MỞ ĐẦU
-----Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tơn giáo, tín ngưỡng tồn
tại đan xen nhau, đáp ứng nhu cầu về đời sống tâm linh và đời sống tinh thần
của đông đảo người dân. Là người lãnh đạo và quản lý xã hội, Đảng và Nhà
nước Việt Nam, từ phương diện quan điểm, chính sách đã ln quan tâm đến
lĩnh vực tín ngưỡng, tơn giáo, nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo của nhân dân và củng cố khối đại đồn kết tơn giáo, dân tộc. Quan điểm,
chính sách đối với tìn ngưỡng, tơn giáo được xây dựng trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ thực tiễn đời
sống tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam và trên thế giới; phù hợp với tình hình
cách mạng trong từng thời kỳ.
Đảng Cộng sản Việt Nam dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; nắm vững tình hình tín ngưỡng, tơn giáo của đất nước;
tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân để xây dựng khối
đoàn kết lương-giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc; huy động và hiệu triệu sức
mạnh của dân tộc, đại bộ phận tín đồ, chức sắc các tơn giáo, người có tín
ngưỡng trên phạm vi cả nước tham gia tích cực vào sự nghiệp cách mạng do
Đảng lãnh đạo, góp phần to lớn vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế cho thấy, sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng
và Nhà nước ta không ngừng nâng cao nhận thức về tôn giáo và quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tơn giáo, tín ngưỡng. Đây là nền tảng để xây dựng chủ
trương, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt tơn giáo, tín ngưỡng
của đồng bào có đạo và nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước trong
1
1
lĩnh vực này. Trong bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi, vấn đề tơn giáo, tín
ngưỡng có những nội dung mới, vì vậy phải đào sâu nghiên cứu để vận dụng
sáng tạo vào thực tiễn giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo một cách thấu
đáo, có hiệu quả vì mục tiêu phát triển một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bài thu hoạch trên đây đề cập đến nội dung: “Quan điểm, chính sách
của Đảng đối với tơn giáo, tín ngưỡng”.
2
2
NỘI DUNG
--------Tơn giáo, tín ngưỡng và dân tộc có mối quan hệ khăng khít. Trong lãnh
đạo cách mạng, Đảng ta ln khẳng định tín ngưỡng, tơn giáo và cơng tác tơn
giáo là vấn đề chiến lược, có tầm quan trọng đặc biệt; thực hiện tốt chính
sách tín ngưỡng, tơn giáo và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc là một đảm bảo quan trọng cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng
Việt Nam.
1- Quan điểm, chính sách của Đảng đối với tơn giáo, tín ngưỡng
Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 16-10-1990 của Bộ Chính trị "Về tăng
cường cơng tác tơn giáo trong tình hình mới” lần đầu tiên khẳng định các
quan điểm mới về tơn giáo, tín ngưỡng: i) tơn giáo là vấn đề cịn tồn tại lâu
dài; ii) tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân;
iii) đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp với cơng cuộc xây dựng xã hội
mới. Từ đây, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tơn giáo, tín ngưỡng
cũng được định hướng: i) vừa quan tâm giải quyết hợp lý nhu cầu tín ngưỡng
của quần chúng, vừa kịp thời đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo; ii) nội dung
cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng và iii) công tác
tôn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị.
Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 12-3-2013 của Ban Chấp hành Trung
ương (khóa XI) đi sâu nhấn mạnh 5 quan điểm về chính sách đối với tơn
giáo, đó là:
3
3
1- Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đây là sự đổi mới rõ rệt, căn bản về lý luận và thực tiễn đối với tôn giáo và
công tác tôn giáo của Đảng ta hiện nay.
2- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết tồn
dân tộc. Quan điểm xác định rõ mục tiêu của công tác tôn giáo thời kỳ đổi
mới đất nước; đồng thời khẳng định vai trị của tơn giáo và đồng bào tôn giáo
trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
3- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Công tác vận động quần chúng các tơn giáo phải tồn diện từ kinh tế,
xã hội, chính trị đến văn hóa tinh thần.
4- Cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Quan
điểm này khẳng định tính chất khách quan và quan trọng của cơng tác tơn
giáo; đồng thời địi hỏi mỗi tổ chức của hệ thống chính trị phải xác định rõ
trách nhiệm, nhiệm vụ, chức năng cụ thể của mình trong công tác tôn giáo.
5- Vấn đề theo đạo và truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo
khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
Đại hội VI của Đảng đã mở ra thời kỳ đổi mới đất nước, trong đó vấn
đề tơn giáo và cơng tác tơn giáo được Đảng khẳng định trên một số quan
điểm định hướng có ý nghĩa căn cốt đối với chính sách, pháp luật về tôn giáo.
Đến các Đại hội VII, VIII, IX, X, XI và XII các quan điểm, định hướng của
Đại hội VI tiếp tục được Đảng ta khẳng định với sự mở rộng, làm sâu sắc hơn
và đặc biệt là đã nhấn mạnh tới quan điểm “phát huy những giá trị văn hóa,
đạo đức của các tơn giáo và đại đoàn kết toàn dân tộc”.
4
4
Như vậy có thể thấy, quan điểm của Đảng về tôn giáo và công tác tôn
giáo đã chuyển chủ yếu từ nhận thức tơn giáo là chính trị, là nhạy cảm, tiêu
cực, là địch lợi dụng tôn giáo, sang tôn giáo là nhu cầu của nhân dân, là lực
lượng quần chúng của Đảng và tơn giáo có những giá trị tích cực. Đây là xu
thế khách quan, phù hợp thời đại ngày nay về nhận thức của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với vấn đề tơn giáo, tín ngưỡng.
2- Ngun tắc chính sách đối với tơn giáo, tín ngưỡng
Để thực hiện tốt quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
tín ngưỡng, tơn giáo thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,
Đảng ta yêu cầu các cấp ủy đảng và chính quyền động viên đồng bào các tôn
giáo phát huy truyền thống yêu nước, hăng hái tham gia công cuộc đổi mới,
làm tốt việc đạo, làm trịn nghĩa vụ cơng dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và
thực hiện đầy đủ các nguyên tắc sau:
1- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo và tự do
khơng tín ngưỡng tôn giáo của công dân. Mọi công dân đều bình đẳng về
nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo và
không theo đạo, cũng như giữa các tơn giáo khác nhau.
2- Đồn kết gắn bó đồng bào theo các tơn giáo và khơng theo tơn giáo
trong khối đại đồn kết tồn dân.
3- Mọi cá nhân và tổ chức hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo phải tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật; có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa; giữ gìn độc lập dân tộc và chủ quyền Quốc gia.
4- Những hoạt động tơn giáo ích nước, lợi dân, phù hợp với nguyện
vọng và lợi ích chính đáng, hợp pháp của tín đồ được bảo đảm. Những giá trị
5
5
văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tơn giáo được tơn trọng và khuyến khích phát
huy.
5- Mọi hành vi lợi dụng hoạt động tôn giáo để làm mất trật tự an toàn
xã hội, phương hại nền độc lập dân tộc, phá hoại chính sách đồn kết tồn
dân, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây tổn hại
các giá trị đạo đức, lối sống, văn hóa của dân tộc, ngăn cản tín đồ, chức sắc
các tơn giáo thực hiện nghĩa vụ công dân, đều bị xử lý theo pháp luật; hoạt
động mê tín phải bị phê phán và loại bỏ.
1- Thực trạng thực hiện chính sách tơn giáo, tín ngưỡng thời gian
qua
1.1- Đặc điểm tình hình liên quan đến thực hiện chính sách tơn
giáo
- Thuận lợi
- Cơng tác vận động các tính đồ chức sắc được cả hệ thống chính trị
quan tâm và thực hiện góp phần phát huy sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, thúc đẩy các phong trào thi đua yêu nước, phát triển
kinh tế xã hội theo phương châm “tốt đời đẹp đạo”.
- Công tác giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức
trong hệ thống chính trị về tôn giáo và công tác tôn giáo đã được tăng
cường
- Xác định công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
do đảng lãnh đạo nên những năm qua công tác giáo dục nâng cao nhận
thức, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách pháp luật của
đảng và nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo đã được các cấp các
ngành quan tâm thực hiện đồng bộ
- Khó khăn
6
6
1.2- Thực trạng thực hiện chính sách tơn giáo, tín ngưỡng thời gian
qua
1.3- Nhận xét, đánh giá
- Những ưu điểm và nguyên nhân
+ Công tác tôn giáo đã động viên được đồng bào có đạo, các tín đồ,
chức sắc…hưởng ứng tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc đạt được nhiều tiến bộ.
+ Đồng bào các tôn giáo đã có những đóng góp tích cực vào cơng cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ đổi mới đất nước.
+ Các tổ chức tôn giáo ở nước ta đã xây dựng được đường hướng,
phương châm hành đạo tiến bộ, hoạt động gắn bó với dân tộc theo Hiến pháp,
pháp luật; các tôn giáo được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân đã tập
hợp đơng đảo tín đồ trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng cuộc
sống tốt đời, đẹp đạo, góp phần vào cơng cuộc đổi mới đất nước.
+ Các ngành, các cấp đã chủ động, tích cực thực hiện chủ trương, chính
sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh chính trị ở các vùng đồng bào tôn giáo; đồng thời đấu tranh ngăn chặn,
làm thất bại những hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo của các thế lực
thù địch.
- Nguyên nhân của những ưu điểm:
+ Do Đảng ta đề xướng đường lối đổi mới đúng đắn; đã lãnh đạo quá
trình thực hiện đường lối đổi mới đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
+ Đảng và Nhà nước ta đã hết sức nhạy bén đưa ra các chủ trương,
chính sách tơn giáo theo tinh thần đổi mới và kịp thời; đã chủ động, sáng tạo
trong quá trình lãnh đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách đó.
7
7
+ Cơng tác tơn giáo đã tích cực xây dựng, củng cố, kiện toàn bộ máy và
đội ngũ cán bộ làm cơng tác tơn giáo, tín ngưỡng theo u cầu của tình hình
mới.
- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế:
+ Tình hình hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng ở nước ta cịn có nhiều diễn
biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định.
+ Một số hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng của tổ chức tơn giáo, của cá
nhân người có tơn giáo, tín ngưỡng chưa triệt để để tuân thủ pháp luật, ở một
số nơi để xảy ra hiện tượng tổ chức truyền đạo trái phép; cịn lợi dụng tín
ngưỡng, tơn giáo để hành nghề mê tín dị đoan.
+ Việc khiếu kiện và tranh chấp liên quan đến đất đai và cơ sở vật chất
của tơn giáo ở một số nơi có biểu hiện tăng lên, thậm chí có nơi diễn biến
phức tạp.
+ Ở một số nơi, nhất là vùng dân tộc thiểu số, miền núi, một số phần tử
đã lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để tiến hành những hoạt động lơi kéo, chống
đối kích động tín đồ nhằm phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây rối
làm mất trật tự an ninh trên địa bàn, làm ảnh hưởng cuộc sống của người dân,
tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
+ Công tác tôn giáo chậm đổi mới nội dung và phương thức hoạt động,
trong khi các thế lực thù địch ráo riết tranh thủ, giành giật, lơi kéo quần
chúng tín đồ, chức sắc tơn giáo.
+ Một số cấp ủy, chính quyền các cấp, một bộ phận cán bộ có trách
nhiệm chưa nhận thức thấu đáo, quán triệt đầy đủ chủ trương, chính sách về
tơn giáo, tín ngưỡng. Có nơi chủ quan, nóng vội, giản đơn trong giải quyết
8
8
vấn đề liên quan đến tơn giáo; có nơi lại hữu khuynh, thụ động, đùn đẩy,
buông lỏng quản lý.
+ Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tín ngưỡng,
tơn giáo chậm được thể chế hóa.
+ Tổ chức, bộ máy làm công tác tôn giáo của hệ thống chính trị, nhất là
cơ quan quản lý nhà nước về tơn giáo, tín ngưỡng chưa xác định rõ về mơ
hình, chức năng, quyền hạn, cơ chế phối hợp, thiếu quan tâm đầu tư bảo đảm
các điều kiện hoạt động; đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo và hệ thống
chính trị cơ sở ở các vùng tơn giáo, đồng bào các dân tộc thiểu số còn yếu,
việc tập hợp quần chúng còn hạn chế.
Thực trạng trên cho thấy, sự đổi mới tư duy của Đảng về tơn giáo, tín
ngưỡng trong giai đoạn hiện nay là nền tảng cho việc tạo lập các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt tôn
giáo tín ngưỡng của đồng bào có đạo và tính hiệu quả của quản lý nhà nước
trong lĩnh vực này. Đây là những bước tiến lớn trong việc thực hiện chính
sách về vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo trong tình hình mới.
2- Một số giải pháp và kiến nghị vi thực hiện chính sách tơn giáo,
tín ngưỡng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay
2.1- Những giải pháp chủ yếu
Đại hội lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Tiếp tục hoàn thiện chính
sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo
đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn
giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà
nước công nhận, theo quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Đồng thời, chủ động phòng ngừa, kiên
quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để chia rẽ,
9
9
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tơn
giáo trái quy định của pháp luật”.
Để thực hiện tốt chính sách tơn giáo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp; trước hết, cần tập trung
làm tốt những nội dung cơ bản sau:
- Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, nhất là đối với cấp uỷ, đội ngũ cán
bộ, đảng viên các cấp về vai trị, nhiệm vụ cơng tác tơn giáo trong tình hình
mới. Nội dung cốt lõi của cơng tác tơn giáo là công tác vận động quần chúng,
nhằm giúp đồng bào các tôn giáo thực hiện tốt phương châm: “Đạo pháp, dân
tộc và chủ nghĩa xã hội”, “Nước vinh, đạo sáng”, “Sống phúc âm, phụng sự
Thiên chúa, phục vụ Tổ quốc”, gắn bó với dân tộc, xây dựng cuộc sống “tốt
đời, đẹp đạo”. Do vậy, trong thực hiện, các cấp cần phân định rõ vai trị lãnh
đạo của Đảng, cơng tác quản lý nhà nước của chính quyền; khơng ngừng phát
huy vai trò vận động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần
chúng trong việc động viên đồng bào có đạo tham gia thực hiện tốt các phong
trào thi đua yêu nước, đoàn kết, phấn đấu xây dựng quê hương, đất nước
ngày càng giàu đẹp. Để đạt hiệu quả, các ngành, các cấp cần coi trọng việc tổ
chức cho cán bộ, nhân dân nói chung, đồng bào có tín ngưỡng, tơn giáo nói
riêng học tập các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với công
tác tôn giáo. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích, giác ngộ
cho tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo hiểu được trách nhiệm của mình
đối với dân tộc và đất nước, góp phần tăng cường sự đồng thuận giữa đồng
bào tôn giáo và không theo tơn giáo cũng như giữa các tín đồ tơn giáo khác
nhau. Qua đó, để đồng bào nắm và thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của
10
10
Đảng, Pháp luật Tín ngưỡng, tơn giáo của Nhà nước ta. Đây chính là cơ sở để
nhân dân nhận rõ những hành vi lợi dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật,
kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
- Hai là, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho đồng bào tôn giáo. Giải pháp này vừa mang tính cấp
bách, vừa mang tính lâu dài, có ý nghĩa sâu sắc trong việc ổn định, đoàn kết
đồng bào tơn giáo trong khối đại đồn kết tồn dân tộc. Đồng bào vùng sâu,
vùng xa, do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội kém phát triển nên đời sống
khó khăn, trình độ dân trí thấp. Đây thực sự là mảnh đất thuận lợi để kẻ xấu
lợi dụng truyền đạo trái phép, gieo rắc tà đạo, xây dựng cơ sở để chống phá
cách mạng, chống lại đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Như vậy,
chỉ có cải thiện, ổn định và nâng cao dần đời sống chính trị - tư tưởng cho
đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng có đơng tín đồ tơn giáo thì mới đưa được
đường lối của Đảng, chính sách của Chính phủ đến với đồng bào, để đồng
bào hiểu rõ bản chất, âm mưu thâm độc của kẻ thù. Do vậy, các ngành, các
cấp cần rà sốt, kịp thời bổ sung những chính sách đầu tư sát hợp với vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào các tôn giáo; tổ chức thực hiện đồng bộ,
chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các loại vốn đầu tư thực sự có
hiệu quả, tạo điều kiện để đồng bào phấn đấu vươn lên thốt nghèo một cách
bền vững, hịa nhập với tiến trình đi lên của đất nước. Hiện nay, cần tập trung
mọi nguồn lực để thực hiện tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 của Chính phủ. Trong thực hiện, cần phát huy tốt vai trị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội cùng các tổ chức xã
hội tích cực vận động đồng bào các tơn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”, chấp
11
11
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đồng thời, các đồn thể tích cực phát
triển đồn viên, hội viên, tăng cường xây dựng lực lượng nòng cốt cho phong
trào quần chúng, góp phần củng cố khối đại đồn kết tồn dân ở địa phương.
Qua đó, góp phần cùng nhân dân cả nước khắc phục khó khăn, phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Ba là, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo đáp
ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Thực tiễn
thời gian qua minh chứng: đội ngũ cán bộ giữ vai trò hàng đầu, tác động trực
tiếp đến hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và hiệu quả
công tác tuyên truyền, vận động tín đồ các tơn giáo. Do đó, để xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo bảo đảm dài hạn, khoa học, hợp lý, công
việc đầu tiên là phải tiến hành khảo sát, thống kê số lượng cán bộ làm công
tác tôn giáo, nhất là đánh giá năng lực, trình độ của độ ngũ này. Từ đó, phân
loại cán bộ theo trình độ để có kế hoạch bồi dưỡng đúng đối tượng. Kế hoạch
bồi dưỡng cán bộ cần xác định theo trình tự đối tượng dự học ở các cấp; trên
cơ sở xác định mục đích, yêu cầu của từng khóa học. Đối với những địa
phương có nhiều hoạt động tôn giáo, cần ưu tiên số lượng nhằm tăng cường
đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ cơ sở, những người trực tiếp giải quyết vấn đề liên quan đến
tôn giáo ở cơ sở; nhất là ở vùng dân tộc thiểu số, vùng có vấn đề tôn giáo mới
phát sinh. Trong thực hiện phải phân công, phân cấp hợp lý công tác bồi
12
12
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác tôn giáo, bảo đảm vừa tuân thủ Quy
chế đào tạo, bồi dưỡng của Chính phủ, vừa phù hợp với thực tiễn ở mỗi cấp,
mỗi cơ sở đào tạo ở từng vùng, từng địa phương. Quá trình đào tạo, bồi
dưỡng, các cấp cần đa dạng hóa các loại hình, nội dung phải ln mới, sát
hợp thực tế, thậm chí phải có tính “vượt trước” thực tế, nhằm dự báo và
chuẩn bị các phương án sẵn sàng nếu có điểm nóng xảy ra. Để nội dung
“thẩm thấu” vào đối tượng đào tạo, bồi dưỡng, cần phải tích cực đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp bồi dưỡng cho phù hợp với từng đối tượng,
từng vùng tơn giáo khác nhau. Có như vậy mới xây dựng được đội ngũ cán
bộ làm công tác tôn giáo đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra cả
trước mắt và lâu dài.
- Bốn là, tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến
chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận theo quy
định của pháp luật. Điều này thể hiện sự kế thừa và tầm nhìn mới của Đảng
đối với các tổ chức tôn giáo hợp pháp. Tạo điều kiện cho các tơn giáo sinh
hoạt chính là tạo điều kiện cho các tôn giáo phát triển lành mạnh, tiền đề để
chúng ta đoàn kết được họ vào trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đây là
cách giải quyết rất khoa học, nhạy bén trong giai đoạn hiện nay, vừa đảm bảo
tơn trọng tự do, tín ngưỡng tơn giáo, vừa kiểm soát được sự phát triển lành
mạnh theo hiến chương, điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước
công nhận theo quy định của pháp luật, vừa đồn kết được đồng bào tơn giáo
vào trong khối đại đồn kết tồn dân tộc. Người có tơn giáo bao giờ cũng có
“bổn phận kép”: bổn phận với giáo hội và bổn phận với Nhà nước. Do đó,
chúng ta phải kết hợp hài hịa “bổn phận kép” đó thì mới thuyết phục được
đồng bào tơn giáo tích cực tham gia các hoạt động xã hội, cùng cộng đồng
13
13
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Chức sắc, chức việc tơn giáo có ảnh
hưởng rất lớn đối với giáo dân; uy tín, tiếng nói của họ thường được đồng
bào tơn giáo tin theo. Vì vậy, cùng với cơng tác vận động, cảm hóa, Đảng và
Nhà nước ta cần có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cả về vật chất lẫn tinh thần
với họ và có kế hoạch tạo nguồn phát triển lâu dài đội ngũ cốt cán tín đồ,
chức sắc tơn giáo, nhất là ở những địa bàn trọng điểm. Đồng thời, tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước và bổ sung hồn chỉnh
hệ thống pháp luật, pháp quy về tơn giáo.
- Năm là, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành
vi lợi dụng tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc và
những hoạt động tôn giáo trái quy định của pháp luật. Điều này thể hiện thái
độ kiên quyết, không khoan nhượng của Đảng và Nhà nước ta đối với những
kẻ lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để phá hoại cách mạng Việt Nam. Bởi, chỉ
có như vậy mới đảm bảo được quyền tự do chân chính của đồng bào có đạo
hoạt động tơn giáo tự do, bình đẳng, đúng pháp luật; có bảo đảm quyền ấy
mới làm cho đồng bào có đạo tự giác chống lại những thế lực lợi dụng tín
ngưỡng, tơn giáo để thực hiện mưu đồ xấu. Đây là việc rất cấp thiết trong
tình hình hiện nay, khi mà các tôn giáo và các hiện tượng tôn giáo mới phát
triển, khó kiểm sốt. Các địa phương cần phát hiện sớm và chủ động đấu
tranh với những hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng trái pháp luật, đạo đức, thuần
phong mỹ tục,…; đồng thời, hướng họ đi vào hoạt động lành mạnh, không vi
phạm pháp luật. Để đạt hiệu quả, cấp ủy và chính quyền các cấp cần thực
hiện tốt Quy chế Dân chủ ở cơ sở; xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân,
thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Đồng thời, làm tốt công tác vận động
quần chúng, tranh thủ đội ngũ chức sắc, chức việc, đội ngũ cốt cán vùng đồng
14
14
bào dân tộc thiểu số, vùng có đơng đồng bào theo đạo. Kiên quyết đấu tranh
với các hành vi lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng, vi phạm
pháp luật Nhà nước. Cùng với đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối
ngoại về dân tộc, tôn giáo, giúp cho cộng đồng thế giới hiểu rõ chính sách tơn
trọng tự do tín ngưỡng, tơn giáo của Đảng, Nhà nước ta và thực tế tình hình
đời sống, sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam. Làm tốt cơng tác này sẽ
góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội và huy động sự đóng góp của
đồng bào các tôn giáo trong củng cố, tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
2.2- Các kiến nghị
KẾT LUẬN
-------Là một bộ phận quan trọng trong cộng đồng dân tộc, đồng bào các tơn
giáo ln gắn bó, đồn kết, đồng hành với đồng bào cả nước, phấn đấu vì lợi
ích chung của dân tộc, của cách mạng. Mong muốn của đại bộ phận tín đồ
tơn giáo là xóa bỏ áp bức, bất công, xây dựng một cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc. Điều mong muốn của đồng bào có đạo cũng là mục tiêu, lý tưởng
của sự nghiệp cách mạng do Đảng ta lãnh đạo. Vì thế, cần nhận thức đúng và
thực hiện tốt chính sách tín ngưỡng, tơn giáo của Đảng, Nhà nước để không
ngừng tăng cường, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Như vậy, quan điểm chính sách của Đảng ta đối với tơn giáo, tín
ngưỡng hiện nay nhằm thực hiện tốt mục tiêu đồn kết tơn giáo, đồn kết
15
15
tồn dân tộc. Quan điểm, chính sách về tơn giáo, tín ngưỡng đã khơng chỉ là
cơ sở cho các hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng ở nước ta ln ổn định, tuân thủ
pháp luật, mà còn tạo ra động lực to lớn từ việc củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, đóng góp cho sự thành cơng của cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tơn giáo, tín ngưỡng là
một chủ trương xuyên suốt, nhất quán trong toàn bộ đường lối phát triển đất
nước và luôn đáp ứng được yêu cầu phải phù hợp với tình hình quốc gia và
quốc tế trong bối cảnh tồn cầu hóa. Để đạt đến mục tiêu và đảm bảo tính
hiệu quả, hiệu lực của quan điểm, chính sách đối với tơn giáo, tín ngưỡng, hệ
thống chính trị các cấp cần hết sức chủ động phát huy quyền làm chủ, cũng
như tính tích cực chính trị của đồng bào có tơn giáo, tín ngưỡng trong q
trình xây dựng và thực hiện chính sách./.
16
16