Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN Phương pháp khai thác SLTK trong giảng dạy Địa lí KT – XH lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.83 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU.
1.1 Lí do chọn đề tài.

2

1.2 Mục đích nghiên cứu

2

1.3 Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4 Phương pháp nghiên cứu.

2

Phần 2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1Cơ sở lí luận

4

2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.

5

2.3 Các giải pháp thực hiện.

5


2.4 Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục với bản thân,

15

đồng nghiệp và nhà trường.
Phần 3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận.

17

3.2 Kiến nghị, đề xuất

17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18

DANH MỤC

19

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
SÁNGKIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO HUYỆN ,TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.

1

SangKienKinhNghiem.net



Phần 1.MỞ ĐẦU.
1.1 Lí do chọn đề tài.
Trong giảng dạy Địa lí số liệu thống kê là cơng cụ đa chức năng minh họa kiến
thức, khắc sâu bài học hoặc phát triển tư duy của học sinh. Đặc biệt đối với việc
giảng dạy về các đối tượng kinh tế - xã hội (KT – XH) với đặc trưng thường
xuyên biến động theo thời gian với những mức độ khác nhau thì vai trị của việc
sử dụng các SLTK càng trở lên quan trọng. Tuy nhiên trong thực tế, các chức
năng của SLTK chưa được khai thác triệt để. Chính vì vậy việc nghiên cứu và
đưa ra phương pháp khai thác, sử dụng SLTK có hiệu quả là một nhiệm vụ quan
trọng đối với người giáo viên (GV). Đó là lí do tơi chọn đề tài này.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Hệ thống các số liệu và bảng số liệu trong SGK Địa lí khá nhiều và là một bộ
phận quan trọng của nội dung kiến thức mà chúng ta cần phải khai thác, sử dụng
để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Tuy nhiên , trong quá trình giảng dạy
giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc hướng dẫn HS khai thác các phân kiến thức,
kĩ năng khai thác SLTK, về phía học sinh do chưa chú ý nhiều đến việc học bộ
mơn địa lí nên các kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê còn rất hạn chế.
Sáng kiến đã mở ra một cách nhìn nhận mới về các SLTK trong SGK nói
chung và SGK Địa lí 12 nói riêng. SK đã giúp ích rất nhiều trong việc chuẩn bị
bài ở nhà cho HS và việc khai thác kiến thức từ SLTK trong việc học tập ở
lớp,thì việc hình thành “phương pháp khai thác SLTK trong giảng dạy Địa lí
KT –XH lớp 12” là một trong những cách thức để HS tiếp cận với bộ môn và
thêm yêu quý giờ học Địa lí, để giờ học Địa lí khơng trở nên khơ cứng và khó
tiếp thu và ghi nhớ máy móc.
1.3 Đối tượng nghiên cứu.
Các bảng số liệu trong sách giáo khoa Địa lí 12, các câu hỏi và bài tập liên
quan đến bảng số liệu thống kê.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.

+ Phương pháp quan sát (hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh).
2

SangKienKinhNghiem.net


+ Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn ( lấy ý kiến của GV và HS thông qua trao
đổi trực tiếp).
+ Phương pháp thực nghiệm.

3

SangKienKinhNghiem.net


Phần 2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1Cơ sở lí luận
+ Quan niệm về bảng số liệu đang sử dụng trong SGK Địa lí THPT
- Bảng số liệu là tập hợp các số liệu biểu hiện quá trình phát triển của hiện
tượng, cấu trúc của hiện tượng, mối quan hệ về thời gian và không gian giữa các
hiện tượng.
- Đặc điểm của bảng số liệu thống kê dùng trong SGK.
* Các số liệu thống kê rất đa dạng nhưng có thể chia làm hai loại: Các số liệu
riêng biệt (đơn lẻ) và các số liệu tập hợp theo bảng.
+ Ý nghĩa, tác dụng khai thác bảng số liệu trong giảng dạy Địa lí
- Bảng số liệu là phương tiện để học sinh khai thác tri thức:
- Bảng số liệu là phương tiện để học sinh rèn luyện kĩ năng xử lí và trực quan
hóa, tập phân tích các kiến thức địa lí:
-Phương pháp khai thác
Để khai thác, sử dụng bảng số liệu vào việc giảng dạy và học tập có hiệu quả,

giáo viên cần:
* Giúp học sinh nắm được mục đích của việc khai thác, sử dụng bảng số liệu
- Dùng để chứng minh, giải thích minh họa cho kiến thức Địa lí cơ bản. Trong
trường hợp này chỉ yêu cầu học sinh khai thác bảng số liệu ở mức đơn giản tìm
ra các số liệu dẫn chứng cho nhận định mà giáo viên nêu ra trong quá trình giảng
dạy.
- Dùng để phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra kiến thức cơ bản của bài học.
Với mục đich này yều cầu học sinh làm việc với bảng số liệu ở mức cao hơn địi
hỏi phải có sự dẫn dắt, hướng dẫn của giáo viên
Nguyên tắc cơ bản để phân tích bảng số liệu là :
+ Bắt đầu phân tích số liệu có tầm khái quát cao (số liệu tổng thể) trước khi đi
vào số liệu chi tiết.
+ Tìm các số liệu lớn nhất, nhỏ nhất, số liệu trung bình, chú ý những số liệu đột
biến và không được bỏ sót số liệu.
4

SangKienKinhNghiem.net


+ Tìm mối quan hệ giữa các số liệu, phân tích số liệu theo cột, theo hàng, các
mối quan hệ giữa các số liệu theo cột, theo hàng.
+ Biết huy động cả kiến thức đã học để phân tích, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi
để làm nổi bật vấn đề bảng số liệu đưa ra.
- Dùng để xây dựng biểu đồ phục vụ cho giảng dạy và học tập.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
Hầu hết các GV có sử dụng SLTK nhưng chưa thường xuyên, sử dụng còn
qua loa, nên vai trò SLTK bị hạn chế rất nhiều mà trong khi đó chương trình Địa
lí mới đã biên soạn lại nội dung vừa bổ sung thêm rất nhiều các SLTK.
Về phía HS, do quan niệm đây là bộ môn phụ nên HS chưa đầu tư thời gian
thích đáng cho việc học tập bộ mơn. Phần vì KTĐL khá trừu tượng, nhiều mối

quan hệ tự nhiên - xã hội rất phức tạp, bản chất là một mơn học rất khơ khan nên
HS ít thích học.Trước các thực tế này sáng kiến đã đề ra nhiều giải pháp khắc
phục những yếu kém trên.
2.3 Các giải pháp thực hiện.
Giải pháp thứ nhất: Thống kê số lượng bảng SLTK trong SGK lớp 12
SGK lớp 12 có tổng số 36 bảng số liệu (không kể các phần nội dung chương
trình giảm tải). Trong đó, có 5 bảng SLTK về phần Địa lí tự nhiên, cịn 31 bảng
số liệu thống kê về kinh tế xã hội, cùng 18.572 số liệu đơn lẻ, bài nhiều số liệu
đơn lẻ nhất là 13 số liệu, bài ít số liệu đơn lẻ nhất là 2 số liệu.
Giải pháp thứ hai: Khai thác SLTK triệt để trong các khâu của quá trình dạy
học
+ Sử dụng SLTK khi chuẩn bị bài:
Lựa chọn số liệu: số liệu phải lựa chọn tiêu biểu, cần thiết và thích hợp nhất đặc
biệt do đặc tính của các đối tượng Địa lí kinh tế của nước ta. Sau khi đã lựa chọn
ra được các số liệu cần thiết GV phải xử lí số liệu tùy vào nội dung giảng dạy và
trình độ của HS, thời gian giới hạn của một tiết học.
+ Sử dụng SLTK khi giảng bài mới:
Khi giảng bài mới, SLTK vừa được sử dụng như công cụ để GV cung cấp thông
5

SangKienKinhNghiem.net


tin cho HS vừa là nguồn tri thức là đối tượng để HS nghiên cứu.
+ Sử dụng SLTK khi kiểm tra đánh giá:
GV có thể đưa SLTK cùng với câu hỏi, yêu cầu phù hợp sẽ sẽ huy động trí nhớ,
óc phân tích, sự liên hệ, suy luận của HS.
Giải pháp thứ ba: Hướng dẫn HS khai thác SLTK trong dạy học Địa lí KT
– XH lớp 12
+ Hướng dẫn HS thu thập SLTK:

GV không cung cấp sẵn mà định hướng cho HS tìm được những số liệu có tính
chính xác cao và phục vụ tốt cho nội dung bài học. HS cũng có thể tự tiến hành
cơng việc thống kê để thu thập số liệu bằng cách chính mình tham gia vào công
việc quan sát thực tế giúp các em bước đầu làm quen với các hoạt động nghiên
cứu.
+ Hướng dẫn HS xử lí SLTK:
Tùy vào mục đích sử dụng của số liệu dùng để minh họa, để khắc sâu kiến thức
hay để phát triển tư duy cho HS và tùy vào mức độ chính xác và cần thiết của
bảng số liệu mà chúng được xử lí như thế nào?
+ Hướng dẫn HS phân tích SLTK:
-Xác đinh mục tiêu của việc phân tích số liệu.
-Căn cứ vào những nguyên tắc và mục đích phân tích đã đề ra người GV hướng
dẫn HS phân tích số liệu.
Những nguyên tắc phân tích số liệu như sau:
-Khơng bỏ sót các số liệu.
-Phân tích các số liệu có tầm khái qt cao trước khi đi vào chi tiết.
-Tìm ra mối quan hệ giữa các số liệu, phân tích theo các cột, hàng, các quan hệ
so sánh giữa các số liệu theo cột, hàng. Rút ra kết luận sau q trình phân tích.
+ Trực quan hóa số liệu thống kê bằng biểu đồ:
* Hướng dẫn HS xây dựng biểu đồ từ SLTK:
Xây dựng biểu đồ có ý nghĩa quan trọng đối với các em HS. Một mặt nó cũng
cung cấp tri thức, mặt khác vừa rèn luyện kĩ năng thực hành. Do đó GV phải
6

SangKienKinhNghiem.net


trang bị cho các em những tri thức về biểu đồ và thường xuyên giao các bài tập
vẽ biểu đồ để các em có thể làm trong các tiết thực hành hoặc bài về nhà, bài
kiểm tra...

* Hướng dẫn HS phân tích SLTK từ biểu đồ:
Phân tích biểu đồ là kĩ năng quan trọng không thể thiếu trong học tập mơn Địa lí
nhưng việc phân tích một biểu đồ để có thể lột tả hết những kiến thức tiềm ẩn
trong đó. Chính vì thế, giáo viên cần cung cấp cho HS những kĩ năng cơ bản để
phân tích được các số liệu trên biểu đồ một cách có hiệu quả nhất. Các bước tiến
hành phân tích:
-HS biết được tên biểu đồ, và xác định loại biểu đồ và hình thức được thể hiện.
-Xác định nội dung của biểu đồ.
-Quan trọng là HS phân tích được các số liệu trên biểu đồ (số liệu lớn nhất hay
nhỏ nhất), số liệu có sự thay đổi như thế nào, các số liệu có mối quan hệ ra sao ?
-Sau khi phân tích giải thích được các số liệu, sự thay đổi và mối quan hệ của
các số liệu.
-Cuối cùng rút ra kết luận cần thiết (kết luận chung).
+ Hướng dẫn HS khai thác các SLTK cụ thể qua từng dạng:
a. Phương pháp khai thác các bảng số liệu cụ thể (sẽ trình bày cụ thể ở
phần giải pháp)
a1) Bảng số liệu biểu hiện q trình phát triển của hiện tượng ( Có hai dạng
cơ bản)
Dạng 1: Bảng số liệu biểu hiện quá trình phát triển của một hiện tượng
Trong bảng này có ít nhất hai nguồn số liệu chủ yếu: Số liệu chỉ rõ sự diễn biến
của hiện tượng về mặt số lượng và số liệu chỉ rõ diễn biến của hiện tượng về mặt
thời gian
Ví dụ : Dân số Việt nam từ năm 1921 -2006 ( Triệu người)
Năm

1921

1936

1960


1970

1979

1985

1999

2006

Dân số

15.5

18.8

30.2

41.0

52.7

60.0

76.6

84.2

7


SangKienKinhNghiem.net


Dạng 2: Bảng số liệu thể hiện quá trình phát triển của 2 hay nhiều hiện tượng
Ví dụ: Số dân và sản lượng lúa của nước ta thời kì 1980-1999
Năm

1981

1984 1986 1988 1990 1996 1999

Số dân (Tr. Người)

54.9

58.6

61.2

63.6

66.2

75.4

76.3

Sản lượng ( Tr. Tấn)


12.4

15.6

16.0

17.0

19.2

26.4

31.4

Trong cả hai dạng bảng trên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh khai thác số liệu
theo hướng:
- So sánh số liệu qua các năm, năm đầu và năm cuối (nhận xét tổng quát) để
thấy được sự thay đổi và qui luật phát triển (tăng hay giảm) của từng hiện tượng.
- Xử lí số liệu: Tăng giảm bao nhiêu? Gấp mấy lần? Tăng bao nhiêu %... để thấy
được sự tăng nhanh hay chậm của hiện tượng.
* Chú ý:
- Những số liệu mang tính đột biến. Có thể phân theo các giai đoạn để nhận xét,
phân tích
- Cần giải thích rõ qui luật phát triển, những thay đổi đột biến
- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng
Từ đó có những nhận xét khái quát cơ bản dựa trên các mối quan hệ giữa các số
liệu và qui luật thay đổi của nó.
a2) Bảng số liệu thể hiện cơ cấu (cấu trúc) của hiện tượng
Loại bảng số liệu này thường thể hiện sự so sánh của từng bộ phận so với tổng
thể về mặt số lượng để thấy rõ cơ cấu của hiện tượng. Loại này thường có các

dạng cơ bản sau:
Dạng 1: Bảng số liệu thể hiện cấu trúc của 1 hiện tượng trong một thời điểm
Ví dụ : Bảng số liệu cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta năm 2005 (%)
Nhóm tuổi

%

Dưới tuổi lao động

27.0

Trong tuổi lao động

64.0

Ngoài tuổi lao động

9.0
8

SangKienKinhNghiem.net


Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác số liệu theo hướng:
- So sánh các số liệu (nếu là số liệu tuyệt đối, thì cần chuyển sang số liệu tương
đối) để thấy được đại lượng nào có giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, gấp mấy lần?
- Qua đó có nhận xét cần thiết. Bảng số liệu phán ánh vấn đề gì ? Tại sao?
Dạng 2: Bảng số liệu thể hiện cấu trúc của 1 hiện tượng trong nhiều thời điểm
khác nhau
Ví dụ : Bảng số liệu về cơ cấu GDP phân theo các ngành kinh tế (%)

Năm

1990

1995

1998

2002

2005

Nông – lâm – ngư nghiệp

38.7

27.2

25.8

23.0

21.0

Công nghiệp – xây dựng

22.7

28.8


32.5

38.5

41.0

Dịch vụ

38.6

44.0

41.7

38.5

38.0

Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu theo hướng
- Nếu số liệu biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối, thì cần chuyển sang giá trị tương
đối
- So sánh số liệu theo hàng ngang để thấy được sự biến đổi cơ cấu theo thời
gian. Chú ý các số liệu đột biến
- Nhận xét cấu trúc ở từng thời điểm( So sánh số liệu theo cột dọc) để thấy rõ vai
trò của từng thành phần trong tổng thể.
Dạng 3: Bảng số liệu biểu hiện cấu trúc của nhiều hiện tượng theo không gian
và thời gian. ( Đây là dạng phức tạp nhất .Nếu số liệu biểu hiện bằng giá trị tuyệt
đối, thì cần chuyển sang giá trị tương đối)
Ví dụ: Bảng số liệu cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo khu vực
kinh tế của cả nước và vùng Đông Nam Bộ (%)

Khu vực nhà nước

Khu vực ngồi

KV có vốn đầu

nhà nước

tư nước ngồi

1995

2005

1995

2005

1995

2005

Đơng Nam Bộ

38.8

24.1

19.7


23.4

41.5

52.5

Cả nước

50.3

33.9

24.6

28.8

25.1

37.3
9

SangKienKinhNghiem.net


Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu theo hướng:
- Phân tích cấu trúc của từng hiện tượng theo thứ tự về từng vùng lãnh thổ
(không gian)
- Trong mỗi vùng lãnh thổ so sánh số liệu của từng thành phần theo thời gian để
thấy được sự thay đổi của cơ cấu theo hướng nào ? Thành phần nào tăng ?
Thành phần nào giảm (tăng giảm bao nhiêu lần, bao nhiêu %)

- So sánh các thành phần trong một lãnh thổ ở cùng thời điểm để thấy được vai
trò của chúng trong cấu trúc của hiện tượng
- So sánh cấu trúc của hiện tượng giữa các vùng lãnh thổ với nhau để tìm ra sự
giống nhau và khác nhau giữa chúng
Bài thực nghiệm để mịnh họa cho các vấn đề trên:
Bài 18- Đơ thị hóa ( Trang 77 SGK lớp 12 ban cơ bản)
Để hình thành kiến thức đặc điểm đơ thị hóa
-) Tỉ lệ dân thành thị tăng
-) Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
GV sử dụng các bảng số liệu sau
Bảng 1

Bảng 18.1: Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả

nước giai đoạn 1990-2005
Năm

Số dân thành thị

Tỉ lệ dân thành thị

(triệu người)

trong dân số cả nước
(%)

1990

12.9


19.5

1995

14.9

20.8

2000

18.8

24.2

2005

22.3

26.9

* Với bảng số liệu này GV yêu cầu HS : Nhận xét sự thay đổi dân số thành thị
và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước giai đoạn 1990-2005. Giải thích sự
10

SangKienKinhNghiem.net


thay đổi đó?
* GV hướng dẫn:
- So sánh số liệu năm đầu, năm cuối để xem số dân và tỉ lệ dân thành thị tăng

hay giảm (tính tốn xem tăng, giảm bao nhiêu người, %)
- Chú ý các số liệu đột biến để chia giai đoạn (số liệu tăng, giảm đột biến)
- So sánh tỉ lệ dân thành thị với các nước trong khu vực và ngoài khu vực (GV
cung cấp số liệu tỷ lệ dân thành thị của một số nước trong khu vực và trên thế
giới)
* HS trả lời, GV kết luận về nội dung bảng số liệu
- Giai đoạn 1990-2005 số dân và tỷ lệ dân thành thị đều tăng
+ Số dân tăng 9.4 triệu người
+ Tỉ lệ dân thành thị tăng 12.4%
Giai đoạn 1990-1995 tăng chậm , giai đoạn 1995-2005 tăng nhanh
- Tỉ lệ dân thành thị nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế
giới (năm 2005 mới chỉ chiếm 26.9% dân số cả nước )
* GV tiếp tục đặt câu hỏi : Tại sao tỉ lệ dân thành thị nước ta tăng?
HS trả lời, GV kết luận: Do đẩy mạnh q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa
Bảng 2 Bảng 18.2 : Phân bố đô thị và dân số đơ thị giữa các vùng năm 2006
Các vùng

Số

Trong đó

lượng

Thành

đơ thị

phố

Cả nước


689

38

TDMN phía Bắc

167

ĐB sơng Hồng

Số dân
Thị

thành thị

trấn

( 1000 ng)

54

579

22824

9

13


145

2151

118

7

8

103

4547

Bắc Trung Bộ

98

4

7

87

1463

Nam Trung Bộ

69


7

4

58

2769

Tây Nguyên

54

3

4

47

1386

Đông Nam Bộ

50

3

5

42


6928

ĐB sông Cửu Long

133

5

13

115

3598

Thị xã

11

SangKienKinhNghiem.net


* Để rút ra đặc điểm : Phân bố đô thị không đều giữa các vùng, GV yêu cầu HS
trả lời câu hỏi sau
Dựa vào bảng số liệu, hãy nhận xét sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các
vùng trong nước ?
Với câu hỏi trên, trong thực tế chúng tôi gặp HS sẽ liệt kê các số liệu :
TDMN phía Bắc : 167
ĐB sơng Hồng : 118
Bắc Trung Bộ : 98....
Học sinh trả lời như vậy là chưa đúng với yêu cầu của câu hỏi đề ra. Do vậy

giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh tính tốn ra số liệu % cho dễ nhận xét sự
phân bố đô thị giữa các vùng
GV chia lớp thành 4 nhóm lớn, sau đó hướng dẫn các em mỗi nhóm lớn lại
chia thành nhóm nhỏ để nhanh chóng tính tốn số liệu và hồn thành các bảng
sau
Bảng a: Cơ cấu đô thị và dân số đô thị phân theo các vùng nước ta (%)
Sô đô thị

Dân số thành thị

100,0

100,0

TDMN phía Bắc

….

….

ĐB sơng Hồng

….

….

Bắc Trung Bộ

….


….

Nam Trung Bộ

….

….

Tây Ngun

….

….

Đơng Nam Bộ

….

….

ĐB sông Cửu Long

….

….

Vùng
Cả nước

12


SangKienKinhNghiem.net


Bảng b: Cơ cấu số lượng đô thị của cả nước và các vùng (%)
Các vùng

Số lượng
đơ thị

Trong đó
Thành phố

Thị xã

Thị trấn

Cả nước

100,0

….

….

….

TDMN phía Bắc

100,0


….

….

….

ĐB sơng Hồng

100,0

….

….

….

Bắc Trung Bộ

100,0

….

….

….

Nam Trung Bộ

100,0


….

….

….

Tây Ngun

100,0

….

….

….

Đơng Nam Bộ

100,0

….

….

….

ĐB sơng Cửu Long

100,0


….

….

….

Kết quả tính tốn
Bảng a: Cơ cấu đô thị và dân số đô thị phân theo các vùng nước ta ( %)
Sô đô thị

Dân số thành thị

Cả nước

100,0

100,0

TDMN phía Bắc

24.2

9.4

ĐB sơng Hồng

17.1

19.9


Bắc Trung Bộ

14.2

6.4

Nam Trung Bộ

10.0

12.1

Tây Nguyên

7.8

5.9

Đông Nam Bộ

7.3

30.4

ĐB sông Cửu Long

19.4

15.9


Vùng

13

SangKienKinhNghiem.net


Bảng b: Cơ cấu số lượng đô thị của cả nước và các vùng (%)
Các vùng

Số lượng đơ
thị

Trong đó
Thành phố Thị xã

Thị trấn

Cả nước

100,0

5.5

7.8

86.7

TDMN phía Bắc


100,0

5.3

7.7

87.0

ĐB sơng Hồng

100,0

5.9

6.7

87.4

Bắc Trung Bộ

100,0

4.0

7.1

88.9

Nam Trung Bộ


100,0

10.1

5.8

84.1

Tây Ngun

100,0

5.5

7.4

87.1

Đơng Nam Bộ

100,0

6.0

10.0

84.0

ĐB sơng Cửu Long


100,0

3.7

9.8

86.5

Sau khi có kết quả tính tốn, giáo viên đặt câu hỏi để giúp học sinh trả lời
Đối với bảng a
- Vùng nào có số lượng đơ thị nhiều nhất? ít nhất? tiếp đến là vùng nào?
- Vùng nào có dân số thành thị thị nhiều nhất? ít nhất? tiếp đến là vùng nào?
HS trả lời, GV kết luận
Đối với bảng b:
- Em có nhận xét gì về cơ cấu đơ thị của cả nước và các vùng?
HS trả lời, GV kết luận
GV tiếp tục đặt câu hỏi
- Tại sao Đông Nam Bộ có số lượng đơ thị ít nhất, nhưng tỉ lệ dân thành thị lại
cao nhất cả nước?
HS trả lời, GV kết luận
Giáo viên kết luận về đặc điểm của đô thị hóa ở mục này:
- Đơ thị nước ta phân bố không đều giữa các vùng
+ Về số lượng đô thi : Nhiều nhất là TDMN Bắc Bộ 24.2%, tiếp đến là ĐB sơng
Cửu Long, ĐB sơng Hồng… Ít nhất là vùng Đông Nam Bộ 7.3%
+ Về số dân thành thị : Nhiều nhất là Đông Nam Bộ 30.4 %, tiếp đến là ĐB
sông Hồng, ĐB sông Cửu Long….Thấp nhất là Tây Nguyên 5.9%
14

SangKienKinhNghiem.net



Đơng Nam Bộ có số lượng đơ thị ít nhất, nhưng tỉ lệ dân thành thị lại cao nhất
cả nước là do qui mô dân số ở mỗi đô thị lớn . Cơ cấu các đô thị của cả nước và
các vùng không đều : Chủ yếu là các thị trấn và thị xã, các thành phố chưa nhiều
2.4 Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
Nhận thấy nếu biết kết hợp học kiến thức địa lí ở kênh chữ với kiến thức từ số
liệu thống kê một cách linh hoạt thì hiệu quả học tập rất tốt. Với “ phương
pháp khai thác SLTK trong dạy học Địa lí KT – XH lớp 12” học sinh có thể
u thích mơn Địa lí và tiếp thu kiến thức một cách tốt hơn.
Dưới đây là kết quả so sánh thực nghiệm ở các lớp 12A1, 12A3, 12A4 ,12A6
áp dụng sáng kiến so sánh giữa trước và sau khi ápdụng.
1.Thống kê trước khi áp dụng sáng kiến:
Lớp

Tổng số
học sinh

Số lượng học sinh
Biết khai thác Không biết khai

Không sử dụng

SLTK

thác SLTK

SLTK


12A1

39

12

20

7

12A3

38

11

21

4

12A4

35

10

22

6


12A6

36

11

10

15

Tổng số

148

44

73

32

Tỉ lệ (%)

100,0%

29,7%

49,2%

21,1%


2.Thống kê sau khi áp dụng sáng kiến:
Kết quả bài kiểm tra thực nghiệm sử dụng khai thác kênh hình để trả lời đạt
được trong học kì I – năm học 2016 – 2017 tại trường THPT Thạch Thành I tại
các lớp 12A1, 12A3, 12A4, 12A6 như sau:

15

SangKienKinhNghiem.net


Số lượng học sinh đạt
Lớp

12A1
12A3
12A4
12A6
Tổng số
Tỉ lệ (%)

Tổng số
Số lượng
39
38
35
36
148
100,0

Điểm


Điểm

Điểm

giỏi

khá

TB

12
8
10
8
38
25,7

14
18
20
17
69
46,6

10
10
5
8
33

22,3

Điểm
trên
TB
36
36
35
33
140
94,6

Điểm yếu,
kém
1
0
2
5
8
5,4

Với kết quả thực nghiệm trên tôi thấy SKKN này phần nào đã có hiệu quả tại
trường THPT Thạch Thành I , mong các đồng nghiệp và nhà trường quan tâm
xem xét và đóng góp cho tơi hồn thiện hơn SKKN này và có khả năng nhân
rộng trong tồn trường.

16

SangKienKinhNghiem.net



Phần 3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận.
Sáng kiến cũng đề cập đến việc sử dụng SLTK trong các khâu khác nhau
trong dạy học của giáo viên. Từ đó giúp cho GV sử dụng, khai thác SLTK được
dễ dàng và thuận tiện, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí 12.
Sáng kiến chỉ là một ý tưởng nhỏ tôi đúc rút ra được từ việc sử dụng số
liệu thống kê trong giảng dạy bộ môn qua một số năm nên còn nhiều hạn chế ,rất
mong các bạn đồng nghiệp tiếp tục mở rộng nghiên cứu để tìm ra các giải pháp
tốt hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy bộ môn.
3.2 Kiến nghị, đề xuất
Đây là một phương pháp có hiệu quả trong giảng dạy địa lí ở trường THPT, nên
cần có sự quan tâm hơn nữa về nội dung và chương trình. Đề nghị các nhà giáo
dục nghiên cứu nội dung và thời lượng chương trình để điều chỉnh tăng thêm
phần kênh hình (Số liệu, biểu đồ…), phần thực hành, trong SGK.
Thạch Thành , ngày 24 tháng 5 năm 2017.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

CAM KẾT KHÔNG COPY, SAO CHÉP

Vũ Thị Tâm

17

SangKienKinhNghiem.net


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Sách giáo khoa Địa Lí 12, Tác giả: Lê Thông (Tổng chủ biên ), NXB Giáo
dục năm 2007.

2) Hướng dẫn ôn thi THPT quốc gia, Tác giả: Nguyễn Đức Vũ, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
3) Lý luận dạy học Địa lí, Tác giả: Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng Phúc, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội 1998

18

SangKienKinhNghiem.net


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNGKIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ,TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Tâm
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên Địa lí trườngTHPT Thạch Thành I
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại(Ngành

GD

Kết quả đánh

Năm học đánh

giá xếp loại


giá xếp loại

cấp huyện/ tỉnh; (A,Bhoặc C)
Tỉnh...)

1

Tạo hứng thú học tập

Cấp tỉnh

thơng qua sử dụng kênh

(QĐsố871/

hình và phương tiện dạy

QĐ-SGD&ĐT

C

2011-2012

C

2014-2015

học Địa lí 12 trong bài : ngày18/12/2012
Vấn đề phát triển thương

mại và du lịch.
2

Nâng cao hiệu quả dạy

Cấp tỉnh

học thơng qua sử dụng

(QĐsố988/

kênh hình trong chương QĐ-SGD&ĐT
trình Địa lí 12

ngày3/11/2015

19

SangKienKinhNghiem.net



×