PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử lồi người đã chứng kiến nhiều phát minh khoa học vĩ đại có tác dụng
thay đổi cả một giai đoạn phát triển. Những phát kiến này ngày càng được ứng dụng
nhiều hơn vào cuộc sống của con người. Vài năm trở lại đây, khi nền cơng nghệ khoa
học phát triển, các thiết bị truyền thơng như được thổi một luồng gió mới, trong đó
lĩnh vực di động có tốc độ bùng nổ nhanh chưa từng thấy. Điện thoại đã khơng cịn
như trước đây mà được nhân cách hóa trở nên thơng minh hơn, và các nhà khoa học đã
đặt tên cho điện thoại một tên gọi mới là “smartphone”. Sau khi được giới thiệu từ
cuối những năm 1990, smartphone đã làm thay đổi cách con người kết nối với thế giới.
Từ chiếc smartphone đầu tiên được ra đời vào ngày 26/11/1992 tại hội chợ COMDEX
diễn ra ở Las Vegas (Mỹ) do hãng IBM sản xuất với tên gọi là Simon, với các tính
năng vượt bậc hơn so với một chiếc điện thoại thơng thường như màn hình cảm ứng,
gửi hay nhận email, thậm chí là gửi hay nhận fax. Bên cạnh đó, một chiếc smartphone
cịn được trang bị các ứng dụng như sổ địa chỉ, lịch, máy tính, đồng hồ thế giới, nhận
diện chữ viết tay lên màn hình cảm ứng. Thậm chí, người dùng có thể tải và cài đặt
thêm ứng dụng được phát triển từ bên thứ ba, giống với smartphone ngày nay. Simon
như một điểm sáng giúp khơi nguồn cho sự cải tiến và phát triển của smartphone ngày
nay. Thế giới cơng nghệ đã chứng kiến những bước chạy thần tốc của thiết bị di
động thơng minh, mà cụ thể là smartphone trong những năm vừa qua. Chính sự ra đời
của iPhone phiên bản đầu tiên từ năm 2007 là “phát súng” để bắt đầu cuộc đua trên thị
trường này. Kể từ khi iPhone xuất hiện, sự phát triển của smartphone ngày càng trở
nên nhanh hơn bao giờ hết, và mục tiêu mà các hãng sản xuất khác đặt ra chính là “lật
đổ iPhone”. Sự phát triển nhanh chóng của smartphone vừa giúp cho người dùng có thể
tận hưởng những cơng nghệ mới nhất trên những sản phẩm vừa ra mắt, nhưng bên
cạnh đó cũng khiến cho các sản phẩm trở nên lỗi thời một cách nhanh chóng hơn.
1
Nhiều mẫu sản phẩm đã nhanh chóng trở thành “hàng cũ” khi phiên bản mới ra mắt
sau đó khơng lâu. Nếu như vào năm 1996, để tải một bài hát ta mất khoảng 25 phút.
Nhưng giờ đây, ta chỉ cần 25 giây cùng với chiếc điện thoại. Đây chính là minh chứng
cho tốc độ phát triển của lĩnh vực viễn thơng, nó hỗ trợ rất nhiều cho sự phát triển
của smartphone.
Nhờ vào đó, một chiếc smartphone ngồi chức năng nghe gọi cịn có thể dùng để
giải trí, lướt web và xử lý cơng việc. Theo xu hướng thời đại, người dùng Việt Nam
đang có xu hướng chuyển từ feature phone (điện thoại chỉ có chức năng nghe, gọi,
nhắn tin) sang smartphone (điện thoại thơng minh) cụ thể qua nghiên cứu của Ericsson
ConsumerLab (một tổ chức quốc tế có hơn 15 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu
hành vi và giá trị của con người), tỷ lệ sử dụng smartphone tại Việt Nam tăng 16%
(2011) lên 21% (cuối 2012) trên tổng số thuê bao di động. Theo báo cáo Vietnam
Digital Landscape của Moore Corporation (2015), số thuê bao 3G tại Việt Nam năm
2012 là 15,7 triệu (chiếm 11,9% trên tổng số thuê bao di động). Đến năm 2015, con số
này đã đạt 29,3 triệu thuê bao 3G (chiếm 21,4% trên tổng số thuê bao di động). Qua
thời gian, tỷ lệ người Việt Nam sử dụng smartphone đã đạt 57%, tỷ lệ người dùng
feature phone là 43% (theo báo cáo của Nielsen, 2014). Theo báo cáo Vietnam Mobile
Market (2014 – Q2 2015) của Sohagame, số lượng người dùng Việt Nam u thích
smartphone năm 2015 là 37 triệu người, trong đó tốc độ tăng trưởng về smartphone ở
Việt Nam đã đứng thứ 2 châu Á, chỉ sau Indonesia. Để hiểu rõ hơn hành vi tiêu dùng
của người Việt đối với dịng điện thoại smartphone, cụ thể hơn là smartphone cao
cấp, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua smartphone cao cấp của người dân thành phố Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
2
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người
dân thành phố Huế, đồng thời đề xuất giải pháp phát triển thị trường smartphone cao
cấp ở địa bàn thành phố Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về smartphone và q trình ra quyết định mua
của người tiêu dùng.
Phân tích thực trạng tiêu dùng smartphone cao cấp tại thành phố Huế.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người
dân thành phố Huế.
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển thị trường smartphone cao cấp trên địa bàn thành
phố Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân
thành phố Huế
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2014 đến khi kết thúc đề tài,
số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra bằng bảng hỏi trong khoảng thời gian
từ 4/2017 đến 6/2017.
Phạm vi không gian: Đề tài được điều tra nghiên cứu trên địa bàn thành phố Huế.
4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn cá nhân trực tiếp thông qua phiếu điều tra
được thiết kế theo mục tiêu và nội dung cần nghiên cứu kết hợp với điều tra online
qua email, facebook; điều tra thử rồi mới tiến hành điều tra hàng loạt.
3
Phương pháp lấy mẫu: chọn mẫu thuận tiện, đơn giản, dễ thực hiện. Người
nghiên cứu tiến hành điều tra những người đã mua smartphone cao cấp sinh sống trên
địa bàn thành phố Huế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, nghiên cứu này sử dụng 2
phương pháp: định tính và định lượng. Phương pháp định tính được sử dụng trong thời
kì đầu của q trình nghiên cứu nhằm thu thập các tài liệu tham khảo và các thơng tin
phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp nghiên
cứu định lượng dùng kĩ thuật thu thập dữ liệu là điều tra theo bảng hỏi. Nghiên cứu
này nhằm điều tra, đánh giá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
smartphone cao cấp của khách hàng trên địa bàn thành phố Huế.
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát
dùng để đo lường trong nghiên cứu này. Cụ thể tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua smartphone cao cấp của người dân trên địa bàn thành phố Huế. Đầu
tiên nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn các chun gia, từ đó phác thảo ra
các tiêu chí như: thương hiệu, giá, đặc tính sản phẩm, bán hàng và hậu mãi … để xây
dựng bảng hỏi. Các chun gia bao gồm: cán bộ thuộc bộ phận dịch vụ khách hàng,
trưởng phong kinh doanh, nhân viên kinh doanh cua m
̀
̉
ột số doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng smartphone trên địa bàn thành phố Huế, là những người trực tiếp tiếp xúc, tư
vấn, giải quyết khiếu nại, sự cố, thắc mắc cho khách hàng. Tiến hành thảo luận nhóm
(Focus group) gồm từ 810 khach hang hi
́
̀
ện đang sử dụng smartphone cao cấp. Mục
đích kiểm tra mức độ nhận thức về bộ thang đo va cac câu hoi liên quan.
̀ ́
̉
Từ hai nguồn thơng tin này kết hợp với muc tiêu nghiên c
̣
ưu, ph
́
ần lý thuyết và
tham khảo một số nghiên cứu trong và ngồi nước làm cơ sở để xây dựng bảng hỏi
nhằm thu thập ý kiến khách hàng, phục vụ cho phần nghiên cứu định lượng tiếp theo.
4
Nghiên cứu định lượng
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính để tiến hành thiết kế bảng hỏi phục vụ
việc thu thập dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu.
Phong vân th
̉
́ ử 30 khach hang xem m
́
̀
ưc đơ hi
́ ̣ ểu thơng tin, ý nghĩa của các câu
hỏi hay khơng, để sau đó tiến hành chỉnh sửa bảng câu hỏi, hiệu chỉnh thang đo nhằm
đảm bảo tính tin cậy của đề tài. Bảng câu hỏi sau khi được điều chỉnh sẽ đưa vào
phỏng vấn chính thức khách hàng.
4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp
Thu thập các thơng tin, số liệu liên quan đến tình hình kinh doanh mặt hàng
smartphone cao cấp ở một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế gồm có : Cơng
ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Huế, Hệ thống bán lẻ Viettel Store tại Huế,
Cơng ty TNHH Tin học Cơng nghệ Phi Long – chi nhánh Huế. Thu thập các tài liệu
liên quan từ Internet, các bài báo nghiên cứu khoa học, khố luận tốt nghiệp, luận văn,
luận án trong và ngồi nước… có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu này được thu thập bằng cách điều tra cac khach
́
́
hang ca nhân trên đia ban thanh phơ H thơng qua khao sat bang hoi.
̀
́
̣
̀
̀
́
́
̉
́ ̉
̉
Quy mơ mâu: Đê giai qut đ
̃
̉
̉
́ ược muc tiêu nghiên c
̣
ưu đê tai co s
́ ̀ ̀ ́ ử dung ki thuât
̣
̃
̣
phân tich
́ nhân tố kham
́ phá EFA và hôì quy bôi.
̣ Dựa theo nghiên cứu của Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo
đó, kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát.
Trong phiếu khảo sát ý kiến khách hàng có thang đo về các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua smartphone cao cấp của khách hàng trên địa bàn thành phố Huế
với 24 biến quan sát cân đam bao sô l
̀ ̉
̉
́ ượng mâu tôi thiêu la 120 (n=24*5=120). Sô mâu
̃ ́
̉
̀
́ ̃
điêu tra cang l
̀
̀ ơn thi thông tin thu thâp cang chinh xac, trong pham vi nghiên c
́ ̀
̣
̀
́
́
̣
ứu nay đê
̀ ̉
đam bao đô tin cây c
̉
̉
̣
̣ ơ mâu cân điêu tra la 150.
̃ ̃ ̀
̀
̀
5
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, tính điểm trung bình qua đó thấy
được
một số thơng tin cá nhân của người tiêu dùng; các đặc điểm của người tiêu dùng
smartphone cao cấp như độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp; thu thập và thống kê các đặc
điểm về tên smartphone, thương hiệu người tiêu dùng đang sử dụng,… Ngồi ra,
nghiên cứu sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA để đánh giá các thang đo có ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone
cao cấp. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để hỗ trợ trong việc phân tích số
liệu sơ cấp và sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá đối với số liệu thứ
cấp.
5. Hạn chế của đề tài
Do hạn chế về thời gian nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung ở
địa bàn thành phố Huế, điều này có thể ảnh hưởng đến tính đại diện của kết quả
nghiên cứu. Tuy nhiên, việc sử dụng kỹ thuật kiểm định thống kê trong q trình phân
tích số liệu cho thấy kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thống kê và độ tin cậy cao.
PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và tính năng của smartphone
1.1.1.1. Khái niệm smartphone
Smartphone là loại điện thoại di động cảm ứng được tích hợp bộ nhớ trong lớn,
và được chạy bởi một hệ điều hành do nhà sản xuất thiết kế. Ngồi chức năng nghe,
gọi, gửi tin nhắn, nghe nhạc, quay video, smartphone cịn có thể lướt web, gửi mail,
thực hiện các cuộc gọi video và đặc biệt là có thể tải và sử dụng các ứng dụng trả phí
6
hoặc miễn phí trên cửa hàng ứng dụng được thiết kế bởi nhà sản xuất. Ngồi là một
phương tiện giải trí, smartphone cịn là một phương tiện giúp xử lý cơng việc hữu
hiệu.
1.1.1.2. Tính năng của smartphone cao cấp
Một chiếc máy điện thoại di động tiên tiến: Smartphone tích hợp nhiều cơng
nghệ tiên tiến trong cùng một máy, thậm chí cịn có các chức năng cảm giác, xúc giác,
cảm ứng… như con người. Ngồi ra smartphone cịn có các tính năng cơng nghệ số
được tích hợp như máy quay phim, chụp ảnh với chỉ số điểm ảnh cao, tích hợp cơng
nghệ truyền hình di động, mơ hình vơ tuyến điện trang bị kỹ thuật quang học tăng
giảm theo ý nghĩ điều khiển của người dùng, làm các thước phim video sống động,
đăng trực tiếp ảnh lên blog…Tất cả những đặc điểm trên đã giúp cho smartphone
khẳng định vị thế của một chiếc điện thoại di động tiên tiến, thơng minh.
Kết nối: Smartphone ln kết nối Internet đường truyền tốc độ cao. Sự truy cập
tới Internet mobile đánh dấu “một hiện thực phát triển” hơn khi mà mạng Internet cho
phép smartphone trở thành một chiếc mobile truyền thơng đa phương tiện. Chức năng
này khiến smartphone có thể thay thế một chiếc tivi, Ipod hay một máy tính cá nhân…
Smartphone lướt web nhanh nhờ kết nối wifi tốc độ cao. Tuy nhiên, trong tương lai,
người sử dụng vẫn mong muốn có những thế hệ kế tiếp smartphone “khai thác và tận
hưởng” được hết lợi ích từ mạng 3G cho phép tích nạp chính thức các gốc thơng tin
hữu ích ẩn chứa khác.
Bản địa hóa: Smartphone ln được trang bị một thiết bị thu có khả năng thu
phát sóng. Sự bản địa hóa của smartphone ở đây có nghĩa là tính năng bản đồ chỉ
đường thơng minh cho người sử dụng. Ngồi ra, người dùng smartphone có thể sử
dụng phần mềm quản lý sự di chuyển của mình trong trường hợp muốn ghi nhớ, nhắc
nhở cơng việc, để qn hoặc làm rơi đồ…
Tự động hóa văn phịng: Smartphone được nhìn nhận một cách tương đối và
được tiêu chuẩn hóa từ thế hệ laptop thứ nhất. Nó xứng đáng là một thiết bị tự động
7
hóa văn phịng hữu dụng nhờ vào nhiều chi tiết cơng nghệ văn phịng như việc truy
cập mạng, đọc và lưu giữ file tài liệu với dung lượng bộ nhớ lớn. Smartphone được
trang bị phần mềm nhận dạng các file word, excel, pdf,… như một chiếc PC (Personal
Computer) hay một chiếc laptop, tuy nhiên người dùng smartphone hài lịng vì có thể
xem tài liệu văn phịng dù đang ở bất cứ nơi đâu.
Máy ghi âm chuyên nghiệp và đầu đọc truyền thông đa phương tiện:
Smartphone mang chức năng của một máy ghi âm chun nghiệp, có thể ghi âm rõ âm
thanh của người nói trong một khơng gian ồn ào. Chức năng này phù hợp và đáng để
smartphone nằm trong túi của các phóng viên, nhà báo chun nghiệp ở khắp nơi trên
thế giới. Ngồi ra, như đã nói ở trên, smartphone cịn là một chiếc đầu đọc truyền
thơng đa phương tiện thay thế TV. Và người sử dụng có thể hồn tồn n tâm bởi sẽ
khơng bị mất hay bị tạm dừng bất kỳ một cuộc gọi đến nào khi đang sử dụng chức
năng truyền thơng của smartphone.
Walkman MP3, radio FM: Đây là một chức năng quen thuộc có mặt trên các
dịng điện thoại di động khác nhau, tuy nhiên, với chiếc mobile thơng minh smartphone,
người dùng có thể nghe radio ngay cả khi đang ở những vùng xa xơi mà những chiếc
mobile thơng thường khơng thể bắt sóng được. Chức năng nghe nhạc như một chiếc
iPod thực thụ, có thể tải và đăng nhạc trên web vào máy hoặc ngược lại tùy theo ý
thích của người dùng.
Cơng nghệ kỹ thuật cao: Smartphone ln sử dụng các con chip thơng minh,
một nguồn pin dồi dào, cài đặt các ứng dụng phần mềm hiệu quả. Ngồi ra, ở một số
chiếc smartphone đặc biệt khứu giác, trơng nom nhà cửa, xem phong thủy…cịn sử
dụng các phần mềm ứng dụng khiến smartphone trở nên “nhạy cảm và linh hoạt” như
con người. Bên cạnh đó, ở mỗi smartphone cao cấp cịn có những chức năng đặc biệt
khác như: Sản phẩm Lumia của Nokia có thể chụp ảnh động, chụp ảnh trong bóng
tối; Iphone 4s và Iphone 5 của Apple có chức năng tìm kiếm Siri cho phép người tiêu
8
dùng tìm kiếm thơng tin thơng qua giọng nói hoặc hình ảnh chụp từ Iphone; Sản phẩm
Galaxy S4 của Samsung có khả năng cảm ứng bằng mắt…
1.1.2. Thị trường người tiêu dùng và hành vi mua hàng của người tiêu dùng
1.1.2.1. Khái qt về thị trường người tiêu dùng
Khái niệm
Thị trường người tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, các hộ tiêu dùng và các
nhóm tập thể mua hàng hóa hoặc dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
Đặc điểm
Có quy mơ lớn và thường xun gia tăng.
Khách hàng rất khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu nhập, trình độ văn hóa
và sở thích đã tạo nên sự phong phú và đa dạng về nhu cầu và mong muốn
của họ trong việc mua sắm và sử dụng hàng hóa.
Các quyết định mua mang tính cá nhân. Họ tiêu dùng khơng chỉ đơn giản là
tiêu dùng thơng thường mà ngày nay nó cịn được xem như một nghệ thuật
sống, một sự tự thể hiện. Mọi nhu cầu đều thay đổi theo thời gian, song
nhu cầu cá nhân ln có nhịp độ thay đổi nhanh chóng hơn cả.
1.1.2.2. Khái niệm hành vi của người tiêu dùng
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Hành vi tiêu dùng chính là sự tác động qua lại
giữa các yếu tố kích thích của mơi trường với nhận thức và hành vi của con người mà
qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ.”
Hay nói cách khác, hành vi tiêu dùng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà
con người có được và những hành động mà họ thực hiện trong q trình tiêu dùng.
Những yếu tố như ý kiến từ những người tiêu dùng khác, quảng cáo, thơng tin về giá
cả, bao bì, bề ngồi sản phẩm… đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành
vi của khách hàng.
Theo Philip Kotler, “Hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một cá nhân
khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ”.
9
“Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm người
lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm hoặc dịch v ụ, nh ững suy
nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ. ”
(Solomon Micheal – Consumer Behaviour, 1992).
Hành vi tiêu dùng là tồn bộ những hoạt động liên quan trực tiếp tới q trình
tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng, loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó bao
gồm cả những q trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành động đó.
(James F. Engel, Roger D.Blackwell, Paul W. Miniard – Consumer Behaviour, 1993).
1.1.2.3. Mơ hình hành vi mua của người tiêu dùng
Theo Philip Kotler, nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng là một nhiệm
vụ khá quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến quy trình các quyết định về tiếp thị của
các doanh nghiệp. Trong những thời gian đầu tiên, những người làm tiếp thị có thể
hiểu được người tiêu dùng thơng qua những kinh nghiệm bán hàng cho họ hằng ngày.
Thế nhưng sự phát triển về quy mơ của các doanh nghiệp và thị trường đã làm cho
nhiều nhà quản trị tiếp thị khơng cịn điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nữa.
Ngày càng nhiều nhà quản trị phải dựa vào việc nghiên cứu khách hàng để trả lời
những câu hỏi chủ chốt sau đây về thị trường
Những ai tạo nên thị trường đó?
Thị trường đó mua những gì?
Tại sao thị trường đó mua?
Những ai tham gia vào việc mua sắm?
Thị trường đó mua sắm thế nào?
Khi nào thị trường đó mua sắm?
Thị trường đó mua hàng ở đâu?
Đầu vào
Các yếu tố bên
ngồi
Đầu ra
Các yếu tố bên trong
Quyết định
của người
10
Tác nhân
tiếp thị
Sản phẩm
Tác nhân
Khác
Kinh tế
Đặc điểm
người mua
Văn hóa
Q trình
quyết định mua
Nhận thức vấn đề
Tìm kiếm thơng tin
Đánh giá các giải pháp
Quyết định mua
Chiêu thị
Văn hóa
Tâm lí
Số lượng mua
Thái độ sau khi mua
Hình 1.1. Mơ hình hành vi mua của người tiêu dùng (Philip Kotler 2005)
Giá
Địa điểm
Cơng nghệ
Chính trị
Xã hội
Cá nhân
mua
Chọn sản
phẩm
Chọn nhãn
hiệu
Chọn nơi mua
Chọn lúc mua
1.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng cá nhân
Việc mua sắm của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố chính.
Một là nhóm các nhân tố nội tại bao gồm nhân tố tâm lý và cá nhân. Hai là nhóm nhân
tố từ bên ngồi ảnh hưởng đến mỗi cá nhân người tiêu dùng, đó là nhân tố văn hóa và
xã hội.
Xã hội
Văn hóa
Nhóm tham
khảo
Nền văn hóa
Nhánh văn hóa
Gia đình
Tầng lớp xã
hội
Cá nhân
Địa vị xã hội
Người
mua
Động cơ
Tuổi đời, giai
đoạn sống
Nghề nghiệp
và thu nhập
Lối sống
Tâm lí
Sự cảm nhận
1
Sự hiểu biết
Niềm tin và
thái độ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
Văn hóa
11
Văn hóa là hệ thống bao gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp
luật, phong tục tập qn và những năng lực cũng như thói quen khác được hình thành
bởi con người trong một xã hội. Văn hóa là yếu tố cơ bản, đầu tiên dẫn dắt hành vi
của con người nói chung và hành vi tiêu dùng nói riêng, nó bao gồm hầu hết các khía
cạnh ảnh hưởng tới q trình suy nghĩ và hành vi của một con người. Cách ăn mặc,
tiêu dùng, sự cảm nhận giá trị hàng hóa, sự thể hiện mình thơng qua tiêu dùng…đều
chịu sự chi phối mạnh mẽ của văn hóa. Những người sống trong nền văn hóa khác
nhau thì sẽ có hành vi tiêu dùng khác nhau. Ví dụ người miền Bắc và người miền Nam
có cách ăn uống, sử dụng xe cộ, cách ăn mặc khác nhau, phong cách tiêu dùng của
người châu Âu khác biệt so với người châu Á. Đơi khi một nền văn hóa cũng bị tác
động bởi các trào lưu văn hóa khác. Q trình biến đổi này tạo ra những nhu cầu mới,
hành vi mới, có những trào lưu văn hóa tích cực, cũng có trào lưu mang tính tiêu cực.
Nhánh văn hóa: Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên
những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hịa nhập với xã hội cho những thành viên
của nó. Các nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị trường riêng biệt.
Tầng lớp xã hội: Hầu như tất cả xã hội lồi người đều thể hiện rõ sự phân
tầng xã hội. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững
trong xã hội, được xếp theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị,
mối quan tâm và hành vi.
Yếu tố xã hội
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã hội như
các nhóm tham khảo, gia đình và vai trị của địa vị xã hội.
Địa vị xã hội: Lối tiêu dùng của một người phụ thuộc khá nhiều vào địa vị xã
hội của người đó, đặc biệt là các mặt hàng có tính thể hiện cao như quần áo, giày
dép… Những người thuộc cùng một tầng lớp xã hội có khuynh hướng hành động
giống nhau hơn so với những người thuộc hai tầng lớp xã hội khác nhau. Những
12
người có địa vị xã hội như thế nào thường tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tương ứng
như thế.
Nhóm tham khảo: Nhóm tham khảo của một người là những nhóm có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó. Những nhóm
này có thể là gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, và đồng nghiệp, mà người đó có
quan hệ giao tiếp thường xun.
Gia đình: Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo có ảnh hưởng lớn
nhất đến hành vi người tiêu dùng. Thứ nhất là gia đình định hướng gồm bố mẹ của
người đó. Tại gia đình này người đó sẽ được định hướng bởi các giá trị văn hóa, chính
trị, hệ tư tưởng… Khi trưởng thành và kết hơn, mức ảnh hưởng của người vợ hoặc
người chồng trong việc quyết định loại hàng hóa sẽ mua là rất quan trọng.
Yếu tố cá nhân
Giới tính (sex): Giới tính là yếu tố cá nhân đầu tiên có ảnh hưởng tiên quyết
đến hành vi tiêu dùng. Do những đặc điểm tự nhiên, phụ nữ và đàn ơng có nhu cầu tiêu
dùng khác nhau và cách lựa chọn hàng hóa cũng khác nhau.
Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống (age and lifecycle): Ngay cả khi phục vụ
những nhu cầu giống nhau trong suốt cuộc đời, người ta vẫn mua những hàng hóa và
dịch vụ khác nhau. Cùng là nhu cầu ăn uống nhưng khi cịn trẻ, họ sẽ ăn đa dạng loại
thức ăn hơn, trong khi về già họ thường có xu hướng kiêng một số loại thực phẩm.
Thị hiếu của người ta về quần áo, đồ gỗ và cách giải trí cũng tùy theo tuổi tác. Chính
vì vậy, tuổi tác quan hệ chặt chẽ đến việc lựa chọn các hàng hóa như thức ăn, quần
áo, những dụng cụ phục vụ cho sinh hoạt và các loại hình giải trí…
Nghề nghiệp và thu nhập (profession and income): Nghề nghiệp và hồn cảnh
kinh tế là một trong những điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng
của một người. Nghề nghiệp ảnh hưởng đến tính chất của hàng hóa và dịch vụ được
lựa chọn. Người cơng nhân sẽ mua quần áo, giày đi làm và sử dụng các trị chơi giải
trí khác với người là chủ tịch hay giám đốc của một cơng ty. Hồn cảnh kinh tế có tác
13
động lớn đến việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Khi hồn cảnh kinh tế khá giả,
người ta có xu hướng chi tiêu vào những hàng hóa đắt đỏ nhiều hơn.
Lối sống (lifestyle): Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng
lớp xã hội và cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hồn tồn khác nhau và cách
thức họ tiêu dùng khác nhau. Cách sống “thủ cựu” được thể hiện trong cách ăn mặc
bảo thủ, dành nhiều thời gian cho gia đình và đóng góp cho nhà thờ của mình. Hay
những người có thể chọn lối sống “tân tiến” có đặc điểm là làm việc thêm giờ cho
những đề án quan trọng và tham gia hăng hái khi có dịp đi du lịch và chơi thể thao và
chi nhiều tiền hơn cho việc đáp ứng những nhu cầu cá nhân.
Yếu tố tâm lý
Động cơ (motivation): Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng
có nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những
trạng thái căng thẳng về sinh lý như đói, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn
gốc tâm lý. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu
được thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những nhu
cầu có nguồn gốc tâm lý đều khơng đủ mạnh để thúc đẩy con người hành động theo
chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên đến một mức
độ đủ mạnh. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt cảm giác căng thẳng.
Các nhà tâm lý học đã phát triển những lý thuyết về động cơ của con người,
trong đó có lý thuyết động cơ của Abraham Maslow. Ơng cho rằng nhu cầu của con
người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc, từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất. Thứ
bậc nhu cầu do Maslow đưa ra được trình bày trong hình…….Theo thứ tự tầm quan
trọng, các nhu cầu đó được sắp xếp như sau: những nhu cầu sinh lý, những nhu cầu an
tồn, những nhu cầu xã hội, những nhu cầu được tơn trọng và những nhu cầu tự
khẳng định mình. Con người sẽ cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu quan
trọng nhất. Khi người ta đã thỏa mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ
14
khơng cịn là động cơ hiện thời nữa, và người ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan
trọng nhất tiếp theo.
Nhu cầu tự
khẳng định
Nhu cầu được tơn trọng
Nhu cầu xã hội
(cảm giác thân mật, tình cảm…)
Nhu cầu an tồn
(an tồn, được bảo vệ…)
Nhu cầu sinh lý
(ăn, thở, uống,…)
Hình 1.2. Mơ hình tháp nhu cầu của Maslow
Cá tính: Mỗi người đều có một cá tính khác biệt có ảnh hưởng đến hành vi của
người đó. Theo Kotler: “Cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của mỗi con người
tạo ra thế ứng xử (những phản ứng đáp lại) có tính chất ổn định và nhất qn với mơi
trường xung quanh”.
Nhận thức (perception): Nhận thức là một q trình thơng qua đó con người
chọn lọc, tổ chức và giải thích các thơng tin nhận được để tạo ra một bức tranh về thế
giới xung quanh. Con người có thể nhận thức khác nhau về cùng một tình huống.
Ngun nhân là do chúng ta nắm bắt sự vật xung quanh bằng các thơng tin tiếp nhận
15
được qua năm giác quan của mình: thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác và vị giác.
Mà mỗi người chúng ta lại suy xét, tổ chức và giải thích thơng tin về cảm giác đó theo
một cách riêng, do vậy có thể hai người có cùng một động cơ nhưng lại hành động
khác nhau trong cùng một tình huống. Người ta có thể hình thành những nhận thức
khác nhau về cùng một sự vật do có ba yếu tố nhận thức: Sự quan tâm có chọn lọc,
Sự bóp méo có chọn lọc và Sự ghi nhớ có chọn lọc.
+ Sự quan tâm có chọn lọc: Hàng ngày người ta tiếp xúc với vơ số các tác nhân
kích thích. Ví dụ, một người trung bình có thể tiếp xúc với hàng nghìn quảng cáo mỗi
ngày, họ khơng thể chú tâm đến tất cả những tác nhân kích thích đó, nên phần lớn sẽ
bị sàng lọc đi trong bộ nhớ của họ. Thơng thường:
Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân kích thích có liên quan
đến một nhu cầu hiện có. (Ví dụ một người muốn mua máy tính thì sẽ chú ý đến các
quảng cáo máy tính nhiều hơn).
Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân kích thích mà họ đang
mong đợi. (Người muốn mua máy tính sẽ khơng chú ý đến các loại máy thu thanh thu
hình khác).
Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân kích thích có những
điểm khác biệt hẳn với những tác nhân thơng thưởng (Người ta sẽ chú ý đến quảng
cáo máy tính giảm giá 100 USD hơn là giảm giá 30 USD).
+ Sự bóp méo có chọn lọc: Ngay cả những tác nhân kích thích đã được chú ý đến
cũng khơng nhất thiết sẽ được tiếp nhận đúng như dự kiến. Mỗi người đều cố gị ép
thơng tin nhận được vào khn khổ những ý nghĩ sẵn có của mình. Sự bóp méo có
chọn lọc mơ tả khuynh hướng con người muốn gán cho thơng tin những ý nghĩa cá
nhân của mình. Chẳng hạn một người có thể nghe thấy nhân viên bán hàng nhắc tới
mặt tốt và xấu của ơ tơ Toyota. Nếu người đó có nhiều thiện cảm với hãng Toyota, thì
chắc chắn họ sẽ gạt bớt những điều khẳng định xấu để biện hộ cho việc mua một
chiếc xe của hãng đó.
16
+ Sự ghi nhớ có chọn lọc: Người ta sẽ qn đi nhiều cái mà họ học được. Họ có
khuynh hướng giữ lại những thơng tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình. (Sự ghi
nhớ chọn lọc khiến người ta sẽ nhớ những điểm tốt đã được nhắc đến về ơ tơ Toyota
và qn đi những điểm tốt đã được nhắc đến về các hãng xe cạnh tranh khác. Người
đó nhớ những điểm tốt của xe Toyota là vì họ đã “nghiền ngẫm” chúng nhiều nhất
mỗi khi nghĩ đến việc lựa chọn một hãng xe).
Sự hiểu biết (knowledge): Sự hiểu biết giúp con người khái qt hóa và có sự
phân biệt khi tiếp xúc với những hàng hóa có kích thước tương tự nhau. Khi người tiêu
dùng hiểu biết về hàng hóa, họ sẽ tiêu dùng một cách có lợi nhất.
Niềm tin và thái độ (Belief and attitude): Thơng qua thực tiễn và sự hiểu biết,
con người hình thành nên niềm tin và thái độ vào sản phẩm. Theo một số người, giá
cả đi đơi với chất lượng. Họ khơng tin có giá cả rẻ mà chất lượng hàng hóa lại tốt.
Chính điều đó làm cho họ e dè khi mua hàng hóa có giá cả thấp hơn hàng hóa khác
cùng loại. Niềm tin hay thái độ của người tiêu dùng đối với một hãng sản xuất ảnh
hưởng khá lớn đến doanh thu của hãng đó. Niềm tin và thái độ rất khó thay đổi, tạo
nên thói quen khá bền vững cho người tiêu dùng.
1.1.3. Các dạng hành vi mua sắm
Bảng dưới đây chỉ ra 4 loại hành vi tiêu dùng dựa trên mức độ tham gia của
người mua và mức độ khác biệt giữa các thương hiệu.
Bảng 1.1. Phân loại hành vi tiêu dùng
Mức độ tham gia,
Mức độ tham gia,
quan tâm cao
Hành vi mua phức tạp
quan tâm thấp
Hành vi mua tìm kiếm
khác nhau nhiều
Các nhãn hiệu
Hành vi mua sắm giảm
sự đa dạng
Hành vi mua theo thói quen
khác nhau ít
sự rắc rối
Các nhãn hiệu
1.1.3.1. Hành vi mua phức tạp
17
Người tiêu dùng có hành vi mua sắm phức tạp khi họ tham gia, quan tâm nhiều
vào hoạt động mua sắm và ý thức được sự khác biệt giữa các nhãn hiệu hàng hóa,
hoặc khi hàng hóa là hàng hóa đắt tiền, khi mua có nhiều rủi ro hoặc mua khơng
thường xun… Thơng thường, người tiêu dùng khơng biết nhiều lắm về sản phẩm
và phải tìm hiểu thêm. Họ sẽ phải trải qua một q trình tiếp thu để trước tiên là xây
dựng niềm tin vào sản phẩm, rồi đến thái độ, và sau đó mới tiến hành lựa chọn mua
sắm.
Người làm Marketing cần phải hiểu và nắm bắt được hành vi tiêu dùng, thu thập
thơng tin và đánh giá về sản phẩm, đồng thời xây dựng những chiến lược nhằm hỗ trợ
người mua tìm hiểu những tính năng của lớp sản phẩm đó, giúp họ hiểu được tầm
quan trọng và những giá trị khác biệt mà sản phẩm đó mang lại. (Đối với sản phẩm ơ
tơ, cần tư vấn cho khách hàng, nêu bật điểm khác biệt, sự ưu việt của sản phẩm so
với các sản phẩm cùng loại khác, ví dụ như xe BMW thường quan tâm hơn tới tiện
nghi của người lái, MercedesBenz chú trọng tới vị trí người ngồi sau, Toyota đề cao
vấn đề tiết kiệm nhiên liệu…)
1.1.3.2. Hành vi mua sắm giảm sự rắc rối
Hành vi mua giảm sự rắc rối xảy ra khi người tiêu dùng có mức độ quan tâm tới
hàng hóa lớn, tuy nhiên lại khơng có nhiều sự khác biệt giữa các nhãn hiệu trên thị
trường. Khi đó, người mua sẽ có xu hướng tìm hiểu thêm để xem có những gì đang
bán, nhưng rồi mua khá nhanh gọn vì sự khác biệt giữa các nhãn hiệu khơng rõ rệt
lắm. Họ có thể phản ứng chủ yếu là theo giá hoặc theo điều kiện mua. Ví dụ việc
mua bàn học cơng nghiệp, thảm trải sàn khơng địi hỏi phải có ưu điểm sử dụng nổi
trội so với các sản phẩm cùng loại khác, khi các nhãn hiệu khơng có sự khác biệt nhau
lắm, người mua sẽ quyết định mua một cái thảm, hoặc một bàn học rẻ hơn hoặc điều
kiện mua thuận tiện hơn. Sau khi mua, người tiêu dùng có thể thấy sản phẩm đó
khơng phù hợp hoặc biết được thơng tin về loại sản phẩm khác tốt hơn và băn khoăn
với quyết định mua của mình. Trong trường hợp này, người tiêu dùng đã hành động
18
trước, rồi sau đó mới có niềm tin và thái độ với sản phẩm, người làm marketing phải
tạo dựng niềm tin cho khách hàng và đưa ra những đánh giá để giúp người tiêu dùng
n tâm với lựa chọn của mình.
1.1.3.3. Hành vi mua sắm thơng thường
Hành vi mua sắm thơng thường xảy ra khi người tiêu dùng mua những sản phẩm,
dịch vụ có giá trị thấp, sử dụng hàng ngày, sản phẩm khơng có sự khác biệt lớn giữa
các nhãn hiệu trên thị trường, đồng thời người mua khơng dành mức độ quan tâm cao
tới sản phẩm. Ví dụ mua gạo trong siêu thị, mua đường, muối ăn, người tiêu dùng ít
phải bận tâm đối với sản phẩm này, họ có thể đến cửa hàng và mua một nhãn hiệu
bắt gặp. Nếu họ cố tìm nhãn hiệu cũ, thì đó chỉ là do thói quen, chứ khơng phải do sự
trung thành với nhãn hiệu. Trong trường hợp này, hành vi của người tiêu dùng khơng
trải qua trình tự tìm hiểu, hình thành niềm tin, thái độ. Người tiêu dùng khơng bỏ cơng
sức tìm kiếm thơng tin về các nhãn hiệu, đánh giá đặc điểm của chúng để mua hàng.
Trái lại họ thụ động tiếp nhận thơng tin khi xem truyền hình hoặc các mục quảng cáo
trên báo chí, người tiêu dùng khơng hình thành một thái độ rõ ràng về một nhãn hiệu,
mà lựa chọn nó chỉ vì nó quen thuộc. Sau khi mua, họ có thể khơng đánh giá thêm về
việc lựa chọn sản phẩm vì họ khơng quan tâm nhiều đến sản phẩm đó. Như vậy q
trình mua sắm bắt đầu từ niềm tin vào nhãn hiệu, được hình thành bởi trí thức được
lĩnh hội thụ động, tiếp đến là hành vi mua hàng, rồi sau đó có thể là việc đánh giá sản
phẩm sau mua.
Những người làm Marketing cần quan tâm nhiều đến vấn đề giá cả và các biện
pháp kích thích tiêu thụ để kích thích việc dùng thử sản phẩm, vì người mua khơng
gắn bó chặt chẽ với bất kỳ nhãn hiệu nào. Cần lập kế hoạch quảng cáo cụ thể và
phải lặp đi lặp lại nhiều lần với thời lượng ngắn, vì người mua trong trường hợp này
thường nhận diện sản phẩm theo biểu tượng được gắn vào nó nhiều lần.
1.1.3.4. Hành vi mua sắm tìm kiếm sự đa dạng
19
Một số tình huống mua sắm có đặc điểm là người tiêu dùng ít để ý, các sản
phẩm ít có sự khác biệt lớn giữa các nhãn hiệu trên thị trường. Trong trường hợp này,
ta thường thấy người tiêu dùng thay đổi nhãn hiệu rất nhiều lần. Lấy ví dụ trường
hợp mua sữa tươi. Người tiêu dùng chọn một nhãn hiệu sữa mà khơng cần cân nhắc
nhiều rồi khi tiêu dùng mới đánh giá nó. Nhưng lần sau người tiêu dùng đó có thể chọn
nhãn hiệu khác một cách vơ tư hay muốn kiếm một hương vị khác. Việc thay đổi nhãn
hiệu chỉ là để tìm kiếm sự đa dạng chứ khơng phải vì khơng hài lịng. Trong trường
hợp này, người làm Marketing cần khuyến khích hành vi mua sắm thơng thường bằng
cách khống chế phần lớn khơng gian trưng bày hàng, khơng để xảy ra trường hợp hết
hàng dự trữ và hỗ trợ hoạt động quảng cáo nhằm mục đích khắc sâu hình ảnh sản
phẩm vào tâm trí người tiêu dùng. Những doanh nghiệp cạnh tranh nhỏ hơn thường
khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của mình bằng chiến lược giá và khuyến mãi
nhằm thuyết phục người tiêu dùng dùng thử sản phẩm.
1.1.4. Q trình ra quyết định mua của người tiêu dùng
Người tiêu dùng có những cách thức mua khác nhau đối với bất kỳ một sản
phẩm nhất định nào. Thơng thường khi mua sắm, người tiêu dùng thường trải qua 5
giai đoạn : Nhận thức được nhu cầu, tìm kiếm thơng tin, đánh giá các giải pháp, quyết
Chào hàng – Qu
ảng cáo
định mua hàng và cu
ối cùng là cân nh
ắc sau khi mua.
Nhận thức được nhu cầu
Giới thiệu – Trưng bày
Tìm kiếm thơng tin
Nghệ thuật bán hàng và quan hệ
với khách hàng
Đánh giá các giải pháp
Quyết định mua hàng
20
Dịch vụ hậu mãi
Cân nhắc sau khi mua