Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.44 KB, 48 trang )

Lời mở đầu.
Từ nghị quyết đại hội VI của đảng chúng ta đã tiến hành sự nghiệp đổi mới,
xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, xây dựng cơ chế kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự đổi mới mang tính
cách mạng của đảng ta.
Trong nền kinh tế mới này, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là hết sức
gay go khi cùng sản xuất một mặt hàng. Việc đứng vững trong cơ chế thị trờng đòi
hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt nắm vững nhu cầu thị trờng. Công ty dệt may
Hà Nội cũng đang đứng trớc những thử thách gay go của cơ chế này. Tuy nhiên
sản phẩm của công ty cũng có mặt trên thị trờng trong và ngoài nớc đồng thời
công ty cũng đang từng bớc khẳng định vị trí của mình.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác xuất khẩu hàng dệt may, cùng
với những kiến thức đợc trang bị tại nhà trờng và những tìm hiểu thực tế tại nhà
máy dệt may Hà Nội, em đã viết bài báo cáo thực tập tổng hợp này.Bài viết này
cũng không ngoài mục đích trình bầy ở mức tổng quát nhất về tình hình hoạt động
của công ty nơi em đang thực tập.
Bài viết gồm có ba phần chính:
I Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
II.Thực trạng hoạt động sản xuất của công ty.
III. Đánh giá và phơng hớng giải quyết.
Qua một thời gian học tập và nghiên cứu tại công ty dới sự hớng dẫn tận tình
của các cô chú trong công ty, em đã hiểu đợc phần nào cơ chế quản lý, sản xuất
kinh doanh trong công ty và em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Để có đợc kết quả này, em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong tr-
ờng ĐHKTQD. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn thầy cô giáo đã tận tình giúp
đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Bản báo cáo này đợc thực hiện trên cơ sở
vận dụng các kiến thức đã học ở trờng, ở bạn bè cũng nh kinh nghiệm của những
ngời đi trớc. Mặc dù em đã cố gắng hết sức, song do kiến thức còn hạn chế, chắc
chắn em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý chỉ
bảo của thầy cô để rút ra những bài học kinh nghiệm nâng cao và hoàn thiện thêm
những kiến thức cho bản thân.


Một lần nữa em xin bầy tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô giáo, kính chúc
các thầy cô giáo luôn mạnh khoẻ và hạnh phúc.
Chơng i
lịch sử hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ
của công ty và CáC PHòNG BAN.
I>lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty dệt may Hà Nội là một công ty lớn thuộc Tổng Công ty dệt may Việt
Nam, hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con
dấu riêng và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Tên Tiếng Việt : công ty dệt may hà nội
Tên Tiếng Anh : hà nội textile and garment company
Tên Viết Tắt : hanosimex
Địa Điểm : Số 1 Mai Động, Quận Hai Bà Trng, TP.Hà Nội
Số điện thoại : 84-04-8621024 ; 8621470; 8624611.
Số Fax : 84-04-8622334.
Website : www.hanosimex.com.vn.
Tên gọi trớc đây của công ty dệt may hà nội là nhà máy sợi hà nội hoặc xí
nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội, công ty dệt Hà Nội.
- Ngày 7 tháng 4 năm 1978 Tổng Công ty Nhập Khẩu thiết bị Việt Nam và
hãng Unionmatex (Cộng Hoà Liên Bang Đức ) chính thức ký hợp đồng
xây dựng Nhà máy sợi Hà Nội .
- Tháng 2 năm 1979 khởi công xây dựng nhà máy .
- Tháng 1-1982: lắp đặt thiết bị.
- Ngày 21 tháng 11 năm 1984 chính thức bàn giao công trình cho Nhà máy
quản lý điều hành ( gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội ).
Quy mô: 10 vạn cọc sợi< 3,5 vạn cọc coton, 6,5 vạn cọc Pêco>
Sản lợng: 8000tấn sợi/ năm.
Xây dựng xởng dệt kim công suất thiết kế 1000 tấn sản phẩm/năm.
Nhà máy sợi Hà Nội đợc xây dựng theo quyết định số 457/TTg ngày
16/9/1978 do phó thủ tớng Lê Thanh Nghị ký.

Diện tích: 1306 Héc ta.
Tổng vốn đầu t( tại thời điểm 9/78) là 259695000đ)
Vốn xây lắp: 50000000đ
Vốn thiết bị: 176660000đ.
Kỹ thuật cơ bản khác: 31537000đ.
Số công nhân tham gia lắp máy(CBCNV)
Năm 1979: 87 ngời
Năm 1980: 136 ngời
Năm 1981: 171 ngời
Năm 1982: 297 ngời
- Tháng 12 năm 1989 đầu t xây dựng dây chuyền Dệt Kim số I. Tháng 6 năm
1990 đa vào sản xuất.
- Tháng 4 năm 1990 Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép Nhà máy đợc kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp ( tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX).
Tháng 4 năm 1991 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt
động nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Sợi Dệt Kim Hà Nội .
- Tháng 6 năm 1993 xây dựng dây chuyền dệt kim số II, tháng 3 năm 1994 đa
vào sản xuất .
- Ngày 19 tháng 5 năm 1994 khánh thành Nhà máy Dệt Kim ( cả hai dây chuyền
I và II ) .
- Tháng 10 năm 1993 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi
Vinh ( tỉnh Nghệ An ) và Xí Nghiệp Liên Hợp .
- Tháng 1 năm 1995 khởi công xây dựng Nhà Máy may thêu Đông mỹ .
- Tháng 3 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập công ty Dệt Hà
Đông và Xí Nghiệp Liên Hợp .
- Tháng 6 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định đổi Xí Nghiệp Liên Hợp
thành Công ty dệt Hà Nội .
- Ngày 2 tháng 9 năm 1995 khánh thành Nhà Máy May thêu Đông Mỹ .
- Trong năm 2000 một lần nữa Công ty dệt Hà Nội đợc Bộ Công Nghiệp nhẹ đổi
tên thành công ty dệt may hà nội < theo quyết định số

103/QĐ/HĐQT ngày 28/2/2000của chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty dệt
may Việt Nam>.
Công ty sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sợi, dệt, nhuộm, in, trao đổi và
buôn bán hàng dệt, may. Bao gồm các loại sản phẩm có chất lợng cao :
- Sợi Cotton, Sợi Peco, Sợi PE.
- Các loại vải dệt kim : Rib, Interlok, Single .
- Các sản phẩm may mặc lót , mặc ngoài bằng vải dệt kim .
- Các loại vải dệt thoi , các sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi .
- Các loại khăn bông .
- Mũ và lều vải .
- Công ty chuyên nhập các loại bông, xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành,
hoá chất, thuốc nhuộm.
- Các hoạt động thơng mại - dịch vụ .
- Sản phẩm của công ty đợc xuất khẩu sang các nớc Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, úc, Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Thụy Điển, Tiệp Khắc,
Nam Phi, khu vực EU .Trong đó nhiều nhất là Nhật Bản chiếm 50%
doanh thu xuất khẩu.
Đại lý bán buôn bán lẻ của công ty có mặt khắp cả nớc đặc biệt là các thành
phố lớn nh Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Công ty dệt may Hà Nội coi chất lợng là mục tiêu hàng đầu trong quá trình
sản xuất kinh doanh, luôn đặt ra cho mình có nhiệm vụ thoả mãn mọi yêu cầu của
khách hàng. Duy trì nâng cao chất lợng đã đặt ra. Công ty áp dụng tiêu chuẩn ISO-
9002 tại nhà máy sợi, nhà máy dệt nhuộm, nhà máy may I, nhà máy may II và các
phòng ban chức năng của công ty.
Công ty luôn duy trì và sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao. Luôn mở rộng các
hình thức kinh doanh mua bán, gia công, trao đổi hàng hoá, sẵn sàng hợp tác cùng
các bạn hàng trong nớc và ngoài nớc để đầu t thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ
mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lợng sản phẩm .
Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ
có năng lực cao, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của công ty luôn đạt chất

lợng cao, đợc tặng nhiều huy chơng vàng và bằng khen tại các hội chợ triển lãm
kinh tế .
Qua hơn 10 năm sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt đợc công xuất thiết kế
10.000 tấn sợi/ năm, 7 triệu sản phẩm may/ năm, 6,5 triệu khăn bông/ năm. Chất l-
ợng sản phẩm đợc nâng cao và duy trì đợc tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
ii.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty; chức năng nhiệm
vụ của công ty và các phòng ban .
1.Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Công ty có tổng số nhân viên 5235 ngời hoạt động tại các trụ sở, các nhà máy,
các đại lý bán hàng, chủ yếu tập trung tại Hà Nội, Hà Tây và Vinh với tổng diện
tích mặt bằng là 24ha.
- Văn phòng chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh mới đợc thành lập ngày 3
tháng 12 năm 2001
- Tại Quận Hai Bà Trng Hà Nội : 15 ha +
Nhà Máy Sợi số I
+ Nhà Máy Sợi Số II
+ Nhà Máy Dệt Kim ( bao gồm dệt , nhuộm , may ).
+ Nhà Máy Cơ Khí
+ Nhà Máy Động Lực .
- Tại huyện Thanh Trì Hà Nội : 9950 m
2

+ Nhà Máy May Thêu Đông Mỹ .
- Tại Hà Đông ( tỉnh Hà Tây ): 19666 m
2
+ Nhà Máy Dệt Hà Đông chuyên dệt vải , dệt khăn bông .
- Tại thành phố Vinh Nghệ An:

+ Nhà Máy Sợi Vinh .
- Cửa hàng thơng mại - dịch vụ, các đơn vị du lịch khác

Đứng đầu là Tổng Giám Đốc Công Ty, là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc,
trớc cấp trên, cơ quan chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, tổ chức đời sống và mọi hoạt động của công ty theo luật doanh
nghiệp Nhà nớc.
Tổng Giám Đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
các nội quy, quy chế thể chế, nghị quyết đợc ban hành trong công ty, các quy
định thể chế của Bộ Công nghiệp nhẹ và các chế độ chính sách của Nhà nớc.
Dới Tổng Giám Đốc có 4 Phó Tổng Giám Đốc, có nhiệm vụ tham mu chính cho
Tổng Giám Đốc, giúp Tổng Giám Đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh
của công ty theo sự phân công uỷ quyền, chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám Đốc,
trớc Pháp luật về những công việc đợc phân công .Căn cứ vào quy chế của công ty
thờng xuyên hớng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo
cáo Tổng Giám Đốc Công ty về những phần việc đợc phân công phụ trách.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức
<Nguồn: Phòng tổ chức hành chính>

Tổng giám đốc

Phó
Tổng
Giám
đốc
II
Phó
Tổng
Giám
đốc
I
Phòng

Kế toán tài
chính
Phó
tổng
Giám
đốc
III
Phó
tổng
Giám
đốc
IV
Trung
tâm TN
&KTCL
SP
Nhà Máy
Dệt Nhuộm
Nhà Máy
May 1
Nhà Máy
May 2
Nhà
MáyMay
Đông Mỹ
Nhà Máy
Cơ Điện
Ban
CBSX
Nhà Máy

May 3
Phòng kỹ
thuật đầu t
Nhà Máy Sợi
Nhà Máy
Dệt vải Denim
Các Nhà Máy
Dệt Sợi Khác
Phòng
Xuất Nhập
Khẩu
Phòng
Kế hoạch
Thị trờng
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Đời
Sống
Trung
Tâm
Y
Tế
Để giúp Tổng Giám Đốc trong công tác quản lý điều hành Công ty, ngoài các
Phó Tổng Giám Đốc còn có các Phòng Ban Tham mu nghiệp vụ, các Nhà Máy,
Phân xởng đợc giao nhiệm vụ cụ thể và phải chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám
Đốc Công ty về những nhiệm vụ đã đợc giao .

- Phòng Sản xuất -Kinh doanh
- Phòng Kỹ Thuật - Đầu t
- Phòng Kế Toán -Tài Chính
- Phòng Xuất Nhập Khẩu
- Phòng Tổ Chức Hành Chính
- Phòng Thị Trờng
- Phòng Bảo Vệ - Quân Sự
- Phòng Đời Sống
- Trung Tâm Thí nghiệm và Kiểm tra chất lợng sản phẩm .
Công ty có một hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh khá tốt.
Công ty đã đầu t một hệ thống máy tính hiện đại nối mạng INTERNET, hệ thống
thông tin liên lạc khá hoàn chỉnh, các phơng tiên giao thông đi lại của riêng công
ty cũng đợc đầu t nâng cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến đã giúp cho công ty sử dụng
khá tốt khả năng chuyên môn của các thành viên. Đồng thời điều đó giúp cho
công ty nhanh chóng nắm bắt đợc những thay đổi trên thị trờng cũng nh trong kinh
doanh qua đó có thể thực hiện đợc các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Ph ơng h ớng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay và các năm
tiếp theo.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất, XNK, gia công các
mặt hàng sợi, dệt may cũng nhu dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh và
mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Phấn đấu nâng cao chất lợng hạ giá thành sản phẩm, giảm chí phí sản xuất, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nớc, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
- Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu, qua đó mở rộng sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động, không ngừng đào tạo bồi dỡng cán bộ,
nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho CBCNV trong
công ty, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự
an toàn xã hội, làm chọn nghĩa vụ quốc phòng.
- Với mục tiêu chất lợng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp . Công ty đã và đang tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, sắp
xếp và sử dụng lao động hợp lý, thực hiện quá trình quản lý và sản xuất theo
tiêu chuẩn ISO_9002 để thâm nhập vào thị trờng quốc tế và tạo lòng tin cho
khách hàng. Xác định các mặt hàng chủ lực là sợi dệt kim, công ty đă khai thác
triệt để thế mạnh của sản phẩm sợi nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc cũng nh
xuất khẩu. Theo dự báo tốc độ tăng trởng của thị trờng sợi trong giai đoạn
2000-2005 là từ 8-10% và từ 5-7% giai đoạn 2005-2010.
2. Chức năng, nhiệm vụ
a.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò lớn lao nh
các doanh nghiệp Nhà nớc khác là định hớng phát triển cho các thành phần kinh tế
khác nhau. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu nh cung cấp hàng tiêu
dùng, may mặc trong nớc, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế đất nớc trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc và tiến
trình hội nhập nền kinh tế nớc ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho chất l-
ợng cao nh sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì mằt hàng
sợi là thế mạnh của Công ty.
Công ty còn sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm Rib, Interlock, single,
các sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim, các loại vải dệt thoi và các sản phẩm
may mặc bằng vải dệt thoi, các loại khăn bông.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cũng nh bất kỳ một công ty kinh doanh nào, mục tiêu lớn nhất của công ty Dệt
May Hà Nội là tối đa hoá lợi nhuận vì lợi nhuận sẽ phản ánh thực chất tình hình
kinh doanh cũng nh chất lợng sản phẩm của công ty.
Bên cạnh mục tiêu hàng đầu đó, công ty cũng đang cố gắng để tối thiểu hoá
chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh nhằm giảm giá thành sản phẩm để có thể phục
vụ mọi nhu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng vì trong kinh doanh công ty
luôn tuân thủ tôn chỉ khách hàng là thợng đế. Nhờ việc giảm giá thành công ty
có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng số lợng hàng bán ra, tăng

doang thu, từ đó sẽ tăng lợi nhuận để từng bớc cải thiện và nâng cao đời sống cho
cán bộ công nhân viên toàn công ty, đảm bảo cho nguồn nhân lực của công ty
không chỉ đầy đủ về mặt vật chất mà còn dồi dào về mặt tinh thần.
Song song với các mục tiêu trên, công ty cũng không quên đeo đuổi mục
tiêu bảo vệ môi trờng và an toàn lao động cho công nhân.
Quyền hạn của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội(tên giao dịch là HANOSIMEX) là thành viên hạch
toán độc lập. Công ty đợc tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ t cách pháp nhân, có
trụ sở riêng, có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, đợc mở tài khoản
riêng ở các ngân hàng trong và ngoài nớc theo pháp lệnh của Nhà nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nớc và
các quy định của pháp luật. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Dệt May Hà
Nội đợc Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê chuẩn.
Công ty có quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả phát triển vốn, bảo
đảm về việc làm và đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bảo
đảm trật tự an ninh, bảo đảm an toàn sản xuất.
Công ty thực hiện chế độ chính sách của Nhà nớc, các chủ trơng của Bộ Công
Nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Đồng thời tham gia vào các hoạt
động của địa phơng tuỳ theo điều kiện thực tế của công ty.
b.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy
b.1 Khối phòng ban chức năng
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ, triển
khai nhiệm vụ đã đợc TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan,
đồng thời làm công tác tham mu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt trong hoạt động
điều hành sản xuất kinh doanh giúp TGĐ ra các quyết định nhanh chóng, chính
xác để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phòng ban trong công
ty luôn có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo cho việc sản
xuất đợc xuyên suốt và thuận lợi.
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty gồm:
* Phòng Tổ chức hành chính

+Tham mu cho TGĐ về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân sự, lao động tiền l-
ơng, chế độ chính sách.
* Phòng Kế toán tài chính
+Tham mu giúp việc cho TGĐ trong công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng
đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng Kế hoạch th ơng mại :
+Tham mu, giúp TGĐ về các lĩnh vực nh : nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của
thị trờng nội địa, đề ra hớng sản xuất sản phẩm may mặc, vải dệt kim, vải dệt thoi,
khăn bông của Công ty, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị,
khuyếch trơng quảng cáo sản phẩm của Công ty trên thị trờng cả nớc.
* Phòng Xuất nhập khẩu
+Tìm kiếm khách hàng, thị trờng trong và ngoài nớc, tham mu cho TGĐ trong
công tác nhập khẩu phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc thiết bị phụ tùng.
phục vụ cho công tác đầu t phát triển và ổn định sản xuất của Công ty đồng thời
xuất khẩu những sản phẩm của Công ty ra nớc ngoài bao gồm cả xuất nhập khẩu
uỷ thác cho các đơn vị khác.
* Phòng Kỹ thuật đầu t
+Tham mu giúp việc TGĐ về các lĩnh vực kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may, cơ khí,
động lực, kỹ thuật an toàn, vệ sinh môi trờng, kỹ thuật xây dựng trong phạm vi
toàn Công ty.
* Phòng kế hoạch - thị tr ờng
+Tham mu giúp việc TGĐ trong các lĩnh vực công tác nh: đề ra các giải pháp, xây
dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội địa và
sản phẩm xuất khẩu; cung ứng và quản lý vật t, sản phẩm của Công ty; thực hiện
Công tác marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nớc cùng các phế liệu của
Công ty.
* Phòng Đời sống
+ Phục vụ việc ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời giờ làm việc tại
Công ty.

+Quản lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng toàn Công ty.
* Phòng bảo vệ-quân sự
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ngời và phơng tiện ra vào, đi lại trong toàn Công
ty, tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ kho tàng, nhà xởng, toàn Công ty 24h/24h.
Ngoài ra còn có: Trung tâm y tế và trung tâm thí nghiệm - kiểm tra chất lợng sản
phẩm.
1.1Khối các nhà máy sản xuất
Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản xuất
ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm, các nhà
máy có chức năng sử dụng công nhân, tổ chức quản lý quá trình sản xuất, thực
hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất tối đa, nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng năng suất làm việc của dây chuyền. Tất cả các hoạt động
trong quá trình sản xuất của cả nhà máy đều đặt dới sự chỉ đạo của Giám đốc(GĐ)
nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà máy là hai Phó GĐ, tổ Nghiệp vụ, tổ kỹ
thuật chuyên môn cùng với các tổ trởng tổ sản xuất.
Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trớc TGĐ về toàn bộ hoạt
động của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện những công
việc đợc phân công và đợc GĐ uỷ quyền, tham mu cho GĐ những vấn đề quan
trọng trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm trớc GĐ về kết quả công việc đợc
giao.
Công ty bao gồm các nhà máy trực thuộc đóng tại nhiều địa bàn khác nhau:
- Nhà máy sợi Hà Nội ( đóng tại trụ sở chính của Công ty)
- Nhà máy sợi Vinh ( đóng tại thành phố Vinh Nghệ An)
- Nhà máy dệt nhuộm đợc trang bị thiết bị dệt của Châu Âu.
- Nhà máy may 1 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy May 2 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty ).
- Nhà máy May 3 (đóng tại trụ sở chính của Công ty ).
- Nhà máy may Đông Mỹ ( đóng tại Đông Mỹ Thanh Trì Hà Nội).
- Nhà máy dệt Denim (đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy dệt Hà Đông (đóng tại Cầu Am Thị xã Hà Đông).

III Đặc điểm kinh tế kỹ thuật mặt hàng dệt may công ty
dệt may Hà Nội.
3.1Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Căn cứ phơng hớng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nớc, của ngành; căn cứ
nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc Công ty xây dựng kế hoạch dài hạn về phơng
án kinh doanh, phơng án nguyên liệu, phơng án sản phẩm đồng thời Công ty cũng
xây dựng chơng trình liên kết kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc.
Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm với các chỉ tiêu tổng
hợp trình Tổng Công ty xét duyệt, giao kế hoạch năm(với các giải pháp tổng thể)
từng quý, từng tháng cho các nhà máy thành viên. Kế hoạch bao gồm:
+ Chỉ tiêu sản lợng sản phẩm, quy cách yêu cầu chất lợng (kể cả phần gia công
bên ngoài), chỉ tiêu doanh thu, kế hoạch sản phẩm mẫu...
+ Các định mức sử dụng vật t, nguyên vật liệu, năng lợng định mức hao phí lao
động tổng hợp.
3.2Đặc điểm về cơ sở vật chất-kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật ở Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm nhà xởng, máy
móc, thiết bị, các công trình kiến trúc hầu hết mới đợc xây dựng và trang bị máy
móc thiết bị hiện đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản
Máy móc thiết bị của Công ty mới, hiện đại và đồng bộ nên sản phấm sản xuất ra
đạt tiêu chuẩn chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu thị trờng, đồng thời tạo điều kiện
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm.
3.3Đặc điểm về lao động
Lực lợng lao động trong công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động
khác nhau, trình độ tay nghề cũng khác nhau, bao gồm những ngời đã tốt nghiệp
đại học, những công nhân đợc đào tạo từ các trờng trung cấp, cao đẳng cho tới
những ngời không đợc đào tạo qua trờng lớp nh công nhân bốc vác, lao công.
Nguồn nhân lực trong Công ty đợc phản ánh qua bảng sau:
Bảng1: Cơ cấu lao động trong Công ty qua những năm gần đây:
Đơn vị: ngời
Năm

Tổng số
lao động Nam Nữ
Bộ phận
hành
chính
Bộ phận
sản xuất
trực tiếp
Trình độ học vấn
Đại
học
Trung
cấp

Phổ thông
1998 6.529 1.985 4.544 414 6.115 340 381 5.799
1999 6.100 1.923 4.177 402 5.698 334 380 5.386
2000 5.450 1.718 3.732 359 5.091 350 420 4.680
2001 5.150 1.600 3.550 325 4.825 355 429 4.366
Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành Chính
Biểu 1 cho thấy, trong Công ty lao động nữ nhiều hơn nam. Qua thực tế khảo
sát, số nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Điều này rất phù hợp với
dặc điểm sản xuất của ngành. Số lao động trong bộ phận hành chính chiếm 7%, bộ
phận trực tiếp sản xuất chiếm 93%, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của Công ty
rất gọn nhẹ. Hàng năm, quý, tháng Công ty tổ chức thi tay nghề, mở các lớp bồi d-
ỡng cho cán bộ công nhân viên. Độ tuổi lao động trung bình trong Công ty là 27,
đây là một thuận lợi lớn cho Công ty bởi tuổi trẻ thờng có tính năng động, sáng tạo
và lòng nhiệt tình với công việc. Lực lợng lao động này đã giúp Công ty trở thành
doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt May trong cơ chế thị trờng.
3.4 Đặc điểm của sản phẩm

Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
- Sợi các loại : bao gồm 100% cotton, T/C, CVC, 100% PE, sợi OE, với công
suất 15.000 tấn/năm
- Các sản phẩm dệt kim : đợc sản xuất trên các loại vải 100% cotton, T/C, CVC,
100%PE với các kiểu dệt Single, Pique, Rib Công suất: 6.000.000 sp/năm
bao gồm quần áo thể thao, polo shirt, T-shirt...
- Vải Denim có chun và không chun với các trọng lợng khác nhau, công suất
6.500.000mét/năm.
- Các sản phẩm bằng vải Denim, công suất 1.250.000 sản phẩm/năm.
- Khăn mặt bông các loại và lều du lịch: với công suất 1000 tấn/năm.
- Mũ : Công suất 4.800.000 sản phẩm/năm.
Đây là những sản phẩm có đặc điểm dễ bảo quản, vận chuyển và sản xuất theo
mùa. Sản phẩm của Công ty đa ra thị trờng thuộc hai loại hàng: hàng kỹ nghệ và
hàng mua sắm.
Hàng kỹ nghệ là những món hàng do cá nhân hay tổ chức mua về để gia công
thêm hoặc dùng trong việc điều hành công việc.
Hàng mua sắm là loại hàng mà ngời khách trong quá trình lựa chọn mua có so
sánh về đặc tính của sản phẩm: độ phù hợp, chất lợng, giá cả, kiếu dáng.
Với mỗi loại sản phẩm của công ty có nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau.
Chẳng hạn, sản phẩm sợi là mặt hàng truyền thống của công ty, loại sản phẩm này
có đặc điểm rất quan trọng vì nó là nguyên liệu để dệt vải. Nhu cầu về may mặc
đòi hỏi phải có nhiều loại sợi vải có chất lợng. Sợi có tốt thì vải mới bền, mịn đẹp
và vải nhuộm không phai.
Nhờ phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ sợi mà bình quân hàng tháng công
ty tiêu thụ hơn 10.000 tấn sợi các loại chiếm khoảng hơn 60% tổng doanh thu của
toàn công ty. Doanh thu của sản phẩm sợi đạt khoảng 30 tỷ đồng/ tháng. Đến nay
công ty có hơn 20 mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau.
Bảng2: Danh mục mặt hàng dệt kim sản xuất của công ty dệt may Hà
Nội<2001>.
STT Tên sản phẩm STT Tên sản phẩm

1 Poloshist ngắn tay 11 Váy nữ
2 Poloshist dài tay 12 Quần dài nam nữ
3 Poloshist trẻ em 13 Jacket
4 T.Shirt 14 May ô
5 T.Shirt trẻ em 15 May ô trẻ em
6 Hineck 16 áo váy nữ
7 Hineck trẻ em 17 Quần sịp nam nữ
8 Thể thao 18 quần áo xuân thu
9 Thể thao trẻ em 19 Quần áo xuân thu trẻ em
10 Quần Booxer 20 Quần dài
<Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trờng>
Việc nghiên cứu mẫu mã sản phẩm trên thế giới từ đó thiết kế sản phẩm đó là
một biện pháp khá đơn giản song tiết kiệm. Song đó chỉ là biện pháp tạm thời trớc
mắt không mang tính chất lâu dài vì công ty chịu sự cạnh tranh cao. Do vậy mà
trong những năm qua công ty không ngừng đầu t nghiên cứu thị trờng, tự thiết kế
mẫu mã mới đáp ứng yêu cầu trong và ngoài nớc.
Trong điều kiện kinh doanh mang tính cạnh tranh quyết liệt thì nếu công ty chỉ
dựa vào sản phẩm truyền thống hoặc sao chép những mẫu mã thì sẽ đi đến thất
bại. Do vậy, công ty cần phải thiết kế mẫu mã mới.
Bảng3: Danh mục mặt hàng sợi của công ty dệt may Hà Nội<2001>.
STT Sản phẩm sợi STT Sản phẩm sợi
1 Ne 45 PE 14 Ne 45 PE 100%
2 Ne 40 PE 15 Ne 45.83/17 chải thô
3 Ne 30 PE 16 Ne 30.83/17 chải thô
4 Ne 32 cotton chải thô 17 Ne 30.65/35 chải thô
5 Ne 32 cotton chải kỹ 18 Ne 20.65/35 chải thô
6 Ne 20 cotton chải thô 19 Ne 10 PE
7 Ne 20 cotton chải kỹ 20 Ne 32/2.65/35
8 Ne 30 cotton chải thô 21 Ne 40/2.65/35 chải kỹ
9 Ne 60.65/35 chải kỹ 22 Ne 42/2.65/35 dệt kim

10 Ne 45.65/35 chải kỹ 23 Ne 60/2.65/35 chải kỹ
11 Ne 23 cotton chải thô 24 Ne32/2 cotton chải thô
12 Ne 32.65/35 chải kỹ 25 Ne 20/2 cotton chải thô
13 Ne 30.65/35 chải kỹ
<Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng>
Đối với sản phẩm dệt kim công ty cũng có nhiều chủng loại sản phẩm của mặt
hàng dệt kim. Nghiên cứu mẫu mã trên thế giới cũng là một trong các biện pháp
phát triển sản phẩm dệt kim nói riêng và các mặt hàng nói chung của công ty.
Công ty chọn ra những mẫu phù hợp với mình để tạo ra những chính sách về sản
phẩm mới vùa hớng tới cái mới lạ theo su hớng chung của thị trờng vừa tạo ra đợc
những sản phẩm độc đáo vợt trội các đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết. Tuy nhiên
với cách này thì chi phí bỏ ra là rất lớn và đòi hỏi khả năng sáng tạo phải phù hợp
vơí thị hiếu nguời tiêu dùng.
3.5 Đặc điểm công tác quản lý chất lợng sản phẩm
Công ty dệt may Hà Nội xác định: Đảm bảo chất lợng sản phẩm và những điều
cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài cho công ty.
Nhận thức đợc vấn đề chất lợng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh quan trọng lâu dài
trong sự phát triển mới nên công ty dệt may Hà Nội đã thực hiện hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO- 9002 mà công ty đã đợc cấp chúng vào năm 2000.
*Những biện pháp thực hiện chính sách chất lợng.
- Đầu t nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống đảm bảo
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO-9002.
- Khách hàng là nhân tố quan trọng của công ty. Đáp ứng yêu cầu và những đòi
hỏi của khách hàng là nhiệm vụ của mọi thành viên để đem lại lợi nhuận cho
công ty.
- Thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, thị hiếu thời trang của khách hàng để đa ra
những sản phẩm độc đáo có chất lợng đáp ứng yêu câù đa dạng phong phú của
thị trờng .
- Có kế hoạch đầu t thiết bị, đổi mới công nghệ để đảm bảo yêu cầu chất lợng,
đủ sức cạnh tranh trên thị trờng

- Công tác đào tạo huấn luyện là công việc thờng xuyên lâu dài nhằm duy trì đ-
ợc đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ. Có chính sách đãi
ngộ hợp lý để họ gắn bó lâu dài với công ty
- Từng kỳ đề ra và thực hiện những mục tiêu cụ thể thích hợp với chính sách
chất lợng sản phẩm của công ty
- Có kế hoạch đánh giá xem xét nội bộ, kịp thời rút ra những điểm tồn tại trong
hệ thống quản lý chất lợng để có biện pháp khắc phục, phòng ngừa nhằm bảo
đảm công tác quản lý chất lợng luôn đợc cải tiến và có hiệu quả.
*Đối với sản phẩm sợi:
Sản phẩm sợi đợc xem là có chất lợng cao so với toàn ngành với hầu hết là sản
phẩm cấp I tức là sản phẩm đạt loại chất lợng tốt. Chất lợng sản phẩm sợi thể hiện
qua khả năng tiêu thụ mặt hàng này của công ty trong mấy năm qua. Sản phẩm đã
chứng tỏ đợc thế mạnh bởi sự đa dạng về chủng loại, phù hợp với thị hiếu ngời
tiêu dùng.
Sản phẩm loại I chiếm hơn 98% cho thấy việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về mặt hàng sợi để sản xuất hàng dệt kim là hoàn toàn có thể điêù đó chứng tổ
công ty luôn giữ mức chất lợng ổn định tạo đợc niềm tin cho khách hàng.
*Sản phẩm dệt kim.
Hầu hết các sản phẩm dệt kim là xuất khẩu theo đơn đặt hàng, do đó chất lợng
vải, mẫu mã, kiểu dáng , mầu sắc...đã đợc ghi rõ trong đơn đặt hàng và nhiệm vụ
của công ty là phải sản xuát theo đúng tiêu chuẩn của đơn đặt hàng. Tại các nhà
máy may, công nhân trực tiếp sản xuất may thêu và kiểm kha chất lợng sản phẩm
để làm lại những sản phẩm không đạt yêu cầu, sau đó những sản phẩm này lại đ-
ợc kiểm tra trớc khi bao gói theo phơng pháp lấy mẫu.
Quy trình kiểm tra chất lợng sản phẩm cảu công ty đặc biệt đợc coi trọng vì đây
là vũ khí cạnh tranh của công ty từ đó tạo đợc niềm tin đối với khách hàng truyền
thống và khách hàng tiềm năng.
Sơ đồ 2 : Quy trình đánh giá chất lợng nội bộ
Lập kế hoạch
Chuẩn bị

Họp mở đầuĐánh giáXem xét kết quả đánh giáHọp kết thúcLập hồ sơ đánh giá
Theo dõi hoạt động
sau khi đánh giá
a
bc
a: Đánh giá trớc
b: Đánh giá
c: Đánh giá sau
< Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu>
3.6Đặc điểm nguyên vật liệu.
a> Quy trình mua nguyên vật liệu.
Sơ đồ3: Quy trình mua nguyên vật liệu
Chọn lựa nhà thầu
Nhà thầu trong n ớc
Phê duyệt
Phân tích đánh giá
Đ a vào danh sách nhà
thuầu phụ
Lựa chọn nhà thầu phụ
Đàm phán
Nhà thầu n ớc ngoài
Phê duyệt yêu cầu
kế hoạch
Xem xét
Chọn nhà thầu phụ
Lập hợp đồng hoặc
mua trực tiếp
Nhận hàng
Phê duyệt nhà thầu phụ
Đàm phánKí hợp đồngGiám định

Chi chú :
Hoạt động có thể xảy ra
< Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu>
Nguyên liệu chính của công ty dệt may Hà Nội là bông xơ PE, nhng nguyên
liệu này phần lớn là nhập khẩu. Do tính chất và nguồn gốc của bông xơ hiện nay
nớc ta cha sản xuất đợc bông xơ PE nên phải nhập khẩu từ nớc ngoài. Mặt khác
do luợng bông trong nớc cha đáp ứng đủ cho ngành dệt trong nớc, chất lợng lại
cha cao nên các công ty dệt may vẫn phải sử dụng các loại bông nhập khẩu từ
nuớc ngoài.
Bảng 4: Thực trạng cung ứng nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu (Nhập khẩu/ mua trong nớc %)
Nguyên liệu
Nhập khẩu
Trong nớc
Xơ 95% 5%
Sợi 95% 5%
Hoá chất, thuốc nhuộm 99% 1%
Vải 95% 5%
<Nguồn : Báo cáo chuẩn đoán công ty dệt Hà nội>
Các nguyên liệu sản xuất các mặt hàng chính của Công ty xơ sản xuất sợi,
sợi cho dệt, vải sản phẩm may chủ yếu nhập khẩu từ nớc ngoài chiếm 95%, mua ở
trong nớc là không đáng kể chỉ chiếm khoảng 5%. Những con số này cho thấy
Công ty dệt may Hà Nội cha chủ động về mặt nguyên liệu, bị phụ thuộc vào nớc
ngoài; cho nên tính chủ động trong sản xuất cha cao và hiệu quả sản xuất sẽ bị
hạn chế. Đặc biệt sản phẩm sợi hiện vẫn là mặt hàng chủ đạo của công ty, là
nguồn thu nhập chính của Công ty thế nhng nguyên liệu chính của nó là xơ PE
chiếm phần lớn là mua từ thị trờng nớc ngoài.
Nguyên liệu bông xơ đợc sử dụng chủ yếu từ các nguồn sau:
Nguyên vật liệu bông:
- Bông Viêt Nam chiếm 13,5% lợng bông sử dụng.

- Bông Nga chiếm khoảng 69,5%
- Ngoài ra bông còn đợc nhập từ các nớc nh : Mỹ, úc, Tây Phi.
Toàn bộ nguyên liệu bông của công ty đều đợc đặt mua tại tổng công ty dệt may
Việt Nam.
Nguyên vật liệu xơ: đợc nhập khẩu từ Hàn Quốc và Đài loan...
Ngoài ra công ty còn nhập nhiều loại hoá chất thuốc nhuộm dùng cho các
công đoạn tẩy nhuộm in làm bóng vải... và các nghuyên liệu khác phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
b> Công tác quản lý nguyên vật liệu<NVL>
Hiện nay NVL sản xuất chủ yếu là các loại bông cotton và xơ PE chiếm tỉ lệ
khá cao trong giá thành sản phẩm( từ 65% đến 75%) cho nên vấn đề tích kiệm
nguyên vật liệu và tỷ lệ tiêu hao bông xơ là cần thiết.
Công ty đã sử dụng những kinh nghiệm và khảo sát thực tế để xây dựng định
mức tiêu hao NVL theo các bớc sau:
- Khảo sát từng công đoạn: Bồng, chải, ghép, thô, sợi con
- Từ số liệu khảo sát kết hợp với kết quả sản xuất các kỳ trớc và ngời làm công
tác định mức các số liệu khảo sát xẽ đợc xem xét số liệu hàng tháng. Tiếp tục
theo dõi thực hiện định mức mỗi tháng một lần, so sánh, phân tích nguyên
nhân tăng giảm so với định mức tạm giao.
- Xem xét định lại mức để rút ra kinh nghiệm và tìm biện pháp khắc phục tam
thời. Trong xây dựng định mức, các cán bộ định mức thờng chú ý đến công
đoạn chải kỹ vì đây là công đoạn tiêu hao nhiều bông nhất do sợi chải mất
nhiều nhất để làm giảm thiểu lợng bông phế.
3.7 Đặc điểm thị trờng, hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty.
a> Đặc điểm thị trờng.
Thị trờng tiêu thụ của công ty Dệt May Hà Nội khá rộng lớn, bao gồm thị tr-
ờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
*Thị trờng trong nớc< 50%>
Đối với sản phẩm sợi
Mỗi năm công ty sản xuất khoảng hơn 20 loại sợi xe và sợi đơn. Đây là mặt

hàng có sản lợng tiêu thụ khá ổn định và tăng đều từ năm 1997 đến nay. Với chất
lợng tốt sản phẩm chủ yếu tiêu thụ ở thị trờng Miền Nam.
Mặc dù thị trờng Miền Nam xa công ty, chi phí vận chuyển lớn do đó làm tăng
giá thành sản phẩm. Song do đây là thị trờng tiêu thụ sản phẩm lớn, công ty đã đáp
ứng nhu cầu bằng cách kéo sợi có chỉ số cao, tỷ lệ pha trộn giữa cotton và PE khác
nhau làm đa dạng hoá mặt hàng. Với chất lợng sản phẩm cao nên công ty đã thu
hút đợc nhiều khách hàng, tăng khối lợng bán.
Tuy nhiên sản phẩm sợi của công ty lại chủ yếu tiêu thụ tại thị trờng Miền
Nam còn Miền Bắc khối lợng tiêu thụ lại không đáng kể mặc dù thị trờng Miền
Bắc có nhu cầu tơng đơng và ngày càng tăng về nhu cầu sợi. Do vậy đây là thị tr-
ờng tiềm năng mà công ty cần khai thác triệt để hơn nữa thị trờng này. Mở rộng
thị trờng Miền Bắc sẽ có nhiều lợi thế đó là chi phí vận chuyển thấp, khả năng
thông hiểu đối tắc dễ dàng hơn và tăng các hình thức phân phối trực tiếp cũng nh
quảng bá sản phẩm.
Đối với sản phẩm dệt kim.
Hàng dệt kim chủ lực của công ty hiện nay là áo T.shirt và Hineck. Sở dĩ nh
vậy là do mặt hàng này phù hợp về giá thành, mẫu mã và phù hợp với thị hiếu ngời
tiêu dùng. Tuy vậy, mặt hàng dệt kim lại không đợc chú trọng ở trong nớc mà chủ
yếu là xuất khẩu nhng với số lợng nhỏ.
Bảng 5: Tiêu thụ nội địa sản phẩm dệt kim của Công ty Dệt may Hà Nội
Đơn vị : chiếc
Sản phẩm
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
So sánh (%)
2001/2

000
2002/2
001
Tổng số 2.303. 586.03 972.25 25,4 166
091 4 2
áo Poloshirt
938.97
6
170.42
2
332.40
9
18,5 195
áo T.shirt Hineck
1.092.
810
286.62
3
339.41
6
26 118
Hàng thể thao
103.76
1
66.010
240.91
4
63,6 365
áo may ô
167.54

4
62.979 59.513 37,6 94,4
(Nguồn : Phòng Kế hoạch - Thị trờng).
Qua bảng trên ta thấy, sản phẩm tiêu thụ nội địa của hàng dệt kim giảm qua các
năm và có sự biến động (năm 2002 tăng so với năm 2001 là 66%) nguyên nhân
chủ yếu là do Công ty cha đáp ứng đợc nhu cầu về mẫu mã và chất lợng, giá thành
còn cao nên giá bán cao trong khi đó các hàng hoá may mặc càng nhiều và tình
trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Tuy nhiên, thị trờng trong nớc là thị trờng tiềm năng bởi dân số nớc ta là khá
cao và thu nhập bình quân đầu ngời ngày càng cao, xu hớng tiêu dùng hàng dệt
kim ngày càng tăng. Nhận thức vấn đề này, hiện nay công ty đang nghiên cứu và
sản xuất các sản phẩm với mẫu mã khác nhau, có đặc trng dày mỏng, dài ngắn,
rộng hẹp, mầu sắc khác nhau. Luôn thay đổi theo su hớng tiêu dùng và chất lợng
sản phẩm ngày càng đợc quan tâm..
Sản phẩm khăn, lều du lịch.
Trong những năm qua, sản phẩm khăn của công ty chủ yếu tiêu thụ trên thị tr-
ờng xuất khẩu còn lợng tiêu thụ trong nứoc là rất nhỏ. Tuy nhiên, mức tiêu thụ sản
phẩm khăn sang thị trờng nớc ngoài ngày càng tăng. Điều đó khẳng định rằng
công ty dần khẳng định và tìm đợc chỗ đứng của mình ở thị trờng trong và ngoài
nớc đồng thời có thể cạnh tranh đợc với các đối thủ khác.
Cũng nh sản phẩm khăn thì sản phẩm lều bạt du lịch thực sự tìm đợc chỗ đứng
của mình trên thị trờng nội địa. Đây là sản phẩm khó tiêu thụ vì cha phù hợp với
thị hiếu ngời tiêu dùng trong nớc nhng công ty cũng ddã và đang từng bớc khẳng
định vị chí của mình trên thị trờng về mặt hàng này.
Tuy nhiên, một đặc điểm rất quan trọng về thị truờng tiêu thụ sản phẩm của
công ty là số lợng đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng. Có thể nói, công ty đang
phải cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh khác để chiếm lĩnh thị trờng.
*Đối với thị trờng xuất khẩu.
Sản phẩm sợi.
Mặc dù chất lợng sản phẩm sợi luôn có khả năng cạnh tranh trong thị trờng

nội địa. Song sản phẩm sợi xuất khẩu chiếm tỷ lệ không đáng kể. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này đó là do máy móc thiết bị của công ty đã bị lạc hậu so
với công nghệ trên thế giới. Vì vậy năm 2002 sợi xuất khẩu của công ty có doanh
thu 3,865143 triệu USD trong khi đó doanh thu nội địa sản phẩm sợi năm 2002 là
205696 triệu đồng, kết quả trên cho thấy sản phẩm soị của công ty ít có khả năng
cạnh tranh trên thị trờng nớc ngoài mặc dù sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn
ISO 9002. Nguyên nhân còn tồn tại chính là ở giá cả, khâu quảng cáo, khả năng
tìm đối tác của công ty cha phát huy đợc thế mạnh song công ty cần nghiên cúu
tìm hiêủ hơn nũa để có thể thâm nhập thị trờng rộng lớn này.
Sản phẩm dệt kim.
Sản phẩm dệt kim chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các hàng xuất khẩu< 70%>.
Các sản phẩm dệt kim đợc xuất khẩu sang thị truờng Nhật bản, Đài loan, Anh,
Đức, Pháp, Italia... đợc xem là thị tròng truyền thống của công ty với kim ngạch
xuất khẩu tơng đối ổn định.
Ngoài ra gần đây công ty có quan hệ buôn bán với một thị trờng mới nh Mỹ,
úc, Newzeland, Singapo...Công ty đang chú trọng nhằm phát triển các thị trờng
mới này và tạo lập niềm tin hơn nữa đối với thị trờng truyền thống.
Sản phẩm vải bò.
Đây là một loại sản phẩm mới của công ty. Sản phẩm này đợc tiêu thụ ở thi tr-
ờng nội địa là chủ yếu chiếm 95,2%( 2002). Xuất khẩu chỉ chiếm 4,8% so với năm
2001 thì giá trị xuất khẩu tăng 64,67%< năm 2001 giá tri OVAT(đ) vải bò xuất
khẩu là 269975700 năm 2002 là 4446002231).
Trong thời gian hiện tại và tơng lai công ty đang nghiên cứu đẩy mạnh lợng
xuất khẩu sản phẩm này ra thị trờng nớc ngoài.
Tuy nhiên, một đặc điểm rất quan trọng về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
Công ty là các đối thủ cạnh tranh trong nớc ngày càng tăng. Có thể nói, Công ty
đang phải cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh khác để chiếm lĩnh thị tr-
ờng.
Bảng 6: Một số đối thủ cạnh tranh hàng dệt kim của C.ty Dệt may Hà Nội
Công ty

Số lợng
(Chiếc)
Doanh thu
(Tỷ đồng)
Nộp ngân sách
(Tỷ đồng)
Thành Công 7.000.000 230 28,2
Việt Tiến 14.000.000 195 17,2
May 10 3.723.000 105 3
Thăng Long 2.567.000 97 2,874
Chiến Thắng 3.000.000 79,5 2,9
(Nguồn : Tổng Công ty Dệt may Việt Nam năm 2000)
b> Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty dệt may Hà Nội.
Hiện nay công ty đang cố gắng phát triển mạng lới phân phối. Năm 2002 công
ty có tới hơn 20 quầy giới thiệu sản phẩm và hơn 60 đại lý ở các tỉnh thành phố so
với 14 quầy giới thiệu sản phẩm và 35 đại lý vào năm 2001. Mạng lới kênh phân
phối bao gồm kênh phân phối gián tiếp và kênh phân phối trực tiếp.
Kênh phân phối gián tiếp thông qua các đại lý nh cơ sở vĩnh tiến, công ty
TNHH tiên tiến, công ty TNHH hiệp hoà.
Kênh phân phối trực tiếp đợc tập trung chủ yếu ở sản phẩm sợi, hàng may mặc
nội địa, hàng khăn bông. Đối với các sản phẩm xuất khẩu thì công ty nhận đơn
hàng trực tiếp từ nớc ngoài. Ngoài ra công ty còn áp dụng các biện pháp hỗ trợ
tiêu thụ nh quảng bá sản phẩm trên báo trên tạp trí, tham gia các hội chợ triển lãm,
tổ chức các hội nghị khách hàng.
3.8. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại dây truyền máy móc thiết bị dùng để
sản xuất ba mặt hàng chính là sợi, sản phẩm dệt kim và khăn bông. Các dây
chuyền này chủ yếu là dây chuyền sản xuất liên tục< bố trí mặt bằng định hớng
theo sản phẩm>.
Hiện nay tại nhà máy sợi I và nhà máy sợi II đều có dây truyền vừa sản xuất

sợi chải kỹ, vừa sản xuất sợi chải thô. Tại nhà máy sợi II cồn có thêm dây chuyền
sản xuất sợi phế OE. Từ dây chuyền chải kỹ và chải thô có thể kết hợp để sản xuất
sợi đơn chải thô sợi đơn chải kỹ và sợi xe. Đó là nhà máy bông Mazoly và Muzata
của Nhật bản, máy Autoconer và Schrafhort của Đức, máy đậu và máy xe do
Trung quốc sản xuất.
Hầu hết máy móc đều đợc sản xuất từ năm 1979, 1980 ngoại trừ máy
Schrafhort và Murata là mới đợc trang bị sản xuất vào những năm 1994, 1995.
Tại nhà máy sợi Vinh các máy móc thiết bị hoàn toàn do CHLB Đức sản xuất
vào đầu những nam 1970 và một số máy móc đã khấu hao hết.
Hầu hết máy móc thiết bị của công ty dệt may Hà Nội có thời gian sử dụng
khá lâu, đây chính là điểm yếu trong chiến lợc cạnh tranh của công ty trong cơ chế
thị trờng. Do vậy công ty cần có chiến lợc đầu t hơn nữa vào máy móc thiết bị để
tạo ra nhhững sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và thế giới.
Bảng 7: Máy móc thiết bị tại nhà máy Dệt Nhuộm và các nhà máy may
STT Máy móc thiết bị
Năm sử
dụng
Số lợng
(chiếc)
Nớc sản xuất
1.
Máy cắt 1980 815 Tiệp Khắc, Ba Lan,
Trung Quốc
2. Máy may 1990 800
Nhật Bản (Juki,
Yamato)
3. Máy thêu 1990 820 Nhật Bản
4. Máy xử lý 1989 20 Hàn Quốc
5. Máy dệt 1989 320 Nhật Bản
Tổng số máy 2.775

(Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu t)
Bảng 8 : Máy móc thiết bị tại Nhà mây sợi I và Nhà máy sợi II<2001>
ST
T
Máy móc thiết bị
Tổng
số máy
Công
suất
Năm sử
dụng
Nớc
sản
xuất
Nhà
máy sợi
I
Nhà
máy sợi
II
1. Máy dây bông 4 90% 1975 Đức 2 2
2. Máy chải 48 90% 1975 Đức 24 24
3. Máy ghép 42 90% 1982 Đức,ý 26 16
4. Máy thô 20 90% 1982 Đức 12 8
5. Máy sợi con 176 90% 1982 Đức 111 65
6. Máy ống 26 90% 1989 Đức 16 10
7. Máy đậu 3 90% 1989 TQ 2 1
8. Máy xe 19 90% 1982 TQ 9 10
9. Máy ống xốp 2 90% 1982 TQ - 2
10. Máy cuộn cúi 3 90% 1989 Đức, ý 2 1

11. Máy chải kỹ 13 90% 1989
Đức, ý
Nhật
13 -
Tổng số máy 365 217 139
(Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu t)
Nh vậy ngoài trừ những máy móc thiết bị dùng để sản xuất các sản phẩm
mới của Công ty: Vải Demin, sản phẩm Demin, Mũ nới đợc trang bị gần đây thì
còn lại là những máy móc đã có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu
trong chiễn lợc cạnh tranh của Công ty trong cơ chế thị trờng
II> thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công
ty dệt may hà nội
1> Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam
1.1Tình hình đầu t xây dựng ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
Ngành công nghiệp dệt may có thuận lợi trong việc đầu t xây dựng mở rộng
sản xuất kinh doanh , là ngành tơng đối thành công trong việc huy động vốn kể cả
vốn trong dân vào đầu t .
Ngành dệt may cũng nh các ngành kinh tế khác , khi đầu t cho sản xuất kinh
doanh gặp phải nhiều khó khăn song do u thế riêng của ngành nên có những thuận
lợi nhất định .
- Vốn đầu t không lớn lắm so với các ngành kinh tế khác :
800.000-1.000.000 $ cho xí nghiệp công suất 1 triệu sản phẩm / 1 năm .
- Là ngành trực tiếp xuất khẩu thu đợc ngoại tệ nên có khả năng trả nợ tiền
ngoại tệ nhập thiết bị .
- Dây chuyền công nghệ gọn , đơn giản nên nhiều nơi có thể tận dụng nhà
xởng , kho tàng không dùng đến để cải tạo lại thành xởng sản xuất .
- Liên doanh , liên kết với các ngành , các địa phơng , huy động đợc vốn của
các đơn vị bạn để sản xuất kinh doanh đôi bên cùng có lợi .
Bảng 9: Tổng vốn đầu t phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn
2001-2010 theo kế hoạch nh sau :

(Đơn Vị : tỷ đồng )
Năm Ngành Dệt May Việt Nam Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam
2001-2005 35.000 30.000
2006-2010 12.500 9.500

(Nguồn : Quyết định của Thủ Tớng Chính Phủ số 55/2001/QĐ-TTg)
Năm 2001, Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam đã phê duyệt 42 dự án đầu t mở
rộng ở nhiều doanh nghiệp thành viên với tổng số vốn đầu t hơn 968,5 tỷ đồng ,
bằng 101,6% so với cùng kỳ năm 2000. Trong đó có 26 dự án dệt với mức đầu t
686,07 tỷ đồng ( đặc biệt phải kể đến dự án tăng năng lực dệt Denim 6,5 triệu m/
năm , dây chuyền 4000 tấn /năm với vốn đầu t gần 190 tỷ đồng của công ty Dệt
May Hà Nội ) , 6 dự án may với mức đầu t 67,91tỷ đồng và 10 dự án khác với mức
đầu t 214,07 tỷ đồng .Trong tổng số vốn đầu t vào 42 dự án trên, có khoảng 90,9
tỷ đồng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) , 95 tỷ đồng vốn tín dụng u đãi
còn hơn 687,3 tỷ đồng vốn vay thơng mại .
1.2 Tình hình sản xuất
Trong hơn 10 năm qua , ngành dệt may nớc ta đã có những bớc phát triển mạnh
mẽ , kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên nhiều năm liền đứng thứ hai
trong số những những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc làm cho hàng
trăm nghìn lao động , uy tín chất lợng các sản phẩm dệt may Việt Nam đợc đánh
giá cao trên thị trờng thế giới .
Có sự tăngtrởng liên tục và vững chắc nh vậy là nhờ đờng lối đổi mới của Đảng
tạo môi trờng đầu t , kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế sự nỗ lực
của nhiều cấp , nhiều ngành trong việc tìm kiếm , mở rộng thị trờng và sự năng
động sáng tạo của các doanh nghiệp .
Tuy nhiên ngành dệt may Việt Nam khi đó đang gặp một số khó khăn dolà
đồng EURO của Châu Âu sụt giá trên 20% so với đồng USD đã ảnh hởng không
nhỏ đến nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng tại
thi trờng này một thị trờng chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của ta . Mặc dù từ năm2000 , Việt Nam và EU đã thoả thuận tăng mức hạn ngạch

lên 20% và Liên Bộ Thơng Mại- Công Nghiệp -Kế hoạch và Đầu T đã áp dụng
nhiều biện pháp khuyến khích tận dụng hạn ngạch , kể cả những mặt hàng nhạy
cảm , nhng vẫn không đạt đợc kết quả mong muốn .Một yếu tố khác mà ta không
thể bỏ qua là sau khủng hoảng khu vực 97-98 , các nớc xuất khẩu hàng dệt may
lớn nh Indonesia , ấn độ , Thái Lan , Pakistan đã phục hồi , cùng với Trung Quốc
bắt đầu các chơng trình phát triển mới , mạnh mẽ hơn trớc đây bằng việc đổi mới
công nghệ , thiết bị , khuyến khích đầu t , chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nên
đã góp phần nâng cao chất lợng , hạ giá thành , tăng sức cạnh tranh cho các sản
phẩm của họ .Đây là một thách thức và lâu dài cho ngành dệt may nớc ta .
Vì vậy trong những năm tới ngành dệt may Việt Nam cần phải đợc nhanh
chóng đầu t đổi mới công nghệ , nâng cấp quản lý chất lợng sản phẩm , đẩy mạnh
hoạt động tiếp thị . Các thành viên thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phải
khẩn trơng xây dựng và triển khai các dự án phù hợp với chiến lợc chung của toàn
ngành dựa trên những thế mạnh riêng về thiết bị công nghệ , trình độ cán bộ tay
nghề công nhân , sản phẩm truyền thống và thị trờng . Đến năm 2005 nếu không
làm đợc điều này ngành dệt may Việt Nam sẽ mất thời cơ , không còn khả năng
hội nhập và phát triển .
Dới đây là một vài nét cơ bản về tình hình về tổ chức cũng nh năng lực sản
xuất riêng của ngành may mặc Việt Nam :
Về tổ chức
Theo thống kê năm 2000 cả nớc hiện nay có khoảng 177 doanh nghiệp May
quốc doanh , gần 600 công ty TNHH , cổ phần , t nhân , hoạt động trong lĩnh vực
may mặc .
Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) có 48 đơn vị thành viên
( không tính các Viện , Trờng và công ty liên doanh ) trong đó có 23 thuộc khu
vực phía Bắc còn lại là trong Nam .Các doanh nghiệp ngoài Bắc có các công ty lớn
nh Công ty Dệt May Hà Nội , May 10 , Dệt Kim Đông Xuân , Công Ty May
Chiến Thắng ,May Thăng Long , trong Nam có cácCông ty lớn nh Dệt May Sài
Gòn , May Việt Tiến , May Nhà Bè Các công ty thuộc VINATEXchiếm hơn
30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trờng thế

giới .
Về năng lực sản xuất
Tổng năng lực sản xuất toàn ngành :
- Năm 1998 đạt khoảng 380 triệu sản phẩm (qui đổi ra sơ mi)
- Năm 1999 con số này là khoảng 470 triệu sản phẩm
- Năm 2000 đạt 580 triệu sản phẩm ( qui đổi ra sơ mi )
- Năm 2001 đạt 660 triệu sản phẩm .
Nh vậy trung bình mỗi năm tăng khoảng 21% ( khoảng 100 triệu sản phẩm ).
Trong đó kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may(chủ yếu là ngành may ) luôn
giữ vị trí thứ hai sau dầu khí chiếm tỷ trọng trên dới 15% tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nớc .
- Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 1450 triệu $
- Năm 1999 đạt 1747 triệu $
- Năm 2000 đạt 1892 triệu $
- Năm 2001 là 2000 triệu $ góp phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất
khẩu trong cả nớc .
1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng dệt may đã , đang và sẽ là ngành hàng xuất khẩu quan
trọng hàng đầu của Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21 .Với
mức tăng trởng bình quân hàng năm cao ( 23,8% / năm ) liên tục và ổn định suốt
gần chục năm qua , xuất khẩu hàng dệt may đã lần lợt vợt qua các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực khác vơn lên vị trí số 1 trong danh sách 10 mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam( năm 1998 ) .Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong
cơ cấu xuát khẩu cũng ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ quan trọng ( chiếm
khoảng 14, % tổng kim ngạch xuất khẩu ), Điều tích cực hơn cả là giải quyết công
ăn việc làm cho hàng triệu lao động trên mọi miền đất nớc , trong lúc chúng ta
đang thiếu vốn thừa lao động .
Nhng từ năm 1998 tới nay xuất khẩu hàng dệt may nớc ta đã trởng chậm
dần .Năm 2000 tốc độ tăng trởng chỉ còn 8,3% và năm 2001 chỉ là 5,7% do tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và tình trạng trì trệ của kinh tế toàn

cầu . Tuy nhiên hàng dệt may vẫn là mặt hàng xuất khẩu chính .

Bảng 10: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Năm Kim ngạch xuất khẩu
thị trờng có hạn ngạch
Kim ngạch xuất khẩu
thị trờng phi hạn
ngạch
Tổng kim
ngạch
XK
Tốc độ
tăng
Triệu USD % Triệu USD % Triệu USD %
1998 507,5 35,00 942,5 65,00 1450
1999 650 37,20 1097 62,80 1747 20,48
2000 720 38,05 1172 61,95 1892 8,3
2001 670 35,00 1330 65,00 2000 5,7
( Nguồn :Bộ Thơng Mại )

Kết quả thực hiện quá trình xuất khẩu may mặc trong những năm vừa qua cho
thấy hàng may mặc nớc ta đã có mặc tại hầu hết các khu vực thị trờng lớn trên thế
giới .Đã có sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất Việt Nam với các nhà tiêu
thụ nớc ngoài ,Sự liên kết này thể hiện qua các đơn đặt hàng , thờng là chuyên
doanh về một hay một số chủng loại mặt hàng với một khu vực thị trờng .
Thị trờng có hạn ngạch là thị trờng các nớc EU ,Canada và Thổ Nhĩ Kỳ ( trong
đó chủ yếu là thị trờng EU ) , thi trờng không có hạn ngạch là thị trờng các nớc
Nhật Bản , các nớc ASEAN và các nớc Đông Âu , Mỹ và các nớc khác ( trong đó
chủ yếu là Nhật Bản ). Qua trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
chúng ta vào thị trờng có hạn ngạch tuy vẫn tăng hàng năm nhng vẫn có xu hớng

giảm dần về tỷ trọng so với kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng không có hạn
ngạch . Đây cũng là lẽ tự nhiên bởi cùng xu thế quốc tế hoá kinh tế đang diễn ra
sôi động ở các nớc trên thế giới và chủ trơng hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và
Nhà nớc ta ,việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói
riêng sang các nớc khác sẽ không còn bị áp đặt hạn ngạch nữa . Đây cũng là cơ
hội lớn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
xuất khấu sản phẩm của mình ra thị trờng quốc tế .
Theo Hiệp điịnh hàng Dệt May (ATC)của tổ chức WTO thì cuối năm 2004toàn
bộ hạn ngạch sẽ đợc bãi bỏ đối với các nớc xuất khẩu hàng Dệt may là thành viên
của WTO .Nếu đến năm 2005 Việt Nam vẫn cha phải là thành viên của tổ chức
Thơng mại Thế Giới này thì việc xuất khẩu hàng dệt may của chúng ta vẫn bị áp
đặt bằng hạn ngạch .Và đó là một cản trở không nhỏ tới khả năng đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trờng thế giới .
Dới đây ta sẽ đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu các sản phẩm dệt may
Việt Nam trên một số khu vực thị trờng chính .
+> Thị tr ờng chung Châu Âu ( EU )
Tại thị trờng EU do bị khống chế về hạn ngạch nên kim ngạch xuất khẩu trong
3 năm gần đây cũng chỉ dao động ở mức 500-600 triệu USD / năm .Trong thời
gian tới , kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng EU cũng không có khả năng tăng
đáng kể .Việc EU bỏ dần để tiến tới bỏ hẳn hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ
các nớc WTO vào năm 2005 là một bất lợi lớn đối với xuất khẩu hàng dệt may n-
ớc ta vì Việt Nam vẫn còn chịu chế độ hạn ngạch do cha gia nhập WTO . Giả thiết
hàng dệt may Việt Nam cũng sẽ bỏ hạn ngạch thì áp lực cạnh tranh về giá vẫn
ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam so với
Trung Quốc và một số nớc Châu á khác .Đây cũng là nguyên nhân chính làm
cho xuất khẩu dệt may Việt Nam trong mấy năm gần đây đạt thấp .
+> Thị tr ờng SNG và Đông Âu
Thời kì 1990 trở về trớc , Liên Xô ( cũ ) và Đông Âu là bạn hàng chính của các
doanh nghiệp nớc ta nói chung không chỉ riêng các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam .Hàng năm các doanh nghiệp dệt may nớc ta xuất sang Liên Xô 40-50 triệu

sản phẩm các loại chiếm hơn 85%tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành .Các
nớc Đông Âu cũ nh CHDC Đức , Ba Lan , Hunggari , Tiệp Khắc mỗi năm cũng
nhập của chúng ta 12-15 triệu sản phẩm chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất
khẩu của toàn ngành .Sau khi thị trờng Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu biến động
, hiệp định 19/05/1987 về gia công buôn bán hàngg dệt - may mặc giữa Liên Xô

×