Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận môn KH lđ QL thực thi chính sách công ở việt nam từ lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.23 KB, 22 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Chính sách cơng là một trong những cơng cụ cơ bản được Nhà nước sử
dụng để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở mỗi giai đoạn phát triển,
yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả các chính sách cơng ln được đặt ra.
Để làm được điều đó cần có sự hồn thiện quy trình chính sách; trong đó có tổ
chức thực thi chính sách - bước đặc biệt quan trọng của quy trình chính sách.
Thực thi chính sách là một khâu quan trọng quyết định sự thành bại của một chính
sách cơng.
Tổ chức thực thi chính sách cơng cịn là u cầu tất yếu khách quan để duy trì
sự tồn tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của nhà
nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách theo đuổi. Như vậy có thể hiểu việc
tổ chức thực thi chính sách đưa ra là tồn bộ q trình hoạt động của các chủ thể
theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách cơng một
cách hiệu quả.
Tổ chức thực thi chính sách cơng là một khâu hợp thành chu trình chính sách,
nếu thiếu vắng cơng đoạn này thì chu trình chính sách khơng thể tồn tại. Tổ chức
thực thi chính sách cơng là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách
cơng thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác
trong chu trình chính sách, tổ chức thực thi có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là
bước hiện thực hố chính sách trong đời sống xã hội.
Nếu đưa vào thực thi một chính sách cơng tốt khơng những mang lại lợi ích to
lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà cịn góp phần làm tảng uy tín của nhà
nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một chính sách tốt, các
nhà hoạch định phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất cơng phu.
Nhưng dù tốt đến đâu thi chính sách cũng trở thành vơ nghĩa nếu nó khơng được đưa
vào thực hiện. Những phân tích trên đây giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về tầm


quan trọng của thực thi chính sách cơng, từ đó chủ động tích cực tham gia vào tổ
chức thực thi chính sách cơng một cách hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề tài: “Thực thi


chính sách cơng ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn” làm bài thu hoạch môn Khoa
học lãnh đạo Quản lý.


PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận chính sách cơng và thực thi chính sách cơng
1.1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách là một thuật ngữ sử dụng khá phổ biến, tưởng chừng đơn giản,
dễ hiểu nhưng thực lại tương đối phức tạp, khó nhận biết. Cho đến nay có rất
nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách. Chính sách có thể được hiểu là
‘‘tập hợp các hành động để nhằm giải quyết vấn đề, đạt được các mục tiêu nhất
định”, hay được hiểu là nỗ lực lên kế hoạch một cách có chủ đích nhằm thiết lập
các ngun tắc và chương trình đã được thiết kế để giải quyết các vấn đề được
quan tâm”. Tuy cách diễn giải khác nhau nhưng các định nghĩa nhìn chung đều
thống nhất cho rằng chính sách là tồn bộ các phương thức được sử dụng để giải
quyết vấn đề và đạt được các mục tiêu mong đợi.
Tương tự khái niệm chính sách, có nhiều định nghĩa khác nhau về chính
sách cơng. Trong đó, có những định nghĩa tập trung vào cách diễn giải trung nhất,
lấy ví dụ, học giả Thomas Dye cho rằng “Chính sách cơng là bất kể những gì chọn
làm hoặc khơng làm” hay Birkland xác định “chính sách cơng là tun bố của
chính phủ về những gì chính phủ dự định làm hoặc không dự định làm” hay
Wiliam N. Dunn cho rằng “chính sách cơng là một kết hợp phức tạp những sự lựa
chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ
quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra” hay Peters quan niệm “chính
sách cơng là tập hợp các hoạt động của chính phủ, trực tiếp hoặc gián tiếp có ảnh
hưởng đến cơng dân”. Theo cách diễn giải chung nhất này, chính sách cơng
thường được hiểu là cách can thiệp của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến cơng dân và nó có nghĩa chung như là tập hợp hướng dẫn “Làm như thế
nào” hay cung cấp dấu hiệu “không lam” cho các chủ thể khác trong xã hội.
Nhằm phân tích một cách có hệ thống về nội hàm khái niệm, một số định

nghĩa khác về chính sách cơng tập trung vào những diễn giải cụ thể và chính xác.


Theo hướng này, Anderson xác định “chính sách cơng là tập hợp hành động hoặc
khơng hành động có chủ đích được một chủ thể hay tập hợp chủ thể theo đuổi để
giải quyết một vấn đề được quan tâm”. Ở đây nội dung diễn giải về chính sách
cơng khơng chỉ dừng lại hoạt động can thiệp của chính phủ mà đã được bổ sung
thêm tính mục đích hay làm rõ ý nghĩa của chính sách cơng như là hành động được
định hướng. Tương tự, trong định nghĩa của William Jenkin “chính sách cơng là
một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau của một nhà chính trị hay một
nhóm các nhà chính trị về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được các
mục tiêu đó”. Cũng theo đuổi cách tiếp cận của William Jenkin, nhà khoa học
chính trị David Easton cho rằng chính sách cơng là “sản phẩm của hệ thống chính
trị và q trình chính trị, trong đó trách nhiệm thuộc về chính phủ, có ảnh hưởng
đến một bộ phận đáng kể trong xã hội”. Cách định nghĩa này nhấn mạnh chính
sách cơng là có tính chính trị bởi nó là tập hợp quyết định lựa chọn các mục tiêu và
giải pháp để đạt được các mục tiêu đó trong một khoảng thời gian dài của các nhà
chính trị, trong một hệ thống chính trị và tiến trình chính trị.
1.2. Vai trị của Nhà nước và chức năng của chính sách cơng
1.2.1. Vai trị của Nhà nước
Nhà nước là bộ máy chính trị lâu đời. Sự ra đời và tồn tại của nhà nước dựa
trên nền tảng sử dụng quyền lực chính trị, pháp lý theo những quy tắc nhất định đối
với khu vực nằm dưới quyền kiểm sốt của nó để thực hiện sự can thiệp hướng đến
các mục đích tập thể. Thực tiễn cho thấy, tại những thời điểm và không gian khác
nhau thì phạm vi và vai trị của nhà nước là rất khác nhau. Cho đến nay nhà nước
hiện đại thường được ghi nhận một số chức năng chính như sau:
Một là, bảo vệ trật tự xã hội và tạo lập môi trường phát triển. Đây là một trong
những chức năng cơ bản nhất, xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Ngay khi
nảy sinh nhu cầu có bên thứ ba để xét xử và giải quyết các tranh chấp trong xã hội
thì các quy ước về hành động tập thể được đặt ra và quyền lực chính trị được trao



cho nhà nước để thực hiện những dàn xếp mang tính hiến định vì lợi ích cộng đồng.
Tại những thời điểm và trong những bối cảnh khác nhau thì vai trị của nhà nước có
thể có nội dung và ưu tiên khác nhau, song một nhà nước cần đảm bảo: Cung cấp
các dịch vụ và hàng hóa cơng cơ bản thuần túy như an ninh quốc gia, trật tự xã hội,
quyền sở hữu tài sản, cơ sở hạ tầng, các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục;
Tạo lập môi trường ổn định và công bằng - ở đó các chủ thể đều có cơ hội phát triển
và được đối xử bình đẳng với nhau; Đảm bảo cho người dân có được cơ hội phát
triển, nhất là những người nghèo trong xã hội.
Hai là, theo đuổi sự hiệu quả. Lịch sử phát triển của nhà nước cho thấy, vai trị
điều tiết của nhà nước có nhiều sự thay đổi và đến nay, vai trò của nhà nước được
mở rộng, càng trở nên phức tạp hơn bao giờ hết. Sự can thiệp của nhà nước có thể
diễn ra ở một số lĩnh vực đời sống xã hội. Tuy nhiên, nhà nước khơng chỉ kiểm sốt
mà cịn ni dưỡng thị trường. Nhà nước khơng chỉ điều tiết mà cịn phối hợp với
khu vực tư nhân. Bản than nhà nước cũng ln thay đổi. Để nâng cao hoạt động của
mình, bộ máy được củng cố theo hướng ngày càng công khai, minh bạch và có trách
nhiệm giải trình hơn.
Ba là, giảm thiểu những thất bại của thị trường. Thị truờng có vai trị qụan
trọng thúc đẩy sự vận hành có hiệu qủa của nền kinh tế, song, thị trường có nhũng
hạn chế nhất định như là khơng khuyến khích việc cung ứng hàng hóa cơng cộng,
làm nảy sinh sự độc quyền, tình trạng thơng tin khơng hồn hảo, khơng ngăn chặn
tác động ngoại lai và làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội.
Khơng ai khác ngồi nhà nước có trách nhiệm giám thiểu hay khắc phục những thất
bại của thị trường.
1.2.2. Chức năng của chính sách công
Một là chức năng định hướng phát triển. Thông qua việc đặt ra khuôn khổ
chung hướng dẫn hành vi, hoạt động của các chủ thể trong xã hội theo những mục
tiêu, phương hướng phát triển được nhà nước xác định, bao gồm cả mục tiêu dài hạn



và ngắn hạn thì chính sách cơng đã đóng vai trò định hướng phát triển. Sự định
hướng thường đuợc thể hiện qua các quy định về những hành vi được phép hoặc
khơng được phép, những hành vi được khuyến khích hoặc khơng được khuyến khích
đối vởi các chủ thể trong xã hội. Ngồi ra, sự định huớng cịn được thực hiện qua
việc nhà nước hướng dẫn phân bồ và sử dụng ngân sách cùng các nguồn lực cơng
sẵn có khác trong thẩm quyền quản lý cùa nhà nước.
Hai là chức năng kích thích phát triển. Khi giải quyết các vấn đề của thực tiễn
đến đời sống xã hội, chính sách cơng xóa bỏ rào cản, đưa đến bước tiến triển mới va
tạo thuận lợi cho qúa trình phát triển về sau. Quá trình này, đồng thời, cũng làm nảy
sinh những thách thức, nhu cầu và động lực mới thúc đẩy q trình phát triển. Chính
sách đât đai là ví dụ. Cùng với việc thừa nhận đất đai là một hàng hóa có thể trao đổi
trên thị truờng và đảm bảo các quyền của chủ sử dụng đất, quá trình đi vào thực tiễn
của chính sách này đã có những tác động xã hội tích cực. Đất đai được giải phóng và
trở thành tư liệu sản xuất quan trọng, tạo thuận lợi cho phát triển sản xuẩt kinh
doanh, thúc đẩy sự lớn mạnh của các thành phần kinh tế, nhờ đó, góp phần tích cực
vào tăng truởng kinh tế, giải quyết vấn đề lao động, việc làm và thu nhập cho người
lao động.
Ba là chức năng điều tiết. Do những thất bại của thị trường và những hạn
chế nằm ngay trong bộ máy nhà nước mà luôn tồn tại nhiều thách thức trong quá
trình phát triển. Điều này dẫn đến tình trạng hoạt động không hiệu quả sự thiếu công
bằng và bất bình đẳng, tiềm ẩn các nguy cơ về xung đột lợi ích và bẩt ổn xã hội, và
tiềm tàng nguy cơ phát triển thiếu bền vững. Điều tiết là chức năng cơ bản cho phép
nhà nước đương đầu với các thách thức nói trên, kiên trì theo đuổi mục tiêu phát
triển của mình. Nhờ độc quyền sử dụng quyền lực chính trị và pháp lý nên sự điều
tiết bằng chính sách khá hiệu quả và thực tế, nó được sử dụng rất phổ biến. Ùn tắc
giao thông ở Singapore là một ví dụ. vấn đề được giải quyết rất thành công nhờ áp
dụng các quy định ngặt nghèo hạn chế việc sở hữu và sử dụng ô tô cá nhân bên cạnh



các giải pháp phát triển hệ thống giao thông công cộng thuận tiện và hỗ trợ giá
khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng này.
1.3. Thực thi chính sách cơng và ý nghĩa của thực thi chính sách cơng
1.3.1. Chủ thể thực thi chính sách cơng
Các chủ thể thực thi chính sách cơng nằm ngay trong bộ máy nhà nước bao
gồm:
- Bộ phận trực tiếp:
Đây thường là một hay nhiều đơn vị cụ thể chịu trách nhiệm chính về chính
sách từ đầu đến cuối. Có thể kể đến ba nhóm chính tham gia vào q trình trực tiếp
này.
+ Các bộ, cục thuộc cơ quan hành pháp: Đây là những cơ quan trực tiếp thực
thi chính sách, nên họ thường có khả năng nắm bắt được các vấn đề phát sinh trong
đồi sống xã hội cần có các chính sách để giải quyết. Các cơ quan này thường phải
nhận diện và đánh giá thực chất được vấn đề phát sinh và dự báo khả năng mở rộng
của nó. Họ cũng là những cơ quan đề nghị cấp trên về phương án giải quyết, và nếu
được chấp nhận, họ chính là đơn vị sẽ trình dự thảo chính sách.
+ Các uỷ ban, tiểu ban của quốc hội: Đây là các cơ quan chun mơn của
quốc hội, có nhiệm vụ xem xét các dự án chính sách đã được các bộ, cục của cơ
quan hành pháp đệ trình. Tại các uỷ ban chuyên môn, tuỳ từng nước khác nhau, quy
trình đọc, thảo luận, bở phiếu thơng qua dự luật có thể được tiến hành khác nhau
trước khi nó được đưa ra bở phiếu ở phiên họp chung của quốc hội. Ở một số nước,
quy trình xem xét một dự án chính sách tại các uỷ ban chun mơn có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng. Nếu một dự án chính sách không lọt qua “cửa ải” của các uỷ ban
chuyên mơn, thì nó sẽ bị thất bại.
Một nhiệm vụ quan trọng mà các uỷ ban phải hướng đến là khách quan hố
các điều khoản chính sách – vốn phần lớn do cơ quan hành pháp soạn thảo – để gõ


bở những lợi ích cục bộ mà các cơ quan này có thể đưa vào trong khi soạn thảo
chính sách.

+ Các nhóm lợi ích: Nhóm lợi ích là cơ cấu có tổ chức của cơng dân, những
người có chung mục tiêu và mn gây ảnh hưởng đến chính sách cơng.
Nhóm lợi ích có thể là một tập đồn, một cơng ty, một hiệp hội nghề
nghiệp. Trong một xã hội đa dạng về các lợi ích khác nhau, các nhóm sẽ phải cùng
nhau cạnh tranh để giành được nguồn lực hữu hạn của xã hội. Cụ thế, các nhóm lợi
ích sẽ tìm cách vận động các quan chức nhà nước, những người hoạch định chính
sách, để họ đưa ra các chính sách có lợi cho bản thân nhóm. Nhóm lợi ích thường
khơng tìm cách tác động đến tồn thể quốc hội hay chính phủ trong q trình vận
động chính sách, mà họ chỉ nhắm vào những bộ phận quan trọng nhất của tiến trình
này, chẳng hạn những vụ, cục, các uỷ ban, tiểu ban chuyên môn phụ trách mỗi vân
đề khác nhau, ở những quốc gia mà hoạt động của các nhóm lợi ích được hợp pháp
hố và phát triển mạnh, thậm chí các nhóm cịn tham gia vào q trình soạn thảo
chính sách.
1.3.2. Quy trình tổ chức thực thi chính sách công
Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hố chính sách nên các cơ quan
nhà nước, các cấp chính quyền địa phương cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao
công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Để tổ chức, điều hành có hiệu quả
cơng tác thực thi chính sách cơng, cán bộ, cơng chức nhà nước cần phải thực hiện
nhiều nội dung quản lý khác nhau, nhưng trước tiên cần tuân thủ các bước tổ chức
thực thi cơ bản sau đây:
* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách cơng
Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách vì q trình tổ chức
thực thi chính sách cơng là q trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế
chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực
hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn. Kế hoạch triển khai thực thi chính


sách cơng được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển
khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch,
chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách cơng bao gồm những

nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ
thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và
chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm
của cán bộ quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi
chính sách.
Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các cơ
sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách; các
nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm...
Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian
duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền
chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và
thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi bước cho phù hợp
với một chương trình cụ thể của chính sách.
Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về tiến độ,
hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách.
Thứ sáu, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách
cơng bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều
hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ
chức thực thi chính sách...
Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thơng qua.
Sau khi được quyết định thơng qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp
lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có


thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
* Phổ biến, tun truyền chính sách cơng
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan nhà
nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm

trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính
sách cơng. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và
các đối tượng thực thi chính sách cơng. Phổ biến, tun truyền chính sách tốt giúp
cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục
đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn
cảnh nhất định; và về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu
cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời cịn giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách
nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ của chính
sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho
việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ
chức thực hiện chính sách được giao.
Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chun mơn, phẩm chất
chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật... nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận
động. Trong thực tế có khơng ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên truyền,
vận động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lịng tin của dân chúng vào
nhà nước bị giảm sút.
Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách cơng cần được thực hiện thường
xun, liên tục, kể cả khi chính sách cơng đang được thi hành, để mọi đối tượng cần
được tuyên truyền luôn củng cố lịng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính
sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình thức
như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương
tiện thông tin đại chúng... Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của
từng loại chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn các hình thức tun


truyền, vận động thích hợp.
* Phân cơng, phối hơp thực hiện chính sách cơng
Bước tiếp theo sau bước tun truyền, phổ biến là phân công, phối hợp các cơ
quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách cơng theo kế hoạch được phê duyệt. Chính
sách cơng được thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương - vì

thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lượng
tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ
máy tổ chức thực thi của nhà nước. Khơng chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục
tiêu chính sách cơng diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và
thời gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy,
muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối
hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố
tham gia thực thi chính sách và các q trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu
chính sách. Trong thực tế người ta thường hay phân cơng cơ quan chủ trì và các cơ
quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách có thể tác động
đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều
yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để
đạt yêu cầu quản lý.
Hoạt động phân cơng, phổi hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách
cơng một cách chủ động, sáng tạo để ln duy trì chính sách được ổn định, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
* Đơn đốc thực hiện chính sách cơng
Đơn đốc thực hiện chính sách cơng là hoạt động của cơ quan, cán bộ, cơng
chức có thẩm quyền thực hiện thơng qua các cơng cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ
thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định
hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách, khơng phải bộ
phận nào cũng làm tốt, làm nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa


thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hồn thành nhiệm vụ, vừa phịng, chống
những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách cơng.
* Tổng kết thực chi chính sách cơng
Tổ chức thực thi chính sách công được tiến hành liên tục trong thời gian duy
trì chính sách. Trong q trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết
quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá tồn bộ được thực hiện sau khi kết thúc

chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là
quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành chính sách của các
đối tượng thực thi chính sách.
Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi
chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngồi ra, cịn xem xét
cả vai trị, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc
tham gia thực thi chính sách cơng. Cơ sở để đánh giá, tổng kết cơng tác chỉ đạo, điều
hành thực thi chính sách công trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và
những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 1 của phần này. Đồng thời còn kết
hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và
các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực
thi chính sách cơng của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước.
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện
chính sách cơng bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ
chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công dân. Thước đo
đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu
chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện
về không gian và thời gian.
1.3.3. Ý nghĩa của thực thi chính sách cơng


* Hiện thực hóa chính sách cơng
Chính sách cơng là chính sách của nhà nước nhằm thực hiện chức năng quản
lý các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của mình vì mục tiêu bảo vệ
địa vị thống trị. Do vậy, việc thực thi chính sách công là chuyển tải ý đồ của giai cấp
cầm quyền, giai cấp lãnh đạo thông qua nhà nước bằng sức mạnh cưỡng chế. Trong
quá trình quản lý, điều hành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhà nước phải
đối xử với nhiều đối tượng, nhiều thành phần, nhiều giai cấp tầng lớp khác nhau.

Trong hàng loạt các đối tượng có quan hệ với nhà nước là hồn tồn khơng giống
nhau: Có những đối tượng quan hệ với nhà nước là đồng sở hữu như các đối tượng
thuộc thành phần kinh tế nhà nước; có những đối tượng mà tính chất sở hữu gần với
sở hữu nhà nước, được nhà nước kết hợp với thành phần kinh tế nhà nước để xây
dựng thành nền tảng của nền kinh tế; có đối tượng mang tính chất kinh tế tư hữu,
kinh tế tiểu nông, liên doanh liên kết đan xen tạo nên sự chằng chịt của nền kinh tế
quốc gia. Trong hệ thống các thành phần hiện có, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo mang đặc trưng cơ bản của chế độ xã hội. Do địa vị chính trị, kinh tế, xã hội và
pháp lý của từng đối tượng thuộc các thành phần này khơng giống nhau, nên vai trị
của chúng đối với quá trình phát triển xã hội cũng khác nhau. Để phát huy tác dụng
của các đối tượng trong quá trình vận động đến mục tiêu, nhà nước phải có thái độ
ứng xử một cách thích hợp với mỗi vấn đề phát sinh thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau. Trong quản lý xã hội, công cụ được nhà nước dùng để biểu hiện thái độ
ứng xử của mình đến các đối tượng quản lý là chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý
phát triển nền kinh tế ở từng thời kỳ, nhà nước chủ động ban hành các chính sách để
thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo mục tiêu.
* Từng bước thực hiện mục tiêu của chính sách cơng trong mục tiêu chung
của quốc gia
Mục tiêu chính sách cơng có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế,
xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải quyết tất cả


các vấn đề có liên quan và cũng khơng thể đốt cháy giai đoạn của mỗi q trình.
Thực thi chính sách để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục
tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung.
Ví dụ: Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội được Đảng ta quan xác định trong cương
lĩnh chính trị (thơng qua tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VII, năm 1991) là vì con
người. Để phấn đấu cho mục tiêu này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, trong
đó có chính sách làm giàu cho nhân dân và xã hội. Nhu cầu của con người là tồn
diện, khơng phải chỉ cần thỏa mãn về vật chất (nhu cầu về lượng) được tạo ra từ các

hoạt động kinh tế thơng qua chính sách làm giàu, mà còn rất cần các nhu cầu về
chất, về đời sống tinh thần. Nhưng chúng ta không thể cùng một lúc đáp ứng mọi
nhu cầu trong điều kiện xã hội chưa phát triển. Đảng ta xác định trong hoàn cảnh đất
nước hiện nay, trước tiên cần phát triển kinh tế để đáp ứng những nhu cầu bức xúc
của nhân dân, coi đó là nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ đầu xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Lấy phát triển kinh tế làm động lực thúc đẩy các hoạt động chính trị, văn hóa,
xã hội hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện của con người. Khi cơ sở kinh tế được
đảm bảo tốt sẽ cho phép phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, vui chơi giải trí
và bảo vệ môi trường v.v…
* Thẩm định kết quả của chính sách cơng
Trong chu trình chính sách cơng thì thực thi chính sách đóng vai trị thẩm định
tính hiệu quả của các chính sách khi đã được hoạch định, xây dựng.
Rõ ràng, từ khi phát hiện thấy những mâu thuẫn, những vấn đề nảy sinh trong đời
sống chính trị, xã hội địi hỏi cần phải được giải quyết bằng chính sách cơng. Thực
thi chính sách chính là bước đầu tiên cho thấy tính đúng đắn hay khơng của vấn đề
chính sách.
Vấn đề chính sách tự nó đã phản ánh nhu cầu cơ bản của xã hội đòi hỏi để
được giải quyết những mâu thuẫn phát sinh. Nếu nhu cầu đó là chính đáng, bức xúc
cần được thỏa mãn để xã hội ổn định, phát triển thì vấn đề chính sách cơng đó bước


đầu được coi là đúng đắn và ngược lại. Sau khi lựa chọn đúng vấn đề chính sách
cơng, việc quan trọng tiếp theo là cơng việc hoạch định đúng chính sách cơng. Chính
sách cơng đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy đủ các yêu cầu (tiêu chuẩn) của một
chính sách, tập trung giải quyết tốt những vấn đề kinh tế, xã hội được đặt ra. Tuy
nhiên một chính sách cơng sau khi hoạch định được xem là tốt thì giá trị của nó cũng
chỉ mới dừng lại ở phương diện nguyện vọng, mong muốn mà thơi. Tính chuẩn mực
của chính sách cơng ở giai đoạn này cũng mới chỉ là sự thừa nhận của chủ thể ban
hành chính sách. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời
sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được khẳng định ở mức cao hơn, tức là được

cả xã hội thừa nhận, đặc biệt là các đối tượng thụ hưởng chính sách cơng.
*Thực thi giúp cho chính sách cơng ngày càng hồn chỉnh
Chính sách cơng được hoạch định bởi nhiều chủ thể một tập thể trong những
điều kiện nhất định. Đặc biệt chính sách cơng khi triển khai bị tác động rất lớn bởi
yếu tố môi trường, do đó khi thực hiện nó có thể sai lệch với mục tiêu đã đặt ra.
Đồng thời khi hoạch định chính sách cơng cịn bị tác động bởi rất nhiều yếu tố như
lợi ích của các chủ thể hoạch định, ý chí chủ quan của chủ thể đứng đầu, cơ chế của
hệ thống cơ quan hoạch định, thể chế chính trị của quốc gia, tác động của các nhóm
lợi ích… những yếu tố này không phải chỉ ảnh hưởng đến q trình hoạch định
chính sách, mà cịn tác động qua nhiều q trình như: phân tích, dự báo, lựa chọn để
có được mục tiêu, biện pháp chính sách. Đồng thời, các quá trình kinh tế, xã hội lại
thường xuyên vận động, phát triển, trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ
yếu vào thực trạng của môi trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể
từ khi hoạch định đến lúc tổ chức thực thi. Do bị ảnh hưởng bởi yếu tố, điều kiện
trên nên giữa chính sách cơng và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức thực thi chắc
chắn có khoảng cách cần được lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách hay các
biện pháp tổ chức thực thi chính sách.
II. Thực tiễn thục thi chính sách cơng ở Việt Nam hiện nay


2.1. Thành tựu
Nhìn chung các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp cũng như các
cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng
của tổ chức thực hiện chính sách và đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện
chính sách. Mỗi khi có chính sách mới ban hành đều xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện; đã kịp thời tiến hành phổ biến, tun truyền chính sách cơng; có sự phân
công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách. Trong q trình
tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn đã chủ động đề xuất các cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế, bất cập của chính sách. Đồng thời,
đã chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm

trong tổ chức thực hiện chính sách. Do việc tổ chức thực hiện tốt nên các chính sách
của nhà nước đã kịp thời đi vào cuộc sống, phát huy được vai trò quan trọng của
chính sách trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Việc tổ chức thực thi CSC còn đạt được những yêu cầu cơ bản như: kịp thời,
đồng bộ, hiệu quả trong phạm vi cả nước cũng như từng địa phương, ngành. Một số
địa phương đã chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong triển khai thực thi chính sách
cho phù hợp với đặc điểm của mình, có tính đến đặc điểm của đối tượng thụ hưởng
chính sách. Cơng tác tổng kết thực tiễn thi hành chính sách cũng đã bắt đầu được
chú ý hơn; một số chính sách được sơ kết, tổng kết khá cơng phu, có quy trình khoa
học và có giá trị tham khảo lớn. Nhìn tổng thể, việc thực thi chính sách đã đi vào nề
nếp, nghiêm minh với khơng ít kinh nghiệm bổ ích đã được đúc rút từ thực tiễn.
2.2. Hạn chế
- Nhận thức về vị trí, vai trị, đặc điểm, tính chất của chính sách cơng chưa
đầy đủ; nhiều người hiểu chính sách cơng đơn giản chỉ là những chủ trương, chế độ
nhà nước ban hành một cách chung chung. Nếu chính sách khơng được thực hiện thì
sẽ trở thành vô nghĩa, chỉ là những khẩu hiệu suông. Việc hoạch định và tổ chức
thực thi chính sách là chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của nhà nước, của các cơ quan


nhà nước. Hoạch định và tổ chức thực thi chính sách là hai mặt của một vấn đề;
chúng có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Hoạch định để có được chính sách
đúng là điều kiện cần, tổ chức thực hiện đúng là điều kiện đủ để đưa chính sách vào
cuộc sống.
- Hiện nay vẫn tồn tại những chính sách ban hành khơng sát với thực tiễn, gây
khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tổ chức thực hiện, dẫn đến hiệu lực, hiệu
quả thấp.
- Các bước trong tổ chức thực thi chính sách khơng đảm bảo, đầy đủ.
- Việc xây dựng kế hoạch thực thi chính sách chưa chú ý đến các nguồn lực
(con người, kinh phí, điều kiện vật chất, thời gian) để thực hiện chính sách. Đặc biệt
là khâu phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách chưa hợp lý, cịn biểu hiện của

tính cục bộ, không đề cao trách nhiệm, tinh thần phối kết hợp giữa các cơ quan hữu
quan trong tổ chức thực thi chính sách.
- Cơng tác tun truyền, phổ biến về mục đích, nội dung, u cầu của chính
sách khơng đầy đủ, rõ ràng và kịp thời đến các đối tượng liên quan (nhà chức trách,
những người thực thi và người dân) làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách.
- Các văn bản hướng dẫn, phổ biến thực hiện chính sách nhiều khi khơng cụ
thể, rõ ràng và thống nhất, thậm chí mâu thuẫn, khơng phù hợp với các quy định
trong chính sách, dẫn đến việc triển khai thực thi chính sách khó khăn và khơng
chính xác.
- Nhiều quy định, thủ tục trong quá trình tổ chức thực thi chính sách cịn phức
tạp, rắc rối gây khó khăn, cản trở việc thực hiện chính sách.
- Nhiều CBCC thực thi chính sách có trình độ năng lực yếu; nắm và hiểu
chính sách cịn hạn chế; tinh thần, thái độ thực thi chính sách thiếu khách quan dẫn
đến hạn chế, bất cập trong thực hiện và làm cho chính sách bị méo mó khơng đúng
với mục tiêu, mục đích ban hành chính sách.


- Tình trạng vận dụng chính sách trong q trình thực hiện còn khá phổ biến,
do chưa phân biệt rạch rịi sự khác nhau giữa thực hiện chính sách và vận dụng chính
sách. Do cách vận dụng tùy tiện nên cùng một chính sách mỗi nơi làm một cách, dẫn
đến việc thực hiện chính sách khơng cơng bằng và thống nhất.
- Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện một số chính sách khơng được
thực hiện thường xun, hoặc thực hiện hình thức, chiếu lệ nên khơng phát hiện kịp
thời những hạn chế, bất cập để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, rút kinh
nghiệm kịp thời cho việc tổ chức thực hiện chính sách.
- Một số chính sách thực hiện bị kéo dài, không đảm bảo theo chu trình, thời
hạn, gây khó khăn cho việc tìm nguồn lực để giải quyết; đánh giá tổng kết một số
chính sách chưa nghiêm túc, thiếu đầy đủ, chính xác dẫn đến hiệu lực, hiệu quả của
chính sách khơng cao, khơng rút ra được bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức, chỉ
đạo thực hiện chính sách.

- Một số chính sách khi tổ chức thực hiện gặp khó khăn hoặc khi thực hiện
xong chính sách khơng đề xuất được các giải pháp, biện pháp cần thiết để duy trì
chính sách dẫn đến thất bại hoặc phải kéo dài thời gian thực hiện, gây lãng phí tiền
của của nhà nước và nhân dân.
2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách cơng
- Nhận thức đầy đủ, đúng đắn các nội dung của chính sách là yêu cầu quan
trọng đầu tiên trong q trình đưa chính sách của Nhà nước vào cuộc sống. Các nhà
hoạch định, tổ chức thực thi chính sách, lực lượng tham gia và cả các đối tượng chịu
ảnh hưởng chính sách cần hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa, nội dung của chính sách và các
giải pháp thực hiện, từ đó tạo ra sự đồng thuận trong cả hệ thống chính trị, tạo nên
sức mạnh tổng hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các đối tượng liên quan,
các tầng lớp nhân dân; thực hiện công khai để mọi người biết, được bàn, được làm


và được kiểm tra chính sách, từ đó tạo dư luận xã hội và môi trường thuận lợi cho
việc thực hiện chính sách.
Tuỳ từng đối tượng mà tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ biến và quán
triệt phù hợp như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt, nghiên cứu các nội
dung chính sách, bàn các giải pháp và phân cơng thực hiện (hình thức này phù hợp
với các đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức thực hiện và kiểm tra thực
hiện chính sách); tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cơ quan thông tin
đại chúng, cán bộ tuyên truyền; gửi các tài liệu hướng dẫn nghiên cứu chính sách
cho các tổ chức, doanh nghiệp liên quan để tự nghiên cứu và xây dựng chương trình
tham gia thực hiện chính sách.
- Cụ thể hố chính sách: sau khi chính sách mới ban hành, cần phải cụ thể hoá
bằng các chương trình hành động, chương trình mục tiêu, các kế hoạch thực hiện;
ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, các biểu mẫu báo cáo (nếu
có); xây dựng các đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội cụ thể (nếu có). Các thủ tục
này tạo ra mơi trường thực thi chính sách, quy định những đòi hỏi và bước đi cần

thiết trong việc thực hiện chính sách. Tuy nhiên, khi ban hành các thủ tục hành chính
cần phải nghiên cứu kỹ để tránh sự rườm rà, phức tạp không cần thiết; đồng thời
phải đảm bảo tính ổn định tương đối để khơng gây nhiều xáo trộn cho q trình thực
thi. Bên cạnh đó, những thủ tục đã lỗi thời, kìm hãm việc thực thi cần được thay thế
bằng những thủ tục mới hợp lý và thuận tiện hơn.
- Chuẩn bị nguồn lực cho việc thực hiện chính sách: huy động các nguồn lực
(bao gồm nguồn nhân lực, nguồn kinh phí...) từ trung ương, các địa phương, các tổ
chức quốc tế (nếu có).
Về nguồn nhân lực, nên hạn chế ở mức ít nhất có thể số lượng cơ quan thực
thi chủ yếu để đảm bảo tính hiệu quả của chính sách.
Về nguồn kinh phí, nếu khơng có hoặc khơng đủ thì khơng thể thực hiện được
chính sách, dù chính sách đó mang ý nghĩa xã hội to lớn. Có thể khai thác các nguồn


lực trong nhân dân nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách nhà nước, nâng cao trách
nhiệm cộng đồng xã hội, khai thác sự tài trợ của các tổ chức quốc tế và các chính
phủ. Nguồn kinh phí cần sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng kinh phí và đánh giá hiệu
quả.
- Tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể
cho các tổ chức, cá nhân liên quan; xác định người chịu trách nhiệm chính và những
người tham gia phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Trong phân
cơng nhiệm vụ, cần chú ý đến khả năng, tính chất chun mơn và thế mạnh của từng
người; hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm.
- Thanh tra kiểm tra việc thực hiện chính sách. Mục đích của việc thanh tra,
kiểm tra là phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở trong
cơ chế quản lý, trong chính sách và pháp luật để kiến nghị với cơ quan thẩm quyền
có biện pháp khắc phục. Đồng thời, thơng qua đó để phát huy nhân tố tích cực góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan./.

KẾT LUẬN
Thực thi chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là tồn bộ q
trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết
nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định
được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính
sách cịn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện sẽ trở thành
khẩu hiệu sng, khơng những khơng có ý nghĩa, mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của
chủ thể hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu chính sách
khơng được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân
dân đối với nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây


những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong cơng tác quản lý. Qua thực hiện mới biết
được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay khơng. Q trình thực
hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện
chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời,
việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức
thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính
sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan chất lượng và
hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá
trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch
định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp
hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam. 1991. Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Đảng cộng sản Việt Nam. 2011. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng cộng sản
Việt Nam lần thứ XI. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội (sữa đổi năm 2011).
3. Đảng cộng sản Việt Nam. 2011. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng cộng sản

Việt Nam lần thứ XI. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020.
4. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013.
5. Lê Vinh Danh, 2011. Chính sách cơng của Hoa Kỳ. NXB Thống kê.
6. PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà, PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (đồng chủ
biên): Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, H, 1999.
7. PGS. TS Lê Chi Mai “Chính sách công”, www. thongtinphapluat.edu.vn.
8. PGS.TS Văn Tất Thu “Năng lực thực hiện chính sách cơng - những vấn đề
lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước 2016.


9. TS Vũ Anh Tuấn “Một số vấn đề chính sách cơng ở Việt nam hiện nay”,
Tạp chí Tổ chức Nhà nước 2014.
10. Một số thuật ngữ hành chính, Nxb Thế giới, 2000.
11. www. text.xemtailieu.com



×