Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG việt nam thực hiện 45

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.92 KB, 56 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Để việc kiểm tốn báo cáo tài chính có thể cung cấp thơng tin tài chính
một cách chính xác, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng, kiểm toán viên
tiến hành đánh giá qua nhiều bước với những phương pháp kỹ thuật khác
nhau Trong đó bước cơng việc đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ đóng một
vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để kiểm tốn viên có thể đưa ra các thủ tục
kiểm tốn thích hợp
Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, các công ty ngày càng phát triển
với sự đa dạng về hình thức, đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh Các nghiệp vụ
kinh tế cũng phát sinh một ngày phức tạp dẫn đến việc kiểm tốn các báo cáo
tài chính ngày càng khó khăn và phức tạp hơn, địi hỏi kiểm tốn viên phải có
óc xét đốn và phương pháp làm việc khoa học hợp lý Việc đánh giá hệ
thống kiểm sốt nội bộ một cách chính xác sẽ giúp kiểm tốn viên khoanh
vùng được rủi ro, qua đó rút ngắn được thời gian kiểm tốn, tiết kiệm được
chi phí và đạt được hiệu quả trong công việc do giảm được đáng kể các thủ
tục kiểm tra chi tiết Vì vậy, việc nghiên cứu quy trình đánh giá hệ thống kiểm
sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính là một vấn đề cấp thiết và cần
quan tâm đúng mức
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ và qua
q trình thực tập tại cơng ty KPMG, đề tài “Quy trình đánh giá hệ thống
kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH
KPMG Việt Nam thực hiện” được chọn làm chuyên đề nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia thành 2 chương
Chương 1 Thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do cơng ty TNHH KPMG Việt
Nam thực hiện
Chương 2 Nhận xét và các giải pháp hồn thiện quy trình đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do cơng ty
TNHH KPMG Việt Nam thực hiện


Kiểm toán 48A


CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KPMG
VIỆT NAM THỰC HIỆN
1 1 Khái quát quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ do công ty
TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp khách hàng là
một thủ tục hết sức quan trọng đối với mỗi cuộc kiểm tốn Nó đóng góp vào
tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán, từ việc chỉ đạo định hướng đến việc
làm giảm khối lượng công việc trong quá trình kiểm tốn Đánh giá đúng,
đầy đủ và hợp lý hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp KTV đạt được các bằng
chứng kiểm toán tin cậy hơn và chi phí ít hơn, từ đó đưa ra các ý kiến kiểm
tốn tốt hơn
Quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ tại KPMG Việt Nam
cũng theo một quy trình chung do KPMG toàn cầu quy định dựa trên những
chuẩn mực quốc tế và Việt Nam, ngoài ra các bước trong quy trình có thể điều
chỉnh cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể
Thông thường đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thường được thực
hiện vào đợt kiểm toán giữa kỳ từ trước khi kết thúc năm tài chính và được
cập nhật vào lần kiểm tốn cuối kỳ sau khi khách hàng đã có báo cáo tài
chính
1 1 1 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đây là công việc quan trọng phục vụ cho cả hoạt động lên kế hoạch
cũng như đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện ngay từ những
bước đầu tiên Hoạt động này sẽ cung cấp thông tin hữu ích trong suốt cuộc
kiểm tốn đồng thời góp phần lý giải cho những bằng chứng kiểm toán mà
KTV thu thập


Kiểm toán 48A


a) Những thông tin mà KTV cần thu thập bao gồm
-Những hoạt động bên ngồi có khả năng tác động tới hoạt động kinh
doanh của khách hàng như sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ của
chính phủ, của ngành kinh doanh, biến động của thị trường…
-Các hoạt động nội bộ của khách hàng KTV cần thu thập thơng tin về
những hoạt động có khả năng ảnh hưởng tới thơng tin trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp như thay đổi nhân sự hội đồng quản trị hay các vị trí nhân
sự quan trọng khác ( kế tốn trưởng, giám đốc tài chính,…); các hoạt động
đầu tư mới, thay đổi trong chiến lược hoạt động kinh doanh của cơng ty…
b) Các phương pháp chủ yếu để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của
khách hàng
Có 3 phương pháp chính bao gồm thu thập, kiểm tra tài liệu, phỏng vấn
và quan sát
- Thu thập, kiểm tra tài liệu KTV sẽ đưa ra một bản danh sách các tài
liệu cần thiết yêu cầu Ban giám đốc và Kế toán trưởng công ty cung cấp, tùy
theo từng đặc thù của doanh nghiệp mà tài liệu có thể khác nhau, song cơ bản
thường gồm giấy phép thành lập, điều lệ công ty, các hợp đồng quan trọng và
dài hạn, biên bản họp hội đồng quản trị, ban giám đốc, báo cáo tài chính,
thuyết minh báo cáo tài chính và các giải trình, các bảng kê liên quan đến các
thuyết minh trên báo cáo tài chính Tài liệu quan trọng nhất là báo cáo tài
chính năm kiểm tốn cùng với giải trình của ban giám đốc trong đó nêu rõ
người lập và phê duyệt báo cáo tài chính và lời khẳng định báo cáo tài chính
được trình bày trung thực hợp lý
- Phỏng vấn Theo yêu cầu của cuộc kiểm toán Ban giám đốc sẽ giới
thiệu về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty, về q trình hình thành,
phát triển, các giải trình về báo cáo tài chính, các thơng tin cơ bản về chính

sách kinh doanh, chính sách kế tốn…
- Quan sát KTV dựa vào những tài liệu thu thập được, hoặc dựa vào

Kiểm toán 48A


hoạt động kinh doanh hàng ngày của khách hàng để tiến hành quan sát và tìm
hiểu, thu thập thêm thơng tin cần thiết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng Quan sát thường được sử dụng kết hợp với phỏng vấn hoặc cũng có thể
thực hiện để hỗ trợ cho việc thu thập tài liệu
Đối với các khách hàng mới, KTV thường sử dụng cả ba phương pháp
trên Còn với các khách hàng thường niên, KTV xem xét lại hồ sơ kiểm toán
chung, phỏng vấn Ban giám đốc đồng thời cập nhật những thông tin mới về
khách hàng
1 1 2 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ theo từng yếu tố cấu
thành
Khi đã có được thông tin ban đầu về khách hàng, KTV dựa vào những
thơng tin đó để tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo từng yếu tố
cấu thành
1 1 2 1 Tìm hiểu và đánh giá về mơi trường kiểm sốt
Các nhân tố thuộc mơi trường kiểm sốt chung chủ yếu liên quan tới
quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý
trong doanh nghiệp Mơi trường kiểm sốt là cơ sở để thành lập nên hệ thống
kiểm soát nội bộ hiệu quả
Đối với khách hàng mới, để tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt, KTV tại
KPMG phải tập trung tìm hiểu từng yếu tố cấu thành trong mơi trường kiểm
sốt, đánh giá các yếu tố này có được thực hiện hay khơng, và nếu được thực
hiện thì có hiệu quả hay không
- Cấu trúc tổ chức, phân công nhiệm vụ và trách nhiệm trong hệ thống
kiểm sốt nội bộ có được tổ chức hợp lý với tình hình của khách hàng, việc

phân cơng nhiệm vụ và trách nhiệm có tốt khơng…
- Quan điểm quản lý, phong cách quản lý và sự tận tâm nhằm đạt được
chất lượng, hiệu quả Những quan điểm về quản lý có thể gây rủi ro như thế
nào với doanh nghiệp, đã đạt yêu cầu về chất lượng hay chưa…

Kiểm toán 48A


- Những quy chế, chuẩn mực về lòng tự trọng và các giá trị đạo đức
của khách hàng liệu khách hàng có tạo được một chuẩn mực đạo đức và tự
trọng đúng đắn cho nhân viên khơng, và có truyền đạt được những chuẩn
mực, quy chế ấy tới nhân viên của mình khơng
- Sự đóng góp của những người được phân cơng, chịu trách nhiệm
quản lý Những người có trách nhiệm có làm việc hiệu quả khơng, có hoạt
động đúng với những gì mình chịu trách nhiệm khơng
- Chính sách về con người và việc thực hiện chính sách ấy Khách hàng
có những chính sách gì về con người, các chính sách ấy được thực hiện như
thế nào và có hiệu quả ra sao, có góp phần giảm được rủi ro trong q trình
lập báo cáo tài chính hay khơng
Để thực hiện mục đích này, KTV tiến hành những buổi gặp gỡ với Ban
Giám đốc khách hàng, thu thập tài liệu chứng minh cho việc thực hiện những
thủ tục kiểm soát như các quyết định, quy chế, văn bản của công ty khách
hàng quy định trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền lợi của nhân viên, cơ
cấu tổ chức… Bên cạnh đó, KTV cịn phỏng vấn Ban Giám đốc, phịng kế
tốn, phịng nhân sự, phịng hành chính và những người có liên quan KTV
cũng có thể sử dụng phương pháp quan sát đối với các hoạt động của công ty
hay kiểm tra chứng từ, tài liệu nhằm có được thơng tin đầy đủ nhất Từ những
thơng tin có được, KTV có thể đánh giá tổng thể về hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại khách hàng cũng như thái độ, nhận thức, hoạt động của
các cá nhân có trách nhiệm trong hệ thống ấy nhằm khẳng định độ tin cậy của

hệ thống kiểm soát
Đối với các khách hàng cũ, thơng thường hệ thống kiểm sốt nội bộ
ít thay đổi, do đó KTV tiến hành cập nhật thơng tin trên hồ sơ kiểm toán
chung và bổ sung những thay đổi (nếu có) Hoặc KTV cũng có thể thực
hiện các bước như trên tuy nhiên khối lượng công việc sẽ ít hơn so với
khách hàng lần đầu

Kiểm toán 48A


1 1 2 2 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là yếu tố quan trọng cấu thành hệ thống kiểm soát nội
bộ, do kết quả của hệ thống này là số liệu mà KTV sẽ sử dụng trong kiểm
tốn báo cáo tài chính Vì thế, một hệ thống kế toán hoạt động hiệu quả sẽ
làm giảm rủi ro kiểm sốt, giảm cơng việc kiểm tra chi tiết mà KTV phải thực
hiện Tại KPMG, các vấn đề mà KTV tập trung tìm hiểu bao gồm
Chính sách kế toán của doanh nghiệp Dựa vào các tài liệu thu thập
được, KTV sẽ đánh giá xem doanh nghiệp có tn thủ đầy đủ các chuẩn mực
kế tốn Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế (nếu được áp dụng) hay
khơng và có phù hợp với luật định của Việt Nam hay khơng, nếu có những
khác biệt thì những khác biệt này có thể chấp nhận được khơng
Hệ thống kế toán áp dụng tại doanh nghiệp KTV kiểm tra việc thực
hiện chế độ và phương pháp hạch toán kế toán hiện hành hoặc chế độ kế toán
cụ thể đã được Bộ tài chính phê duyệt xem có phù hợp với đặc điểm kinh
doanh, yêu cầu quản lý của khách hàng và có nhất qn khơng
Hệ thống sổ sách, chứng từ kế tốn Kiểm tra tính đầy đủ của chứng
từ nhằm phục vụ cho việc ghi chép sổ sách kế tốn Chứng từ có được lập,
ln chuyển, sử sụng và bảo quản theo đúng mẫu biểu, nội dung và trình tự
hay khơng, số liệu có đúng khơng, có đạt được tính hợp lý, hợp pháp hay
khơng KTV kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán về mặt tổ chức lập, ghi chép,

sử dụng và bảo quản để đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, đúng mẫu biểu để phục
vụ cho việc lập báo cáo tài chính và các báo cáo khác
Bộ máy kế toán và nhân sự KTV KPMG tìm hiểu xem bộ máy kế
tốn có được tổ chức phù hợp với các chính sách kế tốn cũng như đặc điểm
hạch tốn của doanh nghiệp chưa, có phù hợp ngun tắc phân cơng, phân
nhiệm hay khơng Nhân sự phịng kế tốn có đạt trình độ phù hợp với hoạt
động được phân cơng khơng, có ý thức, thái độ làm việc, năng suất cơng việc
được giao như thế nào

Kiểm tốn 48A


Tại KPMG, KTV thường sử dụng ba phương pháp là thu thập tài liệu,
quan sát và phỏng vấn để tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng
Đối với những khách hàng thường niên, KTV thường xem xét dựa trên
những thông tin đã thu thập được từ những năm trước, sau đó cập nhật thêm
những thay đổi trong năm nay
1 1 2 3 Tìm hiểu các thủ tục kiểm sốt
Các thủ tục kiểm soát thường đan xen trong các bước tìm hiểu về mơi
trường kiểm sốt cũng như hệ thống kế tốn, do đó KTV KPMG thường tiến
hành bước tìm hiểu này đan xen với hai bước trên, tập trung vào các nguyên
tắc thiết kế của thủ tục kiểm soát nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc
phân công phân nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn Các kỹ thuật
được áp dụng vẫn là thu thập tài liệu, phỏng vấn và quan sát
Sau khi đã tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ, KTV đã có cái nhìn sơ
bộ về tổng thể hệ thống kiểm soát, bước đầu đánh giá về những rủi ro kiểm
sốt, từ đó quyết định dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
nhiều hay ít, và có cần thực hiện thêm nhiều thử nghiệm kiểm sốt hay khơng
Nếu KTV cho rằng hệ thống kiểm sốt nội bộ là khơng đáng tin cậy thì thử
nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện ở mức tối thiểu; còn nếu đánh giá ban

đầu chỉ ra rằng hệ thống kiểm sốt nội bộ là đáng tin cậy thì khối lượng các
thử nghiệm kiểm soát sẽ ở mức cơ bản
1 1 3 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt khơng phải được tiến hành tại một
thời điểm mà được KTV KPMG tiến hành trong suốt q trình kiểm tốn,
thường xun cập nhật trong giấy tờ làm việc cũng như trong kế hoạch kiểm
tốn Có như vậy KTV mới có thể đạt được cái nhìn tồn diện nhất về hệ
thống kiểm soát nội bộ và đưa ra bằng chứng thuyết phục về việc dựa vào độ
tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ
Các kỹ thuật chính khi tiến hành các thử nghiệm kiểm sốt này là thu

Kiểm toán 48A


thập, kiểm tra tài liệu, quan sát, phỏng vấn và thực hiện lại Các khoản mục
khác nhau sẽ có cách kiểm soát khác nhau, rủi ro kiểm soát khác nhau; vì thế
theo từng chương trình kiểm tốn cụ thể, KTV KPMG sẽ áp dụng các kỹ thuật
trên theo các cách khác nhau, song có thể tóm tắt các cơng việc cụ thể KTV
cần tiến hành như sau
- Thu thập và kiểm tra việc tuân thủ các quy chế, quy định, chính sách
đối với từng khoản mục
- Thu thập và kiểm tra các quy định về mở sổ chi tiết theo dõi từng đối
tượng doanh thu, phải thu, phải trả, tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định…
- Thu thập các văn bản, quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và quy
trình kiểm sốt nội bộ với từng nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi kết thúc,
lựa chọn một số nghiệp vụ, thực hiện lại từng bước trong quy trình kiểm sốt để
kiểm tra tính chính xác và đáng tin cậy của những thông tin trên, đồng thời đánh
giá được tính hiệu quả của quy trình kiểm sốt đó (Kỹ thuật thực hiện lại)
1 1 4 Đánh giá rủi ro kiểm soát
Đây là bước cuối cùng để hồn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm

sốt nội bộ Từ những thông tin thu được ở ba bước trên, cùng với sự xét đốn
nghề nghiệp của mình, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát cho từng khoản mục
Để việc đánh giá được chính xác, KTV cần trả lời các câu hỏi sau
- Các thủ tục kiểm sốt có được thiết kế hợp lý với đặc thù quản lý
của khách hàng và với hệ thống kế toán khách hàng đang áp dụng khơng
- Nếu các thủ tục đó là hợp lý thì chúng có được thực thi một cách có
hiệu quả, hiệu lực ở các bộ phận, các phịng ban của khách hàng hay không
Nội dung, quy mô và thời gian thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro tùy
thuộc vào đặc điểm từng cuộc kiểm toán cụ thể như quy mô của khách thể,
mức độ phức tạp trong các hoạt động của khách thể, sự hiểu biết của KTV về
khách thể Đối với KPMG, các thủ tục để đánh giá rủi ro thường bao gồm
- Phỏng vấn ban quản lí và các thành viên khác thuộc cơng ty khách hàng;

Kiểm toán 48A


- Thủ tục quan sát và điều tra;
- Thủ tục phân tích
Cho đến nay, mạng lưới KPMG tồn cầu đã xây dựng cho mình một
cơng cụ hữu hiệu cho việc đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán
với khách hàng thường niên hay khách hàng tiềm năng Theo đó, tất cả các
thành viên KPMG ở tất cả các nước đều sử dụng các thủ tục chung trong việc
đánh giá chấp nhận hợp đồng kiểm tốn Và theo cơng cụ chung này, KPMG
phân biệt rủi ro ở 3 mức cao, trung bình và thấp
Rủi ro ở mức cao áp dụng đối với các khách hàng hoạt động trong các
lĩnh vực có rủi ro cao (cơng nghệ thơng tin, sản xuất vũ khí, y tế…); mơ hình
hoạt động kinh doanh dựa trên những yếu tố khơng ổn định, có sự thay đổi
bất thường hoặc khơng giải thích được bằng các chỉ tiêu tài chính quan trọng;
có sự nghi ngờ về tính trung thực và năng lực của ban lãnh đạo; vấn đề liên
quan đến sự hoạt động liên tục của doanh nghiệp;…

Rủi ro ở mức trung bình áp dụng đối với các khách hàng được niêm
yết trên thị trường chứng khốn; ban quản lí chịu áp lực để hồn thành kế
hoạch kinh doanh; khách hàng áp dụng những chính sách kế tốn mang tính
chất “bảo thủ” hoặc “nóng vội”…
Rủi ro ở mức thấp áp dụng đối với các khách hàng khơng có những biểu
hiện rủi ro ở mức cao hay trung bình
Cùng với việc đánh giá rủi ro liên quan đến việc chấp nhận hợp đồng
kiểm tốn, trước khi kí hợp đồng chính thức, Giám đốc kiểm tốn liên quan
trực tiếp đến khách hàng tiềm năng phải dự kiến nhân sự cho cuộc kiểm toán
để xem xét khả năng của KPMG trong việc cung cấp dịch vụ, trong đó việc
đánh giá tính độc lập và yếu tố đạo đức của KTV được xem xét Đánh giá
này phải được trình bày trên giấy tờ làm việc trong đó đảm bảo rằng nhóm
kiểm tốn có đầy đủ năng lực, thời gian để thực hiện cuộc kiểm toán tuân thủ

Kiểm toán 48A


theo các chính sách của KPMG, các quy định liên quan đến nghề nghiệp, luật
pháp và bảo đảm rằng báo cáo kiểm toán được phát hành là phù hợp
1 2 Thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm
tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện tại
công ty A và cơng ty B
Để hiểu sâu hơn quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong
kiểm toán báo cáo tài chính của cơng ty TNHH KPMG Việt Nam như đã trình
bày ở trên, đề tài đưa ra hai cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty A và
công ty B mà công ty KPMG đã thực hiện
Để tránh lặp lại và thuận tiện cho việc theo dõi, thực trạng quy trình
đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của 2 công ty A, B sẽ được trình bày lấy
cơng ty A làm gốc, sau đó trình bày những điểm khác biệt tại cơng ty B, trong
đó công ty A là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi, khách hàng mới

của cơng ty TNHH KPMG Việt Nam, công ty B là công ty cổ phần, khách
hàng thường niên của cơng ty
1 2 1 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Vì cơng ty A là khách hàng mới của cơng ty nên việc tìm hiểu thông tin
về hoạt động kinh doanh của công ty A được phân cơng cho trưởng nhóm
kiểm tốn tiến hành thu thập từ trước khi kiểm toán và cập nhật trong suốt
q trình kiểm tốn
Sau khi đã tiến hành phỏng vấn, thu thập tài liệu và quan sát hoạt động
của cơng ty, kiểm tốn viên đã tập hợp kết quả của mình được trình bày trong
giấy tờ làm việc như dưới đây

Kiểm toán 48A


Bảng 1 1 Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của cơng ty A
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
Kỳ kế tốn
31/12/2009
Ngày thực hiện
Số tham chiếu
11/2009
C1 05

Khách hàng
Cơng ty A
Người thực hiện
BT
Cơ cấu tổ chức

Cơng ty A (“Công ty”) là một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên đượcc thành lập tại Việt Nam Các hoạt động chính của Công ty
là phát triển, sản xuất và bán các linh kiện điện tử
Tổng số vốn đầu tư và vốn điều lệ của Công ty theo quy định trong
Giấy chứng nhận Đầu tư tương ứng là 75 000 000 USD và 43 180 000
USD
Cơng ty được thành lập theo giấy phép đầu tư số 2558/GP ngày 22 tháng 3 năm 2006 do bộ Kế hoạch
đầu tư cấp Giấy phép đầu tư có hiệu lực 41 năm kể từ ngày cấp
Tên giao dịch của cơng ty A COMPANY LTD
Trụ sở đăng ký Khu Công nghiệp Thăng Long
Huyện Đông Anh
Hà Nội, Việt Nam
Hội đồng Quản trị
Ông
Ông
Ông
2008)
Ông
2008)

Ông Shigeru Ono
Chủ tịch
Shinya Abe
Thành viên
Masanori Sadano Thành viên
Akio Iwase
Thành viên (đến ngày 30 tháng 9 năm

Ban Giám đốc

Shigeru Ono

Tổng Giám đốc
Shinya Abe
Giám đốc
Masanori Sadano Giám đốc
Akio Iwase
Giám đốc (đến ngày 30 tháng 9 năm

Ông
Ông
Ông
Ông

Echigo Kenichiro Thành viên (từ ngày 1 tháng 10 năm

2008)
Ông Echigo Kenichiro Giám đốc (từ ngày 1 tháng 10 năm
2008)
Mục tiêu và chiến lược
Mục tiêu
Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm
Tăng trưởng về doanh thu và danh tiếng trên tất
cả các thị trường

Chiến lược
Tập trung vào đào tạo nâng cao năng lực nhân
viên
Tăng cường kiểm soát chất lượng
Lắp đặt hệ thống thiết bị hiện đại

Kiểm toán 48A



Các sản phẩm/hoạt động chính
Hoạt động chính của cơng ty là phát triển và sản xuất các linh kiện điện tử
Cập nhật tình hình kinh doanh năm 2009
Năm 2009 là một năm mà tình hình kinh doanh của cơng ty có những bước tiến đáng kể, doanh thu
và lợi nhuận tăng trưởng mạnh, công ty cũng cho ra mắt một số sản phẩm mới
Năm 2010 được dự báo sẽ là một năm khó khăn hơn, do cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt
hơn, các đối thủ đưa ra chính sách giá gây bất lợi và nhu cầu thị trường cho một số sản phẩm sẽ
không cao Bên cạnh đó là khó khăn trong việc đáp ứng một số nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
Dự báo cho năm 2010, một số sản phẩm sẽ khơng có đơn đặt hàng từ tháng 4 đến tháng 6
Nhân viên
Tổng số nhân viên cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 là 2 845 người, trong đó có 12 người nước
ngồi, 2 833 người Việt Nam
Khách hàng
100% doanh số của công ty là từ xuất khẩu Công ty chỉ bán các sản phẩm cho các thành viên trong
tập đoàn mẹ và các cơng ty có quan hệ đối tác với tập đồn mẹ
Cách khách hàng chính bao gồm
- PED Malaysia
- PED Hong Kong,
- PIA Singapore
- PT Malaysia
- Global Procurement Service Co
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp nguyên vật liệu chính là Sumitomo Co Japan, ngoài ra các thành viên trong tập đoàn ở
Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia cũng là những nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty

Đồng thời KTV cũng tiến hành thu thập các thông tin về ngành và môi
trường kinh doanh của khách hàng và lưu trữ trên giấy tờ làm việc


Kiểm toán 48A


Bảng 2 2 Tìm hiểu về mơi trường kinh doanh của công ty A
Khách hàng
Công ty A
Người thực hiện
BT

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
Kỳ kế tốn
31/12/2009
Ngày thực hiện
Số tham chiếu
11/2009
C1 05

1 Môi trường ngành
Công ty hoạt động trong lĩnh vực điện tử công nghệ cao và là công ty con của một trong những
tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này, do vậy cơng ty có một vị thế khá vững chắc trên thị
trường Thị trường trọng tâm đều là các thị trường lớn và có nhu cầu cao trong lĩnh vực hoạt động
của công ty như Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu Khơng có vấn đề cần đặc biệt lưu ý về sự phát triển
của ngành kinh doanh Tuy nhiên do sự phát triển và cải tiến không ngừng của các sản phẩm điện
tử công nghệ cao, công ty phải đối mặt với rủi ro các sản phẩm sẽ bị lỗi thời
2 Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội
Kinh tế
Khơng có vấn đề nghiêm trọng cần lưu ý ngoài việc trong năm 2009 một số thay đổi về tỷ giá hối
đoái dẫn đến cơng ty phải tăng chi phí cho tiền lương nhân viên
Chính trị và pháp luật
Mơi trường chính trị và pháp luật ổn định, với các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài tại

Việt Nam tạo điều kiện tốt cho công ty phát triển Đặc biệt là gần đây để đẩy mạnh thu hút đầu tư
nước ngồi, chính phủ Việt Nam đã tiến hành cải cách các thủ tục hành chính và các quy định
thơng thống hơn cho nhà đầu tư
Xã hội
Nguồn lao động rẻ và dồi dào ở Việt Nam là lợi thế cho hoạt động kinh doanh của cơng ty
KẾT LUẬN Khơng có sai phạm trọng yếu nào cần chú ý

Đối với công ty cổ phần B, do là khách hàng thường niên của KPMG
Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009 nên kiểm toán viên chỉ cần xem lại hồ
sơ kiểm tốn và cập nhật lại thơng tin năm nay Theo kết quả thu thập tài liệu
và phỏng vấn với ban giám đốc công ty khách hàng, năm 2009 cơng ty có sự
thay đổi giám đốc điều hành do không đủ sức khỏe để tiếp tục công việc Hội
đồng quản trị công ty B đã ra 2 quyết định quyết định 100109 ngày 15 tháng
01 năm 2009 quyết định chấp nhận đơn xin thôi việc của ông Trần Phú N,
giám đốc điều hành của công ty và quyết định 110109 ngày 15 tháng 1 năm
2009 bổ nhiệm ơng Lê Hồng B, phó giám đốc kinh doanh lên làm giám đốc

Kiểm toán 48A


điều hành, ông Lê Duy B bổ nhiệm bà Nguyễn Phương T làm phó giám đốc
kinh doanh
1 2 2 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo từng yếu tố cấu
thành
1 2 2 1 Tìm hiểu và đánh giá về mơi trường kiểm sốt
Là khách hàng mới của công ty KPMG Việt Nam nên thông tin về mơi
trường kiểm sốt của cơng ty A phải được tìm hiểu từ đầu, tập trung vào xem
xét quan điểm, phong cách điều hành của Ban lãnh đạo cũng như các quy
trình kiểm sốt có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng Mục
đích của bước cơng việc này là đánh giá tổng thể về thái độ, nhận thức và

hoạt động của Ban lãnh đạo nhằm khẳng định tính hợp lý và độ tin cậy của hệ
thống kiểm sốt nội bộ
KTV đã tìm hiểu một số thơng tin và thể hiện trên giấy tờ làm việc

Kiểm toán 48A


Bảng 2 3 Thơng tin về mơi trường kiểm sốt của cơng ty A
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
Kỳ kế tốn
31/12/2009
Ngày thực hiện
Số tham chiếu
11/2009
C1 06

Khách hàng
Cơng ty A
Người thực hiện
BT


Cơ cấu tổ chức và phân cơng quyền hạn, trách nhiệm

Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về các chính sách, chiến lược quan trọng của cơng ty và định hướng
hoạt động chung cho tồn cơng ty Tổng giám đốc có quyền ra các quyết định quan trọng như ký
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, ký và cơng bố các báo cáo tài chính, …
Trách nhiệm quản lý và giám sát công ty được phân bổ cho các phòng ban chức năng, như bộ phận
sản xuất, bộ phận hành chính
Sơ đồ 1 1 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty A


Công ty mẹ

Hội đồng quản trị

Ban Giám đốc

Bộ phận sản
xuất



Bộ phận
hành chính

Bộ phận kế
tốn

Duy trì và phổ biến các giá trị đạo đức trong toàn cơng ty

Ban lãnh đạo cơng ty thiết lập các chính sách và quy trình nghiêm khắc để tạo ra tính tuân thủ và
đồng thời khuyến khích nhân viên thực hiện
Ban lãnh đạo không chỉ đưa ra các quy định mà cịn làm gương để tồn thể nhân viên noi theo bằng
cách tạo ra một môi trường nghiêm túc nhưng cởi mở trong cơng ty, họ tham gia tích cực để đạt tới
các mục tiêu cho công ty
Trong giao tiếp với các nhân viên cấp dưới, ban giám đốc luôn nhấn mạnh đến tầm quan trọng của
việc đạt tới các mục tiêu của công ty Việc giao tiếp và trao đổi thơng tin được thực hiện qua cả 2
kênh là chính thức và khơng chính thức, như là thư điện tử nội bộ công ty, thảo luận trực tiếp hay các
buổi họp Nhân viên trong cơng ty có thể liên hệ với ban giám đốc bất cứ khi nào có vấn đề nảy sinh
thông qua hệ thống email nội bộ

Các giá trị đạo đức được đề cao và khuyến khích, hình thức kỷ luật sẽ được thực hiện bất cứ khi nào
việc vi phạm các quy tắc, điều lệ của công ty xảy ra Kết quả làm việc của mỗi nhân viên được giám
sát bởi trưởng bộ phận và được đánh giá hàng năm nhằm mục đích cho các chính sách lương thưởng,
thăng tiến

Kiểm toán 48A


Mặc dù cơng ty khơng có bộ phận kiểm tốn nội bộ riêng biệt nhưng hàng năm công ty mẹ sẽ cử
nhóm kiểm tốn nội bộ để sốt xét các hoạt động tài chính và sản xuất của cơng ty
• Triết lý và phong cách quản lý của ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo công ty giám sát chặt chẽ các hoạt động hàng ngày của công ty, cuộc họp ban giám đốc
được diễn ra hàng tháng
Các hoạt động phải được tn theo chính sách và kế hoạch của cơng ty, bất kỳ sự không tuân thủ nào
sẽ được báo cáo lên các trưởng bộ phận, giám đốc và ban giám đốc
Tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên là ưu tiên hàng đầu của công ty, trong đó họ được
khuyến khích cống hiến cho tập thể, tiếp cận với các cơ hội học tập năng cao kỹ năng và kiến thức,
được ghi nhận cho các đóng góp và khám phá năng lực bản thân
Mặc dù công ty khơng có văn bản quy định các giá trị đạo đức của riêng mình, nhưng nó đã duy trì
và phát triển văn hóa doanh nghiệp đề cao và nhấn mạnh tầm quan trọng của tính trung thực, liêm
khiết và đạo đức kinh doanh Bên cạnh đó cơng ty cũng tn theo các giá trị đạo đức mà công ty mẹ
đề ra

Đối với khách hàng B, KTV xem xét hồ sơ năm trước và cập nhật
những thay đổi trong môi trường kiểm sốt năm nay của cơng ty Do nhân sự
trong Ban giám đốc cơng ty có nhiều thay đổi nên kiểm toán viên tiến hành
phỏng vấn và quan sát Ban giám đốc mới Trong quá trình phỏng vấn và quan
sát, KTV rút ra kết luận Ban giám đốc mới của cơng ty có nhiệt tình, có thái
độ và ý thức nghiêm túc, có tác phong tốt và đã có kinh nghiệm quản lý nhiều
năm, mơi trường kiểm sốt của cơng ty B được đánh giá là vẫn chặt chẽ

1 2 2 2 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế tốn
Sau khi tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt của cơng ty, KTV tiến hành
thu thập và tìm hiểu về hệ thống kế tốn của cơng ty

Kiểm tốn 48A


Bảng 2 4 Tìm hiểu các chính sách kế tốn của cơng ty A

Kiểm tốn 48A


Khách hàng
Công ty A
Người thực hiện
BT

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
Kỳ kế tốn
31/12/2009
Ngày thực hiện
Số tham chiếu
11/2009
C1 07

Cơ sở lập báo cáo tài chính
Cáo báo cáo tài chính trình bày bằng Đô la Mỹ (“USD”), được lập
theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và
các nguyên tắc kế toán phổ biến được Việt Nam chấp thuận
Báo cáo tài chính, trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, được lập trên

cơ sở dồn tích theo nguyên tắc giá gốc Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ được lập theo phương pháp gián tiếp
Cơng ty tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn theo hình thức nhật ký chung

Năm tài chính
Năm tài chính của Công ty từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng
12
Các giao dịch bằng ngoại tệ
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả có gốc bằng đơn vị tiền
tệ khác USD được quy đổi sang USD theo tỷ giá hối đoái của ngày
kết thúc niên độ kế toán Các giao dịch bằng các đơn vị tiền
khác USD trong kỳ được quy đổi sang USD theo tỷ giá hối đoái xấp
xỉ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch
Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá chưa và đã thực hiện được
hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn
Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính
thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền
xác định, không có nhiều rủi ro về thay đổi giá trị và được sử
dụng cho mục đích đáp ứng các cam kết chi tiền ngắn hạn hơn là
cho mục đích đầu tư hay là các mục đích khác
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được
phản ánh theo nguyên giá trừ đi dự phòng phải thu khó đòi

Kiểm tốn 48A



Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thấp hơn giữa giá gốc và
giá trị có thể thực hiện được Giá gốc được tính theo phương pháp
nhập trước xuất trước và bao gồm tất cả các chi phí phát sinh để
có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại Đối với
thành phẩm và sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm nguyên vật
liệu, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung đã
được phân bổ Giá trị có thể thực hiện được ước tính dựa vào giá
bán của hàng tồn kho trừ đi các khoản chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và các chi phí bán hàng
Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng
tồn kho
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá
trị hao mòn luỹ kế Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm
giá mua, thuế nhập khẩu, các loại thuế mua hàng không hoàn lại
và chi phí phân bổ trực tiếp để đưa tài sản đến vị trí và trạng thái
hoạt động cho mục đích sử dụng đã dự kiến Các chi phí phát sinh
sau khi tài sản cố định hữu hình đã đưa vào hoạt động như chi phí
sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu thường được ghi nhận vào báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh chi
phí Trong các trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng
rằng các khoản chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai dự
tính thu được do việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt trên
mức hoạt động tiêu chuẩn đã được đánh giá ban đầu, thì các chi
phí này được vốn hoá như một khoản nguyên giá tăng thêm của
tài sản cố định hữu hình
Khấu hao
Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian

hữu dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình Thời gian hữu
dụng ước tính như sau




nhà cửa
5 đến 25 năm
máy móc và thiết bị 2 5 đến 5 năm
dụng cụ văn phòng
3 đến 5 năm

Tài sản cố định hữu hình th tài chính
Các hợp đồng thuê được phân loại là thuê tài chính nếu theo các
điều khoản của hợp đồng, Công ty đã nhận phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu Tài sản cố định hữu hình dưới hình

Kiểm tốn 48A


thức thuê tài chính được thể hiện bằng số tiền tương đương với số
thấp hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản cố định và giá trị hiện
tại của các khoản tiền thuê tối thiểu, tính tại thời điểm bắt đầu
thuê, trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế
Khấu hao của tài sản thuê tài chính được hạch toán vào báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản thuê tài chính Thời
gian hữu dụng ước tính của tài sản thuê tài chính nhất quán với
tài sản cố định hữu hình


Tài sản cố định vơ hình
Phần mềm máy vi tính
Giá mua của phần mềm vi tính mới mà phần mềm này không
phải là một bộ phận gắn kết với phần cứng có liên quan thì
được vốn hoá và hạch toán như tài sản cố định vô hình Phần
mềm vi tính được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong
vòng ba năm
Xây dựng cơ bản dở dang
Xây dựng cơ bản dở dang phản ánh các khoản chi phí xây dựng và
máy móc chưa được hoàn thành hoặc chưa lắp đặt xong Không tính
khấu hao cho xây dựng cơ bản dở dang trong quá trình xây dựng
Các khoản phải trả thương mại và các khoản phải trả khác
Các khoản phải trả thương mại và khoản phải trả khác thể hiện
theo nguyên giá
Dự phịng
Một khoản dự phòng được ghi nhận nếu, do kết quả của một sự
kiện trong quá khứ, Công ty có nghóa vụ pháp lý hiện tại hoặc
liên đới có thể ước tính một cách đáng tin cậy, và chắc chắn sẽ
làm giảm sút các lợi ích kinh tế trong tương lai để thanh toán các
nghóa vụ về khoản nợ phải trả đó Khoản dự phòng được xác định
bằng cách chiết khấu dòng tiền dự kiến có thể phải trả trong
tương lai với tỷ lệ chiết khấu trước thuế phản ánh đánh giá hiện
tại của thị trường về giá trị thời gian của tiền và rủi ro cụ thể
của khoản nợ đó
Thuế
Thuế thu nhập tính trên lợi nhuận hoặc lỗ của năm bao gồm thuế
thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại Thuế thu nhập

Kiểm tốn 48A



được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngoại trừ
trường hợp có các khoản thuế thu nhập liên quan đến các khoản
mục được ghi nhận thẳng vào vốn chủ sở hữu, thì khi đó các thuế
thu nhập này cũng được ghi nhận thẳng vào vốn chủ sở hữu
Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế dự kiến phải nộp dựa
trên thu nhập chịu thuế trong năm, sử dụng các mức thuế suất có
hiệu lực hoặc cơ bản có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế
toán, và các khoản điều chỉnh thuế phải nộp liên quan đến
những năm trước
Thuế thu nhập hoãn lại được tính theo phương pháp bảng cân đối kế
toán, cho các chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản và nợ phải trả cho mục đích báo cáo tài chính
và giá trị sử dụng cho mục đích tính thuế
Giá trị của thuế thu
nhập hoãn lại được ghi nhận dựa trên cách thức thu hồi hoặc thanh
toán giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả
được dự kiến sử dụng các mức thuế suất có hiệu lực tại ngày kết
thúc niên độ kế toán
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận trong phạm vi
chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để tài sản thuế
thu nhập này có thể sử dụng được Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được ghi giảm trong phạm vi không còn chắc chắn là các lợi ích
về thuế liên quan này sẽ hiện thực hóa được
Doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá được chuyển giao cho người mua
Doanh thu không được ghi nhận nếu như có những yếu tố không
chắc chắn trọng yếu liên quan tới khả năng thu hồi các khoản

phải thu hoặc liên quan tới khả năng hàng bán bị trả lại
Chi phí vay
Chi phí vay được ghi nhận là một chi phí trong năm khi chi phí này phát
sinh
Các cơng ty liên quan
Các công ty liên quan bao gồm nhà đầu tư và công ty mẹ cấp cao
nhất của nhà đầu tư và các công ty con và công ty liên kết của
công ty
Các chỉ tiêu ngồi bảng cân đối kế tốn
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán, như được định nghóa

Kiểm tốn 48A


trong Hệ thống Kế toán Việt Nam, được trình bày trong các thuyết
minh thích hợp của báo cáo tài chính
Số dư bằng không
Các khoản mục hay số dư quy định trong các mẫu báo cáo của hệ thống kế toán Việt Nam nếu khơng
được thể hiện trên các BCTC thì được hiểu là có số dư bằng khơng
Chính sách kế tốn của cơng ty phù hợp với các quy định hiện hành của chuẩn mực kế tốn Việt Nam,
song cơng ty chưa có chính sách lập dự phịng đúng đắn cho các khoản mục nợ phải thu khó địi

Nhân sự hệ thống kế tốn của cơng ty
Phịng kế tốn của cơng ty có kế tốn trưởng và kế tốn các phần hành Tuy nhiên trình độ kế tốn
khơng cao và thường xuyên luân chuyển nhân sự, gây hiện tượng thiếu kinh nghiệm, vì thế rủi ro
sai sót của hệ thống kế toán cao
Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
Kiểm tra hệ thống chứng từ sổ sách kế toán, KTV nhận thấy các thủ tục kiểm sốt của cơng ty chưa
được tn thủ Phỏng vấn kế tốn trưởng thì được biết hàng tháng có sự đối chiếu giữa sổ cái và sổ
chi tiết của từng phần hành cụ thể Tuy nhiên qua thực tế kiểm tra thì khơng thấy dấu hiệu chứng

minh điều này, hơn nữa một số phần hành như dự phịng, doanh thu tài chính có số ghi trên sổ chi tiết
không khớp với sổ cái, điều này được kế tốn trưởng giải thích là do sự sai sót trong ghi chép Cách
sắp xếp và lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách cũng khơng hợp lý, có thể gây ra sự mất chứng từ hay
sai lệch sổ sách

Đối với cơng ty cổ phần B, trình tự chu trình tìm hiểu và đánh giá hệ
thống kế tốn là xem lại thông tin năm trước và cập nhật thông tin năm nay,
KTV đưa ra kết luận là khơng có sự thay đổi trong chính sách kế tốn của
cơng ty, có một vài sự thay đổi nhỏ trong nhân sự hệ thống kế toán (kế toán
phần hành tiền và lương nhân viên - chị Vũ Thị Nhung nghỉ đẻ nên công ty đã
tuyển chị Hà làm thay với hợp đồng ngắn hạn 6 tháng Hiện tại chị Lê Minh Hà
đã làm được 2 tháng), nhưng không gây ảnh hưởng tới hệ thống kế tốn của
cơng ty
1 2 2 3 Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát

Kiểm toán 48A


KTV đã xem xét, tìm hiểu về các thủ tục kiểm tốn tại cơng ty A và đưa ra
nhận xét và đánh giá cho từng phần hành cụ thể trên các giấy tờ làm việc
Bảng 2 5 Tìm hiểu và đánh giá các thủ tục kiểm sốt của cơng ty A
Khách hàng
Công ty A
Người thực hiện
BT

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
Kỳ kế tốn
31/12/2009
Ngày thực hiện

Số tham chiếu
11/2009
C1 08

A Trình tự xét duyệt chi tiêu
1 Chi tiền
Tiền mặt
Kế tốn thanh toán chuẩn bị và gửi yêu cầu thanh toán kèm các chứng từ tới kế toán trưởng và Giám
đốc để phê duyệt Trên cơ sở đó, kế tốn thanh tốn ghi vào phần mềm kế tốn Oracle Sau đó thủ
quỹ in phiếu chi và ghi vào Oracle để làm rõ tài khoản đối ứng
Phiếu chi được phê duyệt bởi kế toán trưởng và một người trong Ban giám đốc rồi được gửi tới thủ
quỹ
Cơng ty khơng có chính sách về hạn mức chi tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Công ty duy trì hai loại tài khoản tài khoản hoạt động và tài khoản chuyên dụng Tài khoản hoạt
động được sử dụng cho các giao dịch hàng ngày còn tài khoản chuyên dụng được sử dụng cho các
hợp đồng đặc biệt Khách hàng của công ty sẽ chuyển tiền (theo hợp đồng) vào tài khoản này nhưng
cơng ty chỉ có thể dùng khi thực hiện các điều khoản trong hợp đồng
Kế toán tiền gửi ngân hàng chuẩn bị Đề nghị chuyển khoản và các chứng từ đi kèm được Kế toán
trưởng và Giám đốc phê duyệt, rồi gửi tới ngân hàng
2 Thu tiền
Tiền mặt
Dựa trên tờ khai được chuẩn bị bởi thủ quỹ, kế toán phải thu in Phiếu thu và các chứng từ đi kèm để
kế toán trưởng phê duyệt, rồi ghi vào phần mềm Oracle
Tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày, kế toán tiền gửi ngân hàng nhận sổ phụ ngân hàng và ghi chép tất cả các giao dịch vào
phần mềm
3 Đối chiếu với ngân hàng
Dựa trên sổ phụ ngân hàng, kế toán tiền gửi ngân hàng ghi chép các giao dịch và đối chiếu giữa số
liệu ghi chép với sổ phụ ngân hàng vào cuối tháng

4 Kiểm kê tiền mặt tại quỹ
Kiểm kê tiền mặt tại quỹ thường được tiến hành vào cuối năm và đôi khi thực hiện kiểm kê bất ngờ
trong một số trường hợp nhất định
B Quá trình mua hàng-nhập kho-lưu kho-xuất kho
1 Quá trình mua hàng
Nhân sự phịng vật tư phụ trách q trình mua hàng gồm trưởng phòng vật tư, trợ lý trưởng phòng và
nhân viên vật tư
Trợ lý trưởng phòng lập báo cáo về lượng hàng tồn kho của từng loại vật liệu cho từng loại sản phẩm
do thủ kho cung cấp, trưởng phòng căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng sản phẩm đã được phịng kỹ

Kiểm tốn 48A


thuật kiểm soát và số vật liệu trong kho để xác định lượng hàng cần nhập, lập đề nghị mua hàng Sau
đó trợ lý mua hàng lấy giấy báo giá của các nhà cung cấp trình lên cho phó giám đốc sản xuất, phó
giám đốc sẽ quyết định giá nhập và số lượng cần nhập rồi chuyển lên để giám đốc ký duyệt Sau đó
trợ lý mua hàng gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp và chuẩn bị hợp đồng mua hàng Sau khi ký kết
xong hợp đồng, đơn đặt hàng và hợp đồng mua hàng được chuyển sang cho phịng kế tốn để chuẩn
bị thanh tốn theo quy định trong hợp đồng
2 Quá trình nhập hàng và lưu kho
Hàng hóa mua về được phịng kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm, sau đó phịng vật tư giám sát
việc nhập kho, sau khi nhập kho, một liên phiếu nhập kho được chuyển sang bộ phận kế toán để ghi
sổ
3 Quá trình xuất kho
Hàng tháng phân xưởng sản xuất tổng hợp nhu cầu các tổ sản xuất và chuyển cho phòng vật tư, hàng
ngày khi phát sinh nhu cầu trực tiếp, các tổ sản xuất lập phiếu đề nghị xuất kho, thủ kho vật tư căn cứ
vào phiếu này và kế hoạch đã đề ra từ đầu tháng để theo dõi và viết phiếu xuất vật liệu cho các tổ sản
xuất trong phân xưởng Định kỳ thủ kho chuyển một liên các phiếu xuất kho này cho phòng kế toán
để ghi sổ lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất Các nguyên vật liệu thừa sau khi sử dụng được
nhập lại kho và viết phiếu nhập

C Một số kiểm soát khác liên quan tới mua hàng, bán hàng và thu tiền
Dựa vào phiếu nhập kho của bộ phận kho, kế toán hàng tồn kho cập nhật vào phần mềm quản lý hàng tồn
kho số hóa đơn, ngày giao dịch và số lượng Sau khi nhận và kiểm tra chứng từ hóa đơn, kế tốn thanh
tốn ghi nhận nghiệp vụ phát sinh (tên nhà cung ứng, số lượng và ngày giao dịch) trong phần mềm
1 Ghi nhận doanh thu và phải thu
Kế tốn doanh thu nhập thơng tin về khách hàng, loại yêu cầu, thuế suất thuế GTGT vào yêu cầu mua
hàng Sau khi hoàn thành, ấn “book order” Khi yêu cầu đã được làm, kế toán phải thu sẽ chạy hóa đơn tự
động Trong suốt q trình này, phần mềm Oracle tự động xử lý các bút toán cho tới khi in hóa đơn Sau
khi chạy hóa đơn tự động, kế toán phải thu kết chuyển nghiệp vụ này tới sổ cái và cập nhập vào sổ chi
tiết phải thu
2 Xuất hàng và giá vốn hàng bán
Khi kế toán doanh thu cập nhật các nghiệp vụ bán hàng, thì cũng đồng thời cập nhật vào phần mềm quản
lý hàng tồn kho Hệ thống tự động tính giá vốn hàng bán cho mỗi loại hàng hóa theo phương pháp nhập
trước xuất trước
3 Khách hàng thanh toán
Dựa vào phiếu thu tiền mặt hoặc chuyển khoản từ khách hàng (gần như toàn bộ là chuyển khoản), kế
toán phải thu cập nhật vào hệ thống Bút toán sẽ tự động thực hiện trên Oracle Sau đó, kế tốn phải thu
in phiếu thu với số lượng nhận được
4 Hủy hóa đơn
Kế tốn dựa vào biên bản hủy hóa đơn cập nhật số lượng và thông tin về khách hàng trên phần mềm về
hàng bán bị trả lại Đồng thời, kế toán lập yêu cầu xuất hóa đơn mới có chữ ký của kế tốn trưởng Dựa
vào đó, kế tốn doanh thu nhập u cầu bán vào phần mềm và quá trình được tự động xử lý như trên
5 Khách hàng trả trước
Dựa trên khoản trả trước của khách hàng, kế toán phải thu, cập nhật số lượng ứng trước và thông tin
khách hàng vào phần mềm Khi xuất hóa đơn, phần mềm tự động xử lý các bút toán trên tiểu khoản
của tài khoản 131
D Quản lý và kiểm soát các khoản Phải thu khách hàng và phải trả người bán
Thông thường, công ty u cầu khách hàng thanh tốn trong vịng 7 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn Nhìn
chung khơng có khoản nợ phải thu khó địi
Phải trả người bán là các khoản phải trả cho nhà cung cấp trong nước và nước ngồi nhưng chủ yếu

là hàng nhập khẩu Phịng xuất nhập khẩu có trách nhiệm thu thập, sốt xét và lưu giữ hóa đơn chứng

Kiểm tốn 48A


từ hàng nhập khẩu và kiểm soát số dư với nhà cung cấp Việc kiểm soát được thực hiện bằng cách đối
chiếu với nhà cung cấp thông qua hệ thống “Statement of account”
E Quản lý và kiểm soát đối với tài sản cố định
1 Mua tài sản cố định
Dựa trên nhu cầu mua tài sản cố định, mỗi phòng chuẩn bị Giấy đề nghị mua tài sản cố định Tùy
thuộc vào giá trị mua, trưởng phịng đề nghị Giám đốc/Phó Giám đốc xem xét và phê duyệt Sau đó
Đề nghị mua được chuyển tới phịng kế tốn Đề nghị thanh tốn được phê duyệt bởi kế tốn trưởng
và Phó Giám đốc trước khi thanh toán
Sau khi nhận được đề nghị (đã duyệt), kế toán tài sản cố định thu thập báo giá của các nhà cung cấp
khác nhau Nhà cung cấp tốt nhất (dựa trên điều kiện chất lượng, giá và thương hiệu) sẽ được chọn
Khi đó lập Đề nghị mua hoặc hợp đồng với nhà cung cấp
2 Bàn giao tài sản cố định
Dựa trên việc nhận tài sản cố định, trưởng phòng kiểm tra tài sản cố định và chữ ký trên biên bản bàn giao
tài sản cố định Sau đó, biên bản bào giao tài sản cố định được chuyển tới phịng kế tốn để ghi nhận vào
phần mềm kế tốn tài sản cố định
Cơng ty đã ghi nhận một số tài sản nhỏ hơn 10 triệu VNĐ là tài sản cố định Điều này không tuân
theo Quyết định 206/2006/QĐ-BTC
3 Quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định được quản lý bởi phần mềm Oracle về nguyên giá, thời gian sử dụng hữu ích và hao mịn
lỹ kế Tài sản cố định được dán nhãn với tên người sử dụng và mã số
Kiểm kê tài sản cố định được thực hiện 1 lần /năm vào cuối năm và lập biên bản kiểm kê tài sản cố định
có chữ ký của 3 người kiểm kê và quan sát (một nhân viên phịng kế tốn, một nhân viên IT và một nhân
viên phịng hành chính)
4 Thanh lý tài sản cố định
Để thanh lý tài sản cố định, bộ phận có tài sản cố định cần thanh lý lập Đề nghị thanh lý Kế toán tài

sản cố định kiểm tra tình trạng của tài sản cố định đệ trình Đề nghị này để Giám đốc phê duyệt Biên
bản thanh lý được lập và ký tuân theo quy định chung Kế toán tài sản cố định cập nhật việc thanh lý
vào phần mềm
F Kiểm soát các khoản trả trước ngắn hạn
Là một số khoản tiền thuê dịch vụ của công ty A như dịch vụ bảo vệ, thuê nhà xưởng Thông thường
được trả trước 2-3 tháng, khi nhận được hóa đơn hoặc đề nghị thanh toán, kế toán kiểm tra lại và đệ
trình kế tốn trưởng phê chuẩn và ghi vào phần mềm, hàng tháng phân bổ vào chi phí  Tài khoản
này khơng trọng yếu, ít rủi ro
G Kiểm sốt đối với tiền lương và nhân viên
1 Tuyển dụng nhân sự
Dựa trên nhu cầu và đề nghị của mỗi phòng ban, Trưởng phòng nhân sự tổ chức kế hoạch tuyển dụng
Các nhân viên mới tuyển được chia thành 2 giai đoạn thử việc Hợp đồng 6 tháng, 1 năm hoặc lâu
hơn sẽ được ký dựa trên kết quả của giai đoạn thử việc Hợp đồng với lương cơ bản trên 10 triệu phải
được trình Giám đốc phê duyệt
Trưởng phịng nhân sự cũng có trách nhiệm cập nhật thơng tin của nhân viên mới vào hệ thống phần
mềm quản lý hành chính nhân sự
2 Quy trình lương
Phịng hành chính nhân sự chuẩn bị bảng lương hàng tháng dựa trên thông tin của nhân viên được ghi
nhận trong phần mềm quản lý hành chính nhân sự và các chứng từ khác (như hợp đồng, thỏa thuận,
bảng đánh giá chất lượng nhân viên, quyết định tăng lương…) Phó phịng hành chính nhân sự và kế
toán trưởng kiểm tra bảng lương trước khi chuyển cho Giám đốc phê duyệt
2 lần/năm (thường vào tháng 6 và tháng 12), Trưởng phòng đánh giá nhân viên dựa trên tiêu chuẩn và

Kiểm toán 48A


×