Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tình trạng thương mại với Hoa Kỳ một năm sau khi hiệp định thương mại có hiệu lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.48 KB, 84 trang )

Mục Lục
Trang
Lời nói đầu 3
Chơng I: Lợi ích của việc mở rộng quan hệ 5
Việt Nam- Hoa Kỳ
I. Tầm quan trọng của việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế 5
1.Những xu hớng vận động của nền kinh tế thế giới 5
2.Tác dụng của mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế 7
3.Hội nhập là tất yếu để phát triển
II. Lợi ích của việc phát triển thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ 10
1.Giới thiệu chung về Hoa Kỳ 10
2.Lợi ích Việt Nam thu đợc trong quan hệ với Hoa Kỳ 16
3.Lợi ích của Hoa Kỳ trong quan hệ với Việt Nam 19
Chơng II: Thực trạng thơng mại 23
Việt Nam- Hoa Kỳ
I. Giai đoạn trớc khi hiệp định thơng mại đợc kí kết 23
1. Trớc khi Hoa Kỳ bỏ lệnh cấm vận 23
2.Sau khi Hoa Kỳ bỏ lệnh cấm vận 25
3. Sau khi bình thờng hoá quan hệ hai nớc 28
II.Khi hiệp định thơng mại đợc kí kết và chính thức có hiệu lực 36
1.Khái quát hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ 38
2.Đánh giá chung tình hình thực hiện 40
3.Những cơ hội cho cả hai nớc 41
4.Những trở ngại phát sinh 46
5.Những nguyên nhân 61
1
Chơng III: Những biện pháp để giải quyết 64
những tồn tại trong quan hệ
thơng mại Việt- Mỹ
I. Nhà nớc 64
1.Pháp lý 64


2.Vốn 65
3.Thông tin 65
4.Chính sách 65
5.Nhân lực 66
II. Doanh nghiệp 67
1.Sản xuất tốt 68
2.Tiếp cận thị trờng 68
3.Chú trọng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh 68
4.Vệ sinh 69
5.Xúc tiến thơng mại 69
6.Luật pháp 70
7.Làm quen với các vụ kiện 70
III.Tìm hiểu yếu tố môi trờng kinh doanh của Mỹ 71
1.Con ngời 72
2.Nguyên tắc thơng mại 72
3.Luật pháp chi phối 73
IV.Tăng cờng đào tạo đội ngũ 76
V.Mở rộng quan hệ làm ăn với các nớc khác 76
trong khu vực và trên thế giới
Kết Luận 78
Tài liệu tham khảo 79
2
Lời nói đầu
Kể từ khi Việt Nam áp dụng chính sách mở cửa nền kinh tế, quan hệ thơng
mại song phơng giữa Việt Nam và Mỹ đợc cải thiện và xúc tiến theo chiều hớng
tích cực với tốc độ nhanh. Nhng phải đến tháng 7/ 1995, khi Việt Nam và Mỹ thiết
lập quan hệ ngoại giao, hoạt động kinh tế giữa hai nớc mới thực sự phát triển. Đối
tác kinh tế quan trọng mà Việt Nam thực sự không thể không tiếp cận là Mỹ và ng-
ợc lại, Mỹ không thể bỏ lỡ cơ hội để chiếm u thế trong những hoạt động kinh tế tại
Việt Nam.

Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ, đợc ký kết ngày 13/ 7/ 2000 sau gần 4 năm
đàm phán, là một bớc đột phá thể hiện nỗ lực của hai nớc trong bình thờng hoá
quan hệ kinh tế thơng mại. Hiệp định có hiệu lực từ cuối 2001 hứa hẹn nhiều cơ
hội để doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập và mở rộng quan hệ với thị trờng Hoa
Kỳ. Đây là một thị trờng lớn đầy tiềm năng song cũng nhiều điểm đặc thù.
Hiệp định có hiệu lực đã đợc hơn 1 năm, một quãng thời gian mới không lâu
nhng trong quan hệ thơng mại Việt- Mỹ lại nảy sinh một số vấn đề gây một số
thiệt hại đáng tiếc cho doanh nghiệp của ta, thu hút sự chú ý của công chúng. Khoá
luận này xin đề cập đề tài" Tình trạng thơng mại với Hoa Kỳ một năm sau khi hiệp
định thơng mại có hiệu lực".Bằng phơng pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, khoá
luận này muốn giúp cho độc giả hiểu rõ hơn về những nội dung của Hiệp định th-
ơng mại Việt -Mỹ.Qua đó sẽ xác định đợc quan điểm đúng đắn hơn khi theo dõi
qua phơng tiện thông tin đại chúng diễn biến của những vấn đề đang phát sinh
trong bức tranh toàn cảnh quan hệ thơng mại hai nớc.
Khoá luận đợc kết cấu theo 3 chơng nh sau:
Chơng I: Lợi ích của việc mở rộng quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ
3
Chơng II: Thực trạng thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ
Chơng III: Những giải pháp để giải quyết những tồn tại trong quan hệ thơng
mại Việt Nam- Hoa Kỳ
Để hoàn thành bản khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn PGS- NGUT Vũ Hữu
Tửu- giáo viên trờng Đại học Ngoại Thơng ngời đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt quá trình làm việc. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới các bác công tác
tại Bộ thơng mại, nơi đã cung cấp kịp thời cho tôi những tài liệu cần thiết.
4
Chơng I
Lợi ích của việc mở rộng quan hệ
Việt Nam- Hoa Kỳ
I/ Tầm quan trọng của việc mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế:

Nền kinh tế thế giới là tổng thể hữu cơ của các nền kinh tế quốc gia độc lập
trên cơ sở sự phát triển của phân công lao động quốc tế thông qua các mối quan hệ
kinh tế quốc tế ( các quan hệ vật chất và quan hệ tài chính). Quan hệ kinh tế đối
ngoại là toàn bộ các quan hệ kinh tế của một quốc gia trong quan hệ với phần còn
lại của thế giới ( các quốc gia khác và các tổ chức kinh tế quốc tế). Kinh tế đối
ngoại có vai trò hết sức quan trọng trong việc khai thác lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia, thu hút nguồn vốn bên ngoài, chuyển giao công nghệ và trình độ quản lý
tiên tiến của thế giới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trởng với tốc độ cao.
1- Những xu h ớng vận động của nền kinh tế thế giới :
Nền kinh tế thế giới ngày nay chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác
nhau, cả nhân tố kinh tế, xã hội, kỹ thuật, chính trị cũng nh các nhân tố tự nhiên.
Bởi vậy sự vận động của nền kinh tế thế giới cũng đang diễn ra với nhiều xu hớng
khác nhau. Dới đây là một số xu hớng chính:
1.1 Xu hớng thứ nhất:
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ vũ bão đa
đến sự đột biến trong tăng trởng kinh tế, gây ra biến đổi kinh tế sâu sắc trong mỗi
quốc gia.
5
1.2 Xu hớng thứ hai:
Quá trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với một tốc
độ ngày càng cao trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới nh buôn
bán, sản xuất, nghiên cứu khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hoá và lối
sống...Điều này làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chính thể thống nhất,
trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, giữa chúng có sự tuỳ thuộc lẫn nhau. Quá
trình quốc tế hoá này diễn ra ở những cấp độ khác nhau với xu hớng khu vực hoá.
Các vấn đề toàn cầu hoá ngày càng trở nên gay gắt: không những vấn đề chiến
tranh hoà bình, vấn đề lơng thực, vấn đề môi trờng sinh thái, vấn đề dân số mà các
vấn đề nợ nớc ngoài, vấn đề bệnh tật của xã hội hiện đại. Xu hớng khu vực hoá thể
hiện ở việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực với các hình thức đa dạng: liên
minh châu Âu ( EU), Hiệp hội thơng mại tự do Bắc Mỹ ( NAFTA), Diễn đàn kinh

tế châu á - Thái Bình Dơng ( APEC)...Xu hớng quốc tế hoá đặt ra một yêu cầu tất
yếu: mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trờng thế giới và chủ động tham gia vào phân
công lao động quốc tế và khu vực để có đợc khuôn khổ phù hợp cho sự phát triển.
1.3 Xu hớng thú ba:
Thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác. Các quốc
gia ngày càng u tiên cho sự phát triển kinh tế với sự gia tăng các hình thức hợp tác
kinh tế quốc tế nh sự trao đổi thơng mại, hợp tác đầu t, chuyển giao khoa học công
nghệ...Sự dung hoà lợi ích, vận dụng các biện pháp kinh tế để giải quyết tranh chấp
hợp tác với nhau để có lợi nhiều hơn là phơng châm phổ biến trong việc giải quyết
các vấn đề quốc tế. Tuy nhiên sự cạnh tranh kinh tế cũng phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, hình thành khái niệm chiến tranh kinh tế. Chiến tranh kinh tế
có nhiều mục đích khác nhau, nhiều phơng thức khác nhau với sự đan xen về
không gian và thời gian. Các quyền lợi ở lãnh hải, thềm lục địa, quần đảo... trở
thành đối tợng cạnh tranh chủ yếu. Mâu thuẫn giữa các cờng quốc, các trung tâm
kinh tế, các tập đoàn xuyên quốc gia ngày càng gay gắt.
6
1.4 Xu hớng thứ t:
Sự phát triển của vòng cung châu á- Thái Bình Dơng với các quốc gia có
nền kinh tế hết sức năng động, đạt nhịp độ phát triển cao qua nhiều năm, làm trung
tâm kinh tế thế giới dịch chuyển về khu vực này. Ngời ta dự báo rằng thế kỉ 21 là
thế kỉ của châu á- Thái Bình Dơng. Điều đó tạo cho việc hình thành những quan
hệ kinh tế quốc tế mới tạo nên những khả năng mới cho sự phát triển, đồng thời
cũng đặt ra những thách thức mới cho tất cả các quốc gia.
2. Tác dụng của việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
2.1 Đối với các nớc công nghiệp phát triển
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại giúp cho việc bành trớng nhanh chóng
sức mạnh kinh tế của mình nh tìm kiếm thị trờng mới để giải quyết khủng hoảng
thừa của hàng hoá, để tìm kiếm nơi đầu t thuận lợi hơn, đem lại lợi nhuận cao,
giảm đợc chi phí sản xuất do sử dụng lao động và tài nguyên rẻ ở các nớc đang
phát triển.

2.2 Đối với các nớc đang phát triển
Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm tiếp thu vốn và công nghệ tiên
tiến để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng năng động, tăng trởng với tốc độ cao.
Hơn nữa, thị trờng nội địa của các nớc này qua chật hẹp không đủ để đảm bảo phát
triển nền công nghiệp với quy mô sản xuất hàng loạt. Điều đó cho thấy chỉ có mở
rộng hoạt động kinh tế quốc tế mới khắc phục đợc hạn chế trên. Việc mở rộng này
cũng nhằm khai thác triệt để các thế mạnh của đất nớc, nâng cao đời sống, tạo điều
kiện củng cố hoà bình.
3. Hội nhập là vấn đề tất yếu để phát triển thế giới trong thế kỷ 21
3.1 Khái quát tình hình hội nhập trong thơng mại thế giới năm 2001
7
Năm 2001 là một năm có những biến động mạnh đối với nền kinh tế toàn
cầu. Sự kiện khủng bố vào nớc Mỹ 11/ 09/ 2001 càng làm trầm trọng thêm quá
trình suy giảm của ba trung tâm kinh tế thế giới: Mỹ, Nhật Bản, EU.
Một đặc điểm bao trùm của thơng mại 2001 là sự giảm sút rõ rệt của dòng
chu chuyển hàng hoá và dịch vụ quốc tế do những biến động đối với kinh tế thế
giới. Nếu so với mức tăng trởng khá cao của hai năm trớc đó là 5,3% của 1999 và
12,4% của 2000, mức tăng trởng của thơng mại thế giới năm nay là rất thấp. Trớc
sự kiện 11/ 09/2001, IMF dự tính tăng trởng của thơng mại thế giới là 4%, nhng
sau sự kiện này đã phải điều chỉnh lại chỉ còn 1%. Chính vì thế, tính bất ổn định và
tính không chắc chắn của thơng mại toàn cầu ngày càng tăng lên.
Do tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế và khu vực trên
thế giới hiện nay ngày càng cao nên những biến động không tốt và các cú sốc của
các trung tâm kinh tế thế giới đã làm ảnh hởng xấu và nhanh đến phát triển kinh tế
và thơng mại của các khối nớc và các khu vực kinh tế khác.
Trái ngợc với bức tranh u ám của tăng trởng thơng mại thế giới do tình hình
kinh tế sa sút, tiến trình tự do hoá thơng mại toàn cầu 2001 có vẻ sáng sủa và lạc
quan hơn. Biểu hiện nổi bật có thế nói đến là Hội nghị Bộ trởng thơng mại các nớc
về việc khởi động vòng đàm phán mới của Tổ chức thơng mại thế giới ( WTO) ở

Đô ha vào tháng 11/ 2001 đã thành công. Hội nghị lần này đã đi đến thoả thuận về
một chơng trình làm việc mà theo đánh giá của ông Tổng giám đốc Mike More của
WTO là to lớn và cân đối.
Một sự kiện nổi bật nữa mà không thể không đề cập là việc Trung Quốc trở thành
thành viên thứ 143 của WTO sau 15 năm nỗ lực và cố gắng phấn đấu. Thêm Trung
Quốc, trật tự thơng mại tự do của thế giới sẽ có thêm một bạn hàng khổng lồ và có
ảnh hởng mạnh mẽ đến cạnh tranh các hàng xuất khẩu trên thị trờng thơng mại
toàn cầu.
Các khu vực và hiệp ớc thơng mại mới trên thế giới tiếp tục đợc thành lập
hay xúc tiến thành lập, khẳng định xu hớng toàn cầu hoá ngày càng mạnh mẽ trên
8
thế giới. Ngoài các hiệp ớc thơng mại tự do đã đợc khởi xớng và xúc tiến trong các
năm trớc, nhiều hiệp ớc thơng mại tự do mới giữa các nớc tiếp tục đợc ra đời. Tiến
trình tự do hoá thơng mại một lần nữa đợc khẳng định đối với khu vực châu á-
Thái Bình Dơng. Khu vực thơng mại tự do Tây bán cầu ( FTAA) cũng có đợc sự
ủng hộ tích cực và có dấu hiệu tốt để trở thành hiện thực khi hiệp hội các nớc
Trung Mỹ và Caribê họp vào 12/12/2001 đã phê chuẩn đề án khu thơng mại tự do
này có kèm theo sự bảo hộ cho các nền kinh tế đang phát triển.
Năm 2001 cũng là năm có nhiều tranh chấp thơng mại giữa các khối và các
khu vực.
Dù sao xu hớng hội nhập và quốc tế hoá của kinh tế thế giới đã ngày càng
trở nên rõ ràng. Các đàm phán về khu vực kinh tế và thơng mại tự do sẽ tiếp tục đ-
ợc ủng hộ và đẩy mạnh trong tơng lai.
3.2 Khái quát tình hình hội nhập trong thơng mại thế giới 2002
Kinh tế thế giới phục hồi, tăng trởng GDP toàn cầu là 2,8% so với mức
2,2% của năm 2001. Tăng trởng giá trị thơng mại thế giới (kể cả hàng hoá và dịch
vụ là 2,1% so với mức 0,1% của năm 2001. Thơng mại quốc tế đã có chiều hớng
phục hồi trong năm 2002.
Thế giới đã lại chứng kiến những bớc thăng trầm của 3 nền kinh tế lớn nhất:
Mỹ, EU và Nhật Bản.

Kinh tế phát triển với những đặc điểm sau: chiến tranh xung đột vũ trang
khu vực, tranh chấp biên giới lãnh thổ vẫn tiếp tục là thách thức gay gắt nhất đối
với sự phát triển kinh tế của từng nớc, từng khu vực và toàn thế giới, giá dầu biến
động mạnh do nguy cơ chiến tranh ở vùng Vịnh gây tác động mạnh và trực tiếp tới
kinh tế toàn thế giới.
Làn sóng toàn cầu hoá và liên kết khu vực vẫn diễn ra mạnh mẽ, hội nhập và
tự do hoá thơng mại đang trở thành trào lu lôi cuốn tất cả các nớc trên thế giới. Mỹ
sẽ tiếp tục dẫn dắt sự phục hồi kinh tế toàn cầu nhng với động lực kém hơn nhiều.
9
Trong khuôn khổ diễn đàn hợp tác APEC, Mê hi cô đa ra chủ trơng " mở
rộng lợi ích hợp tác vì tăng trởng và phát triển" trong đó đề cập tới nhiều nội dung
hợp tác cụ thể và thiết thực. Mỹ đề xuất sáng kiến " Vì sự năng động của ASEAN",
Pakistan bày tỏ mong muốn tham gia diễn đàn khu vực ARF, Xri lanka mong
muốn có quan hệ với ASEAN. Thái Lan và My an ma vừa thiết lập quan hệ hợp tác
với tổ chức hợp tác khu vực Nam á ( SAARC). Tất cả những yếu tố này là thực
tiễn sinh động thể hiện xu hớng liên kết và hợp tác.
Nh vậy so sánh diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới trong 2 năm
qua, bên cạnh những chiến tranh, tranh chấp thơng mại, xung đột... thì trào lu của
tiến trình hội nhập vẫn diễn ra ngày càng mạnh mẽ chi phối hoạt động kinh tế. Đây
là điều tất yếu mà mỗi quốc gia phải làm để tồn tại và phát triển.
Chính vì thế, việc Việt Nam và Mỹ mở rộng quan hệ cũng là một điều dễ hiểu mà
đỉnh cao của mối quan hệ này là sự ra đời của Hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa
Kỳ.
II/ Lợi ích của việc phát triển th ơng mại Việt- Mỹ:
1/ Giới thiệu chung về Hoa Kỳ:
Mỹ là một thực thể khó đánh giá đối với chúng ta, khó cả về mặt chính trị,
xã hội lẫn kinh tế. Trớc đây, chúng ta nghiên cứu Mỹ về khía cạnh để chiến thắng
Mỹ chứ không phải vì mục đích kinh tế. Ngày nay, chúng ta phải hiểu thấu đáo
mọi khía cạnh về Mỹ để thiết lập quan hệ kinh tế- thơng mại với Mỹ. Dới đây là
một vài nét lớn:

1.1- Vị trí địa lý:
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ( the United State of America- USA ) tên gọi đầy
đủ của nớc Mỹ là một liên bang gồm 50 bang, trong đó có hai bang tách rời là
Alaska ( ở vùng Tây Bắc lục địa Mỹ) và đảo Hawaii ở giữa Thái Bình Dơng. Mỹ
10
nằm ở trung tâm châu lục Bắc Mỹ, phía Bắc giáp Canada, phía Nam giáp Mêhi cô,
phía Đông giáp Đại Tây Dơng, và phía Tây giáp Thái Bình Dơng.
Nớc Mỹ có diện tích khoảng 9,3 triệu km2, đứng thứ 4 trên thế giới sau Nga,
Canada và Trung Quốc.
1.2- Văn hoá con ngời:
Dân số Mỹ vào khoảng 285 triệu ngời ( tính đến hết năm 2001) chiếm khoảng 5%
dân số toàn cầu, là nớc đông dân thứ 3 trên thế giới chỉ sau Trung Quốc và ấn Độ.
Mỹ là một quốc gia đa dân tộc, có nền văn hoá đa dạng phong phú, đại đa số
là da trắng ( 72,7%) gồm phần lớn là ngời gốc Tây Ban Nha và những ngời di c từ
Đức, Anh, Ailen, ý, Thuỵ Điển...số còn lại là da màu ( gốc Phi:11,9%; La Tinh :
11,6%; châu á: 3,8%), thổ dân chỉ chiếm khoảng 0,5 %. 51,5% dân số Mỹ là phụ
nữ, còn lại là nam giới. Tuổi thọ trung bình của ngời Mỹ cao nhất thế giới: 74,9
tuổi.
Về ngôn ngữ : hầu hết chỉ dùng tiếng Anh, ngoài ra có một số bang phía
Nam dùng tiếng Tây Ban Nha. Tuy nhiên, tại đây có đủ các dân tộc trên thế giới họ
vẫn hay thích dùng tiếng của mình để giao dịch. Văn hoá hợp chủng nhng ngời
Hoa Kỳ có cách giao tiếp thống nhất với nhau là thực dụng và chỉ quan tâm đến kết
quả công việc, ít để ý đến các lễ nghi nh ngời châu á.
Dân số nớc Mỹ đa dạng về tôn giáo, trớc hết phải kể đến đạo Tin lành
( 61%), tiếp theo là thiên chúa giáo La Mã ( 25%), Do Thái giáo ( 2%), các tôn
giáo khác ( 5%), không theo đạo ( 7%).
11
1.3- Nền kinh tế thị trờng Mỹ:
Ngời ta vẫn thờng quan niệm nền kinh tế Mỹ đợc xây dựng từ gốc đến ngọn.
Chính sự thông minh và tinh thần sáng tạo cao độ của ngời Mỹ đã tạo nên những

điều kỳ diệu. Trên thực tế, từ năm 1890, Mỹ đã sản xuất nhiều sắt thép hơn cả Anh
và Đức cộng lại. Năm 1900, theo một số tiêu chuẩn, Mỹ đã trở thành nớc công
nghiệp lớn nhất và công dân Mỹ đợc hởng mức sống cao nhất thế giới. Năm 1913,
nớc Mỹ chiếm hơn 1/3 sản lợng công nghiệp thế giới.
Sau chiến tranh thế giới I và II, nền kinh tế các nớc châu Âu và Nhật bị tàn
phá nặng nề. Trong khi đó, nền kinh tế Mỹ lại phát triển mạnh, giàu có lên nhờ
chiến tranh: do bán vũ khí, lơng thực thực phẩm, do vơ vét của cải ở các châu lục
khác chuyển tới cất dấu trong chiến tranh... .Kết thúc chiến tranh thế giới II năm
1945, GNP của Mỹ chiếm đến 42% của toàn cầu. Với sức mạnh tuyệt đối về kinh
tế sau chiến tranh, Mỹ bỏ vốn lớn để thành lập các tổ chức tài chính tiền tệ nh: Quỹ
tiền tề quốc tế ( IMF), Ngân hàng thế giới ( WB)...Thông qua các tổ chức tài chính,
kinh tế trên, Mỹ chi phối rất mạnh nền kinh tế toàn cầu.
Ngày nay, nền kinh tế Mỹ không còn thống soái trên thế giới nh trớc đây,
nhng với chỉ khoảng 5% số dân và 6% đất đai trên thế giới, Mỹ vẫn sản xuất
khoảng 25% sản lợng công nghiệp, hàng hoá nông nghiệp và dịch vụ thế giới, và tỷ
lệ này đã đợc duy trì suốt 15 năm qua. Mỹ đã không thụt lùi so với các nớc khác.
GNP tăng 3 lần kể từ sau chiến tranh thế giới II. Đúng hơn là các nớc khác đã đuổi
kịp hoặc thu hẹp khoảng cách với Mỹ. Tuy nhiên, tổng sản lợng của Mỹ vẫn gấp
hơn 2 lần những đối thủ liền kề là Trung Quốc và Nhật. Và kinh tế Mỹ gấp hơn 4
lần các nền kinh tế mạnh sau mình là Đức, ấn Độ, Pháp và ý.
Sau sự kiện 11/9/2001, khi toàn bộ nền kinh tế thế giới bị chao đảo thì mọi
ngời nhận ra rằng Mỹ vẫn là điểm tựa của kinh tế thế giới.
1.3.1 Tài chính
Đồng đô la Mỹ có vai trò thống trị thế giới. Gần 50% tổng lu lợng thanh
toán và đầu t quốc tế đợc thực hiện bằng đồng đô la Mỹ. 24 nớc gắn trực tiếp các
12
đồng tiền của họ vào đồng đô la; 55 nớc " neo giá" vào đồng đô la để thị trờng tự
do ấn định tỉ giá; các nớc còn lại ở nhiều mức độ khác nhau, vẫn sử dụng các hệ
thống dựa vào chỉ tiêu biến động của đồng đô la để tính toán giá trị đồng tiền của
mình. Và đặc biệt với một thị trờng chứng khoán chi phối hàng năm khoảng 8000

tỉ đô la (trong khi đó các thị trờng chứng khoán Nhật chỉ vào khoảng 3800 tỉ đô la,
EU là 4000 tỉ đô la) thì mọi biến động của đồng đô la và hệ thống tài chính Mỹ
đều có ảnh hởng đáng kể đến sự biến động của kinh tế thế giới. Wall Street ở New
york là một trong những thị trờng chứng khoán lớn nhất thế giới. Cùng với EU,
Nhật Bản, Mỹ là một trong ba chủ đầu t lớn nhất toàn cầu.
1.3.2 Công nghiệp
Mỹ luôn là nớc có vai trò hàng đầu trong rất nhiều lĩnh vực nh hoá sinh và công
nghệ gen, nghiên cứu và phát triển hàng không vũ trụ, thông tin liên lạc, máy tính
và dịch vụ thông tin. Trong những lĩnh vực này, các công ty Mỹ bị cạnh tranh gay
gắt trên toàn thế giới. Đôi khi đó là các công ty ngoại quốc đợc hậu thuẫn của một
nhóm các quốc gia và chính phủ của họ. Tuy thế các ngành công nghiệp t nhân Mỹ
vẫn hoạt động khá tốt. Nhiều nớc có các thung lũng Silicon của riêng họ, nhng khu
vực nghiên cứu và sản xuất máy tính đầu tiên và lớn nhất vẫn là thung lũng Silicon
gần San Francisco, nơi có khoảng 4000 công nhân kỹ thuật cao. Trong ván bài pô
kê kinh tế quốc tế, ngời nớc ngoài vẫn chọn Mỹ làm nơi đổi tiền vào trớc tiên. Sau
đây là một vài số liệu về nền công nghiệp Mỹ:
- Công nghiệp năng lợng: chủ yếu là dầu mỏ, khí đốt, than, thuỷ điện,
uranium. Lợng dầu khai thác trong nớc đáp ứng 50% nhu cầu. Mỹ dẫn đầu về sản
xuất điện năng ( khoảng 2800 tỉ kwh) và năng lợng nguyên tử ( 67,1 triệu kwh),
đứng thứ hai về thuỷ điện.
- Công nghiệp chế tạo: giá trị khoảng 1000 tỷ đôla/năm. Nếu tính cả các
công ty Mỹ đầu t ở nớc ngoài thì tổng sản phẩm của ngành công nghiệp chế tạo lên
đến 1/2 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới.
1.3.3 Nông nghiệp
13
Mỹ là nớc nông nghiệp hàng đầu thế giới. Mỹ là nớc cung cấp ngũ cốc lớn
nhất, vợt xa các nớc khác, trồng khoảng 12% tổng số lúa mì trên thế giới, 45%
ngô, 18% bông, 10% yến mạch và lúa miến. Tơng tự, các chủ nông trại và trang
trại chăn nuôi Mỹ sản xuất khoảng 14% sản phẩm sữa trên thế giới, 17% các loại
thịt, 27% các loại dầu mỡ thực vật và 53% đậu tơng. Điều thật đáng ngạc nhiên là

đất có thể đợc dùng để canh tác ở Mỹ chỉ chiếm cha đầy 8% đất canh tác thế giới
và chỉ có một phần rất nhỏ số dân Mỹ ( dới 2%) làm nông nghiệp. Mỹ không chỉ
nuôi sống dân mình- là một trong số ít các nớc công nghiệp làm đợc nh vậy- mà
còn nuôi sống nhiều ngời dân khác trên thế giới. Đây là sự thực, mặc dù các nớc
khác nh Trung Quốc và Nga có nhiều đất nông nghiệp hơn và nhiều ngời làm nông
nghiệp hơn. Xuất khẩu chỉ chiếm cha đến 1/10 tổng sản phẩm quốc dân nhng nông
nghiệp đóng góp gần nh 1/5 con số này. Mỹ đứng đầu thế giới về xuất khẩu lúa mì,
bắp, thịt các loại... đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu gạo, thuỷ sản, nớc trái cây.
1.3.4 Dịch vụ
Các loại hình dịch vụ ( dịch vụ điện tử thơng mại, dịch vụ thông tin, dịch vụ du
lịch, dịch vụ bu điện, dịch vụ vận tải biển...) chiếm từ 7-22% thị phần dịch vụ quốc
tế. Riêng sản phẩm điện ảnh âm nhạc Mỹ cũng chiếm gần 30% trị giá sản phẩm
giao dịch trong lĩnh vực này của thế giới. Văn hoá ẩm thực Mỹ phổ biến nhanh
trên thế giới không phải vì thức ăn ngon mà về sự phong phú về thức ăn và kiểu ăn.
Có thế đơn cử đồ uống của Coca-cola, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên...Hầu hết
các nớc trên thế giới ở mức độ khác nhau đều sử dụng thông tin của các hãng
truyền thông của Mỹ nh CNN, CBS, Network... Doanh thu các ngành dịch vụ hàng
năm ớc tính hàng ngàn tỉ đô la. Theo dự đoán, năm 2010 thu nhập từ dịch vụ chiếm
đến 93% GDP của Mỹ.
1.3.5 Chính sách đối ngoại
Các chiến lợc kinh tế- thơng mại của Mỹ bao giờ cũng đợc đặt trong các ch-
ơng trình điều chỉnh tổng thể nhằm thích ứng, thậm chí biến đổi các xu hớng phát
triển của thế giới theo hớng có lợi cho kinh tế Mỹ. Do đó, trong các tính toán chiến
14
lợc nói chung, các chính sách kinh tế thơng mại nói riêng, ta đều nhận thấy ít
nhiều ảnh hởng đối với các tổ chức kinh tế quốc tế và "luật chơi" chung của thế
giới. "Luật chơi" này đợc thể chế hoá bằng các hiệp định của WTO.
Nguyên tắc bao trùm chính sách ngoại thơng của Mỹ là dùng chủ nghĩa bảo
hộ mậu dịch để chống lại chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch thông qua các công cụ thuế
quan, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật hạn chế xuất nhập khẩu, các luật thơng

mại...Đối với các nớc đang phát triển, các nớc có nền kinh tế đang trong quá trình
chuyển đổi nh Trung Quốc, Việt Nam..., Mỹ thi hành chính sách: " cây gậy và củ
cà rốt" vừa gây sức ép, vừa hỗ trợ u đãi để thông qua các hiệp định thơng mại đa
phơng, song phơng buộc các nớc này phải cải tổ nền kinh tế, phát triển kinh tế thị
trờng, đẩy nhanh tiến trình hội nhập đảm bảo lợi ích ổn định lâu dài về tài chính,
thơng mại, đầu t cho Mỹ.
1.4 Vài nét về thị trờng Mỹ
Với thu nhập bình quân đầu ngời ớc tính 32000 đôla (năm 2000), cao điển
hình trong nhóm các nớc công nghiệp phát triển, dân Mỹ có mức tiêu dùng lớn
nhất thế giới. Theo nghiên cứu của một nhóm chuyên gia Liên Hiệp Quốc, nếu sức
tiêu dùng của các gia đình Nhật, EU là 1 thì của Mỹ là 1,7.
Hàng năm, Mỹ xuất khẩu ra thị trờng thế giới một trị giá hàng hoá khoảng
gần 900 tỉ đô la(năm 2000), nhiều loại hàng xuất khẩu cần đến nguyên liệu xuất
khẩu Mỹ là thị trờng tiêu thụ lớn nhất thế giới, hàng năm nhập khẩu hàng hoá hơn
1300 tỉ đô la. Dân Mỹ có mức sống rất khác biệt nên hàng nhập khẩu đa dạng, đa
loại phục vụ cho các phân đoạn thị trờng khác nhau. Có thể chia thị trờng Mỹ theo
ba phân đoạn chính nh sau:
- Phân đoạn thứ nhất: gồm giới thợng lu thờng mua những nhãn hiệu nổi
tiếng, có giá rất đắt nhng đòi hỏi chất lợng rất cao ( thờng những mặt hàng này có
xuất xứ từ châu Âu: Pháp, Đức, ý...)
- Phân đoạn thứ hai: gồm tầng lớp trung lu có phần dễ tính hơn trong sở thích
nhng chủ yếu vẫn là mẫu mã đẹp, chất lợng cao và giá cả tơng đối.
15
- Phân đoạn thứ ba: gồm tầng lớp dân nghèo Mỹ, do đó yếu tố giá cả có tính
quyết định tiêu dùng hơn cả
.
2- Lợi ích Việt Nam thu đ ợc trong quan hệ với Mỹ:
2.1 Phát triển quan hệ ngoại thơng theo hớng xuất khẩu:
Việt Nam đang tích cực hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, chuyển sang nền
kinh tế thị trờng hớng vào xuất khẩu. Thị trờng xuất khẩu của Việt Nam còn rất

nhỏ bé do chúng ta chậm hơn các nớc khác trong quá trình hội nhập quốc tế.
Hoa Kỳ vốn là một thị trờng tiêu thụ lớn nhất thế giới. Năm 1996, Mỹ phải
nhập khẩu trên 730 tỷ đô la, trong đó các nớc thuộc khu vực châu á- Thái Bình D-
ơng là những nhà cung cấp chính. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
vào thị trờng Mỹ sẽ tăng lên khi Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc. Ngoài
ra Hoa Kỳ còn có thể dành cho Việt Nam hởng lợi ích từ Hệ thống u đãi thuế quan
chung ( Generalized System of Preferences- GSP). Đây là một chơng trình đem lại
lợi ích hầu nh một cách độc quyền cho các nớc đang phát triển bằng cách Hoa Kỳ
loại bỏ thuế quan nhập khẩu đối với một số sản phẩm nào đó, nhằm giúp các nớc
kém phát triển dễ dàng tiếp cận vào thị trờng Mỹ. Những loại hàng nào chỉ ra một
cách cụ thể hai điều kiện để đợc hởng GSP thì đợc miễn thuế nhập khẩu. Hai điều
kiện đó là: hàng hoá đó thuộc danh mục đợc hởng GSP và đáp ứng nguyên tắc xuất
xứ từ các nớc đang phát triển đợc hởng lợi ( Beneficiary Developing Coutry-BDC).
Ngoài ra Hoa Kỳ sẽ bật đèn xanh trong việc Việt Nam tham gia vào tổ chức
thơng mại thế giới (WTO) và Diễn đàn kinh tế châu á- Thái Bình Dơng ( APEC).
Qua đó, Việt Nam có thể mở rộng thị phần của mình tại thị trờng Mỹ cũng nh trên
thị trờng thế giới thông qua việc xuất khẩu những loại hàng hoá mà Việt Nam có
lợi thế.
16
2.2 Tăng khối lợng đầu t trực tiếp nớc ngoài- FDI từ Hoa Kỳ
Việt Nam đang phát triển nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, do vậy nhu cầu về vốn, công nghệ là rất lớn. Những nhu cầu này có thể đáp
ứng qua hình thức đầu t hấp dẫn để thu hút nguồn vốn FDI, trong đó có các công
ty của Mỹ.
Các công ty Mỹ rất có tiềm lực về vốn, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm
quản lý doanh nghiệp cũng nh kinh doanh quốc tế. Do vậy các công ty Hoa Kỳ đầu
t vào Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam không chỉ tiếp nhận một khối lợng vốn lớn
mà còn tiếp cận đợc công nghệ "nguồn" hiện đại. Hơn thế các cán bộ Việt Nam có
thể học tập đợc những kinh nghiệm kinh doanh quốc tế hiện đại thông qua tiếp
xúc với các chuyên gia nớc ngoài, công nhân Việt Nam có thể đợc tham gia các

lớp bồi dỡng kiến thức, tay nghề do phía Hoa Kỳ tổ chức.
Hiện nay Hoa Kỳ là nớc nhận FDI nhiều nhất và cũng là nớc đầu t ra nớc
ngoài lớn nhất. Mặc dù tiềm năng lớn nhng mức đầu t trực tiếp của Hoa Kỳ ở Việt
Nam vẫn còn ở mức khiêm tốn.
Chính vì vậy, nguồn FDI của Hoa Kỳ rất cần thiết và phù hợp với các yêu
cầu phát triển của Việt Nam trong thời gian tới.
2.3 " Thêm bạn bớt thù" trong quan hệ kinh tế quốc tế
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, Việt Nam chỉ có quan hệ với các nớc thuộc
khối xã hội chủ nghĩa và luôn có sự đối đầu với các nớc thuộc hệ thống t bản chủ
nghĩa, quan hệ Việt- Mỹ càng căng thẳng hơn khi Mỹ thất bại trong chiến tranh
Việt Nam. Vì ngời Việt Nam vốn yêu chuộng hoà bình nên chúng ta đã thực thi
chính sách đối ngoại mở cửa trong quan hệ quốc tế với quan điểm" Việt Nam
muốn là bạn của tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình độc
lập và phát triển". Do đó, quan hệ giữa Việt Nam và các nớc t bản chủ nghĩa nói
chung và Hoa Kỳ nói riêng đợc cải thiện đáng kể. Chúng ta bình thờng hoá quan
hệ với Hoa Kỳ ngoài mục tiêu phát triển kinh tế đối ngoại thì còn có một ý nghĩa
17
chính trị rất quan trọng đó là " thêm bạn bớt thù". Thông qua việc bình thờng hoá
quan hệ với Hoa Kỳ giảm bớt căng thẳng trong quan hệ quốc tế giữa Việt Nam với
các khu vực trên thế giới. Vai trò của Hoa Kỳ nh là một ngời đảm bảo an ninh
trong khu vực châu á- Thái Bình Dơng thông qua các Hiệp định an ninh với Nhật,
úc và các căn cứ quân sự của Mỹ ở khu vực.
Thiết lập quan hệ với Mỹ cũng tạo thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển
quan hệ kinh tế của nớc ta với nhiều tổ chức kinh tế tài chính, tiền tệ quốc tế, trớc
mắt là xúc tiến đàm phán để gia nhập WTO vì theo quy định để đợc kết nạp vào
WTO, cần phải giành đợc 2/3 số phiếu ủng hộ của các thành viên, phải đàm phán
với nhiều nớcvà các tổ chức kinh tế lớn.Nếu không giành đợc sự ửng hộ của Hoa
Kỳ, EU và Nhật Bản thì khó có thể giành đợc 2/3 số phiếu thuận
Trong khi Việt Nam đang dần khẳng định đợc vị thế của mình trong cộng
đồng quốc tế thì quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ cũng có những bớc phát triển mạnh

mẽ. Hoa Kỳ đã bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam ( 3/2/1994) và bình thờng
hoá quan hệ giữa hai bên( 11/7/1995), hai nớc đã cử những đoàn chuyên viên cao
cấp để bàn về những vấn đề mà hai bên quan tâm. Đầu tháng 5/ 1997, hai bên đã
đồng ý cử đại sứ nhằm phát triển quan hệ giữa hai nớc. Việt Nam luôn xác định là
khép lại quá khứ, xây dựng một tơng lai tốt đẹp hơn tập trung phát triển kinh tế.
Nh vậy, quan hệ kinh tế Việt- Mỹ là một tất yếu khách quan không những
phù hợp với xu thế vận động của thời đại mà còn thể hiện ý nguyện của nhân dân
hai nớc.
3. Lợi ích của Hoa Kỳ trong quan hệ với Việt Nam:
3.1 Khái quát chung về kinh tế Việt Nam:
Việt Nam thuộc một trong số các nớc nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ.
Hiện nay, Việt Nam đang từng bớc phát triển trên con đờng công nghiệp hoá- hiện
đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
18
Nằm trên một bán đảo gần trung tâm Đông Nam á, quy mô lãnh thổ không
nhỏ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng lắm, ma nhiều, địa hình cảnh quan đa dạng.
Vị trí địa lý của Việt Nam có thuận lợi đáng kể là nằm trên các đờng hàng không
và hàng hải quốc tế quan trọng. Hệ thống cảng biển là cửa ngõ không những cho
nền kinh tế Việt Nam mà cả các quốc gia lân cận, đặc biệt là vùng Tây Nam lục
địa Trung Hoa. Vị trí địa lý của Việt Nam tạo khả năng phát triển các hoạt động
trung chuyển, tái xuất khẩu và chuyển khẩu hàng hoá qua các khu vực lân cận. Sự
thuận lợi về vị trí địa lý là một tài nguyên vô hình.
Tài nguyên thiên nhiên rất phong phú và đa dạng bao gồm đất đai, khoáng
sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển...Sự phân bố các tài nguyên là phân tán và
trong một số trờng hợp ,điều kiện khai thác còn tơng đối khó khăn, đòi hỏi có
nguồn vốn lớn và công nghệ hiện đại.
Dân c và nguồn lao động Việt Nam liên quan nhiều tới việc hội nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực. Quy mô dân số lớn, chiếm 1,3% dân số thế giới,
đứng thứ 13 trong số các nớc đông dân nhất. Nguồn lao động dồi dào, giá nhân
công rẻ, t chất ngời lao động Việt Nam rất cần cù, sáng tạo với nhiều ngành nghề

cổ truyền, tiếp thu nhanh nghề nghiệp mới. Lao động Việt Nam đợc đào tạo ở
nhiều nguồn khác nhau, trình độ văn hoá, khoa học, tay nghề kỹ thuật đang đợc
nâng cao, có khả năng ứng xử linh hoạt, có thể tham gia tích cực vào phân công lao
động quốc tế. Tuy nhiên, sức lao động của Việt Nam còn hạn chế về thể lực, về
trình độ tổ chức kỷ luật, về khả năng hợp tác trong công việc và còn thiếu nhiều
việc làm.
Quy mô của nền kinh tế Việt Nam còn rất nhỏ bé cả về chỉ tiêu GDP cũng
nh kim ngạch xuất khẩu so với nền kinh tế thế giới. Cơ cấu kinh tế còn mang tính
chất lạc hậu, trình độ công nghệ thấp, vẫn là một nền kinh tế chủ yếu ở giai đoạn
khai thác và khai thác sức lao động, hàm lợng khoa học công nghệ và hàm lợng
vốn thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém.
19
Nông nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn là một nền nông nghiệp chủ yếu dựa
vào trồng trọt, còn lại là chăn nuôi; ngành sản xuất này chịu ảnh hởng trực tiếp của
thiên tai nên khó tăng trởng nhanh.
Công nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây đã có những tăng trởng rõ
nét. Tuy nhiên, phần lớn trang thiết bị cũ kỹ, cơ sở sản xuất yếu kém, năng suất lao
động thấp, cha đủ mạnh để tham gia thị trờng thế giới, cạnh tranh với hàng ngoại
nhập.
Những thành tựu bớc đầu nhng rất quan trọng đạt đợc qua hơn 10 năm thực
hiện đờng lối đổi mới cho phép rút ra kết luận rằng: vị trí của Việt Nam trong quan
hệ chính trị kinh tế tuỳ thuộc rất nhiều vào việc chúng ta tăng trởng chính sách và
biện pháp kịp thời, đúng đắn đến đâu để kết hợp các nguồn lực trong nớc với các
nguồn lực bên ngoài nớc phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, để có một chỗ
đứng trong nền kinh tế thế giới.
Trong phạm vi khu vực Đông Nam á- Tây Thái Bình Dơng, Việt Nam có vị
trí địa lý chính trị quan trọng: quan hệ hợp tác với Việt Nam là một nớc cờ không
thể bỏ qua trong trò chơi cân bằng lực lợng của các cờng quốc trong tơng lai gần
để giành giật và phát triển ảnh hởng của mỗi cờng quốc kinh tế ở khu vực này, một
khu vực đầy tính năng động và có thể trở thành một trung tâm kinh tế thế giới

trong thể kỷ 21.
3.2 Mở rộng thị trờng xuất khẩu:
Chúng ta đã biết Hoa Kỳ là một nớc xuất khẩu lớn nhất thế giới. Hàng hoá
của Mỹ xuất hiện trên tất cả các thị trờng thế giới và luôn chiếm thị phần đáng kể.
Điều này phù hợp với chiến lợc thúc đẩy xuất khẩu để tạo công ăn việc làm, tăng
trởng kinh tế nên Hoa Kỳ luôn tìm cách mở rộng thị trờng xuất khẩu của mình. Thị
trờng Việt Nam với gần 80 triệu dân là một thị trờng đầy tiềm năng với sức mua
của ngời dân ngày càng tăng. Các công ty nớc ngoài đang thực hiện các chiến dịch
lớn để chiếm lĩnh thị trờng này vì họ có thu đợc nguồn lợi lớn khi bán hàng hóa
20
trên thị trờng Việt Nam trong khi đó các công ty Mỹ chỉ có thị phần rất nhỏ bé so
với tiềm năng của mình. Sự chậm trễ này không phải do lỗi của các công ty Mỹ mà
do quan hệ của hai nớc cha đợc bình thờng hoá hoàn toàn, còn tồn tại những quy
định ngăn cản các công ty hoạt động tại thị trờng Việt Nam.
3.3 Việt Nam là thị trờng cung cấp một số nguyên vật liệu:
Hoa Kỳ là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên giàu có nhất thế
giới nhng Mỹ vẫn có chiến lợc bảo đảm nguồn cung cấp cho một số nguyên nhiên
vật liệu cần thiết, Hoa Kỳ có những chính sách khuyến khích nhập khẩu vật liệu
trong nớc. Chính vì vây, nền sản xuất Hoa Kỳ thờng phụ thuộc vào các nguồn cung
cấp nguyên vật liệu từ nớc ngoài. Việc phụ thuộc quá nhiều vào một nớc hay một
khu vực về một số nguyên liệu dễ gây tình trạng bị động trong sản xuất nh cuộc
khủng hoảng dầu mỏ năm 1970. Do vậy, Hoa Kỳ thực hiện chính sách đa dạng hóa
nguồn cung cấp. Trong khi đó, Việt Nam, cũng nh các nớc đang phát triển trong
giai đoạn đầu công nghiệp hoá đất nớc, chủ yếu xuất khẩu sản phẩm thô, tài
nguyên thiên nhiên cha qua chế biến do không có công nghệ hiện đại để chế biến
thành sản phẩm tiêu dùng cuối cùng đạt chất lợng cao và cần các ngoại tệ để nhập
khẩu thiết bị từ nớc ngoài nhằm hiện đại hoá nền sản xuất trong nớc. Hiện nay,
Hoa Kỳ cũng rất quan tâm đến một số sản phẩm sơ chế của Việt Nam. Các doanh
nghiệp của Mỹ có thể nhập đợc những nguyên vật liệu rẻ làm cho giá thành sản
phẩm giảm xuống, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Mỹ. Việc nhập khẩu

một số sản phẩm sơ chế từ Việt Nam cũng góp phần làm ổn định hơn nguồn cung
cấp nguyên liệu cho nền sản xuất Hoa Kỳ.
Tóm lại, việc Việt Nam mở rộng quan hệ kinh tế với Hoa Kỳ là một điều tất
yếu, phù hợp với trào lu phát triển của nền kinh tế thế giới trong thế kỷ 21. Quan
hệ này đã mang lại lợi ích cho cả hai nớc. Kết quả của những nỗ lực, cố gắng của
hai bên là sự ra đời của Hiệp định Thơng mại Việt- Mỹ, một Hiệp định đã tạo ra
một trang mới trong những chặng đờng của quan hệ thơng mại Việt- Mỹ.
21
Chơng II
Thực trạng thơng mại Việt - Mỹ
I/ Giai đoạn tr ớc khi hiệp định th ơng mại đ ợc ký kết:
1. Tr ớc khi Hoa Kỳ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam (tr ớc 03/02/1994)
1.1 Trớc 1975
Hoa Kỳ có quan hệ thơng mại với chính quyền Việt Nam Cộng Hoà (Ngụy)
cũ. Kim ngạch buôn bán không lớn chủ yếu là hàng nhập khẩu bằng viện trợ của
Hoa Kỳ để phục vụ chiến tranh. Phần xuất khẩu có xuất khẩu một số mặt hàng nh
cao su, gỗ, hải sản, đồ gốm ... song kim ngạch xuất khẩu không đáng kể.
1.2 Sau 1975
Tháng 5/1964, Hoa Kỳ áp dụng "đạo luật buôn bán với kẻ thù" (tức là với
các nớc cộng sản lúc đó), cấm vận chống miền Bắc nớc ta. Theo đạo luật này, Việt
Nam bị coi là kẻ thù và những hành động quan hệ với kẻ thù sẽ bị trừng trị. Tất cả
mọi trao đổi, giao lu với Việt Nam trên tất cả các mặt đều bị cấm.
30/4/4975, Hoa Kỳ mở rộng lệnh cấm vận với toàn bộ đất nớc Việt Nam.
Cấm vận không chỉ áp dụng trong buôn bán mà cả trong các hoạt động tài chính,
tín dụng, ngân hàng, tài sản ... Hoa Kỳ xếp Việt Nam vào nhóm S cùng với Cuba,
Bắc Triều Tiên - nhóm nớc bị hạn chế nhất trên cơ sở "Đạo luật kiểm soát xuất
khẩu 1979", đặc biệt là những hạn chế nghiêm ngặt trong xuất khẩu các trang thiết
bị tiên tiến, hiện đại, kĩ thuật cao của Hoa Kỳ. Đồng thời Hoa Kỳ khống chế các n-
ớc đồng minh và các tổ chức quốc tế do Hoa Kỳ thao túng trong mối quan hệ kinh
tế thơng mại với Việt Nam. Mặc dù bị Hoa Kỳ cấm vận song thông qua con đờng

trực tiếp và gián tiếp, Việt Nam vẫn có quan hệ kinh tế với nhiều nớc, nhiều tổ
22
chức kinh tế. Và bằng con đờng gián tiếp, hàng của Mỹ vẫn vào đợc thị trờng nớc
ta.
Số liệu thống kê của Việt Nam cho thấy: Thời kì 1986 - 1989 xuất khẩu hầu
nh bằng 0, trong khi nhập khẩu từ Hoa Kỳ đạt giá trị gần 5 triệu đô la Mỹ.
Hàng Hoa Kỳ nhập vào nớc ta năm 1987 đạt trị giá 23 triệu đô la Mỹ; năm 1988:
15 triệu Đô la Mỹ; năm 1989: 11 triệu Đô la (Nguồn: Bộ Thơng mại Hoa Kỳ)
1.3 Những năm đầu thập kỉ 90
Quan hệ ngoại giao cũng nh quan hệ kinh tế thơng mại đã có những bớc tiến
vợt bậc.
Từ tháng 4/1992, Mỹ xuống thang đi vào lộ trình hớng tới bãi bỏ cấm vận
mở đầu bằng việc cho phép xuất khẩu sang Việt Nam hàng hóa đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của con ngời và bỏ các hạn chế đối với các Tổ chức phi chính phủ Hoa
Kỳ viện trợ nhân đạo cho Việt Nam ( 30/4/1992), tiếp đó cho phép các công ty Mỹ
mở văn phòng đại diện và ký các hợp đồng kinh tế ở Việt Nam nhng chỉ giao dịch
kinh doanh sau khi bỏ cấm vận ( 14/12/ 1992): ra quyết định về cấp giấy phép
buôn bán với Việt Nam ( 9/ 1993).
Để tới đợc lộ trình này, cả hai phía đã có những nỗ lực vợt bậc theo hớng đa
ra các bớc tiến tới bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam.
Tháng 7/ 1993, tổng thống Bill Clinton tuyên bố không can thiệp vào các tổ
chức tài chính quốc tế, trớc hết là Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế
giới( WB), Ngân hàng phát triển châu á ( ADB) nối lại quan hệ với Việt Nam.
Trong thời kỳ này, nhiều đoàn đại biểu thơng mại Hoa Kỳ đã đến Việt Nam thăm
dò thị trờng, tìm kiếm cơ hội, khả năng hợp tác đầu t và thơng mại.
Cùng với những nỗ lực cải thiện quan hệ của hai chính phủ, hoạt động ngoại thơng
cụ thể giữa hai nớc trong những năm đầu thập kỷ 90 đã có đợc những bớc tiến ban
đầu. Năm 1990, theo thống kê Việt Nam, ta đã xuất đợc lợng hàng giá trị khoảng
10.000 USD, 1991: 9.000 USD; 1992: 110.000 USD và 1993: 85.000 USD. Về
23

nhập khẩu, trong giai đoạn 1991- 1993, giá trị hàng hoá Hoa Kỳ nhập khẩu vào
Việt Nam đã đạt gần 7 triệu USD so với 5 triệu USD của thời kỳ 1986- 1990.
Những con số trên cho thấy dấu hiệu khả quan của quan hệ buôn bán giữa hai nớc.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc vẫn là con số quá khiêm tốn,
chỉ chiếm 0,14% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 1993 cha nói đến kim
ngạch xuất nhập khẩu khổng lồ của Mỹ. Điều này phản ánh đúng thực trạng là
quan hệ buôn bán giữa hai nớc vẫn còn là một hạn chế lớn nhất và cơ bản nhất, đó
là lệnh cấm vận thơng mại của Mỹ. Tuy nhiên, nhiều công ty Mỹ đã có mặt tại
Việt Nam và đã chuẩn bị tất cả các điều kiện để tung hàng hoá ra bán khi có lệnh
cấm vận đợc bãi bỏ.
2. Giai đoạn sau khi lệnh cấm vận đ ợc bãi bỏ:
Ngày 3/ 2/ 1994, tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton chính thức tuyên bố bãi bỏ
lệnh cấm vận chống Việt Nam. Bộ thơng mại Hoa Kỳ đã chuyển Việt Nam từ
nhóm Z lên nhóm Y, ít hạn chế thơng mại hơn ( gồm Liên Xô cũ, các nớc thuộc
khối Vacsava cũ, Anbani, Mông Cổ, Lào, Cam pu chia và nay thêm Việt Nam).
Bộ vận tải và Bộ thơng mại Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm tàu biển và máy bay
Hoa Kỳ vận chuyển hàng hóa sang Việt Nam; cho phép tàu mang cờ Việt Nam vào
cảng Hoa Kỳ nhng còn hạn chế vào phải xin phép trớc 7 ngày và thông báo tàu đến
trớc 3 ngày.
Ngày 11/ 7/ 1995, tổng thống Bill Clinton đã công bố công nhận ngoại giao
và bình thờng hóa quan hệ ngoại giao bằng việc hai bên chính thức khai trơng Đại
sứ quán cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Washington và Đại sứ quán Hoa
Kỳ tại Hà Nội, cử đại diện lâm thời tại thủ đô của nhau. Những sự kiện này mở đầu
thời kỳ giao bang đầy đủ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
Tháng 10/ 1995, trong chuyến sang Mỹ dự lễ kỉ niệm 50 năm thành lập Liên
hợp quốc, Chủ tịch nớc ta Lê Đức Anh lần đầu tiên tới thăm Hoa Kỳ và tiếp xúc
24
với nhiều quan chức cấp cao của chính quyền Mỹ. Bộ trởng ngoại giao Nguyễn
Mạnh Cầm và Bộ trởng thơng mại Lê Văn Triết cũng thăm Hoa Kỳ trong dịp này
với mục đích u tiên hàng đầu về kinh tế.

Năm 1997 ghi nhận những bớc tiến quan trọng trong quan hệ giữa hai nớc.
Hai bên đã ký đợc hiệp định về bản quyền vào cuối tháng 6/ 1997. Từ 6 đến 8/ 4/
1997, Bộ trởng tài chính Hoa Kỳ Robert Rubin đã đến thăm và làm việc tại Việt
Nam. Hai bộ trởng tài chính Việt Nam và Hoa Kỳ thay mặt hai chính phủ ký hiệp
định xử lý nợ 145 triệu USD từ thời chính quyền Sài Gòn. Đây là bớc quan trọng
để tiến tới việc ký hiệp định thơng mại và bình thờng hoá hoàn toàn về kinh tế.
Ngày 9/ 5/ 1997, vị đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Hoa Kỳ đến Hà Nội, cũng nh
đại sứ đầu tiên của Việt Nam có mặt tại Hoa Kỳ để thực hiện nhiệm kỳ công tác
của mình. Việc làm này chứng tỏ sự quan tâm của Mỹ đến việc cải thiện quan hệ
giữa hai nớc và điều đó phù hợp với mong muốn của nhân dân Mỹ. Nó chứng tỏ
rằng hai nớc đều có thiện chí khép lại quá khứ, nhìn về tơng lai nhằm bình thờng
hoá quan hệ mọi mặt.
Song song với những sự kiện có tính bớc ngoặt đó có tới hàng trăm đoàn đại
diện kinh tế- thơng mại của Hoa Kỳ đã tới Việt Nam để tìm hiểu và mong muốn
thiết lập quan hệ làm ăn lâu dài ở Việt Nam. Theo số liệu thống kê của VCCI,
trong nửa đầu năm 1995 đã có trên 100 đoàn với gần 300 lợt doanh nhân Hoa Kỳ
đến Việt Nam. Các phái đoàn này đều rất quan tâm đến môi trờng đầu t và buôn
bán ở thị trờng Việt Nam, trên lĩnh vực khác nhau. Thực tế này chứng tỏ quan hệ
kinh tế- thơng mại giữa hai nớc đã bớc sang giai đoạn mới với những việc làm cụ
thể và đem lại những kết quả thiết thực. Về phía Việt Nam, Việt Nam đã tổ chức đ-
ợc triển lãm hàng xuất khẩu VIETEXPORT '94- San Francisco tại Hoa Kỳ. Triển
lãm đã thành công và gây tiếng vang lớn trong d luận Hoa Kỳ. Triển lãm cũng tạo
cơ hội mới cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam tìm hiểu cung cách làm ăn với Hoa
Kỳ, cách làm ăn chính quy, bài bản trong một nền kinh tế phát triển.
25

×