VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ SEN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẮK NÔNG, 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ SEN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS NGUYỄN VÂN ANH
ĐẮK NÔNG, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực, khách quan do bản than tôi thực hiện, chưa được ai cơng bố
dưới hình thức nào.
Tác giả luận văn
Trần Thị Sen
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hồn
thành luận văn tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô
Học viên Khoa học xã hội và nhân văn. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu, Phịng đào tạo, q thầy cơ khoa Tâm lý – Giáo dục.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Vân Anh - Trường Đại học sư
phạm Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hồn
thành luận văn và có thể áo dụng trong q trình cơng tác.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo ủy ban nhân dân huyện Đắk
Glong; phòng GD&ĐT huyện Đắk Glong, Ban giám hiệu các trường có cấp THCS
trên địa bàn huyện Đắk Glong, Đắk Nông đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình khảo sát, thu thập thơng tin phục vụ q trình nghiên nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà
khoa học, q thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả luận văn
Trần Thị Sen
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH .......................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài...................................................................... 8
1.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lứa tuổi trung học cơ sở................. 14
1.5. Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh trung học cơ sở .................................................................................................. 23
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm............................................................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH THCS
HUYỆN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NƠNG .............................................................. 32
2.1. Khái qt về tình hình kinh tế xã hội và phát triển giáo dục huyện Đăk
Glong tỉnh Đăk Nông ................................................................................................ 32
2.2. Tổ chức khảo sát ................................................................................................ 37
2.3. Kết quả khảo sát thực trang quản lý giáo dục kỹ năng sống của học sinh thông
qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Đăk Glong – Tỉnh Đăk Nông .... 38
2.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh THCS huyện Đăk Glong – Tỉnh Đăk Nông ................ 60
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH THCS HUYỆN
ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG .............................................................................. 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 64
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
huyện Đăk Glong – Tỉnh Đăk Nông ......................................................................... 65
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 74
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................ 75
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 82
PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................................. 86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Giải thích nghĩa
Các ký hiệu/ chữ viết tắt
1
BGD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
3
CBQL
Cán bộ quản lí
4
CSVC
Cơ sở vật chất
5
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
6
GV
Giáo viên
7
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
8
GD
Giáo dục
9
GD KNS
Giáo dục kỹ năng sống
10
GDPT
Giáo dục phổ thơng
11
HS
Học sinh
12
HĐ
Hoạt động
13
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
14
KNS
Kỹ năng sống
15
PGD&ĐT
Phịng Giáo dục và Đào tạo
16
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội
17
QLGD
Quản lý giáo dục
18
SGD&ĐT
Sở Giáo dục và Đào tạo
19
THCS
Trung học cơ sở
20
TH
Tiểu học
21
TH&THCS
Tiểu học và trung học cơ sở
22
THCS
Trung học cơ sở
23
THPT
Trung học phổ thông
24
TCM
Tổ chuyên môn
25
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp học các trường THCS năm học 2021-2022
của huyện Đắk Glong ...................................................................................35
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại văn học lực, hạnh kiểm của HS 3 năm học gần
nhất.................................................................................................................36
Bảng số 2.3: Kết quả khảo sát về sự cần thiết, phù hợp của việc GD KNS
thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS tại huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông. .................................................................................39
Bảng số 2.4: Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng ra quyết định và giải
quyết vấn đề của học sinh ở các trường THCS tại huyện Đắk Glong. ......40
Bảng số 2.5: Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng tư duy phản biện và sáng
tạo của học sinh ở các trường THCS tại huyện Đắk Glong. ......................42
Bảng số 2.6: Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp và hợp tác của
học sinh ở các trường THCS tại huyện Đắk Glong ....................................43
Bảng số 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng tự nhận thức và cảm
thông của học sinh ở các trường THCS tại huyện Đắk Glong...................45
Bảng số 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng quản lý cảm xúc và
đương đầu với áp lực của học sinh ở các trường THCS tại huyện Đắk
Glong .............................................................................................................46
Bảng số 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng tự học của học sinh ở các
trường THCS tại huyện Đắk Glong. ............................................................48
Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá chung về thực trạng kết quả giáo dục kỹ
năng sống của học sinh THCS tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. .....49
Bảng số 2.10: Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh THCS
huyện Đăk Glong – Tỉnh Đăk Nông............................................................50
Bảng số 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức triển khai giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh THCS huyện Đăk Glong – Tỉnh Đăk Nông. .......................................52
Bảng số: 2.12: Kết quả khảo sát công tác chỉ đạo thực hiện giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh THCS huyện Đăk Glong – Tỉnh Đăk Nông ........................................55
Bảng số 2.13: Kết quả khảo sát thực trạng công tác kiểm tra, giám sát và
đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh THCS huyện Đăk Glong – Tỉnh Đăk
Nông ...............................................................................................................56
Bảng số 2. 14: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố mang
tính chất chủ quan .........................................................................................59
Bảng số 2.15: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách
quan ................................................................................................................60
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất. .........................................................................................76
Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....77
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ kết quả đánh giá chung về kết quả giáo dục kỹ năng sống của học
sinh THCS ..........................................................................................................................49
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ kết quả khảo sát việc thực hiện các chức năng quản lý trên thực
tiễn triển khai thực hiện giáo dục kyc năng sống cho học sinh ......................................58
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........77
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất cứ thời đại nào, con người chỉ tồn tại và phát triển khi có những kỹ
năng sống phù hợp. Kỹ năng sống (KNS) được xem như một năng lực quan trọng
để con người làm chủ bản thân, chung sống hòa nhập với những người xung quanh
cũng như toàn xã hội. Giáo dục KNS cho học sinh phổ thông là một trong những
nội dung quan trọng nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong
mọi tình huống; hình thành thói quen, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt
động xã hội, thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân trước các tác
động xã hội. Q trình giáo dục KNS có ảnh hưởng đến quá trình hình thành, phát
triển nhân cách của mỗi học sinh. Ngày nay sự phát triển của kinh tế, xã hội, khoa
học kỹ thuật cùng với xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã, đang tạo ra những
tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành, phát triển nhân
cách con người. Kỹ năng sống là một thành phần quan trọng của nhân cách con
người trong xã hội hiện đại. Chính vì thế nội dung giáo dục KNS đã được nhiều
quốc gia trên thế giới đưa vào giáo dục cho học sinh trong các trường phổ thơng
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ở Việt Nam Đảng, Nhà nước ta đã rất chú ý quan tâm đến nội dung giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh các bậc học; Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có định hướng
đúng đắn trong việc triển khai, nhân rộng nội dung giáo dục kỹ năng sống cho thành
thiếu niên. Tại Thông tư 32/2018/TT-BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã đưa hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục
bắt buộc trong chương trình phổ thơng mới, từ đó chúng ta có thể thấy hoạt động
trải nghiệm bằng nhiều hoạt động giúp giáo dục học sinh hình thành kỹ năng sống
góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong các
trường học.
Ở bậc tiểu học các em đã có những kiến thức cơ bản về KNS, tuổi của các
em là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết,
thích tìm tòi, khám phá, song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh
1
nghiệm sống, dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, kích động, bước bậc THCS các
em phát triển cao hơn về thể chất, thay đổi về tâm lý do đó cần trang bị nâng cao
những kỹ năng sống để thích nghi, phù hợp với lứa tuổi tránh tình trạng mất thăng
bằng khi đối diện khó khăn, thách thức, những áp lực tác động từ gia đình, xã hội dễ
bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến phát triển hình thành nhân cách.
Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS là rất cần thiết, giúp các em
có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống.
Huyện Đăk Glong là huyện thuộc vùng đặc biệt khó khăn, có nền kinh tế
chậm phát triển, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 60%, đời sống người dân
còn thấp với 37,32% thuộc diện hộ nghèo, địa hình đồi núi chia cắt, giao thơng đi
lại khó khăn, một số xã cách xa trung tâm huyện hơn 100 km. Trong những năm
qua chính quyền, ngành Giáo dục đào tạo đã chăm lo nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo các bậc học, đặc biệt là đẩy mạnh việc quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh, nhờ đó chất lượng giáo dục hàng năm được nâng lên.
Học sinh THCS hiện này cơ bản đã được trang bị KNS, các trường học hiện nay đã
từng bước đưa hoạt động trải nghiệm vào lồng ghép để giáo dục kĩ năng sống cho
cho học sinh. Tuy nhiên, công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống của các trường
học trên địa bàn tồn huyện chưa đồng bộ, cịn hạn chế, bất cập, kế hoạch giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh còn lồng ghép với kế hoạch giáo dục chung của nhà
trường mà chưa đưa ra kế hoạch cụ thể, chưa gắn từng hoạt động cụ thể nhằm phát
huy kĩ năng sống cho học sinh. Cho nên vẫn cịn tình trạng học sinh nói tục; đánh
nhau; kĩ năng giao tiếp, chưa tự tin trước đám đông; kĩ năng giải quyết vấn đề, tư
duy, phản biện của các em còn nhiều hạn chế bất cập, nhiều em còn sa đà vào các tệ
nạn xã hội. Đây là những vấn đề gây nhiều nỗi lo cho gia đình, nhà trường, tồn xã
hội nói chung và huyện Đắk Glong nói riêng. Do vậy, việc nghiên cứu để phân tích
thực trạng, tìm ra các giải pháp thực hiện tốt quản lý giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh
Đăk Nông là nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do
nêu trên tác giả chọn nội dung “Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
2
động trải nghiệm cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” làm
luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cở sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường
THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện các trường THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Nhiệm vụ nghiên cứu: (1) Xác định cở lý luận về Quản lý giáo dục kĩ năng
sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh THCS; (2) Đánh giá thực trạng
về quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở
trường trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông; (3) Đề xuất các biện pháp
quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt động trải nghiệm
ở các trường THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo
dục trải nghiệm cho học sinh trung học cơ sở tại các trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh
Đắk Nông.
4. Giới hạn và phạm vị nghiên cứu
Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống
thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trung học cơ sở
Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: Về phạm vi không gian: Luận văn được
nghiên cứu tại các trường THCS trên tồn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Sử dụng số liệu trong 3 năm học 20182019, 2019-2020, 2020-2021.
3
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Các nội dung tác giả tập trung nghiên cứu
trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống của các trường THCS trên
địa bàn huyện Đắk Glong chưa đồng bộ, còn hạn chế, bất cập, hiệu quả chưa cao so
với yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Nếu xác định được cơ sở lý
luận, đánh giá đúng thực trạng về việc quản lý giáo dục kỹ năng sống thơng qua
hoạt động trải nghiệm thì có thể đề xuất các biện pháp cấp thiết và khả thi cho các
nhà quản lý, chỉ đạo công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
trải nghiệm ở các trường THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu
6.1. Cơ sơ lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bậc học
phổ thông.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; các văn bản pháp quy của nhà
nước và các tài liệu liên quan đến vấn đề Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông
qua hoạt động trải nghiệm.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu câu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, phân tích tổng hợp để
khảo sát đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
ở các trường THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng.
6.2.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng cơng thức tốn học để thống kê, phân tích, xử lý, tổng hợp các dữ
liệu thu thập trong nghiên cứu.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
4
Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dành cho chuyên gia có kinh nghiệm
nhằm nâng cao độ tin cậy của các biện pháp đã đề xuất.
6.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất, nhằm khẳng định tính cấp
thiết và tính khả thi cuả biện pháp.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị luận văn được chia làm 3
chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
trải nghiệm cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tình Đắk Nơng.
5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động trải nghiệm dưới nhiều góc độ khác nhau như: đề tài khoa học;
giáo trình; bài báo; bài đăng tạp chí…Có thể khái qt một số cơng trình tiêu biểu
dưới các góc độ tiếp cận như:
1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
cơ sở
Nguyễn Ngọc Quang (1989),“ Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục”, Trường quản lý giáo dục Trung ương I, Hà Nội [29].
Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung, Lưu Thu Thủy, Vũ Thị Sơn
(2003), Những nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống ở Việt
Nam, Viện chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội [5].
Nguyễn Thanh Bình (2008), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống [4], NXB Đại
học Sư phạm Hà Nội. Tác giả khẳng định những yêu cầu cụ thể đối với việc đổi mới
nội dung chương trình và phương pháp dạy học. Tác giả cho rằng: “ Cốt lõi của việc
đổi mới phương pháp dạy học là hướng vào học tập chủ động, chống thói quen thụ
động, đồng thời coi dạy học thông qua tổ chức hoạt động học của học sinh đặc
trưng thứ nhất của phương pháp dạy học tích cực” [4].
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) (2010), Giáo dục Giá trị sống và Kỹ năng
sống cho học sinh, Hà Nội [24].
Ngô Thị Tuyên trong cuốn: “Cẩm nang giáo dục cho học sinh tiểu học” đã chỉ
ra rằng kỹ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục nhà trường. Tác giả
đưa ra khái niệm, các loại kỹ năng sống, vị trí vai trị, phương pháp giáo dục kỹ năng
sống trong giáo dục nhà trường, nguyên tắc chọn nội dung và hướng dẫn giáo viên
phương pháp giáo dục bằng việc làm để có sản phẩm là kỹ năng sống. Tác giả Ngô
6
Thị Tuyên đã chỉ ra vai trò quan trọng của giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường và
cho rằng thiếu kỹ năng sống con người sẽ thiếu nền tảng giá trị sống. [32].
Các tác giả của các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề lý
luận khái niệm kỹ năng sống, các loại kỹ năng sống, vị trí vai trị của kỹ năng sống
trong giáo dục nhà trường, phương pháp giáo dục kỹ năng sống làm rõ mối quan hệ
giữa hình thành kỹ năng sống cho học sinh có vai trị đến giáo dục tồn diện cho
học sinh trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động trải nghiệm
*. Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm
Đỗ Ngọc Thống (2015), “ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ kinh nghiệm
giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, ( Số
115/2015) [35].
Bài viết của tác giả Đỗ Ngọc Thống với tiêu đề: “Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Ở đây, tác giả phân
tích kinh nghiệm giáo dục hoạt động trải nghiệm sáng tạo của một số nước cụ thể là
Anh, Hàn Quốc, và liên hệ đến Việt Nam. Theo tác giả giáo dục sáng tạo là yêu cầu
quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thơng của nhiều nước sáng tạo địi hỏi
mọi cá nhân phải nổ lực, năng động có tư duy độc lập. Tác giả đã đưa ra những lý
luận chung về trải nghiệm, sáng tạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nội dung và
phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo [35].
Nguyễn Thị Liên ( chủ biên), Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị
Ngọc Minh ( 2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông, NXB Giáo dục Việt Nam [23].
Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên) ( 2019), Tài liệu tìm hiểu về chương trình
hoạt động trải nghiệp và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong Chương trình
Giáo dục phổ thơng 2018, Tài liệu tập huấn giáo viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo [33].
*. Nghiên cứu về quản lý giáo dục
7
Chưa có nghiên cứu mang tính tổng hợp về quản lý giáo dục KNS thông qua
hoạt động trải nghiệm. Các nghiên cứu mới được triển khai tiến hành ở địa bàn nhỏ.
Có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
Tác giả Hoàng Thị Hiền ( 2014) đã nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo
dục KNS thông qua hoạt động GDNGLL đã đánh giá thực trạng và đề xuất biện
pháp quản lý có ý nghĩa nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này ở các trường
PTDTNT và các trường THCS ở Tuyên Quang [21].
Tác giả Đoàn Thị Duyến nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai [19].
Các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn
chế trong q trình phát triển giáo dục kỹ năng sống, chỉ ra nguyên nhân của những
hạn chế khi tiến hành phát triển giáo dục kỹ năng sống trong điều kiện phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đưa ra những kiến nghị về nâng
cao chất lượng kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh… Tuy
nhiên, vẫn chưa có các cơng trình nghiên cứu kỹ năng sống thơng qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng. Do đó, nghiên
cứu “ Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng” là cơng trình nghiên cứu đầu tiên
ở huyện Đắk Glong.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
*. Quản lý
Quản lý là khái niệm có ý nghĩa rất tổng quát, từ khi xã hội lồi người hình
thành và phát triển, hoạt động tổ chức quản lý đã được quan tâm. Hoạt động quản lý
bắt nguồn từ sự phân công lao động trong xã hội nhằm đạt được hiệu quả cao hơn.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trơng coi, giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất
định” [40].
8
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường” [29].
Tác giả Phan Văn Kha cho rằng, “ Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã
định”.[22].
Từ những quan niệm khác nhau của các nhà khoa học về khái niệm quản lý,
chúng ta có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, bao gồm nhiều giải pháp khác nhau, thông
qua cơ chế quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
*. Quản lý giáo dục
Quản lý GD là một loại hình quản lý của xã hội, là quản lý nhà nước về Giáo
dục và Đào tạo, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước
đối với các hoạt động Giáo dục và Đào tạo, do các cơ quan quản lý Giáo dục của
nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do
nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, duy trì trật tự,
kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu GD & ĐT của nhân dân.
Có những khái niệm khác nhau về quản lý GD nhưng cơ bản đều thống nhất
về nội dung và bản chất.
Theo từ điển giáo dục học “ Quản lý giáo dục ( nghĩa hẹp) chủ yếu là quản lý
giáo dục thế hệ tre, giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý GD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận
hành theo đường lối GD của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [29].
9
Từ những khái niệm trên, chúng tôi quan niệm: Quản lý giáo dục là tác động
có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, là q trình tổ chức và điều khiển, là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân đưa ra giáo
dục đạt tới mục tiêu dự kiến.
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
*. Kỹ năng sống
Khái niệm kỹ năng nói chung được hiểu là khả năng chuyên biệt của một cá
nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống
hay cơng việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
Có nhiều quan niệm, cách tiếp cận khác nhau về kỹ năng sống:
Trong những nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc ( UNICEF)
thì KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp
cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ
năng với mục đích giúp người học ứng phó với các vấn đề của cuộc sống và tự
hồn thiện mình [39].
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (viết tắt UNESCO)
quan niệm: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi
của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp con người có thể kiểm sốt, quản lý
có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. [38].
Với phân tích nêu trên, chúng tôi sử dụng khái niệm KNS trong nghiên cứu
này như sau: Kỹ năng sống là năng lực làm cho hành vi và sự thay đổi của cá nhân
phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp con người có thể kiểm sốt, quản lý có hiệu
quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày để sống thành
công, hiệu quả.
*. Giáo dục kỹ năng sống
Có nhiều cách biểu đạt khái niệm GD KNS, mỗi khái niệm nhấn mạnh đến
những khía cạnh khác nhau như:
10
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): “GD KNS nhằm tạo thuận lợi cho việc
thực hành, củng cố các kỹ năng tâm lí trong một nền văn hóa và phát triển một cách
thích hợp, nó góp phần vào việc thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội, phòng chống
các vấn đề y tế, xã hội và việc bảo vệ quyền con người”.
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình: GD KNS là “hình thành cách sống tích
cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những
hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ
và kỹ năng thích hợp [4].
Như vậy, cả WHO và tác giả Nguyễn Thanh Bình nhấn mạnh đến mục đích
thực hiện GD KNS.
Dựa vào phân tích ở trên chúng ta xác định khái niệm giáo dục kỹ năng sống
như sau: Giáo dục kỹ năng sống là quá trình dưới vai trò chủ đạo của giáo viên
nhằm trang bị cho người học những kiến thức, thái độ, giá trị và tạo cho họ cơ hội
rèn luyện, trải nghiệm trong cuộc sống thực tiễn, từ đó giúp họ làm chủ bản thân,
ứng xử tích cực với mọi người vào giải quyết có hiệu quả các tình huống, các vấn
đề trong thực tiễn.
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm trong giáo dục
*. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là hoạt động có động cơ, có đối
tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực
hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường.
Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo
dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh
nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh
nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực [33].
Theo tác giả Bùi Ngọc Diệp, hoạt động trải nghiệm là một biểu hiện của hoạt
động giáo dục đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành. Hoạt động trải
nghiệm là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong
nhà trường để học sinh tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện
11
được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều
chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản
than[18].
Tác giả Cao Thị Hồng Nhung cho rằng, “HĐTN là hoạt động giáo dục, ở đó
trẻ được hành động thực tiễn với các sự vật, hiện tượng và con người, trẻ trải
nghiệm, tìm tịi khám phá mơi trường xung quanh dưới nhiều hình thức khác nhau,
nhờ đó kinh nghiệm của trẻ được tích lũy”
Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động trải nghiệm là hoạt
động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng,
thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm
các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp
kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao, hoặc
giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp
với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức
mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng
thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải
nghiệm góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và
các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các
mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề
nghiệp [17].
1.2.4. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm là giáo
viên tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm đa dạng phong phú nhằm kích
thích học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào các q trình hoạt động,
thơng qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi cho người học theo hướng tích cực
nhằm phát triển nhân cách học sinh một cách tồn diện, giúp các em có thể sống
một cách an tồn, khỏe mạnh, tích cực chủ động trong cuộc sống hàng ngày.
12
Giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm là quá trình thiết kế, vận
hành đồng bộ các thành tố của hoạt động trải nghiệm và giáo dục KNS trong một
chỉnh thể để thực hiện đồng thời cả mục tiêu của hoạt động trải nghiệm lẫn mục tiêu
của giáo dục KNS.
Để thực hiện tích hợp giáo dục KNS với hoạt động trải nghiệm cần phải thực
hiện các nội dung sau:
- Tích hợp được các mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh THCS trong
hoạt động trải nghiệm.
- Xác định cụ thể các nội dung KNS (xác định cụ thể các KNS cần hình
thành và phát triển cho học sinh THCS) để tích hợp vào nội dung của hoạt động
trải nghiệm.
- Lựa chọn các phương pháp để thực hiện các nội dung của hoạt động trải
nghiệm phù hợp với phương pháp giúp học sinh hình thành và phát triển các KNS
đã xác định.
- Thiết kế các công cụ kiểm tra đánh giá cho phép đánh giá được kết quả của
hoạt động trải nghiệm và kết quả của giáo dục KNS.
1.2.5 Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Qua nhiều thế hệ nghiên cứu phát
triển khái niệm này, có thể hiểu khái quát: “Quản lý là quá trình tác động có chủ
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra” [16].
Quản lý HĐGDKNS cho học sinh: Là quá trình tiến hành những HĐ khai
thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý
theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hướng đến
hoạt động GDKNS cho HS nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của
hoạt động này theo mục tiêu GD và rèn luyện KNS cho HS đã đề ra.
Từ những phân tích các khái niệm thành phần, chúng tôi quan niệm:
13
Quản lý giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm là hoạt động có định
hướng, có mục đích của chủ thể quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo triển khai và kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục trải nghiệm trong kế hoạch giáo dục
của nhà trường nhằm giúp người học hình thành hành vi, thói quen theo hướng tích
cực để giao tiếp, ứng phó hiệu quả và thích nghi với mọi hoàn cảnh sống.
1.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lứa tuổi trung học cơ sở
Giáo dục KNS trong các nhà trường là nhằm mang đến cho người học những
kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học
có thể thích nghi với cuộc sống hiện tại. Như vậy, việc giáo dục KNS cần được thực
hiện từ rất sớm ngay từ khi còn nhỏ và nội dung giáo dục cần phải phù hợp với từng
lứa tuổi và phải được tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần.
Các nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được quy định tại công
văn số 463/CV-BGDĐT, ngày 28/1/2015 của Bô Giáo dục Đào tạo về việc hướng
dẫn triển khai thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại các cơ sở GDMN,
GDPT. Đối với cấp Mầm non và cấp tiểu học nội dung chủ yếu là hình thành cho
các em kĩ năng cơ bản như tự tin, tự lực, kĩ năng giao tiếp với bạn bè thầy cơ, kĩ
năng kiên trì…, ở lứa tuổi THCS tiếp tục rèn luyện những nội dung ở cấp tiểu học,
tập trung giáo dục những KNS cốt lõi thiết thực như: (1) kỹ năng ra quyết định và
giải quyết vấn đề; (2) kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo; (3) kỹ năng giao tiếp và
hợp tác; (4) kỹ năng tự nhận thức và cảm thông; (5) kỹ năng quản lý cảm xúc và
đương đầu với áp lực; (6) kỹ năng tự học. [14]
1.3.1. Đặc điểm học sinh lứa tuổi trung học cơ sở
Học sinh THCS bắt đầu từ 11 đến 15 tuổi lứa tuổi này có vị trí đặc biệt, tầm
quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi
thơ sang tuổi trưởng thành.
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách
dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành)
tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ,
14