Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.04 KB, 39 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
mục lục
a.Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển kinh tế Thủ đô, hoạt động Ngân hàng cũng diễn ra
vô cùng sôi động. Nhiều kênh huy động vốn mới đợc triển khai nh Trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà nội đi vào hoat động, một số công ty phát hành trái
phiếu ra thị trờng vốn khiến cho thị trờng vốn càng trở nên sôi động và cạnh
tranh quyết liệt. Đặc biệt với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO cuối năm 2006
tạo cho nền kinh tế đất nớc nói chung và lĩnh vực Ngân hàng nói riêng nhiều cơ
hội nhng cũng đầy thách thức.
Đứng trớc tình hình nhiệm vụ xây dựng một Ngân hàng hiện đại, kinh
doanh đa năng, Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đợc thành lập và đi vào
hoạt động trong giai đoạn đầu của nền kinh tế đất nớc đang gặp phải nhiều khó
khăn thách thức do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ từ các nớc trong khu vực
năm 1997. Qua gần 10 năm hoạt động và trởng thành, Chi nhánh NHNo &
PTNT Láng Hạ đã và đang lập nên nhiều thành tích đáng khích lệ trên nhiều
lĩnh vực.
Với nhiệm vụ thực tập tổng hợp là tìm hiểu tình hình chung của đơn vị, nội
dung của bản báo cáo thực tập bao gồm:
I. Khái quát về Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
II. Thực trạng hoạt động
III. Một số nhận xét sơ bộ
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ, dới sự h-
ớng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo GS-TS Cao Cự Bội, cùng với các cô,
chú, anh chị cán bộ nhân viên Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã giúp em
hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn



: 6.280.688
Sinh viªn
D¬ng ThÞ Thu HiÒn
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
b.Nội dung thực tập
I. Khái quát về Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
1.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của cac phòng ban
1.1Cơ cấu tổ chức
Từ khi ra đời cho đến nay, về mặt tổ chức của chi nhánh cũng đã có nhiều
thay đổi theo hớng hoàn thiện dần phù hợp với nhịp phát triển của nền kinh tế.
Ban đầu chỉ với 13 ngời và biên chế gốm ban giám đốc và 2 phòng chức năng
thì đến nay, hệ thống nhân sự và các phòng ban đã phát triển hơn nhiều cả về l-
ợng và chất. Hoạt động của tng bộ phận cũng dần đợc hoàn thiện hơn.
Sơ đồ bộ máy quản lý của CN NHNo & PTNT Láng Hạ
3
Giám đốc
Ph.
K.Toán
N.Quỹ
Ph.
Tin học
Ph.
H.Chính
Q.Trị
Ph.
Tín

dụng
Ph.
N.vốn&
KHTH
Ph.
Thẩm
định
Ph.
KDNT
&
TTQT
Tổ
N.vụ
Thẻ
Tổ
Tiếp thị
Phòng
TCCB
& ĐT
Tổ
K.Tra
K.T
nội bộ
P.Giám đốcP.Giám đốc P.Giám đốc
Cn. Bách khoa Cn. Mỹ
Ph.
KT
NQ
Ph.
Tín

dụng
Ph.
Hành
chính
Ph.
GD
Số 4
Ph.
GD
Số 9
Ph.
KT
NQ
Ph.
Tín
dụng
Ph.
GD
Số 2
Ph.
GD
Số 3
Ph.
GD
Số 5
Ph.
GD
Số 6
Ph.
GD

Số 7
Ph.
GD
Số 8
Ph.
GD
Số 10
Ph.
GD
Số 11
Ph.
Hành
chính
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Sơ đồ mạng lới Hoạt động của CN NHNo & PTNT Láng Hạ
Ghi chú: CN Bách Khoa, CN Mỹ Đình, Các phòng giao dịch trực thuộc
Giám đốc Chi nhánh NHNo Láng Hạ
1.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Căn cứ vào Quyết định 454/QĐ/ HĐQT-TCCB của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ban hành ngày 24/12/2004 và các
quyết định của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Láng Hạ về việc thành lập các phòng ban trực thuộc thì chức năng nhiệm
vụ cụ thể của mỗi phòng nh sau:
* Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp
Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau đây :
Nghiên cứu, đề xuất chiến lợc khách hàng, chiến lợc huy động vốn tại địa
phơng
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hớng

kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam
Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn.
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo
sơ kết, tổng kết.
Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng Tín dụng
Phòng tín dụng có nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất chính sách u đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hớng đầu t tín dụng khép kín : sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nớc,
nớc ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm địa bàn,
đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tồng giám đốc cho

phép nhân rộng.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hớng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định
Thự hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng thẩm định
Phòng Thẩm định có các nhiệm vụ sau :
Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho thẩm định và phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định, chỉ định
theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc và thẩm định những món vay vợt quá
mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dới.
Thẩm định các khoản vay vợt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh
cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng Giám đốc để đề nghị xem xét phê
duyệt.
Thẩm định các khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc
Chi nhánh cấp 1 quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc
chi nhánh cấp 1
Tổ chức kiểm tra công tác kiểm định của Chi nhánh.
Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Chi nhánh cấp 1 giao.
*Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế.
Phòng Kinh doanh và Thanh toán quốc tế có nhiệm vụ sau :

6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán, chuyển đổi), thanh toán
quốc tế trực tiếp theo quy định.
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT
NHNo&PTNT Việt Nam
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng
nớc ngoài.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
*Phòng Kế toán-Ngân quỹ
Phòng Kế toán-Ngân quỹ có nhiệm vụ sau :
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Ngân hàng nhà nớc, NHNo&PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lơng với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông
nghiệp cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp, lu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo
theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo luật định.
Thực hiện các nghiệp thanh toán trong và ngoài nớc.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp kinh doanh
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
* Phòng Hành chính
Phòng Hành chính có nhiệm vụ sau đây :
Xây dựng chơng trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chơng trình đã đợc Giám đốc
chi nhánh phê duyệt.
Xây dựng và triển khai chơng trình giao ban nội bộ Chi nhánh và Chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn, trực tiếp làm th ký tổng hợp
cho giám đóc NHNo&PTNT.
T vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ
quan.
Lu trữ các pháp văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản
định chế của NHNN&PTNT Việt Nam.
Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính,
văn th, phơng tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ
lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của
cơ quan.
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá-tinh thần và thăm
hỏi ốm đau, hiếu hỷ, cán bộ nhân viên.
Thực hiện nhiệm vụ khác đợc Giám đốc Chi nhánh giao.
*Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo có các nhiệm vụ sau đây :
Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng,
Công doàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Đề xuất mở rộng mạng lới kinh doanh trên địa bàn.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lơng đến các chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài
chính của NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi
công tác, học tập trong và ngoài nớc. Tổng hợp, theo dõi thờng xuyên cán
bộ, nhân viên đợc quy hoạch, đào tạo.
Đề xuất, hoàn thiện và lu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nớc,
Đảng, Ngân hàng nhà nớc trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khên thởng,
kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ,
chế độ đối với cán bộ nghỉ hu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nớc,
của ngành ngân hàng.
Thực hiện công tác thi đua, khen thởng của chi nhánh.
Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
*Phòng vi tính
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

Phòng vi tính có nhiện vụ sau đây:
Tổng hợp, thống kê và lu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động
của Chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh lien quan đến hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ
cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo
quy định.
Quản lý, bảo dỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
Làm dịch vụ tin học.
Thực hiện các nhiệm vụ đợc Giám đốc Chi nhánh giao.
*Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:
Xây dựng chơng trình công tác năm, quý phù hợp với chơng trình công tác
kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của
đơn vị mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cơng, chơng trình công tác kiểm tra,
kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị ngay tại
Hội sở và các Chi nhánh trực thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên Chi nhánh
ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm
toán, việc chỉnh sửa các tồn tại và thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình
theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán, văn phòng đại diện và ban kiểm
tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình về Ban kiểm tra, kiểm
toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mu cho Giám đốc giải quyết đơn th
thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thờng trực ban chống thống tham nhũng,
tham mu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng
phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc, trởng ban kiểm tra,
kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
*Tổ tiếp thị
Tổ tiếp thị có các nhiệm vụ sau:
Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tyên truyền quảng bá đặc biêt là các
hoạt động của Chi nhánh về các sản phẩm dịch vụ cung ứng trên thị trờng.
Triển khai các phơng án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch quản bá thơng hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp,
lập chơng trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt
động của Chi nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam.
Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền bằng các hình thức thích hợp nh các ấn phẩm, catalog, sách, lịch,
thiếp, tờ gấp, ap phích... theo quy định.
Thực hiện lu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm nh
phim t liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình...phản ánh các sự kiện và
hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

*Tổ nghiệp vụ thẻ
Tổ nghiệp vụ thẻ có nhiệm vụ sau đây:
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tham mu cho Giám đốc Chi nhánh phát triển mạng lới đại lý và chủ thẻ.
Quản lý, giám sát thiết bị đầu cuối.
Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát
sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản
lý.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự ra đời của một số chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tại các
thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nớc trong giai
đoạn 1996-1997, ngày 1/8/1996 tại quyết định số 334/QĐ-NHNo-02 của Tổng
giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đợc thành lập
và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997
Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Láng Hạ là bớc mở đầu cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn việt Nam tại các địa bàn đô thị, khu công nghiệp và trung tâm
kinh tế trên mọi miền đất nớc, thể hiện hớng đi đúng theo bớc phát triển tất yếu
phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam. Gần 10 năm từ khi thành lập cho đến nay,Chi nhánh
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đã trải qua nhiều giai

đoạn phát triển với những khó khăn thử thách, nhng cũng đã gặt hái đợc nhiều
thành công. Qua từng giai đoạn, cán bộ ngân hàng đều có những tổng kết, đánh
giá cụ thể để rút ra những bài học cũng nh vạch ra chiến lợc cho các giai đoạn
phát triển tiếp theo. Chúng ta có thể nhìn lại quá trình hình thành và phát triển
của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ qua
các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Láng Hạ ra đời, vừa ổn định tổ chức, và triển khai từng bớc hoạt động
kinh doanh.(17/3/1997- 31/12/1997)
Những ngày đầu thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động, Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ gặp phải rất nhiều khó
khăn. Bên cạnh những khó khăn về mặt tổ chức, nguồn vốn kinh doanh thì
cũng có những khó khăn khách quan khác ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh còn non trẻ.Đó là Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ bắt đầu từ Thái Lan
tháng 5/1997 và sau đó lan ra hàng loạt các nớc trong khu vực. Trớc sự mất ổn
định của thị trờng tài chính tiền tệ, cùng với sự yếu kém trong quản lý, môi tr-
ờng pháp lý đã đặt nhiều ngân hàng nớc ta đứng trớc nguy cơ phá sản.
Nhận thức sâu sắc những khó khăn trên, cùng với sự ra đời kịp thời của
nghị quyết 49/CP, văn bản số 907/NHNo-05 tạo hành lang pháp lý có ý nghĩa
quan trọng, Tập thể Chi uỷ, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã phát động phong trào thi
đua: Hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 1997. Phong trào ấy là
động lực mới tạo nên không khí thi đua sôi nổi, hiệu quả của chi nhánh. Những
thành quả mà chi nhánh đã đạt đợc trong giai đoạn này rất đáng khích lệ.
Nguồn vốn huy động đã đạt 202 tỷ VNĐ, đặt quan hệ tín dụng với nhiều khách
hàng lớn nh Tổng công ty Thép Việt nam,Tổng công ty cơ điện nông nghiệp và
thuỷ lợi, Tổng công ty xăng dầu...Công tác thanh toán tróng năm 1997 chỉ sau 8
tháng hoạt động, doanh số thanh toán chuyển khoản tại Chi nhánh đã đạt
5.072.072 triệu đồng và đợc đánh giá là phong cách phục vụ của hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tốt hơn so với hệ thống kho bạc.
13

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Công tác kho quỹ đến 31/12/1997 đã đạt quỹ thu nhập 844 triệu đồng. Đây là
những kết quả đáng khích lệ bởi vì một chi nhánh vừa thành lập, vừa kiện toàn
bộ máy tổ chức, vừa kinh doanh nhng với mục tiêu tiếp thị, giới thiệu tìm bạn
hàng là chính mà đã có quỹ thu nhập ngay.
Mặc dù đạt đợc những kết quả ban đầu khả quan nhng Chi nhánh còn rất
nhiều mặt phải hoàn thiện và phát triển đó là: Kiện toàn bộ máy, tăng cờng cơ
sở vật chất, trang thiết bị, định hình và họach định chiến lợc kinh doanh đúng h-
ớng, đào tạo con ngời, chính sách phát triển khách hàng. Hoạt động ngân hàng
của Chi nhánh mới chỉ dừng lại ở một số nghiệp vụ tín dụng truyền thống, các
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại cha triển khai đợc, phơng tiện làm việc nh xe ôtô,
mạng SWIFT, các phơng tiện thanh toán hiện đại khác cón thiếu đã làm hạn chế
đến quá trình họat động của chi nhánh. Mặt khác do thiếu cán bộ nên cha phân
công đợc cán bộ làm giám định viên. Đây thực sự là những vấn đề bức xúc đòi
hỏi tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh Láng Hạ phải nỗ lc phấn đấu đê hoàn
thiện dần trong những giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: Thời kỳ xây dựng phát triển và khẳng định vị thế của Chi
nhánh những năm cuối thế kỷ (1998-2000)
Trong năm 1998, theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì nền kinh tế Việt
Nam vẫn tiếp tục gặp khó khăn. Hoạt động ngân hàng trên đại bàn Hà Nội cũng
con nhiều hạn chế vê nguồn vốn trung dài hạn còn mỏng, chất lợng tín dụng
năm 1997 tuy có tiến bộ nhng nợ quá hạn còn ở mức cao. Trong Đại hội viên
chức Chi nhánh Láng Hạ ngày 25/01/1998, đồng chí Kiều Trọng Tuyến- GĐ
Chi nhánh đã chỉ đạo: Phấn đấu đa nền kinh tế bớc sang giai đoạn phát triển
mới, trọng tâm là Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phấn đấu hòan thành các mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2000. Đây là giai
đoạn phát triển theo chiều sâu, tăng hiệu quả và sức cạnh trnah trong nền kinh

tế, lành mạnh hoá tài chính tiền tệ.
Trớc Mục tiêu, nhiệm vụ của toàn ngành mà đặc biệt là ngành Ngân hàng
Hà Nội là rất nặng nề, đồng chí cũng chỉ rõ: 4 Mục tiêu và 5 định hớng lớn của
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
ngành trong năm 1998. Đồng thời chỉ rõ những việc cần làm trớc mắt và những
vần đề cần phải khắc phục trong vơ chế lãi suất, công tác kế toán thanh toán,
công tác thanh toán quốc tế, việc triển khai nghiên cứu luật Ngân hàng Nhà nớc
và luật các tổ chức tín dụng. Kết quả năm 1998 đã đánh đấu sự trởng thành
trong kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Láng Hạ. So với năm 1997, mức huy động tăng hơn 3 lần, d nợ tăng 1,5
lần.Công tác thanh toán quốc tế và thu nhập quỹ tăng vợt bậc, đặc biệt trong
chính sách tín dụng đã hình thành chính sách khách hàng là phục vụ các doanh
nghiệp nông nghiệp lớn. Công tác thanh toán quốc tế đã ổn định về nhân sự qua
việc thành lập tổ thanh toán quốc tế. Chi nhánh cũng đã rút ra những bài học
thực tiễn trong hoạt động đối ngoại. Năm 1998 cũng là năm Chi nhánh Láng hạ
đã áp dụng thành công mối liên kết tơng hỗ với các ngân hàng nông nghiệp bạn,
tạo quá trình khép kín từ khâu cho vay hàng xuất- thu ngoại tệ- phục vụ khách
hàng nhập- tạo tiền gửi VNĐ với lãi suất thấp- tái đầu t hàng xuất với lãi suất u
đãi hơn, tạo sức mạnh trong cạnh tranh.Với những thành tích ấy, Chi nhánh đã
đạt danh hiệu lá cờ đầu trong khu vực đô thị trong toàn hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, góp phần vào thành tích chung
của toàn hệ thống trong hoạt động kinh doanh năm 1998.
Trong hai năm cuối thế kỉ 1999,2000, cùng với nền kinh tế cả nớc, hoạt
động kinh tế của Hà Nội đứng trớc những khó khăn, thử thách những cũng có
những thuận lợi là: Kinh tế trong khu vực bớc đầu khôi phục sau khủng hoảng
tài chính tiền tệ, thị trờng cũng nh mức tiêu thụ hàng hoá hoạt động sôi động và
tăng hơn trớc, thực hiện các giải pháp kích cầu của chính phủ, kinh tế trong nớc

cũng có những biểu hiện tích cực. Sự chủ động tích cực trong chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch từ Trung ơng đến địa phơng và tại tất cả các ngành đã tạo ra
những nhân tố thụân lợi hơn cho phát triển kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng,
tiền tệ và tỷ giá tơng đối ổn định hợp lý, không có biến động lớn. Môi trờng
kinh tế nhìn chung không có những yếu tố gây mất ổn định cho hoạt động ngân
hàng. Lòng tin của các đất nớc và nhân dân với các ngân hàng dần đợc nâng
lên. Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng tiếp tục đợc bổ sung và hoàn
15

×