Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, giáo dục kĩ năng sống và tạo hứng thú học tập môn hó...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 20 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều
coi là chiến lược của dân tộc mình. Vì thế đại hội IX Đảng cộng sản Việt Nam
trong nghị quyết ghi rõ “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” tương lai của một dân
tộc, một quốc gia phải nhìn vào nền giáo dục của quốc gia đó.
Nêu về tầm quan trọng của Giáo dục cho thế hệ trẻ, nhân ngày khai
trường đầu tiên của Việt Nam dân chủ cộng hịa Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
“Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam có bước
tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay khơng,
chính là nhờ một phần lớn cơng học tập của các em”.
Trong thời đại ngày nay khi khoa học kĩ thuật của nhân loại phát triển như
vũ bão, nền kinh tế tri thức có tính tồn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô
cùng to lớn “Giáo dục là chìa khóa mở đường cho tương lai và sự phồn vinh của
đất nước”, quyết định sự thành bại của một quốc gia trên trường quốc tế, quyết
định sự thành bại của mỗi cá nhân trong trường đời rộng lớn.
Để bắt nhịp với yêu cầu của nhân loại phương pháp học tập ngày nay đã
thay đổi giáo dục phải giúp học sinh phát hiện và phát triển tài năng sáng tạo,
khả năng thích ứng của bản thân với cuộc sống. Là một bộ phận của giáo dục,
mơn hóa học đã đổi mới phương pháp dạy học và phương thức kiểm tra.
Tuy nhiên trong SGK hóa học trung học phổ thơng chỉ mới trình bày kiến
thức mơn học một cách khoa học mà chưa có sự gắn kết một số kiến thức của
các môn học khác và sự vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các tình huống
thực tiễn làm cho mơn học trở nên khơ khan khơng có sự gắn kết với thực tế.
Hơn thế nữa, muốn cho giờ học nói chung mơn hóa học nói riêng có hiệu
quả thì người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học phải lấy người học
làm trung tâm để thực hiện tốt phương pháp này giáo viên phải thật sự là một
“đạo diễn” đầy nghệ thuật. Là người định hướng, tổ chức ra những tình huống
học tập kích thích tính tị mò tư duy sáng tạo, phải thiết kế bài dạy cho hợp lí
gọn nhẹ gắn với thực tế.
Xuất phát từ lí do trên, tơi nhận thấy đưa ra đề tài: “Phát huy tính tích


cực, chủ động sáng tạo, giáo dục kĩ năng sống và tạo hứng thú học tập mơn
hóa học thông qua chương cacbohidrat và bài peptit - protein bằng phương
pháp tích hợp ” sẽ giúp học sinh tích cực, sáng tạo, có động cơ và hứng thú học
tập mơn Hóa Học và có những kĩ năng sống tốt hơn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định mục đích tích hợp, nội dung tích hợp, xác định mức độ tích hợp
và tổ chức dạy học theo nội dung đã xác định nhằm:
1
SangKienKinhNghiem.net


- Tránh lặp lại kiến thức giữa các môn.
- Tiết kiệm thời gian và công sức trong việc dạy và học, nhưng vẫn đảm bảo
kiến thức và thời gian trong khung phân phối chương trình. Đồng thời tạo nên sự
hứng thú cho người học và sự giao lưu kiến thức của người dạy.
- Tăng khả năng vận dụng kiến thức, kích thích sự chủ động trong việc lĩnh hội
tri thức của người học.
- Mức độ: Hòa trộn kiến thức giữa các phần trong các bài học thuộc các bộ mơn:
hóa học 12, sinh học 10. Những phần dạy trong Sinh học 10 thì khơng dạy trong
Hóa học 12 và ngược lại. Thời gian cịn lại tích hợp kiến thức về dinh dưỡng và
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Sinh học 10: Bài 4,5: Cacbohidrat, Lipit và Protein (1 tiết)
- Hóa học 12: Bài 2: Lipit( 1 tiết); Bài 5: Glucozo(1 tiết ); Bài 6 Saccarozo(1
tiết); Bài 7: Tinh bột(1 tiết) ; Bài 8: Xenlulozo(1 tiết); Bài 13: Peptit và
Protein(2 tiết ).
- Người dạy: Giáo viên hóa học và giáo viên sinh học: Phần cacbohidrat và lipit
dạy cấu trúc và chức năng trong Sinh học 10. Nên phần vai trò của các hợp chất
liên quan; phần peptit và protein trong Hóa học 12. Phần Peptit và Protein dạy
trong Sinh học 10.

- Dạy cho học sinh khối 10, 12.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Vì tổng các phần có liên quan khơng nằm trọn trong cả tiết dạy nên lồng ghép
phần liên quan, quy đổi cho tổng thời gian của chủ đề này là: 3 tiết.
- Phương pháp dạy chủ đề:
1. Vấn đáp
2. Hoạt động nhóm
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Các môn khoa học tự nhiên, trong đó có mơn Hóa học và môn Sinh học về kiến
thức thường trừu tượng, khô khan. Tuy nhiên nó lại gắn liền với đời sống thực tế
của học sinh. Vì vậy việc hướng đến sự vận dụng kiến thức vào đời sống là khâu
quan trọng, đồng thời làm kiến thức đơn giản hóa, bớt khơ khan nhưng vẫn đảm
bảo yêu cầu của chương trình là việc làm cần thiết của người dạy.
Dạy học theo chủ đề tích hợp hiện nay trở thành xu hướng tất yếu vì: dạy
học tích hợp làm cho người học hóa học và sinh học nhận thức được tầm quan
trọng trong kết hợp các môn học, thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh
vực của đời sống xã hội, khắc phục được tính tản mát rời rạc trong kiến thức.
Đồng thời tránh được sự trùng lặp giữa các phần kiến thức. Nhờ đó mà tiết kiệm
được thời gian, cơng sức nhưng vẫn mang lại hiệu quả trong quá trình đi tìm và
2
SangKienKinhNghiem.net


lĩnh hội tri thức của người học. Người học trở thành người chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức cần thiết vào đời sống.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.1. Khó khăn:
- Đối với giáo viên
+Trường THPT cơ sở vật chất cịn gặp nhiều khó khăn như thiết bị dạy học,

hóa chất, phịng thí nghiệm chưa có đủ.
+ Để tạo được hứng thú cho học sinh và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh đòi hỏi giáo viên phải xem xét, sắp xếp lại nội dung bài
học,tìm tòi các kiến thức thực tế sâu hơn rộng hơn trong khi các giáo viên quen
dạy học theo phương pháp cũ ngại thay đổi.
- Đối với học sinh
Dạy tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT nên giai đoạn đầu này,
đặc biệt là thế hệ HS hiện tại đang quen với lối mòn cũ, lối học tập thụ động nên
khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm và khó bắt kịp.
2.2. Thuận lợi
- Đối với giáo viên
+ Trong q trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên
phải cập nhật những kiến thức có liên quan đến bài học, đặc biệt phải liên hệ
được với thực tế.
+ Trong những năm gần với sự bùng nổ công nghệ thông tin, giáo viên đủ
điều kiện để trang bị cho mình kiến thức thực tế phục phụ cho quá trình giảng
dạy, cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích hợp,
+ Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Đối với học sinh
+ Học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức bài học vì sự liên quan với kiến
thức thực tế đời sống xã hội.
3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để “Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, giáo dục kĩ năng sống và tạo
hứng thú học tập mơn hóa học thông qua chương cacbohidrat và bài peptit protein bằng phương pháp tích hợp ”:
- GV chuẩn bị tốt giáo án điện tử, xác định chính xác địa chỉ tích hợp có đầy đủ
các thơng tin, số liệu, hình ảnh, sơ đồ minh hoạ, video sinh động, cập nhật được
tính thời sự, khoa học.
- Giao nhiệm vụ học sinh về tìm hiểu các thông tin liên quan đến cacbohidrat,

peptit và protein.
3.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

3
SangKienKinhNghiem.net


GIÁO ÁN DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ: CACBOHIDRAT, LIPIT VÀ
PROTEIN
I. Mục đích của chủ đề
Qua chủ đề này học sinh phải biết:
1. Về kiến thức
- Nêu được: Đặc điểm cấu trúc và chức năng của một số đường( đường
đơn, đường đôi, đường đa); Lipit và Protein đối với tế bào. Nêu khái niệm
về: peptit, protein.
- Trình bày được tính chất vật lí, hóa học của protein.
- So sánh được các nhóm chất: đường, lipit và protein.
2. Kĩ năng
-

-

-

a. Nhận thức:
Rèn luyện kĩ năng tìm kiếm, xử lý thơng tin; phân tích; tổng hợp, khái
qt hóa; kĩ năng hoạt động nhóm.
b. Đặc biệt kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn:
Vận dụng kiến thức liên mơn: Hóa – Sinh. Vận dụng kiến thức trong chế
độ dinh dưỡng của con người nhằm đảm bảo cho cơ thể phát triển khỏe

mạnh.
c. Hành động
Nhận biết các loại lương thực, thực phẩm chứa nhiều các nhóm chất:
đường, lipit và Protein.
Xác định dấu hiệu về dinh dưỡng khơng hợp lí ở người.
Có ý thức trong chế độ ăn uống cho hợp lí nhằm đảm bảo cho hoạt động
học tập và rèn luyện.

3. Thái độ:
- Tích cực học tập
- Tích cực vận dụng kiến thức trong đời sống.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Kiến thức liên quan về: Dinh dưỡng.
- Kiến thức tích hợp mơn học: Hóa – Sinh .
- Hình vẽ liên quan trong sách giáo khoa; hình ảnh sưu tầm
- Phiếu học tập
- Máy chiếu
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa: Hóa học 12, Sinh học 10.
- Chuẩn bị các nội dung theo chủ đề:
Các tổ của lớp chuẩn bị :
+ Tổ 1: Chuẩn bị về các loại đường đơn, đường đôi
4
SangKienKinhNghiem.net


+ Tổ 2: Chuẩn bị về đường đa.
+ Tổ 3: Chuẩn bị lipit
+ Tổ 4: Chuẩn bị về Protein.

- Tất cả các nhóm làm rõ các nội dung sau:
+ Phân tích về: cấu trúc và chức năng của các loại đường, lipit và protein.
+ Vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng thực tiễn và vận dụng kiến
thức về dinh dưỡng giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh.
III. Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị của học sinh.
2. Nội dung chủ đề
Hoạt động dạy- học

Nội dung

* Hoạt động 1: TH về Cacbohdrat

I. Cacbohidrat ( đường= Sacarit)

- Học sinh quan sát các hình ảnh.

- TP nguyên tố: C, H, O.
- Phân loại:
+ Đường đơn
+ Đường đôi
+ Đường đa.
1.1 Cấu trúc
1.1. Đường đơn
a. Đường 5C:
- Bao gồm
+Ribozo: C5H10O5
+ Deoxiribozo: C5H10O4
- Cấu trúc: dạng vòng 5 cạnh.

- Chức năng: tham gia cấu tạo nên đơn
phân của ARN ( đường Ribozo) và
AND(deoxi ribozo).
b. Đường 6C
- Bao gồm: Glucozo; Fructozo và
Galactozo.
- CTPT: C6H12O6
5

SangKienKinhNghiem.net


1.2. Đường đôi
- Gồm 2 phân tử đường đơn liên kết với
nhau bằng liên kết glucôzit.
- Bao gồm:
+ Mantôzơ (đường mạch nha) gồm 2
phân tử Glucôzơ liên kết với nhau.
+ Saccarơzơ (đường mía) gồm 1 ptử
Glucơzơ và 1 ptử Fructơzơ liên kết với
nhau.
- Đọc thông tin sgk 10 và 12.
+ Lactôzơ (đường sữa) gồm 1 ptử
glucôzơ và 1 ptử galactôzơ liên kết với
Trả lời câu hỏi:
nhau.
- Kể tên các loại đường mà em biết?
1.3. Đường đa: (polisaccarit)
TP nguyên tố cấu tạo nên chúng?
- Gồm nhiều phân tử đường đơn( 6CGlucozo) liên kết với nhau bằng liên

- Phân loại chúng?
kết glucôzit tạo nên.
- Sự tạo thành đường đôi và đường đa - Tùy theo cách thức liên kết mà có các
loại đường đa: Glicôgen, tinh bột,
xenlulôzơ, kitin…

- Chức năng của đường 5C và chức
năng chung của cacbohidrat?

2. Chức năng
- Là nguồn cung cấp năng lượng cho tế
bào.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu lipit
-Tham gia cấu tạo nên tế bào và các bộ
- HS quan sát hình ảnh liên quan, đọc phận của cơ thể…
thơng tin sách giáo khoa và hoạt động
nhóm tìm các kiến thức liên quan.
II. Lipit( chất béo)
Loại
lipit

Cấu trúc

Chức năng

Đơn

- Được hình

- Dự trữ năng

6

SangKienKinhNghiem.net


giản
( bao
gồm:
dầu,
mỡ,
sáp)

thành do
một phân tử
Glixerol liên
kết với 3
axit béo.
Mỗi axit béo
thường được
cấu tạo từ
16-18 C.

lượng cho tế
bào và cơ thể.
( cho năng
lượng nhiều
hơn so với
tinh bột)

+ Mỡ động

vật thường
chứa các
axit béo no.
+ Mỡ thực
vật và một
số loài cá(
gọi là dầu)
chứa nhiều
axit béo
không no

+ Cấu trúc và chức năng của lipit
đơn giản và lipit phức tạp.
- Cá nhân hoạt động( 7-10 phút).
- Thống nhất trong cả nhóm(5-7
phút).
- Nhóm báo cáo. Nhóm nhận xét bổ
sung(3 phút).

Lipit
phức
tạp(
bao
gồm:
photph
olipit;
steroit;
sắc tố

vitami

n)

Phôtpholipit
được cấu tạo
từ 1 phân tử
Glixerol liên
kết với 2
axit béo và 1
nhóm
photphat.
 Có tính
lưỡng cực
( đầu ưa
nước và đi
kị nươc)
- Steroit: là
este của axit
béo với
ancol mạch
vịng.
- Sắc tố(
carotenoit )

 Cấu tạo
nên các loại
màng của tế
bào.

Cấu tạo
nên màng

sinh học(
colesteron)
hoặc điều hòa
(testostero,ost
rogen…)

7
SangKienKinhNghiem.net



vitamin(A,
D, E, K)

- GV tổng kết.
- GV liên hệ kiến thức thực tiễn
+ Nếu ăn nhều mỡ có thể có những
nguy hại gì?
+ Tại sao dầu đã chiên rán khơng nên
dùng lại?
+ Quan điểm của em về việc thay thế
hoàn toàn dầu thực vật bằng mỡ động
vật trong bữa ăn hàng ngày?
* Hoạt động 3: TH về Peptit và
Protein

III. Peptit và Protein

1. Khái niệm về peptit và protein
- HS nghiên cứu SGK, quan sát hình a. Peptit

ảnh liên quan và cho biết:
- Peptit là những hợp chất polime được
+ Định nghĩa peptit?
hình thành bằng cách ngưng tụ hai hay
+ Chỉ ra liên kết peptit?Khái niệm
nhiều phân tử ỏ–aminoaxit.
liên kết peptit?
- Liên kết peptit : nhóm –CO –NH–. Là
+ Nguyên nhân hình thành mạch
liên kết được hình thành giữa nhóm
peptit?
cacboxyl của aa này với nhóm amin
+ Cách phân loại và gọi tên mạch của aa kế tiếp.
peptit ?
- Ví dụ:
H2N-CH-CO-(NH-CH-CO-)n-2NHCHCOOH

|
|
|
'
R
R
R''
Amino axit đầu
Amino axit
đuôi
(Đầu N)
(Đuôi C)
- Tuỳ theo số lượng đơn vị aminoaxit

chia ra : đipeptit, tripeptit… và
8
SangKienKinhNghiem.net


polipeptit.
- Tên của các peptit được gọi bằng cách
ghép tên các gốc axyl, bắt đầu từ
aminoaxit đầu còn tên của aminoaxit
đuôi C được giữ nguyên vẹn.
H2N-CH2-CO-NH-CH-CO-NH-CH-COOH
|
CH3

|
CH2-CH(CH3)2

Glyxylalanylleuxin hay Gly-Ala-Leu

- HS nêu định nghĩa về protein và
phân loại

b. Protein

- HS đọc thông tin sgk SH10; quan
sát hình ảnh liên quan. Hoạt động
nhóm tìm kiến thức liên quan về: các
bậc cấu trúc và đặc điểm của mỗi bậc
cấu trúc.


- Protein là những polipeptit, phân tử có
khối lượng từ vài chục ngàn đến vài chục
triệu (đvC), có cấu tạo gồm các đơn phân
là aa.
- Protein được chia làm 2 loại : protein
đơn giản và protein phức tạp.
2. Sơ lược về cấu trúc của Protein
- Người ta phân biệt 4 bậc cấu trúc
phân tử của protein.
Bậc
CT

+ Cá nhân hoạt động( 5-7 phút).

1

Cấu trúc bậc 1 là trình tự sắp
xếp các đơn vị ỏ–aminoaxit
trong mạchpolipeptit

2

Chuỗi polipeptit cuộn xoắn
(anpha) hoặc gấp nếp( beta)

3

Dạng bậc 2 tiếp tục co xoắn
tạo nên cấu trúc không gian 3
chiều


+ Thống nhất trong nhóm( 3-5 phút).
+ Báo cáo của nhóm.

Đặc điểm

9
SangKienKinhNghiem.net


4

Protein có nhiều chuỗi
polipeptit, các chuỗi liên kết
với nhau theo cách nào đó.

- Các loại liên kết có trong mỗi bậc
cấu trúc?

- Khi nào Protein bị mất đi chức
năng?

- Tính chất vật lí của Protein?

 Khi cấu trúc khơng gian 3 chiều bị
hỏng thì Protein bị mất đi chức năng.
3. Tính chất của Protein
a. Tính chất vật lí của protein

- Tại sao khi nấu canh cua, đun nước

lọc cua 1 thời gian lại thấy vón cục?
- Tính chất hóa học của Protein?

 Dạng tồn tại: protein tồn tại ở 2 dạng
chính là dạng sợi và dạng hình cầu.
 Tính tan của protein khác nhau:
protein hình sợi khơng tan trong
nước, protein hình cầu tan trong
nước.
 Sự đơng tụ : khi đun nóng, hoặc cho
axit, bazơ, một số muối vào dung
dịch protein, protein sẽ đông tụ lại,

10
SangKienKinhNghiem.net


tách ra khỏi dung dịch.
b. Tính chất hố học của protein
b1) Phản ứng thuỷ phân
Trong môi trường axit hoặc bazơ, protein
bị thuỷ phân thành các aminoaxit.

...-NH-CH-CO-NH-CH-CO-NH-CH-CO-...

|
R1

|
R2



|
R3

,t
 ...-NH2 - CH-COOH +
+ H2O H
o

hay enzim

|
R1
+ NH2-CH-COOH + NH2-CH-COOH
R2
R3
b2) Phản ứng màu
 Khi tác dụng với axit nitric, protein
tạo ra kết tủa màu vàng.
NO2
OH + 2HNO3

- Chức năng của Protein?

OH
NO2

- Tại sao chúng ta phải ăn protein từ
các nguồn khác nhau?


+ 2H
↓ vàng

-Khi tác dụng với Cu(OH)2, protein tạo
màu tím đặc trưng.
4. Chức năng của Protein
Protein giữ nhiều chức năng khác
nhau trong tế bào như:
- Cấu trúc.
- Bảo vệ.
- Vận chuyển
- Điều hòa
- Dự trữ aa
- Thu nhận thông tin…

- Nếu khẩu phần ăn dư thừa Protein
sẽ gây những hậu quả gì?
3. Tổng kết và hướng dẫn về nhà
11
SangKienKinhNghiem.net


- Tìm các hợp chất hữu cơ có vai trị quan trọng trong việc cung cấp năng lượng
và nguyên liệu cho tế bào.
- Khẩu phần ăn hàng ngày phải đảm bảo các nhóm chất nào ? Vì sao ?
- Xây dựng khẩu phần ăn trong ngày.
- Quan điểm của em về ăn sáng của học sinh hiện nay( địa điểm,nguồn thức ăn,
cách ăn ) ?
- Hoàn thành câu hỏi và bài tập sách giáo khoa.

4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Sử dụng các phương
pháp dạy học, phân tích lí thuyết, tổng hợp tài liệu, điều tra cơ bản, tổng kết
kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê tốn học trong
việc phân tích thực nghiệm sư phạm… Trong sáng kiến đã góp phần phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và tạo
hứng thú học tập mơn hóa học.
Thơng qua bài giảng tích hợp giúp hoc sinh phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
* Kết quả thực nghiệm.
- Đối tượng thực nghiệm:Học sinh trường THPT Chu Văn An.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành dạy phương pháp trên cho các lớp 12A1,
12A3, cịn hai lớp 12A2 và 12A4 khơng dạy. Sau đó cho học sinh các lớp trên
làm cùng một bài kiểm tra trắc nghiệm về peptit thu được kết quả như sau:
Lớp

Sĩ số

Điểm dưới 5

Điểm từ 5 Điểm từ 6,5
Điểm trên 8
đến dưới 6,5 đến dưới 8

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

12A1

45

3

6,67

6

13,33

13

28,89

23

51,11


12A3

45

2

4,44

7

15,56

9

20,00

27

60,00

12A2

45

9

20,00

27


60,00

8

17,78

1

2,22

12A4

45

7

15,56

30

66,66

8

17,78

0

0,00


Ghi
chú

Dựa trên kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của
học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó thể
hiện ở các điểm chính sau:
+ Tỷ lệ % học sinh yếu kém, trung bình của lớp thực nghiệm thấp hơn hẳn lớp
đối chứng.

12
SangKienKinhNghiem.net


+ Tỷ lệ % học sinh đạt điểm khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp đối
chứng. Thông qua kết quả thực nghiệm đã bước đầu khẳng định được tác dụng
của phương pháp tới việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Dạy học tích hợp là xu thế chung của giáo dục phổ thơng các nước. Dạy
học tích hợp giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp
kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ
học tập, đời sống; Thông qua đó hình thành kiến thức mới phát triển năng lực
giải quyết vấn đề trong thực tiễn cuộc sống làm cho các em cảm thấy hứng thú
khi học tập. Vì vậy giáo viên nên đưa ra dự án tích hợp vào chương trình học
tập. Khi học tâp chương cacbohidrat và bài peptit-protein giáo viên có thể đưa
dự án này vào sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh và tạo hứng thú học tập mơn hóa học.
Là một giáo viên trẻ kinh nghiệm giảng dạy chưa có nhiều nên trong q
trình làm sáng kiến khơng tránh khỏi sai sót kính mong Hội đồng khoa học có
những đóng góp ý kiến để sáng kiến được hồn thiện hơn. Tơi xin chân thành
cảm ơn!


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Hoàng Văn Huân
Phạm Thanh Huệ

13
SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
TÊN ĐỀ MỤC
I. Mở đầu

TRANG
1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu


1

3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu

2
2

II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

1. Cơ sở lý luận

2

2. Thực trạng của vấn đề

3

2.1. Khó khăn

3

2.2. Thuận lợi

3

3. Giải pháp và tổ chức thực hiện


3

3.1.

Giải pháp thực hiện

3

3.2.

Tổ chức thực hiện

3

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

12

III. Kết luận, kiến nghị

13

14
SangKienKinhNghiem.net


MỘT SỐ TƯ LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI
DẠY


Cấu trúc của: Photpholipit.

15
SangKienKinhNghiem.net


Bảng 1. Nhu cầu lipit tính theo g/kg cân nặng/ ngày. Nguồn: Viện dinh dưỡng.
Đối tượng

Nam

Nữ

- Lao động trí óc, cơ khí

1,5

1,2

- Lao động chân tay

2,0

1,5

- Khơng lao động

0,7

0,5


- Có lao động

1,2

0,7

Trẻ và trung niên

Người luống tuổi

16
SangKienKinhNghiem.net


Nguồn cung cấp Protein và thành phần aa trong một số Protein
( theo TS. Lâm Thanh Xuân)

17
SangKienKinhNghiem.net


18
SangKienKinhNghiem.net


Thực đơn trong ngày. Nguồn: Viện dinh dưỡng.

1. PGS.TS Đào Hữu Vinh – Cơ sở lí thuyết Hóa học PTTH – Nhà xuất bản
Giáo Dục

2. Sách bài tập hóa học 12, sách bài tập sinh học lớp 10.
3. Các nguồn tư liệu từ internet…

19
SangKienKinhNghiem.net


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO, GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀ TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP MƠN
HĨA HỌC THƠNG QUA CHƯƠNG CACBOHIDRAT VÀ BÀI
PEPTIT-PROTEIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP

Người thực hiện: Phạm Thanh Huệ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Hóa - sinh

THANH HỐ NĂM 2019

20
SangKienKinhNghiem.net




×