, hành động của toàn Đảng và nhân dân.
Thứ tư, xây dựng ý thức xã hội mới cần ý thức sâu sắc sự kết hợp chặt
chẽ giữa “xây” và “chống”.
10
TIEU LUAN MOI download :
Xây dựng ý thức xã hội là một quá trình lâu dài, cần có biện pháp đúng đắn và sự
kiên trì, nhẫn nhại trong cơng tác. Nhất là trong tình hình dịch bệnh covid đã và
đang diễn ra hết sức phúc tạp như hiện nay, chúng ta cần một ý thức xã hội mà
trong đó có một số chuẩn mực chung như tính thượng tơn pháp luật, dân chủ thơng
minh, minh bạch và giải trình…
KẾT LUẬN
Hiện nay, triết học là một bộ phận cực kỳ quan trọng và không thể bị tách rời hay
thay thế với sự phát triển của bất cứ hình thái kinh tế nào trên thế giới. Những vấn
đề của triết học như ý thức xã hội hay tồn tại xã hội luôn và sẽ luôn là cơ sở, phương
hướng, kim chỉ nam cho các hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội của
con người. Nếu xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, con người có thể
giải quyết một cách phù hợp với những vấn đề mà cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận
hay từ chối một quan điểm hoặc lập trường triết học nào đó sẽ khơng chỉ là sự thay
đổi về thế giới quan nhất định, một cái nhìn khách quan về thế giới xung quanh
chúng ta, mà đó còn là sự thay đổi to lớn về cơ sở và phương pháp luận nhất định
chỉ đạo cho mọi hoạt động của một con người.
Đứng trước tình hình dịch bệnh hiện nay, hơn ai hết, chúng ta hiểu được tầm quan
trọng và giá trị của Triết học Mác- Lênin để lại là to lớn và quan trọng như thế nào
thông qua mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hôi và ý thức xã hội cũng như sự
vận dụng trong việc xây dựng ý Thức Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Là
một người công dân, chúng ta cần phải ý thức được bản than cần làm gì. Để từ đó
dịch bệnh sẽ mau qua đi và một “bình thường mới” sẽ trở lại. Thơng qua những
việc vô cùng đơn giản là tuân thủ quy tắc 5K và ý thức tự cách ly ở nhà. Vì một
Việt Nam khỏe mạnh.
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo Dục và Đào Tạo: Giáo Trình Triết Học Mác- Lênin, Nxb. Chính Trị
Quốc Gia Sự Thật, 2019.
[2] P.TTCTTG . (2017, ngày 13 tháng 8). Vấn đề xây dựng ý thức xã hội mới ở
nước ta hiện nay.
Truy xuất từ: />11
TIEU LUAN MOI download :
12
TIEU LUAN MOI download :