Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.06 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BỘ MƠN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
----------

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Nhóm thực hiện
Lớp học phần
Giáo viên

:8
: H2103BKSC2311
: Nguyễn Anh Thư

Hà Nội – 7/2021


BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM LẦN 1
Nhóm: 8
Thời gian: Từ 19 giờ đến 21 giờ 30 phút, ngày 18 tháng 06 năm 2021
Thành viên có mặt:
− Vũ Thị Hồi Nam
− Phạm Thị Quỳnh Nga (nhóm trưởng)
− Đinh Thùy Ngân
− Nguyễn Thị Thúy Ngân
− Phạm Thị Ngọc (thư ký)
− Trần Bảo Ngọc
− Đỗ Thị Thanh Nhàn
− Phùng Thị Nhị


− Nguyễn Thị Hồng Nhung
− Phạm Thị Tuyết Nhung
Mục tiêu: Cả nhóm đưa ra ý kiến thảo luận và thống nhất nội dung và nhóm trưởng
phân cơng cơng việc và thời gian làm về đề tài “Các điều kiện phát triển thị trường
chứng khốn ở Việt Nam”
Nội dung cơng việc chính:
- Nhóm trưởng Phạm Thị Quỳnh Nga phân chia nhiệm vụ.
- Phùng Thị Nhị và Nguyễn Thị Thúy Ngân: tìm hiểu về cơ sở lí luận của
thị trường chứng khốn
- Trần Bảo Ngọc và Đỗ Thị Thanh Nhàn: tìm hiểu về sự hình thành và
phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam
- Đinh Thùy Ngân và Nguyễn Thị Hồng Nhung tìm hiểu về thực trạng
Việt Nam hiện nay
- Phạm Thị Ngọc và Phạm Thị Quỳnh Nga tìm hiểu về chính sách và giải
pháp hỗ trợ và tổng hợp word
Đánh giá chung
Nhóm làm việc tốt, nhiệt tình, nghiêm túc.
Thư ký

Nhóm trưởng

Ngọc

Nga

Phạm Thị Ngọc

Phạm Thị Quỳnh Nga



BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM LẦN 2
Nhóm: 8
Thời gian: Từ 19 giờ 30 đến 21 giờ 30 phút, ngày 22 tháng 06 năm 2021
Thành viên có mặt:
− Vũ Thị Hồi Nam
− Phạm Thị Quỳnh Nga (nhóm trưởng)
− Đinh Thùy Ngân
− Nguyễn Thị Thúy Ngân
− Phạm Thị Ngọc (thư ký)
− Trần Bảo Ngọc
− Đỗ Thị Thanh Nhàn
− Phùng Thị Nhị
− Nguyễn Thị Hồng Nhung
− Phạm Thị Tuyết Nhung
Mục tiêu: Kiểm tra, hồn thiện bản word của nhóm, thêm phần lời mở đầu, kết luận,
lời cảm ơn. Làm Powerpoint cho dự án và tìm kiếm thêm các hình ảnh cho
Powerpoint
Nội dung cơng việc chính:
- Phùng Thị Nhị và Nguyễn Thị Thúy Ngân: tìm thêm những hình ảnh hỗ
trợ Powerpoint
- Trần Bảo Ngọc và Đỗ Thị Thanh Nhàn: tìm thêm những hình ảnh hỗ
trợ Powerpoint
- Đinh Thùy Ngân bổ sung lời cảm ơn
- Phạm Thị Ngọc bổ sung phần mở đầu và kết luận.
- Phạm Thị Tuyết Nhung làm Powerpoint về đề tài luận
- Vũ Thị Hồi Nam góp ý các điều cịn thiếu trong bản word và chuẩn bị thuyết
trình về đề tài thảo luận
- Phạm Thị Quỳnh Nga làm biên bản làm việc nhóm.
Đánh giá chung
Các thành viên hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao, trong quá trình làm việc có

sự hỗ trợ nhiệt tình của các thành viên trong nhóm. Ý thức tự giác tốt, tham gia đầy
đủ và đúng giờ giấc.
Thư ký
Ngọc
Phạm Thị Ngọc

Nhóm trưởng
Nga
Phạm Thị Quỳnh Nga


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHĨM 8
STT

Tên

Cơng việc

Đánh giá
Nhóm
trưởng

1

Vũ Thị Hồi Nam

2

Phạm Thị Quỳnh Nga
(nhóm trưởng)


3

Đinh Thùy Ngân

4
5

Nguyễn Thị Thúy Ngân
Phạm Thị Ngọc (thư ký)

6

Trần Bảo Ngọc

7

Đỗ Thị Thanh Nhàn

8

Phùng Thị Nhị

9

Nguyễn Thị Hồng Nhung

10

Phạm Thị Tuyết Nhung


Giáo
viên

Thư ký
Ngọc

Nhóm trưởng
Nga

Phạm Thị Ngọc

Phạm Thị Quỳnh Nga


Mục lục
1.1.Khái niệm........................................................................................................8
1.2.Phân loại..........................................................................................................8
1.2.1.Theo đối tượng giao dịch..........................................................................8
1.2.2.Theo các giai đoạn vận động (q trình lưu thơng) của chứng khốn.......8
1.2.3.Theo hình thức tổ chức và cơ chế hoạt động.............................................8
1.2.4.Theo hình thức giao dịch..........................................................................9
1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán..........................................................9
1.3.1.Tập chung huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế......................................9
1.3.2.Điều tiết các nguồn vốn trong nền kinh tế................................................9
1.4.Vai trò của thị trường chứng khoán..................................................................9
1.4.1.Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân............................................................9
1.4.2.Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả
hơn...................................................................................................................10
1.4.3.Là cơng cụ đánh giá doanh nghiệp, dự đoán tương lai............................10

1.4.4.Tạo điều kiện thu hút và kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi.....................10
1.4.5.Phương tiện giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế, tài chính 11
1.5.Nguyên tắc hoạt động....................................................................................11
1.5.1.Nguyên tắc trung gian.............................................................................11
1.5.2.Nguyên tắc đấu giá..................................................................................11
1.5.3.Ngun tắc cơng khai..............................................................................12
2.Sự hình thành và phát triển thị trường chứng khốn ở Việt Nam..........................12
2.1.Tính tất yếu khách quan.................................................................................12
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.......13
2.3.Các điều kiện phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay..........14
2.3.1.Điều kiện kinh tế.....................................................................................14
2.3.2.Điều kiện pháp lý....................................................................................16
2.3.3.Cơ sở vật chất kĩ thuật............................................................................16
2.3.4.Điều kiện về nhân lực.............................................................................17
3.Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay........................................18
3.1.Thành tựu.......................................................................................................18
3.2.Thuận lợi........................................................................................................19
3.3.Khó khăn.......................................................................................................23
4.Giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường chứng khoán..............................................24
KẾT LUẬN.............................................................................................................26
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... 27


LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề phát triển kinh tế luôn là vấn đề đáng phải quan tâm nhất của mỗi quốc
gia, quốc gia nào có nền kinh tế phát triển mạnh cũng kéo theo sự ổn định về chính
trị, văn hóa, xã hội,..
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay thì Việt Nam đang đẩy nhanh,
đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn làm được điều
đó thì việc đưa ra các chính sách phát triển kinh tế là vơ cùng cần thiết. Trong đó sự

hình thành thị trường chứng khốn đóng góp một ý nghĩa vơ cùng to lớn. Một trong
các ý nghĩa đó là thị trường chứng khoán sẽ đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả các
q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, cũng hỗ trợ sự hình thành các doanh
nghiệp mới. Khi đó sự phát triển các doanh nghiệp có lợi thế tạo ra các hàng hóa
cho thị trường chứng khốn.
Trong những năm gần đây, thì thị trường chứng khốn đã trở thành vấn đề nóng
bỏng, ngày càng nhiều người quan tâm. Nhà nước, kể cả các doanh nghiệp đã và
đang cổ phần hóa, việc huy động vốn để phát triển là vấn đề được quan tâm sâu sắc
vì thế việc hình thành và phát triển thị trường chứng khốn ở Việt Nam thực sự cần
thiết.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài: “Các điều kiện phát triển thị trường chứng
khốn tại Việt Nam” là tìm hiểu những kiến thức về thị trường chứng khốn, q
trình phát triển của thị trường chứng khoán ở Việt Nam và các điều kiện cần thiết để
phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.


1. Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán
1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán là thị trường diễn ra các hoạt động phát hành, giao dịch
mua bán chứng khoán.
1.2.

Phân loại

1.2.1. Theo đối tượng giao dịch
- Thị trường cổ phiếu: còn gọi là thị trường vốn (vốn cổ phần) là thị trường mà
đối tượng giao dịch là các loại cổ phiếu của các công ty cổ phần.
- Thị trường trái phiếu: còn gọi là thị trường nợ, là nơi giao dịch các loại trái
phiếu.
- Thị trường chứng chỉ quỹ đầu tư: là nơi giao dịch các loại chứng chỉ quỹ

- Thị trường chứng khoán phái sinh: là nơi giao dịch các loại chứng khoán
phái sinh như quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng kì hạn, hợp
đồng tương lai,…
1.2.2. Theo các giai đoạn vận động (quá trình lưu thơng) của chứng khốn
- Thị trường sơ cấp: là thị trường diễn ra các giao dịch phát hành các chứng
khoán mới.
- Thị trường thứ cấp: là thị trường diễn ra các giao dịch mua bán các chứng
khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.
1.2.3. Theo hình thức tổ chức và cơ chế hoạt động
- Thị trường chứng khoán chính thức: là thị trường mà sự ra đời và hoạt động
được thừa nhận, bảo hộ về mặt pháp lý. Theo hình thức tổ chức và cơ chế hoạt
động, thị trường có tổ chức bao gồm:
- Thị trường tập chung – sở giao dịch: là thị trường ở đó việc giao dịch mua
bán chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập chung gọi là sàn giao dịch.
- Thị trường phi tập chung – thị trường OTC: là thị trường mà ở đó việc giao
dịch mua bán chứng khốn diễn ra thơng qua hệ thống máy vi tính và điện thoại kết
nối giữa các thành viên của thị trường.
- Thị trường chứng khốn khơng chính thức: cịn gọi là thị trường ngầm hay
thị trường chợ đen, là thị trường ở đó các hoạt động giao dịch mua bán chứng khốn
khơng thực hiện qua hệ thống giao dịch của thị trường tập trung và thị trường OTC,
nó ra đời và hoạt động một cách tự phát theo nhu cầu của thị trường.


1.2.4. Theo hình thức giao dịch
- Thị trường giao ngay: là thị trường mà việc giao nhận chứng khoán và thanh
toán được diễn ra ngay trong ngày giao dịch hoặc trong thời gian thanh toán bù trừ
theo quy định.
- Thị trường kỳ hạn: là thị trường mà việc giao nhận và thanh toán được diễn
ra sau ngày giao dịch một khoảng thời gian nhất định.
1.3.

Chức năng của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính được ví như hệ
thống các con kênh khơi thơng dịng chảy cho các nguồn vơn đầu tư. Với tư cách là
một định chế tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị trường, thị trường chứng
khoán được nhìn nhận với hai chức năng cơ bản:
1.3.1. Tập chung huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Thông qua phát hành trái phiếu, Nhà nước huy động vốn để thực hiện các chương
trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các cơng trình cơng cộng, thực hiện
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Các doanh nghiệp sủ dụng vốn huy động được qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu để
đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, nâng cao thị phần doanh nghiệp, củng cố vị trí trên thương trường.
1.3.2. Điều tiết các nguồn vốn trong nền kinh tế
Thị trường chứng khốn nói chung là nơi tạo tính thanh khoản cho các loại chứng
khốn. Thơng qua thị trường này nhà đầu tư có thể thu hồi vốn hoặc chuyển vốn
đầu tư một cách dễ dàng thông qua các hoạt động mua, bán các loại chứng khoán.
Vốn đầu tư tự phát điều tiết từ các ngành, các lĩnh vực có hiệu quả sử dụng thấp
sang các ngành, lĩnh vực có hiệu quả sử dụng cao hơn.
1.4. Vai trị của thị trường chứng khốn
Ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển đều tồn tại thị trường
chứng khốn với các vai trị chủ yếu sau:
1.4.1.
Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân
Thị trường chứng khoán giúp cho việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dễ
dàng hơn. Từ việc nguồn vốn bị ứng đọng từ nhiều nơi, khơng có khả năng sinh lời,
cho đến khi có thị trường chứng khốn việc đầu tư, tích luỹ vốn sơi động và dồi dào
hẳn lên, tạo điều kiện di chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, chuyển
hướng đầu tư từ ngành này sang ngành khác, từ đó góp phần điều hịa vốn giữa các
ngành kinh tế. Thơng qua đó nền kinh tế cũng tăng trưởng mạnh mẽ, công ăn việc
làm được giải quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán như



một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư, các tổ
chức tài chính và từ nước ngồi,…
1.4.2.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu
quả hơn
Khi doanh nghiệp cần vốn để mở rộng quy mô sản xuất họ có thể phát hành
chứng khốn vào thị trường để huy động vốn. Đây là phương thức tài trợ vốn qua
phát hành và lúc đó nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên. Lúc này rủi ro đối với
doanh nghiệp là rất nhỏ vì những cổ đơng của họ đã gánh đỡ thay. Một điều thuận
lợi nữa, khi doanh nghiệp chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có
thể dự trữ chứng khốn như là một tài sản kinh doanh và các chứng khốn đó sẽ
được chuyển nhượng thành tiền khi cần thiết thông qua thị trường chứng khốn.
Ngồi ra, khi doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn, có nghĩa là đã có
chữ tín đối với công chúng đầu tư. Như vậy các công ty chứng khốn sẽ là tác nhân
kích thích giúp doanh nghiệp tạo vốn nhanh chóng hơn.
1.4.3. Là cơng cụ đánh giá doanh nghiệp, dự đoán tương lai
Thị trường chứng khoán biến động rất phức tạp và nhanh chóng. Để lựa chọn
phương án đầu tư thích hợp người ta phải có phương pháp xác định cho từng hình
thức cụ thể, đó cũng là lí do ra đời chỉ số thị trường- các chỉ số cung cấp thơng tin
về thị trường nói chung. Sự hình thành thị giá chứng khốn của một doanh nghiệp
trên thị trường chứng khoán đã bao hàm sự hoạt động của doanh nghiệp đó trong
hiện tại và dự dốn tương lai. Khi giá cổ phiếu của một doanh nghiệp cao (hay thấp)
biểu hiện trạng thái kinh tế tức là khả năng mang lại cổ tức cao (hay thấp) cho các
cổ đơng của doanh nghiệp đó. Triển vọng tương lai của các doanh nghiệp cũng
được thể hiện một cách trực tiếp trên thị giá cổ phiếu và cũng như sự biến động của
nó.
1.4.4. Tạo điều kiện thu hút và kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi
Việc đầu tư vốn từ nưóc ngồi có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau,

trong đó có đầu tư vốn thơng qua thị trường chứng khoán (vốn đầu tư gián tiếp FII). Với ngun tắc cơng khai, thị trường chứng khốn là nơi mà các nhà đầu tư
nước ngồi có thể theo dõi và nhận định một cách dễ dàng hoạt động của các ngành,
các doanh nghiệp trong nước mà họ đầu tư. Hơn nữa, thị trường chứng khốn thu
hút vốn thơng qua mua bán chứng khốn, từ đó mà tạo mơi trường đầu tư thuận lợi
cho các nhà đầu tư nước ngoài. Họ chỉ cần bỏ vốn vào đầu tư bằng cách mua cổ
phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường. Việc thu hút nguồn vốn nước ngoài đang diễn
ra trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên thế giới. Dòng chảy nguồn vốn
quổc tế sẽ đi tới những thị trường an tồn, có tính ln chuyển cao và thuận lợi nhất.
Mặt khác, nếu khơng có chính sách khống chế và biện pháp quản lý tốt thì các nhà


đầu cơ tiền tệ, đầu cơ chứng khoán quốc tế sẽ có khả năng chi phối thị trường của
các nước nhận đầu tư, gây ra những hậu quả không tốt tới nền kinh tế.
1.4.5. Phương tiện giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế, tài chính
Một trong những mục tiêu của chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước là ổn
định và phát triển kinh tế. Ngân sách Nhà nước là nguồn tài chính quan trọng để
Nhà nước thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của mình. Bên cạnh
việc tăng thu ngân sách từ thuế, Nhà nước thường sử dụng biện pháp phát hành trái
phiếu chính phủ, một hình thức tín dụng Nhà nước, trong đó Nhà nước vay tiền của
cơng chúng. Như vậy, thị trường chứng khốn chính là phương tiện giám sát tình
hình hoạt động tài chính của ngân sách Nhà nước.
Về kinh tế, việc Nhà nước vay tiền của dân cư có ý nghĩa lớn về kinh tế và chính trị
vì Nhà nước có thể quản lý cung tiền tệ, thực hiện được mục tiêu ổn định tiền tệ,
kiểm sốt lạm phát, lành mạnh nền tài chính quốc gia.
1.5. Nguyên tắc hoạt động
Thị trường chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo cho
giá cả chứng khốn đuợc hình thành một cách thống nhất, cơng bằng cho tất cả các
bên giao dịch.
1.5.1. Nguyên tắc trung gian
Trên thị trường chứng khốn thì các giao dịch chứng khốn khơng phải do người

mua hay người bán chứng khốn thực hiện mà thơng qua các trung gian, hay cịn
gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách
hàng và hưởng hoa hồng. Ngồi ra, nhà mơi giới cịn có thể cung cấp các dịch vụ
khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư…
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thỏa thuận với nhau
để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thơng qua các nhà mơi giới của mình để đặt
lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
Nguyên tắc trung gian nhằm bảo đảm các loại chứng khoán được giao dịch là chứng
khoán thực và thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và
ngày càng phát triển, bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
1.5.2. Nguyên tắc đấu giá
Giá chứng khốn được xác định thơng qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các
lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không thể can thiệp vào việc
xác định giá này. Có ba hình thức đấu giá cơ bản là đấu giá trực tiếp, đấu giá gián
tiếp và đấu giá tự động.
- Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực
tiếp đấu giá.


- Đấu giá gián tiếp là hình thức các mơi giới không trực tiếp gặp nhau trong
giao dịch này các cơng ty chứng khốn thường xun cơng bố giá cao nhất sẵn sàng
mua và giá thấp nhất sẵn sàng bán cho mỗi loại chứng khốn mà cơng ty đang xây
dựng.
- Đấu giá tự động là hình thức đấu giá qua hệ thống máy tính, các lệnh giao
dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng
khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng
khoán giao dịch với khối luợng cao nhất.
1.5.3. Nguyên tắc công khai
Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khốn đều phải đảm bảo tính cơng
khai. Sở giao dịch chứng khốn cơng bố các thơng tin về giao dịch chứng khốn

trên thị truờng. Các tổ chức niêm yết cơng bố cơng khai các thơng tin tài chính định
kỳ hằng năm của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ
phiếu của giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được cơng bố
cơng khai minh bạch, thì càng thu hút được nhà đầu tư tham gia vào thị trường
chứng khốn. Ngun tắc này nhằm bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư đảm bảo công
bằng hợp pháp lành mạnh của thị trường chứng khốn.

2. Sự hình thành và phát triển thị trường chứng khốn ở Việt Nam
2.1. Tính tất yếu khách quan
Với đường lối kinh tế và chiến lược phát triển kinh tế đất của nước ta là đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải có
nguồn lực lớn mà cụ thể là huy động được nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế
đất nước cũng như các doanh nghiệp. Bên cạnh đó sau hơn 10 năm thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ hết sức quan
trọng trên cơ sở ổn định chính trị xã hội đạt tốc độ tăng trường kinh tế cao, nền kinh
tế bắt đầu có tích luỹ cho đầu tư phát triển từ đó hình thành nên một số lượng vốn
nhàn rỗi trong xã hội và có thể sử dụng cho các mục đích khác nhau như tiêu dùng,
đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh. Như vậy trong xã hội đã xuất hiện và tồn tại
cung – cầu vốn tiền tệ và thị trường chứng khoán đã ra đời để giải quyết mâu thuẫn
trong mối quan hệ tương quan giữa cung và cầu này. Tuy nhiên đây chỉ là nguyên
nhân mang tính tiền đề cho sự ra đời của thị trường chứng khoán. Nguyên nhân trực
tiếp quyết định sự ra đời của thị trường chứng khốn đó chính là sự xuất hiện các
loại chứng khốn. Về phía Nhà nước, khi ngân sách nhà nước bị thiếu hụt, Chính
phủ có thể làm nhiều biện pháp khác nhau để tạo ra nguồn bù đắp cho sự thâm hụt
đó, nhưng tối ưu hơn cả đó là Nhà nước trực tiếp vay nợ của mọi tầng lớp dân cư


cũng như các chủ thể khác trong nền kinh tế dưới hình thức tín dụng Nhà nước,

bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ.
Về phía doanh nghiệp, khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, chủ yếu có hai phương
án là vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, tuy
nhiên việc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu mở ra khả năng tài trợ to lớn với những
ưu điểm nổi trội so với phương án còn lại, và các loại cổ phiếu và trái phiếu do cơng
ty phát hành chính là chứng khoán. Thị trường chứng khoán là yếu tố cơ bản của
nền kinh tế thị trường hiện đại. Đến nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát
triển đều có thị trường chứng khốn. Thị trường chứng khốn đã trở thành một định
chế tài chính khơng thể thiếu được trong đời sống kinh tế của những nước theo cơ
chế thị trường.
2.2.

Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam
Bắt đầu vào thời điểm ngày 28-11-1996, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt
Nam được thành lập theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ. Và chỉ 2 năm sau đó,
ngày 11-7-1998, thị trường chứng khốn Việt Nam chính thức được khai sinh theo
Nghị định số 48/CP của Chính phủ. Đồng thời, Chính Phủ cũng ký quyết định thành
lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, đặt cơ sở tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Ngày 28-7-2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP.HCM chính thức đi
vào hoạt động với 2 mã cổ phiếu giao dịch đầu tiên là REE và SAM. Ngày 8/3/2005
Trung tâm Giao dịch chứng khốn (TTGDCK) Hà Nội cũng chính thức ra mắt, trở
thành trung tâm niêm yết của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trải qua qng đường 20 năm, có khơng ít những biến động đã xảy ra. Trong giai
đoạn đầu tiên (2000 – 2005), đây là giai đoạn chập chững bước những bước đầu
tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam, vốn hóa thị trường chỉ đạt mức trên dưới
1% GDP, gần như khơng có thay đổi gì nhiều và chưa thực sự thu hút được sự quan
tâm của đông đảo công chúng.
Tuy nhiên kể từ năm 2006 khi khi Luật Chứng khốn được Quốc hội ban hành và
chính thức có hiệu lực từ đầu năm 2007, thị trường chứng kiến rất nhiều sự thay đổi

khi những bất cập, những xung đột với các văn bản pháp lý được giải quyết, chúng
ta có khả năng hội nhập hơn với các thị trường vốn quốc tế và khu vực.
Năm 2006, quy mơ thị trường có bước nhảy vọt mạnh mẽ, đạt 22,7% GDP và
chạm đến con số trên 43% vào năm 2007. Tuy nhiên, mọi việc bắt đầu xấu đi vào
năm 2008, do ảnh hưởng của thị trường tài chính và nền kinh tế trong nước và thế
giới, chúng ta chứng kiến một năm "kinh tế buồn" với mức vốn hóa thị trường giảm
mạnh, xuống cịn 18% GDP.
Khi khó khăn dần qua đi, năm 2009 chứng kiến sự phục hồi nhẹ với vốn hóa thị
trường đạt 37,71% GDP và các cơng ty niêm yết trên thị trường tăng dần. Sản phẩm
mới Chứng quyền có đảm bảo (Cover Warrant - CW) được ra đời từ ngày 28/6.


Ngày 18/11/2019, HoSE cho ra mắt bộ chỉ số mới Vietnam Diamond Index (VN
Diamond), Vietnam Financial Select Sector Index (VNFin Select) làm tiền đề cho
sự ra đời của các quỹ ETF, qua đó giải quyết bài tốn tại các doanh nghiệp đã hết
room ngoại.Trong vài năm trở lại đây, mức vốn hóa thị trường đã tăng thần tốc lên
tới hơn 82% GDP, nhưng một lần nữa thị trường chứng khoán Việt Nam lại chịu
thêm thách thức từ đại dịch Covid-19. Những dấu hiệu phục hồi đã dần rõ ràng, tâm
lí hoảng loạn của các nhà đầu tư cá nhân đã dần giảm đi, sắc xanh đang trở lại trên
thị trường.
2.3. Các điều kiện phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
Xây dựng một thị trường chứng khoán nhưng để tổ chức nó hoạt động lành mạnh
để nó đem lại những tác động tích cực cho nền kinh tế thì lại là một vấn đề lớn. Để
có được 1 thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả và hạn chế tối đa nhiều tiêu
cực mà nó có thể gây ra cho nên kinh tế, Đảng và nhà nước cần phải chuẩn bị một
mơi trường chứng khốn hoạt động thuận lợi.
2.3.1. Điều kiện kinh tế
Đây là yếu tố nền tảng bảo đảm cho khả năng có các loại chứng khốn lưu thơng
trên thị trường. Yếu tố này được quyết định bởi tình hình kinh tế, các chính sách
phát triển kinh tế và các định chế tài chính của nhà nước.

Năm 2020, dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng trầm trọng tới đời sống kinh tế-xã
hội của cả thế giới, trong đó có Việt Nam. Dịch bệnh đã tạo ra một rào cản nặng nề
tác động đến tình hình sản xuất, kinh doanh nói chung và việc tìm kiếm, phát triển
thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt nói riêng. Tuy nhiên đến năm 2021,
dù vẫn chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh nhưng nền kinh tế Việt Nam đã vươn lên khỏi
những khoảng hoảng nặng nề do đại dịch dây ra, và chủ động sẵn sàng chuẩn bị
những điều kiện tốt nhất để khôi phục nền kinh tế và thúc đẩy đà tăng trưởng theo
xu hướng bền vững.
Hiến pháp năm 1992 xác định chế độ kinh tế của nước ta là chế độ kinh tế hàng
hoá nhiều thành tựu trên chế độ sở hữu toàn dân, tập thể và sở hữu tư nhân. Trên cơ
sở này các thành phần kinh tế, các công ty liên doanh, cổ phần ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 5/2021 tăng 8,1% về số lượng và
tăng 33,6% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Các nguồn vốn của nhà
nước, nhà đầu tư cả trong nước và nước ngồi rót vào thị trường Việt Nam ngày
càng nhiều. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân
sách Nhà nước đạt 133,4 nghìn tỷ đồng tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Tổng
vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam tính đến ngày 20/5/2021 đạt 14 tỷ USD, tăng
0,8% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 5 tháng đầu năm nay
tuy tăng 0,82% so với cùng kỳ năm 2020 nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp và
khơng ảnh hưởng gì nhiều đến sự phát triển của thị trường chứng khoán ở Việt


Nam. Bên cạnh đó Việt Nam cũng đang tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp
nhà nước, Nhà nước cho phép các công ty cổ phần hoạt động, cho phép các loại
chứng khốn được lưu hành hợp pháp để góp phần tạo ra hành hóa cho thị trường
chứng khốn.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do hóa thương mại, làn sóng
ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đang trở nên mạnh mẽ trên khắp thế
giới và trở thành một xu thế mới trong quan hệ kinh tế quốc tế mà các quốc gia
khơng thể đứng ngồi cuộc, nhận thức rõ điều này, trong những năm qua Việt Nam

rất tích cực tham gia đàm phán, ký kết các Hiệp FTA song phương và đa phương.
Tính đến đầu năm 2021, Việt Nam đã chính thức tham gia, ký kết thực hiện 14 FTA
có hiệu lực và 01 FTA đã chính thức ký kết, sắp có hiệu lực, hiện đang đàm phán 02
FTA. Trong số 14 FTA đã có hiệu lực và đang triển khai, Hiệp định Đối tác toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là FTA thế hệ mới đầu tiên mà
Việt Nam tham gia, tiếp theo đó là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên
minh Châu Âu (EVFTA).
Hiện nay chuỗi cung ứng của nền sản xuất toàn cầu đang phụ thuộc quá nhiều vào
Trung Quốc. Nhất là sau đại dịch Covid-19, vấn đề dịch chuyển chuỗi cung ứng
khỏi Trung Quốc đã và đang được một số quốc gia như Mỹ, Nhật, Châu Âu… xem
xét đặt ra, nhằm giảm bớt sự lệ thuộc vào nguồn cung từ quốc gia này. Đơn cử như
Nhật Bản đã đưa ra chương trình khuyến khích các doanh nghiệp (DN) rời khỏi
Trung Quốc, bằng việc bỏ ra 2,2 tỷ USD để kéo các DN trở về Nhật hoặc tới các
nước khác, nhất là các quốc gia Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam được coi là
mục tiêu ưu tiên số 1. Bên cạnh đó, động thái thành lập "Mạng lưới kinh tế thịnh
vượng" do Mỹ khởi xướng là cơ hội rất lớn để tạo nên chuỗi cung ứng tồn cầu nói
chung mà Việt Nam có nhiều điều kiện để nắm bắt cơ hội. Đánh giá của của Phòng
Thương mại Hoa Kỳ (Amcham) tại Việt Nam cho thấy, khoảng 1/3 công ty Hoa Kỳ
tại Trung Quốc xác định sẽ hủy bỏ hoặc tạm dừng đầu tư vào Trung Quốc. Có tới
40% doanh nghiệp cho hay sẽ dịch chuyển một phần hoặc toàn bộ dây chuyền sản
xuất khỏi Trung Quốc, dự kiến đến các nước Đơng Nam Á trong đó có Việt Nam.
Dự báo năm 2020 do ảnh hưởng của Covid-19, xu hướng dịch chuyển sản xuất từ
Trung Quốc sang các nước trong khu vực Đơng Nam Á, trong đó Việt Nam là điểm
đến quan trọng sẽ tiếp tục diễn ra. Đây là thời cơ để Việt Nam có thể bứt ra và giảm
dần sự phụ thuộc vào Trung Quốc và cũng là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt
vì nếu tham gia vào chuỗi cung ứng, Việt Nam sẽ được hỗ trợ mạnh mẽ về mặt kỹ
thuật, chuyên môn, công nghệ và đặc biệt về nguồn vốn. Vì vậy có thể nói Việt Nam
có nhiều khả năng hưởng lợi từ sự dịch chuyển hiện nay của các chuỗi cung ứng
sang những quốc gia có chi phí sản xuất thấp.
Với xu hướng hiện nay, thị trường chứng khoán ở Việt được dự báo là có nhiều

tiềm năng, thu hút được nhiều nguồn đầu tư mới và sẽ ngày càng phát triển trong
năm 2021 nói riêng và trong tương lai nói chung.


2.3.2.
Điều kiện pháp lý
Nếu yếu tố kinh tế là nền tảng để hình thành thị trường chứng khốn thì yếu tố
pháp lý là cơng cụ duy trì cho thị trường chứng khốn hoạt động đều đặn, lành
mạnh có hiệu quả và ngày càng phát triển. Cũng như các nước khác, Việt Nam xây
dựng và ban hành luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán. Trong luật này, các
vấn đề sẽ được luật hóa: các quy định về các tổ chức phát hành chứng khoán, quy
chế về tổ chức và hoạt động của sở giao dịch chứng khoán, các quy định về trung
gian tài chính tham gia phát hành chứng khốn, các phương pháp phát hành chứng
khoán mới, quy chế đấu thầu chứng khoán mới cũng như các quy định để bảo lợi
quyền và lợi ích của các bên tham gia vào thị trường chứng khoán.
Bên cạnh việc xây dựng và ban hành, luật chứng khốn tại Việt Nam khơng ngừng
được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn. Gần đây nhất
là năm 2019, luật chứng khoán được sửa đổi một số điều như: Nâng điều kiện chào
bán chứng khốn ra cơng chúng (nâng điều kiện về vốn điều lệ đối với tổ chức chào
bán chứng khốn ra cơng chúng từ 10 tỷ đồng lên 30 tỷ đồng) nhằm nâng cao chất
lượng, sự ổn định của công ty đại chúng và phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng như
quy mô của thị trường chứng khốn…; Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính; Đổi
mới cơ chế đăng ký doanh nghiệp; Tăng cường minh bạch thông tin để khắc phục
bất cập, hạn chế của Luật hiện hành, đồng thời tiếp cận với thông lệ quốc tế, nhằm
tăng cường tính cơng khai, minh bạch của thị trường chứng khoán, ngăn ngừa
những hành vi vi phạm pháp luật như giao dịch nội gián, thâu tóm doanh nghiệp bất
hợp pháp...; Tăng chế tài xử lý vi phạm nhằm gia tăng tính răn đe đối với các vi
phạm;.....các điều luật sửa đổi này có hiệu lực từ 01/01/2021.
2.3.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cũng như các điều kiện khác, cơ sở vật chất kĩ thuật là điều kiện quan trọng cho

việc thiết lập và hoạt động của thị trường chứng khoán.
Để đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động tốt, ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đã được thành lập ngày 28 tháng 11 năm 1996 theo nghị định 75/cp của Chính
phủ Việt Nam với các nhiệm vụ và quyền hạn như: trình các dự án, dự thảo, chiến
lược, kế hoạch...lên cấp trên; ban hành các vă bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ, văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán; chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và
thị trường chứng khoán; Quản lý, giám sát hoạt động của các Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán,....Về nâng hạng thị trường chứng khoán,
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã tận dụng Hỗ trợ kỹ thuật của Ngân hàng thế giới


về nâng hạng thị trường trong khn khổ chương trình phát triển thị trường vốn JCAP. Kết quả là FTSE Russell tiếp tục duy trì Việt Nam trong danh sách chờ xét
nâng hạng thị trường chứng khoán từ thị trường cận biên lên thị trường Mới nổi.
Thời đại 4.0, công nghệ định hình nhiều lĩnh vực trên thế giới, thúc đẩy hiệu suất
trong nhiều khía cạnh cuộc sống. Trong đó, một trong những lĩnh vực được cách
mạng hóa mạnh mẽ nhất bởi tiến bộ công nghệ là thị trường chứng khốn để giúp
các giao dịch và việc tìm kiếm thơng tin diễn ra nhanh chóng, chính xác và giúp các
nhà đầu tư tối ưu hóa lợi nhuận đầu tư chứng khốn. Điển hình là cơng ty Chứng
khốn Yuanta Việt Nam (YSVN), khi sử dụng các dịch vụ của YSVN, các chỉ số
phức tạp trở nên đơn giản và dễ hiểu hơn nhờ chức năng “phiên dịch” thành ngôn
ngữ dễ hiểu nhưng vẫn giữ tính chính xác cao. Các thơng số này là kết quả từ nền
tảng dữ liệu lớn (big data) và trí tuệ nhân tạo (AI), được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư
của YSVN, giúp cho nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc quan sát thị trường và đưa
ra quyết định đầu tư. Ngồi ra cơng ty cịn cung cấp nhiều tiện ích khác cho người
dùng đồng thời công ty cũng không ngừng cải tiến công nghệ, chú trọng việc tạo ra

các sản phẩm mới để nâng cao trải nghiệm tiện lợi, hiệu quả cho khách hàng.
Ngành chứng khốn sẽ hồn thành dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin phục
vụ cho hoạt động giao dịch, thanh tốn nhằm triển khai các sản phẩm tài chính mới;
đẩy nhanh việc cơ cấu lại thị trường Chứng khoán, hồn thiện bộ máy Sở Giao dịch
Chứng khốn Việt Nam theo Quyết định số 37/2020/QĐ-TTg ngày 23/12/2020 của
Chính phủ.
2.3.4. Điều kiện về nhân lực
Con người là yếu tố có tính quyết định đến sự tồn tại, và phát triển của thị trường.
Vì vậy, để đảm bảo cho thị trường chứng khốn khơng ngừng phát triển và hồn
thiện phải có nguồn nhân lực chất lượng. Có thể nói thị trường chứng khốn Việt
Nam tương đối đồng bộ và hồn chỉnh; đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công chức, viên
chức ngành chứng khốn có chun mơn nghiệp vụ, đáp ứng u cầu xây dựng
khung pháp lý về thị trường chứng khoán và đảm bảo thị trường vận hành hiệu quả.
Bộ Tài chính cũng như Quốc hội đã ban hành các quy định về quy chế hành nghề
chứng khốn, chương trình đào tạo người hành nghề chứng khốn khơng ngừng
được đổi mới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo của người hành nghề chứng
khoán, phù hợp với giai đoạn phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam
cũng như nhằm xây dựng đội ngũ các nhà môi giới, chuyên gia chứng khoán, các
nhà tổ chức và điều hành thị trường chứng khốn giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có
nhiều kinh nghiệp thực tiễn và phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.
Thị trường chứng khốn đã thu hút đơng đảo các nhà đầu tư trong nước và nước
ngồi với trình độ ngày càng cao, Tính đến cuối tháng 5-2021, thị trường chứng
khốn Việt Nam đã có hơn 3,25 nhà đầu tư, trong đó có gần 99% tài khoản của cá
nhân trong nước. Bên cạnh đó, sự tham gia tích cực trên thị trường chứng khoán của


các ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính, cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý
quỹ, các doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ đầu tư đã dần góp phần hình thành một hệ
thống các nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán.


3. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
Giai đoạn 2020-2021, đánh dấu một năm đầy biến động của lịch sử hiện đại thế
kỷ 21, đối với kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Sự kiện
trọng đại ở Việt Nam đã công bố Tân Chủ Tịch nước Nguyễn Xuân Phúc và Tân
Thủ tướng Phạm Minh Chính cộng với Đại Hội Đảng vừa qua sẽ quyết định tương
lai của Việt Nam trong chu kỳ kinh tế 5 năm 2021 - 2025 này. Sau một loạt những
thảm họa và dịch bệnh xảy ra trong năm 2020, 2021 sẽ là một năm bản lề, nhiều cơ
hội cũng như đầy thử thách đối với nền kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và tình
hình thị trường chứng khốn Việt Nam nói riêng.
Theo một số chuyên gia nghiên cứu, nền kinh tế Việt Nam dự báo tăng trưởng
mạnh trong năm 2021, kỳ vọng sự trở lại của dòng vốn ngoại vào các thị trường
mới nổi cộng với triển vọng hồi phục trên diện rộng của các doanh nghiệp là những
yếu tố thuận lợi cho thị trường tài chính, chứng khốn tiếp nối đà tăng trưởng. Tuy
nhiên, khó khăn cũng ngày một lớn, địi hỏi cần nhận diện để thị trường có bước
phát triển bền bỉ, tránh tình trạng bong bóng, gây mất mát cho diện rộng người tham
gia.
3.1. Thành tựu
Trải qua 25 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khốn Việt Nam đã
phát triển mạnh mẽ về quy mô, không ngừng hồn thiện về cấu trúc, góp phần hồn
thiện thể chế kinh tế thị trường và thúc đẩy hội nhập quốc tế, trở thành kênh dẫn
vốn quan trọng của nền kinh tế. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ, sự chỉ đạo
trực tiếp của Bộ Tài chính và phối hợp của các bộ, ngành, sự ủng hộ của cơ quan
thông tấn báo chí, ngành Chứng khốn đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và
đã đạt được những thành tựu to lớn, đáng tự hào như:
- Thị trường chứng khoán đã tạo lập được một thể chế thị trường chứng khốn
phù hợp với trình độ phát triển của nước ta; từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc
tế và quá trình hội nhập quốc tế và khu vực.
- Xây dựng và ngày càng hồn thiện một hệ thống khn khổ pháp lý, cơ chế
chính sách từ luật, nghị định cho đến các thơng tư, quy chế, quy trình phù hợp với
thực tiễn đời sống kinh tế đất nước, bảo đảm cho quá trình giao dịch, vận hành và

quản lý thị trường chứng khốn thơng suốt, an tồn, cơng bằng, cơng khai, minh
bạch và có hiệu quả. Năm 2019, dự án Luật chứng khoán (sửa đổi) đã được Quốc
hội thảo luận và chính thức thơng qua vào kì họp Quốc hội thứ 8 về việc sửa đổi
một điều trong luật chứng khốn để phù hợp với tình hình hiện tại, bảo vệ các bên
tham gia và bảo đảm an toàn thị trường, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.


- Dần khẳng định và trở thành kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế.
Vốn hóa thị trường chứng khốn tính đến tháng 5/2021 đạt hơn 7,8 tỷ đồng tương
đương 126,18% GDP, tăng 17,37% so với năm trước.
- Thị trường chứng khốn đã thu hút đơng đảo các nhà đầu tư trong nước và
nước ngồi. Tính đến tháng 5/2021 thị trường chứng khốn Việt Nam có hơn 3 triệu
nhà đầu tư cả trong và ngoài nước, tăng 11,61% so với năm trước.
- Ngày càng góp phần tích cực thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
và quá trình cải cách đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Đến cuối năm 2020, đã triển
khai thoái vốn được tại 106 doanh nghiệp, với tổng giá trị thoái vốn gần 6.500 tỷ
đồng, đạt 30% về số lượng và 11% tổng giá trị vốn phải thoái theo kế hoạch. Về cơ
bản, tiến trình cổ phần hóa, thối vốn cho đến thời điểm này mới đi qua được nửa
chặng đường.
Ngồi ra cịn nhiều thành tựu khác nữa, có thể nói đến nay, thị trường chứng
khốn Việt Nam đã khơng ngừng tăng trưởng cả về chất và lượng, đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, vận hành ổn định, bền vững và chuyên nghiệp, trở thành kênh
huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế bên cạnh nguồn vốn tín
dụng ngân hàng, đóng góp tích cực vào q trình xây dựng nền tài chính, tiền tệ
lành mạnh và được dự đốn sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong lương lai.
3.2. Thuận lợi
Giai đoạn hồi phục mạnh của VN-Index trong thời gian từ tháng 4/2020 đến nay
có sự đóng góp rất lớn từ dòng tiền của các nhà đầu tư cá nhân trong nước. Việc lãi
suất tiết kiệm tại các ngân hàng có xu hướng giảm mạnh so với thời điểm trước dịch
trong bối cảnh TTCK sụt giảm mạnh do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 đã kích

hoạt sự tham gia mạnh mẽ của dòng tiền từ các nhà đầu tư mới.
Hình 1: Tăng trưởng tiền gửi dân cư (YTD)


Bước sang năm 2021, trên cơ sở ngân hàng trung ương các nước lớn trên thế giới
tiếp tục xu hướng duy trì chính sách tiền tệ siêu nới lỏng và lạm phát trung bình cho
cả năm 2021 được kiểm sốt ngang bằng mức của năm 2020 có thể giúp mặt bằng
lãi suất dài hạn trong năm 2021 duy trì sự ổn định ở mức thấp, lãi suất tiết kiệm
ngắn hạn vẫn còn dư địa giảm thêm dù cho tác động của việc giảm lãi suất này là
không quá lớn. Điều này được kỳ vọng sẽ tiếp tục tạo ra động lực thu hút dòng tiền
từ các nhà đầu tư cá nhân trong nước đổ vào TTCK trong năm tới.
VN-Index phản ánh kỳ vọng tăng trưởng GDP

VN-Index chịu tác động mạnh hơn từ biến động lãi suất


KỲ VỌNG SỰ TRỞ LẠI CỦA DÒNG VỐN NGOẠI VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG
MỚI NỔI TRONG ĐÓ CÓ VIỆT NAM
Trong làn sóng dịch chuyển của dịng vốn ngoại vào thị trường mới nổi, Việt Nam
- một nền kinh tế mới nổi được dự báo sẽ trở thành điểm sáng thu hút sự quan tâm
của dòng tiền ngoại trong năm 2021. Kỳ vọng này không chỉ đến từ nền tảng vĩ mô
ổn định, triển vọng tăng trưởng trung - dài hạn tích cực mà còn đến từ mức định giá
hấp dẫn của thị trường Việt Nam. Mặc dù mức chỉ số giá trên thu nhập mỗi cổ phần
(P/E) hiện tại của VN-Index đã vượt lên trên mức P/E trung bình trượt 5 năm của
chính chỉ số này, nhưng nếu so với các thị trường khác trong khu vực thì hệ số P/E
của VN-Index đang được giao dịch ở mức thấp hơn. Trong khi đó, chỉ số lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE) của thị trường Việt Nam đang thuộc nhóm cao trong
khối thị trường mới nổi, phần nào cho thấy việc TTCK Việt Nam đang ở mức mặt
bằng giá thấp so với nhiều TTCK khác là một điểm cộng cho mức hấp dẫn vốn chảy
vào Việt Nam (Hình 6).

Chỉ số P/E của Việt Nam và các quốc gia khác

Bên cạnh dòng chảy chung vào thị trường mới nổi, Việt Nam nhiều khả năng sẽ
thu hút được thêm dòng vốn ngoại vào thị trường để đón đầu xu thế nâng hạng
TTCK Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi. Hiện tại Việt Nam đã
thỏa mãn được 7 trên 9 điều kiện tiên quyết mà FTSE Russell đề ra để có thể được
nâng hạng lên thị trường mới nổi hạng hai và đã nằm trong danh sách theo dõi nâng
hạng này được 2 năm. Với việc hệ thống giao dịch mới được áp dụng và một loạt
các điều luật chứng khốn mới dự kiến sẽ có hiệu lực từ năm 2021 thì có thể kỳ


vọng Việt Nam sẽ sớm được tổ chức FTSE Russell đánh giá nâng hạng vào năm
2022. Trong kịch bản Việt Nam được FTSE nâng hạng lên thị trường mới nổi loại
hai, TTCK nước ta dự kiến sẽ thu hút thêm được dòng vốn lớn từ các quỹ đầu tư
trên thế giới. Theo ước tính của BVSC, giá trị mua vào của các quỹ khi thị trường
Việt Nam được nâng hạng lên thị trường mới nổi hàng hai của FTSE có thể đạt tới
1,5 tỷ USD.
Như vậy, hồn tồn có thể kỳ vọng vào một diễn biến khởi sắc cho TTCK Việt
Nam trong nửa cuối năm 2021 khi có sự xuất hiện của dòng vốn ngoại từ các quỹ
đầu tư trên thế giới chảy vào thị trường để đón đầu sự kiện nâng hạng.
TRIỂN VỌNG HỒI PHỤC HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT
Chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19 khiến cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trên sàn bị gián đoạn và gặp nhiều khó khăn, qua đó
khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề chịu mức tăng
trưởng âm trong năm 2020. Tuy nhiên, triển vọng lợi nhuận của các doanh nghiệp
trong năm 2021 lại được dự báo sẽ có sự hồi phục mạnh trở lại nhờ các gói kích
thích tăng trưởng (đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng…), môi trường lãi suất
thấp, nền kinh tế hồi phục khi dịch Covid-19 được kiểm soát cùng sự ra đời của
vaccine…

Các ngành bị ảnh hưởng trực tiếp bởi Covid-19 như bán lẻ, cảng hàng không và
dịch vụ hàng không dự báo sẽ hồi phục tồn phần, cịn vận tải hàng không hồi phục
chậm hơn và vẫn tiếp tục bị ảnh hưởng tiêu cực trong năm 2021. Các ngành bị ảnh
hưởng gián tiếp như dầu khí, xăng dầu, dệt may, thủy sản dự báo sẽ hồi phục
khoảng 70-80% so với mặt bằng trước dịch. Việc đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng
giúp các ngành xi măng, đá và vật liệu xây dựng hưởng lợi. Về phía các nhóm
ngành vẫn tiếp tục duy trì được sự tăng trưởng tích cực trong năm 2021 gồm có:
cơng nghệ thơng tin, cảng biển, dược phẩm, ống nhựa, thép, ô tô, cao su săm lốp…
Dưới góc độ chu kỳ, khi nền kinh tế bước vào giai đoạn hồi phục trong năm tới thì
các nhóm ngành như bất động sản, dịch vụ tiêu dùng, công nghiệp… sẽ có sự hồi
phục mạnh mẽ nhất.
Theo quan sát, dự báo trong rổ BVS -70 của BVSC, kết quả kinh doanh năm 2021
của 70 doanh nghiệp trong rổ (chiếm trên 70% vốn hóa thị trường) có mức tăng
trưởng về lợi nhuận lên tới 27,3% so với mặt bằng năm 2020, và cao hơn 4,7% so
với năm 2019 - thời điểm trước dịch. Sự hồi phục trên diện rộng của các nhóm
ngành trong năm 2021 dự kiến sẽ giúp cho mặt bằng P/E toàn thị trường quay về
mức hợp lý - quanh 15,5 lần, qua đó tiếp tục tạo được sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư
trong năm 2021.


3.3. Khó khăn
Nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục chịu tác động sự phục hồi bấp bênh của các nước
trong bối cảnh dịch bệnh chưa được khống chế hoàn toàn gây ảnh hưởng tới triển
vọng phục hồi kinh tế, đây là lý do khiến khối ngoại liên tục bán ròng trên thị
trường; các xung đột thương mại giữa các nước lớn và những bất ổn trong địa chính
trị. Căng thẳng địa, chính trị khu vực (biển Đơng; Trung Đơng) và hình thành các
khối liên minh (Trung Quốc; Nga) để đối phó với các chính sách của Mỹ sẽ kéo
theo nhiều vấn đề bất ổn, biến động các khu vực kinh tế và thị trường vốn toàn cầu.
Thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tiếp tục chịu nhiều tác động đa chiều từ bối
cảnh kinh tế quốc tế và trong nước.

Thị trường chứng khốn Việt Nam cịn đối mặt với rủi ro quá tải của hệ thống
công nghệ thông tin. Thời gian qua việc nghẽn lệnh, lỗi mạng liên tục xảy ra, đặc
biệt là sàn giao dịch HOSE vào quý 1. Bước sang quý 2-2021, dù có cải thiện
nhưng nhà đầu tư lại thấy hiện tượng nghẽn mạng quay lại mỗi khi thanh khoản thị
trường vượt hơn 22.000 tỉ đồng. Trong khi đó, quy mơ thị trường chứng khốn Việt
Nam cịn q nhỏ do tiến trình cổ phần hóa và thối vốn các doanh nghiệp nhà nước
cịn q chậm, rất nhiều phần vốn hóa thị trường do Nhà nước sở hữu nên phần có
thể thật sự mua bán được từ bên ngồi khơng nhiều. Vấn đề nâng hạng thị trường từ
thị trường cận biên lên thị trường mới nổi vẫn gặp nhiều trở ngại về pháp lý và
chính sách cần nhiều thời gian để tháo gỡ như vấn đề tham gia của nhà đầu tư nước
ngồi, tự do hóa tài khoản vốn; quản trị cơng ty và tính minh bạch về công bố thông
tin; rủi ro lan truyền từ các khu vực thị trường liên thông gây nên những cơn sốt ảo
về bất động sản, chứng khoán. Báo cáo cho rằng thị trường chứng khoán Việt Nam
cần phải nâng hạng mới hút được dịng vốn ngoại và có thơng tin minh bạch hơn.
Nếu dịng vốn ngoại khơng vào thì chứng khốn Việt Nam sẽ gặp khó trong phát
triển lâu dài.
Bên cạnh đó cịn những khó khăn khác như cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, thiếu
nhiều sản phẩm, khiến thị trường chứng khốn Việt Nam khó thăng hạng và khơi
thơng dòng vốn ngoại. Thu nhập của đại bộ phận người dân Việt Nam còn thấp,
chưa tiếp cận được với ngành chứng khoán. Báo cáo cho rằng những trở ngại này
khiến số người tham gia thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn khiêm tốn, chỉ đạt
hơn 3% dân số, trong khi Mỹ đã có một nửa số hộ dân đầu tư vào chứng khoán, ở
Thái Lan tỉ lệ này khoảng 17%, Trung Quốc là 35%. Nhà đầu tư tham gia trên thị
trường chứng khốn cịn nhiều người chưa có đầy đủ kiến thức về chứng khoán và
hệ thống pháp luật về chứng khốn chưa thực sự hồn chỉnh và cịn nhiều điểm bất
cập dẫn đến việc minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán Việt
Nam chưa cao, giá cổ phiếu chưa phản ảnh đúng thực tế của doanh
nghiệp và chưa thật sự thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài.



4. Giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường chứng khốn
Ngành Chứng khốn cần có khát vọng vươn lên mạnh mẽ, đưa thị trường chứng
khoán Việt Nam sớm nâng hạng thành thị trường mới nổi, có chất lượng và năng lực
cạnh tranh cao mang tầm vóc khu vực, tồn cầu, qua đó góp phần quan trọng thực
hiện mục tiêu phấn đấu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại phát triển
7 giải pháp hỗ trợ phát triển Thị trường chứng khốn ở Việt Nam
Một là, cần có tư duy đột phá và hành động quyết liệt trong việc sớm hồn thiện
thể chế, cơ chế chính sách cho việc phát triển đồng bộ thị trường tài chính-tiền tệ
nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng. Trong đó, ngay trong năm 2020 ban
hành đồng bộ hệ thống nghị định và các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán,
Luật doanh nghiệp và Luật Đầu tư; nghiên cứu sửa đổi các văn bản pháp luật liên
quan khác trong thời gian tới…, qua đó tạo dựng được mơi trường kinh doanh thuận
lợi và cơ hội cơng bằng, bình đẳng cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Cụ thể có các chính sách pháp luật như:
- Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định chi tiết thi hành một
số điều của .
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khốn và thị trường chứng khốn
Hai là, Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các bộ, ngành liên quan
cần phối hợp chặt chẽ để bảo đảm sự phát triển nhịp nhàng, đồng bộ các thị trường,
trong đó có thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ và thị trường bảo hiểm;
hướng tới cơ cấu các thị trường hoàn chỉnh để phát huy sức mạnh tổng hợp trong
huy động các nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
Ba là, thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển nhanh quy mơ chất lượng của
thị trường, trong đó đẩy nhanh cổ phẩn hoá doanh nghiệp nhà nước gắn với niêm
yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán, thúc đẩy các doanh nghiệp tư nhân niêm
yết trên thị trường, tăng cường công khai, minh bạch, bảo vệ nhà đầu tư áp dụng các
chuẩn mực quốc tế về thị trường, dịch vụ tài chính, kế tốn kiểm tốn và các thơng

lệ tốt nhất về quản trị doanh nghiệp.
Bốn là, sớm hoàn thiện cơ cấu tổ chức thị trường chứng khoán bảo đảm hạ tầng
kỹ thuật cho phát triển thị trường ổn định, an toàn, bền vững, chuẩn bị cơ sở vật
chất, kỹ thuật, tổ chức hệ thống giao dịch phù hợp, hiệu quả đối với cổ phiếu, trái
phiếu và các sản phẩm khác, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp
và các nhà đầu tư.
Năm là, tăng cường năng lực và tập trung nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
kiểm tra, giám sát và thực thi pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường. Củng cố, hoàn thiện


cơ chế phối hợp giữa Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với các bộ,
ngành, cơ quan chức năng; nâng cao năng lực phân tích, dự báo, kịp thời có đối
sách, giải pháp phù hợp với những biến động bất thường trên thị trường quốc tế,
trong nước; bảo đảm an ninh, an toàn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, thị trường
chứng khốn nói riêng và thị trường tài chính, tiền tệ nói chung.
Sáu là, tập trung đổi mới một cách căn bản hệ thống công nghệ thông tin và ứng
dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ hiệu quả hệ
thống giao dịch, thanh toán, giám sát và nâng cao hiệu quả hoạt động của các dịch
vụ tài chính, chứng khốn; sớm nghiên cứu, triển khai thực hiện số hóa tài sản giao
dịch trên thị trường chứng khoán.
Bảy là, chủ động hội nhập với thị trường tài chính, tiền tệ, chứng khốn khu vực
quốc tế; bảo đảm tiệm cận với các thông lệ và chuẩn mực tốt nhất. Phấn đấu sớm
nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi; đưa thị trường chứng
khốn Việt Nam thành điểm đến an tồn, tin cậy, hiệu quả của các tổ chức tài chính
quốc tế, các nhà đầu tư lớn trong khu vực, toàn cầu; góp phần từng bước phát triển
các trung tâm tài chính tầm cỡ khu vực, quốc tế ở nước ta.


KẾT LUẬN

Sự phát triển cao của nền kinh tế thị trường Việt Nam sẽ dẫn tới sự phát triển thị
trường chứng khốn ở Việt Nam. Vì thị trường chứng khốn là một hình thức phát
triển của thị trường.
Đề tài này đề cập đến các nội dung cơ bản về thị trường chứng khoán và các điều
kiện cần thiết để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam và đưa ra cá giải pháp
nâng cao việc áp dụng các điều kiện cần thiết để phát triển thị trường Việt Nam. Để
phát triển thị trường chứng khốn ở Việt Nam đó là một vấn đề nan giải, đòi hỏi
phải hạn chế thấp nhất các khó khăn và thách thức gặp phải, cần cải tạo điều kiện từ
trung ương đến địa phương, các cấp, các ngành để nắm bắt được nhu cầu cần thiết
của thị trường chứng khốn. Trong đó cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ của các
chính sách nhà nước về phát triển kinh tế mỗi giai đoạn để phù hợp với nhu cầu thị
trường. cần phải đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, nhất là các
ngành tài chính, ngân hàng, luật pháp và ủng hộ các cơ quan, đoàn thể, sự hưởng
ứng tham gia đông đảo của doanh nghiệp và dân chúng.


×