Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định tới xuất nhập khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.53 KB, 76 trang )

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Lời nói đầu
Trong bối cảnh thế giới có nhiều sự thay đổi theo xu hớng toàn cầu hoá hiện
nay, Việt Nam chúng ta cũng đã và đang có những bớc chuyển mình mạnh mẽ,
đặc biệt là trên phơng diện kinh tế với những thành tựu to lớn đạt đợc trong
những năm vừa qua. Những thành tựu đó không chỉ đem lại sự phát triển phồn
vinh cho nền kinh tế, cuộc sống ấm no cho nhân dân mà còn góp phần quan
trọng mang lại sự ổn định về các mặt chính trị và xã hội. Với phơng châm "đa
dạng hoá thị trờng, đa phơng hoá mối quan hệ kinh tế" Việt Nam đang bằng con
đờng xuất nhập khẩu hàng hoá, tìm kiếm, mở rộng thị trờng, nâng cao tính cạnh
tranh và hiệu quả của nền kinh tế, trong tiến trình tiếp cận, hội nhập với kinh tế
khu vực và thế giới. Bằng những nỗ lực không ngừng của Đảng, Chính phủ, Nhà
nớc và nhân dân, chúng ta đã vợt qua rất nhiều khó khăn và rào cản để đạt đợc
những thoả thuận, ký kết đợc những văn bản thơng mại quan trọng, có ảnh hởng
không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế, thậm chí có vai trò mở cửa làm hình
thành những giai đoạn mới trong tiến trình phát triển của lịch sử. Một trong
những văn bản đó chính là Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đợc ký kết
vào ngày 13/1/2000 và chính thức có hiệu lực từ ngày 10/12/2001. Đây là một
văn bản pháp lý quốc tế quan trọng, bởi Hoa Kỳ là một trong những thị trờng
lớn nhất có sự ảnh hởng mạnh mẽ nhất tới kinh tế toàn cầu. Do đó, việc xúc tiến
hoạt động xuất khẩu và có mối quan hệ thơng mại thờng xuyên, lâu dài với thị
trờng này, không những sẽ tạo thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam, đẩy nhanh
tiến trình hội nhập mà còn làm gia tăng cán cân thơng mại và nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thơng trờng quốc tế.
Sau tuyên bố bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam, việc ký kết Hiệp định
thơng mại song phơng là một bớc tiến hơn nữa trong quan hệ giữa hai nớc, một
mối quan hệ bình đẳng, cùng có lợi trong một thời kỳ mới. Với việc dỡ bỏ hàng
loạt các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh
doanh hai chiều, Hiệp định đã tạo ra sự lu thông hàng hoá tự do, tăng cả về số l-
ợng và chất lợng hơn giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, từ đó, nền kinh tế Việt Nam có


Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 4

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
điều kiện hội nhập sâu rộng hơn nữa vào kinh tế khu vực và thế giới. Vị thế của
Việt Nam ngày càng đợc khẳng định và củng cố trên trờng quốc tế.
Thông qua cơ chế không phân biệt đối xử: Quy tắc Tối huệ quốc và Đãi ngộ
quốc gia, Hiệp định không những mở cửa thị trờng giữa nớc ta và Hoa Kỳ mà
còn mở ra cảnh cửa trong quan hệ thơng mại giữa nền kinh tế Việt Nam vơí nền
kinh tế các nớc khác trên thế giới. Theo ý kiến đánh giá của một số chuyên gia,
bằng việc ký kết Hiệp định thơng mại với Hoa Kỳ, chúng ta đã bớc đợc 60%
trên con đờng tiến đến gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Và thông
qua việc thực hiện Hiệp định, chúng ta đã thực sự tham gia vào "sân chơi
chung" với những "luật chơi" đa dạng, phong phú, đầy thử thách của những
thông lệ thơng mại quốc tế.
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về Hiệp định thơng mại
Việt Nam - Hoa Kỳ theo nhiều góc độ khác nhau với những ý kiến rất có giá trị
cả về lý luận và thực tiễn. Là một sinh viên học tập, nghiên cứu trong lĩnh vực
kinh tế ngoại thơng, nên những tình hình, thông tin về thơng mại Việt Nam luôn
là một trong những mối quan tâm của em. Do đó, trong Khoá luận này em đã
mạnh dạn tìm hiểu viết về đề tài "Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ và
ảnh hởng của Hiệp định tới xuất nhập khẩu của Việt Nam". Thông qua việc tập
trung phân tích các nội dung cơ bản gồm các nguyên tắc, quy định cốt yếu
trong Hiệp định, đồng thời tìm hiểu thực tiễn áp dụng, thực hiện Hiệp định
trong hai năm qua, để từ đó đánh giá ảnh hởng của nó đối với xuất nhập khẩu
Việt Nam với Hoa Kỳ nói riêng và với các nớc khác trên thế giới nói chung và
đa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
Khoá luận bao gồm ba chơng:
Chơng I: Khái quát về Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Chơng II: ảnh hởng của Hiệp định tới xuất nhập khẩu Việt Nam

Chơng III: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Hoa Kỳ
trớc những yêu cầu của Hiệp định.
Do đây là một văn bản pháp lý quốc tế phức tạp, chứa đựng nhiều nội dung
rất phong phú, có sự tác động đa chiều nên mức độ nghiên cứu của Khoá luận
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 5

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
dừng ở việc xem xét một số vấn đề cơ bản có liên quan. Bài khoá luận không
thể tránh khỏi những sai sót cần phải sửa chữa, bổ sung, mong nhận đợc những
ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Trong quá trình thu thập tài liệu, viết đề cơng và hoàn thành đề tài em đã
nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ từ các cơ quan và cá nhân. Em xin đợc gửi lời
cảm ơn chân thành, sâu sắc tới:
- Khoa KTNT
- Th viện trờng Đại Học Ngoại Thơng, Hà Nội.
- Viện nghiên cứu kinh tế thế giới
- Th viện quốc gia
- Bộ Thơng mại
Và đặc biệt em xin cảm ơn cô Vũ Thị Kim Oanh, tiến sĩ, giảng viến chính
khoa KTNT trờng ĐHNT, ngời đã trực tiếp hớng dẫn em làm Khoá luận. Sự
giúp đõ, chỉ bảo tận tình của cô là yếu tố hết sức quan trọng giúp em hoạn thành
Khoá luận này.
Hà nội, tháng 12 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Vũ Hà Phơng
Chơng I
Khái quát về Hiệp định th ơng mại Việt Nam Hoa Kỳ
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 6


Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
1. Bối cảnh ra đời và ý nghĩa của Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa
Kỳ.
1.1. Bối cảnh ra đời.
Cùng với tiến trình đổi mới nền kinh tế, Đại hội Đảng VII đa ra chủ trơng đa
phơng hoá, đa dạng hoá nền kinh tế, đánh dấu bớc khởi đầu cho tiến trình hội
nhập của Việt Nam vào quá trình quốc tế hoá các lĩnh vực đời sống quốc tế, đặc
biệt là quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chủ trơng này
tiếp tuc đợc khẳng định tại Đại hội VIII và Đại hội IX.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đợc chúng ta tiến hành một cách chủ
động và đã đạt đợc nhiều kết quả tốt, từ đó vị thế và uy tín của Việt Nam ngày
càng đợc nâng cao trên trờng quốc tế. Cho đến nay, Việt Nam đã có quan hệ
ngoại giao với 167 nớc, đã ký kết hơn 83 hiệp định thơng mại song phơng, trên
40 Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu t, khai thông quan hệ với các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế: IMF, WB, ADB và cũng đã gia nhập một số liên
minh kinh tế lớn trong khu vực và thế giới nh: ASEAN, ASEM, APEC, tiếp đến
là WTO.
Thực hiện chủ trơng của Đảng, Chính phủ đã chủ động và tích cực đẩy
mạnh các hoạt động ngoại giao, kinh tế đối ngoại , xúc tiến và hội nhập kinh
tế theo lộ trình đã cam kết và chúng ta đã đạt đợc tiến bộ trong đàm phán để gia
nhập WTO, đàm phán Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ [1]. Nh vậy,
việc đàm phán ký kết Hiệp định thơng mại với Hoa Kỳ là một trong những chủ
trơng lớn đã đợc Đảng và Nhà nớc ta đề ra trong tiến trình hội nhập khu vực và
thế giới.
Sau gần 5 năm kiên trì đàm phán với không ít những khó khăn, ngày
13-7-2000 tại Oasinhtơn, Bộ trởng thơng mại Việt Nam Vũ Khoan và Đại diện
thơng mại Hoa Kỳ, bà Charlene Barrshesky đã đại diện cho hai nớc ký Hiệp
định thơng mại song phơng giữa nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (sau đây gọi tắt là Hiệp định thơng mại Việt Nam

Hoa Kỳ hoặc Hiệp định, HĐTM). Qua các vòng đàm phán Hiệp định từ vòng 1
bắt đầu vào ngày 2/9/1996 tại Hà Nội đến vòng thứ 11 ngày 3/7/2000 tại
Washington, hai Bên đều thể hiện sự mong muốn thúc đẩy nhanh quá trình đàm
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 7

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
phán ký kết Hiệp định thơng mại, đó không chỉ vì lợi ích trớc mắt mà còn vì lợi
ích lâu dài của cả hai bên. Vào tháng 9/2001 Hiệp định thơng mại Việt Nam
Hoa Kỳ đã đợc Hạ viện và Thợng viện Mỹ thông qua và chính thức có hiệu lực
kể từ ngày 10-12-2001.
Việc ký kết Hiệp định này là một bớc đi có tính lịch sử trong quá trình bình
thờng hoá, hoà hợp và hàn gắn quan hệ giữa hai nớc [2]. Với 72 Điều trong 7
Chơng và 9 Phụ lục Hiệp định đã quy định một cách chi tiết về các cam kết
nhằm mở cửa thơng mại hàng hoá, dịch vụ, đầu t và thơng mại liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của công dân và pháp nhân của hai n-
ớc. Hiệp định đã đánh dấu bớc tiến quan trọng trong tiến trình bình thờng hoá
và phát triển mối quan hệ thơng mại toàn diện giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
Hiệp định đợc xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tôn
trọng độc lập, chủ quyền của nhau. Đồng thời, các Bên chấp nhận và tuân thủ
các quy tắc, tiêu chuẩn thơng mại quốc tế có tính đến việc Việt Nam là một nớc
đang phát triển có trình độ phát triển thấp, đang trong quá trình chuyển đổi kinh
tế và đang tiến hành các bớc hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới [3].
Nhìn chung, tinh thần và nội dung của Hiệp định đã thể hiện sự bình đẳng
giữa hai Bên trên cơ sở những quy định và chuẩn mực của luật thơng mại quốc
tế mà nền tảng là GATT/WTO. Theo nhận định của các chuyên gia, việc ký kết
Hiệp định này là một biểu hiện rõ ràng của xu hớng hội nhập của Việt Nam vào
hệ thống kinh tế thế giới và cũng là một ví dụ về sự thành công của việc Việt
Nam và Hoa kỳ có thể sử dụng các hoạt động ngoại giao kinh tế đầy tính sáng
tạo để thúc đẩy lợi ích của cả hai bên. Chắc chắn rằng, HĐTM sẽ góp phần làm

chuyển biến nền kinh tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 8

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
1.2. Vai trò và ý nghĩa của Hiệp định.
Trong quá trình đàm phán và ký kết HĐTM cả hai nớc cùng nhận thức rõ đ-
ợc rằng việc chấp nhận và tuân thủ các quy tắc, tiêu chuẩn thơng mại quốc tế sẽ
là nền tảng để hai bên thiết lập và phát triển các mối quan hệ kinh tế, thơng mại
bình đẳng và cùng có lợi trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau. Vì
vậy, Hiệp định có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ đối với Việt Nam mà
còn đối với cả Hoa Kỳ.
1.2.1. Đối với Việt Nam.
Thứ nhất, đây là Hiệp định thơng mại song phơng đồ sộ, phức tạp và có
phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất trong số các Hiệp định thơng mại mà Việt
Nam đã từng ký kết với nớc ngoài. Hiệp định sẽ có tác động sâu sắc và lâu dài
đến đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của Việt Nam, và vì vậy sẽ góp phần
thúc đẩy sự phát triển thịnh vợng của Việt Nam, tạo cơ hội đẩy nhanh xuất khẩu
và mở rộng một thị trờng khổng lồ có dung lợng nhập khẩu lớn nhất thế giới với
thuế suất thấp. Kể từ khi Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận vào năm 1994, Hiệp định
thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ là bớc tiến quan trọng của Việt Nam trong quá
trình giành Quy chế quan hệ thơng mại bình thờng (NTR) cho hàng hoá Việt
Nam tơng đơng với điều kiện mà Hoa Kỳ dành cho hầu hết các nớc khác trên
thế giới.
Thứ hai, Hiệp định thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam
theo hớng thông thoáng, mở rộng các cơ hội tự do kinh doanh cho doanh nghiệp
và công dân Việt Nam trong nhiều lĩnh vực hoạt động thơng mại. Bên cạnh đó,
các yêu cầu về tính minh bạch và quyền khiếu nại các quyết định hành chính
của Hiệp định sẽ khuyến khích và nâng cao việc áp dụng nguyên tắc pháp
quyền trong cơ chế thơng mại hàng hoá, dịch vụ, đầu t và sở hữu trí tuệ của Việt

Nam.
Thứ ba, thông qua cơ chế cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở những nguyên tắc
của Hiệp định, Việt Nam đã tìm đợc nhu cầu đích thực của thị trờng, do đó,
thúc đẩy doanh nghiệp chú trọng đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao
năng suất, chất lợng, uy tín trên thơng trờng, góp phần thúc đẩy và chuyển dịch
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 9

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
cơ cấu kinh tế cho phù hợp với nhu cầu thị trờng, qua đó, nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam trên trờng quốc tế.
Thứ t, việc thực thi Hiệp định sẽ giúp Việt Nam có điều kiện tiếp thu khoa
học công nghệ mới (tiếp nhận công nghệ nguồn hiện đại), đồng thời cũng tạo
thời cơ lớn cho hoạt động sử dụng lao động và đào tạo nhân lực của Việt Nam.
Trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực dồi dào của mình, chúng ta sẽ học hỏi
đợc những kinh nghiệm và kỹ thuật quản lý, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao.
Thứ năm, Hiệp định không chỉ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trong nớc,
mà còn tác động mạnh mẽ đến quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam với các
nớc khác, các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên toàn thế giới. Việc chủ động
tiếp cận với các luật lệ, tập quán thơng mại quốc tế thông qua tiến trình ký kết
và thực thi Hiệp định thơng mại với Hoa Kỳ là cơ sở để Việt Nam mở rộng quan
hệ hợp tác với các nớc thành viên WTO khác.
1.2.2. Đối với Hoa Kỳ.
Theo đánh giá của một số quan chức và một số nhà nghiên cứu của Hoa Kỳ,
Hiệp định cũng có những ý nghĩa rất quan trọng đối với phía Hoa Kỳ.
Thứ nhất, Hiệp định thúc đẩy các mục tiêu kinh tế chiến lợc của Hoa Kỳ đối
với Việt Nam một nớc đang phát triển nằm ở vị trí chiến lợc trên thế giới và
Đông Nam á.
Thứ hai, mục tiêu tự do hoá kinh tế và tăng cờng pháp quyền ở Việt Nam mà

Hiệp định đặt ra cũng là mục tiêu chung trong chính sách kinh tế của Hoa Kỳ.
Theo ý kiến của Trợ lý ngoại trởng Hoa Kỳ E.Anthony Wayne và Chủ tịch Hội
đồng thơng mại Hoa Kỳ Việt Nam Virgina B.Foote: Hiệp định thơng mại
Hoa Kỳ Việt Nam là một bớc tiến để hai nớc mở rộng sự tiếp cận thị trờng
của nhau và chỉ tính riêng trong năm đầu thơng mại song phơng của hai nớc sẽ
tăng gấp đôi, bằng tiềm lực lớn mạnh về vốn và công nghệ của một nền kinh tế
chiếm tới 30% GDP của thế giới và với sự áp dụng đầy đủ quan hệ bình th-
ờng, Hoa Kỳ sẽ trở thành một nhà đầu t hàng đầu tại Việt Nam.
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 10

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Thứ ba, Hiệp định mở rộng quyền xuất nhập khẩu từ một số lợng hạn chế
các doanh nghiệp sang tất cả các cá nhân Việt Nam và dần dần sang hầu hết các
công ty Hoa Kỳ tại Việt Nam. Những kinh nghiệm về thị trờng Việt Nam mà
các doanh nghiệp Hoa Kỳ thu đợc trong quá trình triển khai Hiệp định sẽ rất có
ích cho họ trong việc tăng cờng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trờng tại
Việt Nam.
Thứ t, Hiệp định sẽ tạo ra nhiều cơ hội thơng mại to lớn cho các công ty và
công dân Hoa Kỳ tiến hành xuất khẩu và kinh doanh tại Việt Nam, vì họ có thể
tìm thấy lợi ích trớc mắt và lâu dài tại Việt Nam. Với việc xoá bỏ các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan đối với việc nhập khẩu hàng hoá, mở cửa thị trờng
trong một số lĩnh vực chủ yếu nh viễn thông, bảo hiểm, ngân hàng, bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ và xoá bỏ chính sách cản trở đầu t, Hiệp định sẽ tạo điều
kiện cho các nhà cung cấp dịch vụ, chế tạo sản xuất phần mềm, phim ảnh, âm
nhạc Hoa Kỳ lần đầu tiên tiếp cận thị trờng hơn 80 triệu dân và đang trong đà
phát triển ở nhiều lĩnh vực của Việt Nam.
Là nớc lớn thứ hai ở Đông Nam á, với khoảng một nửa dân số có độ tuổi dới
25, tuy là một thị trờng nhỏ song Việt Nam có tiềm năng lớn để trở thành một
đối tác thơng mại liên tục phát triển trong những năm tới, tạo ra nhiều cơ hội và

việc làm mới cho các nhà xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ Hoa Kỳ.
2. Các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định.
Sự phát triển của kinh tế thế giới và sự phân công lao động quốc tế đã làm
cho các quốc gia xích lại gần nhau, phụ thuộc vào nhau nhiều hơn trong quan
hệ thơng mại quốc tế. Điều đó đợc thể hiện bởi sự phát triển nhanh chóng của
quá trình toàn cầu hoá với sự hình thành của hàng loạt các liên minh kinh tế nh
Liên minh Châu Âu, Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Thái Bình Dơng
(APEC) và tiến tới trở thành thành viên của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Mục đích của quá trình này là nhằm từng bớc xoá bỏ các rào cản thơng mại, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự dịch chuyển tự do của các dòng vốn đầu t, dòng hàng
hoá, dịch vụ và lao động giữa các quốc gia. Nói cách khác, đó cũng chính là
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 11

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
việc xoá bỏ sự phân biệt đối xử trong quan hệ thơng mại quốc tế. Điều này đợc
thể hiện rõ ở nguyên tắc tối huệ quốc, nguyên tắc đãi ngộ quốc gia, nguyên tắc
tiếp cận thị trờng và nguyên tắc minh bạch hoá. Đây là những nguyên tắc cơ
bản, quan trọng, xuyên suốt, bao trùm toàn bộ Hiệp định thơng mại Việt Nam
Hoa Kỳ.
2.1. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN Most Favoured Nation)
Nguyên tắc tối huệ quốc trong Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ đ-
ợc gọi là Nguyên tắc quan hệ thơng mại bình thờng (Normal Trade Relation),
là nguyên tắc quan trọng nhất trong quan hệ thơng mại quốc tế hiện nay. Nội
dung của nguyên tắc này là việc yêu cầu mỗi quốc gia phải dành cho một quốc
gia khác sự đãi ngộ không kém thuận lợi hơn sự đãi ngộ mà nớc đó dành cho
một nớc thứ ba khác. Nguyên tắc này đầu tiên đợc ghi nhận trong Hiệp ớc
Cobden Chevalier năm 1860 giữa Anh và Pháp. Cùng với sự phát triển của
quan hệ thơng mại quốc tế, nguyên tắc MFN đã trở thành một nguyên tắc cơ

bản và thông dụng trong các điều ớc quốc tế về thơng mại và đến nay nó đã là
nguyên tắc quan trọng của GATT, xuất hiện trong từng Hiệp định của WTO. So
với các hiệp định thơng mại trớc đây mà Việt Nam đã ký kết thì phạm vi áp
dụng MFN trong Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ đợc mở rộng
không chỉ đối với thơng mại hàng hoá mà còn đối với cả đầu t, dịch vụ và sở
hữu trí tuệ. Khái niệm đối xử tối huệ quốc đợc định nghĩa cụ thể cho từng lĩnh
vực nh sau:
Đối xử tối huệ quốc trong thơng mại hàng hoá là đối xử không kém thuận
lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ một n-
ớc so với hàng hoá tơng tự nhập khẩu có xuất xứ từ nớc thứ ba hoặc hàng hoá
xuất khẩu đến một nớc so với hàng hoá tơng tự xuất khẩu đến nớc thứ ba. Hay
nói cách khác, Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ dành cho hàng hoá của nhau sự đối xử t-
ơng tự nh đối xử mà họ dành cho hàng hoá tơng tự do nớc khác sản xuất. Quy
chế này đợc áp dụng trong tất cả các vấn đề liên quan tới tất cả các loại thuế
quan và lệ phí xuất nhập khẩu; phơng thức thanh toán đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu, các thủ tục xuất nhập khẩu; luật lệ và các yêu cầu khác có ảnh hởng
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 12

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
đến việc mua bán, vận tải, phân phối, lu kho và sử dụng hàng hoá trong thị tr-
ờng nội địa; việc áp dụng các định lợng và cấp giấy phép.
Tuy nhiên, trong Hiệp định cũng quy định các ngoại lệ đối với Quy chế tối
huệ quốc, bao gồm sự đối xử đặc biệt mà một trong hai Bên dành cho liên minh
thuế quan hoặc khu vực mậu dịch tự do mà bên đó là thành viên đầy đủ và thủ
tục đặc biệt đối với mậu dịch biên giới.
Đối xử tối huệ quốc trong thơng mại dịch vụ là đối xử không kém thuận lợi
hơn đối xử mà Việt Nam dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của một nớc
so với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tơng tự của nớc thứ ba.
Tối huệ quốc cũng đợc áp dụng đối với các u đãi của các Bên dành cho các

nớc láng giềng nhằm thúc đẩy sự lu thông thơng mại dịch vụ đợc cung cấp và
tiêu thụ tại chỗ trong các vùng tiếp giáp biên giới.
Đối xử tối huệ quốc trong đầu t là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử
mà Việt Nam dành cho các khoản đầu t của công dân hoặc pháp nhân của một
nớc so các khoản đầu t của công dân hoặc pháp nhân của nớc thứ ba trong
những điều kiện tơng tự. Nguyên tắc này đợc áp dụng đối với việc thành lập,
mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận hành, bán hoặc định đoạt bằng cách
khác các khoản đầu t theo quy định của Hiệp định.
Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ là đối xử không kém thuận
lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền
sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có đợc từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân của
một nớc so với tổ chức, cá nhân của nớc thứ ba.
Nguyên tắc MFN có thể đợc áp dụng có điều kiện, hoặc áp dụng không có
điều kiện kèm theo mà chỉ trên cơ sở có đi có lại. Tuy nhiên, việc áp dụng
nguyên tắc MFN sẽ không đợc thực hiện đối với những u đãi, thuận lợi áp dụng
cho các liên minh thuế quan, khu vực mậu dịch tự do và mậu dịch biên giới.
2.2. Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT National Treatment)
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 13

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Theo nguyên tắc này, quốc gia ký kết sẽ phải dành cho các sản phẩm và nhà
cung cấp của quốc gia ký kết khác sự đối xử trong thị trờng nội địa của mình
không kém hơn các sản phẩm, nhà cung cấp nội địa. Nếu MFN đợc áp dụng để
chống phân biệt đối xử trên thị trờng quốc tế, thì NT đợc áp dụng để chống
phân biệt đối xử trên thị trờng quốc nội. Cùng với nguyên tắc MFN, nguyên tắc
NT đã trở thành những nguyên tắc nền tảng trong quan hệ thơng mại quốc tế
hiện đại.
Cũng tơng tự nh khái niệm tối huệ quốc, khái niệm đối xử quốc gia cũng đợc
giải thích trong 4 lĩnh vực nh sau:

Đối xử quốc gia trong thơng mại hàng hoá: Hiệp định yêu cầu các Bên
dành đối xử quốc gia cho hàng nhập khẩu, theo đó Việt Nam và Hoa Kỳ thoả
thuận dành cho hàng hoá nhập khẩu của nhau sự đối xử tơng tự hoặc không
kém phần thuận lợi hơn đối với hàng hoá tơng tự do công dân nớc mình sản
xuất. Nghĩa vụ đối xử quốc gia bao gồm các vấn đề nh thuế, luật trong nớc, các
quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và quyền kinh doanh đợc quy định cụ thể tại
Điều 2 Chơng I Hiệp định)
Đối xử quốc gia trong thơng mại dịch vụ là đối xử không kém thuận lợi hơn
đối xử mà Viêt Nam dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài so với
dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tơng tự trong nớc.
Đối xử quốc gia trong đầu t là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà
Việt Nam dành cho các khoản đầu t của công dân, pháp nhân nớc ngoài so với
các khoản đầu t của công dân hoặc công ty của mình trên lãnh thổ nớc mình
trong những điều kiện tơng tự. Theo quy định tại Điều 2 Chơng IV Hiệp định
thì các Bên cam kết dành NT hay MFN cho công dân hoặc công ty của Bên kia,
trong lĩnh vực đầu t, sẽ tuỳ thuộc vào sự đối xử nào thuận lợi nhất.
Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ là đối xử không kém thuận lợi
hơn đối xử mà Viêt Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền sở
hữu trí tuệ và mọi lợi ích có đợc từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân nớc ngoài
so với tổ chức, cá nhân trong nớc.
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 14

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Cách áp dụng nguyên tắc NT: đối với thơng mại hàng hoá thì ngoài những
ngoại lệ đợc nêu cụ thể trong phụ lục G Hiệp định thì Việt Nam và Hoà Kỳ phải
từ bỏ các chính sách và biện pháp bảo hộ hàng hoá trong nớc hay phân biệt đối
xử đối với hàng hoá của Bên kia. Tuy nhiên, khác với quy định về NT trong th-
ơng mại hàng hoá, sở hữu trí tuệ và đầu t, nguyên tắc NT trong thơng mại dịch
không đợc áp dụng chung cho tất cả các lĩnh vực dịch vụ mà chỉ áp dụng cho

những dịch vụ đợc nêu cụ thể tại phụ lục G, tức là Việt Nam và Hoa Kỳ chỉ phải
dành NT cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia trong những lĩnh vực
dịch vụ mà mình có đa ra cam kết tại phụ lục G Hiệp định.
2.3. Nguyên tắc mở cửa thị trờng.
Nguyên tắc mở cửa thị trờng hay còn gọi là nguyên tắc tiếp cận thị trờng thể
hiện nguyên tắc tự do hoá thơng mại của WTO, là nguyên tắc xuyên suốt toàn
bộ nội dung Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ. Dựa trên bốn nguyên
tắc trụ cột: tự do hoá thơng mại, đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc và cạnh
tranh bình đẳng, nguyên tắc mở cửa thị trờng đợc áp dụng cho tất cả các lĩnh
vực thuộc sự điều chỉnh của Hiệp định:
Trong lĩnh vực thơng mại hàng hoá, trên cơ sở nguyên tắc chung về đối xử
tối huệ quốc và đối xử quốc gia, hai Bên Việt Nam và Hoa Kỳ cùng mong muốn
và nỗ lực trong việc xác lập sự cân bằng thoả đáng về mở cửa thị trờng, chủ yếu
thông qua biện pháp cắt giảm thuế và các hàng rào phi thuế quan. Ngoài ra, để
mở cửa thị trờng hai Bên còn tiến hành những hoạt động sau: áp dụng hệ thống
định giá hải quan dựa trên giá trị giao dịch của hàng nhập khẩu để tính thuế chứ
không dựa vào giá trị của hàng hoá theo nớc xuất xứ; khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thơng mại, trong trờng
hợp này hàng hoá đợc nhập khẩu và tái xuất khẩu mà không phải nộp thuế xuất
nhập khẩu; Hoa Kỳ sẽ xem xét khả năng dành cho Việt Nam chế độ u đãi thuế
quan phổ cập (GSP) là chế độ u đãi thuế quan của các nớc công nghiệp phát
triển dành cho các nớc chậm và đang phát triển (mức thuế nhập khẩu theo GSP
chỉ bằng 50% so với mức thuế theo MFN); v.v
Nguyên tắc mở cửa trong các lĩnh vực thơng mại dịch vụ, quyền sở hữu trí
tuệ và phát triển quan hệ đầu t cũng là sự triển khai và mở rộng của hai nguyên
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 15

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia, theo đó hai Bên có những cam kết cụ thể

nhằm xác lập sự cân bằng thoả đáng về các cơ hội tiếp cận thị trờng, đợc quy
định chi tiết trong phần tiếp cận thị trờng của Chơng I, II, III, IV Hiệp định.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và trên cơ sở quy
định của Hiệp định về thơng mại hàng hoá, dịch vụ và phát triển đầu t, Hiệp
định còn có những quy định riêng về tạo thuận lợi cho kinh doanh [4], trong đó
có nêu một số nguyên tắc về mở cửa thị trờng nh mỗi Bên cho phép công dân và
công ty của Bên kia đợc: nhập khẩu và sử dụng thiết bị văn phòng liên quan đến
việc tiến hành các hoạt động của họ trên lãnh thổ của mình; tiếp cận và sử dụng
nơi làm việc và nơi ở trên cơ sở không phân biệt đối xử theo giá thị trờng; thuê
các đại lý, nhà t vấn và phân phối của một trong hai Bên cho hoạt động sản xuất
và đầu t; tiến hành nghiên cứu thị trờng trên lãnh thổ của mình; tiếp cận dự liệu
về nền kinh tế quốc dân, v.v...
2.4. Nguyên tắc minh bạch.
Đây là một trong những nguyên tắc có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt
trong quan hệ pháp luật thơng mại quốc tế hiện đại nói chung và trong Hiệp
định thơng mại song phơng nói riêng.
Minh bạch đợc hiểu theo nghĩa thông thờng là sự rõ ràng, rành mạch, công
khai, tức là ai cũng có thể biết. Tuy nhiên, phạm trù tính minh bạch của pháp
luật lại mới chỉ xuất hiện trong một vài năm gần đây, trên thực tế thì vấn đề này
đợc đặt ra một cách nghiêm ngặt và chính thức cùng với quá trình đàm phán
Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ. Yêu cầu đối với tính minh bạch
pháp luật là: pháp luật phải đợc xây dựng và phổ biến công khai, phải đợc biết
trớc; pháp luật phải rõ ràng, nhất quán và pháp luật phải có tính ổn định tơng
đối. Bảo đảm đợc những yêu cầu này là một trong những điều kiện cần thiết cho
sự phát triển và ổn định môi trờng pháp lý bền vững của các quan hệ kinh tế nói
chung và quan hệ thơng mại nói riêng.
Chính vì vậy, Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ đã dành gần một
chơng riêng để quy định về tính minh bạch, rõ ràng của các văn bản pháp luật,
quy định và thủ tục liên quan đến các lĩnh vực thuộc sự điều chỉnh của Hiệp
định. Gắn liền với tính công khai và quyền khiếu kiện, nguyên tắc minh bạch

Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 16

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
hoá yêu cầu một trình tự rõ ràng trong việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật cho các hoạt động thơng mại. Điều này sẽ cho phép mọi chủ thể trong
xã hội có thể tiếp cận, nắm bắt đợc nội dung văn bản pháp luật trớc khi văn bản
đó có hiệu lực.
Sau đây là một số nội dung chính của vấn đề tính minh bạch, công khai và
quyền khiếu kiện, theo thoả thuận và cam kết giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, liên
quan đến các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định:
Mỗi Bên phải công bố một cách định kỳ và kịp thời tất cả các luật, quy
định và thủ tục hành chính có tính áp dụng chung liên quan đến bất kỳ
vấn đề nào đợc quy định trong Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ
sao cho các cơ quan chính phủ, xí nghiệp và các cá nhân tham gia hoạt
động thơng mại có thể làm quen với các thông tin và các biện pháp trớc
khi chúng có hiệu lực và áp dụng theo đúng quy định.
Mỗi Bên cho phép các công dân và công ty của Bên kia đợc tiếp cận dữ
liệu về nền kinh tế quốc dân và từng khu vực kinh tế, kể cả những thông
tin về ngoại thơng; đợc có cơ hội đóng góp ý kiến đối với việc xây dựng
luật, quy định và thủ tục hành chính có tính áp dụng chung mà có thể ảnh
hởng đến việc tiến hành các hoạt động thơng mại quy định trong Hiệp
định.
Chỉ những luật, quy định và thủ tục hành chính có tính áp dụng chung đã
đợc công bố và có sẵn cho các cơ quan chính phủ và các cá nhân tham
gia vào hoạt động thơng mại mới đợc thi hành và có khả năng thực thi.
Các Bên phải có phơng tiện đăng tải thông tin về các văn bản quy phạm
pháp luật, xuất bản định kỳ các tạp chí về các văn bản này và có sẵn các
bản cho công chúng.
Các quy định của văn bản quy phạm pháp luật phải đợc áp dụng một cách

thống nhất, vô t, hợp lý và không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào.
Các Bên phải có các cơ quan tài phán, thủ tục hành chính, t pháp nhằm
mục đích xem xét và sửa đổi nhanh chóng các yêu cầu chính đáng của
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 17

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
ngời bị ảnh hởng bởi các quyết định hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh của họ, gắn liền với các vấn đề đợc quy định tại Hiệp định.
Ngoài ra, để góp phần bảo đảm tính minh bạch trong quá trình thực thi Hiệp
định, các Bên còn đa vào Hiệp định quy định về cơ chế tham vấn, theo đó các
Bên đồng ý tiến hành tham vấn định kỳ khi có yêu cầu của một trong hai Bên để
thảo luận và giải quyết những vấn đề còn vớng mắc liên quan đến Hiệp định (cụ
thể trong Điều 5 Chơng VII Hiệp định).
3. Nội dung chính của Hiệp định.
Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ là hiệp định thơng mại song ph-
ơng toàn diện nhất mà Việt Nam và Hoa Kỳ đã từng đàm phán, quy định các
nghĩa vụ toàn diện cho cả hai Bên. Hiệp định dài gần 120 trang, gồm 7 chơng,
72 điều và 9 phụ lục, đề cập đến 4 nội dung chủ yếu: Thơng mại hàng hóa, Th-
ơng mại dịch vụ, Sở hữu trí tuệ, Quan hệ đầu t. Đồng thời quan hệ Thơng mại ở
đây đợc hiểu theo nghĩa rộng theo tiêu chuẩn của WTO và có tính đến đặc điểm
kinh tế của mỗi nớc để quy định khác nhau về khung thời gian thực hiện các
điều khoản của Hiệp định. Do Việt Nam là nớc đang phát triển ở trình độ thấp
và đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trờng nên kèm theo bản Hiệp định là 9 bản phụ lục có quy định lộ trình thực
hiện thích hợp cho Việt nam .
Hiệp định đợc xây dựng trên hai khái niệm quan trọng: khái niệm Tối huệ
quốc và Đối xử quốc gia (đã đợc trình bày ở phần các nguyên tắc). Hai khái
niệm này rất quan trọng và đợc đề cập đến ở hầu hết các chơng của bản hiệp
định. Ngoài ra, còn có các phụ lục đợc dùng để liệt kê các trờng hợp loại trừ,

cha hoặc vĩnh viễn không áp dụng các khái niệm trên .
Chơng I : Thơng mại hàng hoá gồm 9 điều .
Chơng II : Quyền sở hữu trí tuệ gồm 18 điều .
Chơng III : Thơng mại dịch vụ gồm 11 điều .
Chơng IV : Phát triển quan hệ đầu t gồm 15 điều .
Chơng V : Những điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động bình thờng.
Chơng VI : Những điều khoản minh bạch và quyền đợc kháng cáo.
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 18

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
ChơngVII. Những điều khoản chung.
Tuy nhiên, do khuôn khổ hạn hẹp của Luận văn không cho phép đề cập một
cách đầy đủ tất cả nội dung của các chơng trong Hiệp định, dới đây tác giả xin
đợc trình bày một số nội dung cùng với những cam kết quan trọng nhất của
Hiệp định thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
3.1. Thơng mại hàng hoá.
Ngoài sự đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia về thơng mại hàng hoá đã
đợc trình bày ở mục các nguyên tắc phần trên, Hiệp định thơng mại Việt Nam
Hoa Kỳ còn quy định về các vấn đề sau:
Những nghĩa vụ chung về thơng mại: Các Bên nỗ lực để tạo ra sự cân bằng
về tiếp cận thị trờng, tạo điều kiện thuận lợi cho thơng mại hàng hoá phát triển.
Thuế: Ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, hàng Việt Nam xuất sang Hoa
Kỳ sẽ đợc hởng mức thuế MFN trung bình khoảng 3% so với mức thuế hiện tại
(rất cao, khoảng trên 40%). Và nếu Hoa Kỳ cắt giảm thuế cho các nớc thành
viên WTO theo các cam kết trong khuôn khổ của tổ chức này thì cũng phải cắt
giảm thuế nh vậy cho Việt Nam. Ngoài ra, Hoa Kỳ sẽ xem xét khả năng dành
cho Việt Nam hởng thuế u đãi phổ cập đối với một số nhóm mặt hàng. Tơng
ứng, Việt Nam cũng phải thực hiện các cam kết cắt giảm thuế đối với 224 mặt
hàng và giữ nguyên mức thuế đối với 20 mặt hàng trên tổng số hơn 6000 dòng

thuế. Nh vậy, Việt Nam chỉ cam kết khoảng 3,8% biểu thuế và quá trình cắt
giảm thuế sẽ đợc thực hiện theo một lộ trình từ 3 đến 6 năm. Sở dĩ có sự chênh
lệch về cam kết nh vậy là do Hoa Kỳ không có chính sách mang nặng tính đối
phó với từng nớc. Đạt đợc mức cam kết thấp và lộ trình dài cho thấy trình độ
chuyên môn và nỗ lực rất lớn của đoàn đàm phán Việt Nam.
Quyền kinh doanh: Hai Bên cam kết sẽ dành cho các doanh nghiệp của
nhau quyền kinh doanh ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực. Theo lộ trình tối đa
là 3 năm tất cả các chủ thể kinh tế trong cũng nh ngoài nớc sẽ đợc quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu tại thị trờng Việt Nam. Tuy nhiên, để đợc kinh doanh
hoàn toàn, các nhà đầu t nớc ngoài phải vợt qua các hạn chế về chủ thể để thành
lập liên doanh hay công ty 100% vốn nớc ngoài theo lộ trình từ 3 đến 7 năm.
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 19

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Tiếp đó, Việt Nam còn duy trì hạn chế về các nhóm hàng quan trọng bắt buộc
phải qua đầu mối do nhà nớc chỉ định hay hạn chế về lội trình tiếp cận theo một
lộ trình từ 5 đến 10 năm.
Hàng rào phi thuế quan: Hiệp định yêu cầu các Bên loại bỏ tất cả các hàng
rào phi thuế quan, bao gồm những hạn chế về xuất nhập khẩu, hạn ngạch, yêu
cầu cấp phép và kiểm soát đối với tất cả các chủng loại. Tuy nhiên, Hoa Kỳ sẽ
vẫn duy trì một số quy định quản lý định lợng một vài mặt hàng của Việt Nam.
Riêng hạn ngạch hàng dệt may sẽ do một Hiệp định dệt may song phơng giữa
hai nớc điều chỉnh. Ngoài ra, hàng xuất từ Việt Nam khi nhập vào thị trờng Hoa
Kỳ sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn, kỹ thuật theo luật pháp
của Hoa Kỳ áp dụng với hàng hoá với tất cả các nớc khác trên thế giới. Tơng
ứng, Việt Nam sẽ loại bỏ các biện pháp hạn chế định lợng theo một lộ trình từ 2
đến 10 năm. Đây sẽ là khoảng thời gian để doanh nghiệp Việt Nam cải thiện
sức cạnh tranh hàng hoá và dịch vụ của mình.
Định giá và phí hải quan: trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực

không Bên nào đợc sử dụng các loại phí và phụ phí dới bất cứ hình thức nào,
nhằm mục đích bảo hộ gián tiếp đối với sản xuất trong nớc hoặc thuế đánh vào
hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu nhằm mục đích thu ngân sách. Việt Nam
cam kết sẽ chỉ thu thuế và phí liên quan đến xuất nhập khẩu tơng ứng với chi
phí dịch vụ thực tế bỏ ra. Các loại thuế và phí nội địa sẽ áp dụng nh nhau cho cả
hàng hoá trong nớc lẫn hàng hoá nhập khẩu trên nguyên tắc NT.
Ngoài ra, các Bên thoả thuận rằng trong vòng 2 năm kể từ ngày Hiệp định có
hiệu lực, việc định giá hải quan đối với hàng nhập khẩu sẽ tuân theo một loạt
các điều khoản đợc quy định tại Hiệp định về định giá hải quan của WTO, qua
đó xác định đợc trị giá hàng hoá nhập khẩu để áp dụng những quy định hải
quan và thuế quan tơng ứng cho lô hàng nhập khẩu.
3.2. Sở hữu trí tuệ.
Các quy định về quyền sở hữu trí tuệ trong Hiệp định đợc xây dựng trên cơ
sở các quy định tơng ứng của Hiệp định TRIPS Hiệp định về những Khía
cạnh Liên quan đến Thơng mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ của WTO, tuy nhiên
có một số quy định khắt khe hơn (tham gia các điều ớc quốc tế, các điều khoản
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 20

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
về thời hạn chuyển tiếp, trợ giúp kỹ thuật ) Điểm khác biệt so với Hiệp định
TRIPS và các hiệp định song phơng khác về sở hữu trí tuệ Việt Nam đã ký kết
là Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ chỉ bao gồm các quy định về
nghĩa vụ của mỗi bên trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của công dân bên
kia và hầu nh không đề cập đến việc một bên trợ giúp bên kia nhằm nâng cao hệ
thống sở hữu trí tuệ, điều này cũng cho thấy Việt Nam cần phải có những nỗ lực
rất lớn để có thể thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong Hiệp định.
Nội dung của Chơng Quyền sở hữu trí tuệ xoay quanh những cam kết của
Việt Nam về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp với các vấn đề nh: bảo
hộ quyền tác giả và quyền liên quan (quyền kế cận), chuyển giao quyền tác giả,

quyền đối với bản ghi âm, quyền của ngời biểu diễn, bảo hộ tín hiệu vệ tinh
mang chơng trình đã mã hoá; bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
hàng hoá, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp, đối với thông tin bí mật và
kiểu dáng công nghiệp.
Ngoài ra, trong Chơng này còn đề cập tới các cam kết của Việt Nam về thực
thi Quyền sở hữu trí tuệ quy định về thủ tục nhằm chống lại một cách hiệu quả
việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các cam kết về thời hạn thực hiện các
nghĩa vụ của mình theo lộ trình nh sau:
- Đối với nghĩa vụ bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá và sáng chế: 12 tháng kể từ
ngày Hiệp định có hiệu lực.
- Đối với nghĩa vụ bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan và nghĩa vụ bảo
hộ thông tin bí mật: 18 tháng, kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
- Đối với việc bảo hộ những tín hiệu vệ tinh mang chơng trình đợc mã hoá,
tuân thủ những đ iều khoản của Công ớc Geneva, Công ớc liên quan đến việc
Phân phối những Tín hiệu Mang chơng trình đợc Truyền qua vệ tinh, và việc
tuân thủ những yêu cầu về thời hạn đối với quyền tác giả và những quyền liên
quan: 30 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực.
- Đối với các nghĩa vụ bất kỳ khác: 24 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực.
Còn về phía Hoa Kỳ, mặc dù đã cam kết sẽ thực thi các nghĩa vụ theo Hiệp
định ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, nhng Hoa Kỳ vẫn duy trì ngoại lệ đối
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 21

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
với việc bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp và đối xử quốc gia đối với sự bảo
hộ đó mà Hoa Kỳ sẽ thực thi 24 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực. Hoa Kỳ
cam kết sẽ trợ giúp Việt Nam trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật và
thực thi Hiệp định.
3.3. Thơng mại dịch vụ.
Chơng này của Hiệp định đợc xây dựng theo các quy định của Hiệp định

Chung về Thơng mại dịch vụ của WTO (GATS) với những thay đổi nhỏ về kỹ
thuật và đã đợc lợc bớt một số quy định sao cho hợp lý hơn, hoàn thiện hơn. Có
thể nói các quy định của chơng này chính là các quy định hiện hành của WTO
đang đợc áp dụng cho 141 nớc trên thế giới. Việt Nam lần đầu tiên đồng ý tự do
hoá một loạt các ngành dịch vụ viễn thông, kế toán, ngân hàng, bảo hiểm
nhằm từng bớc thực hiện cam kết hội nhập vào nền kinh tế quốc tế và đích cuối
cùng là gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới.
Về phía mình, Hoa Kỳ cam kết mở cửa thị trờng dịch vụ của mình đối với
Việt Nam nh với các nớc thành viên WTO khác. Nói cách khác, các chủ thể
kinh doanh Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận thị trờng dịch vụ của Hoa Kỳ cân
bằng với các nhà cung cấp dịch vụ của các nớc khác do không bị hạn chế về số
vốn và các hình thức cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, để đợc kinh doanh đầy đủ,
các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam sẽ phải tuân thủ một số tiêu chuẩn kỹ thuật,
giấy phép chuyên ngành cũng đang đ ợc áp dụng chung cho cả các nhà cung
cấp dịch vụ nớc ngoài. Trong khi đó, mức độ mở cửa thị trờng dịch vụ trong các
cam kết từ phía Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều so với Hoa Kỳ. Tuy vậy, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ vẫn gặp không ít những khó khăn trong việc
cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài do thị trờng dịch vụ của Việt
Nam đã đóng cửa quá lâu. Ngoài những điều khoản về đối xử tối huệ quốc và
đối xử quốc gia trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ đã đợc trình bày ở phần trớc,
nội dung của Chơng Thơng mại dịch vụ còn đợc thể hiện ở các cam kết trong
một số các lĩnh vực dịch vụ cơ bản nh sau:
Dịch vụ quảng cáo: trong vòng 5 năm đầu kể từ khi Hiệp định có hiệu lực
các công ty quảng cáo Hoa Kỳ mới đợc thành lập liên doanh với các đối tác
Việt Nam và phần vốn tham gia của phía Hoa Kỳ chỉ đợc ở mức 49% vốn pháp
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 22

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
định của liên doanh, 51% cho các năm thứ 6 và thứ 7, còn sau đó là không hạn

chế. Việt Nam không cho phép tiếp cận thị trờng bằng dịch vụ quảng cáo rợu và
thuốc lá.
Dịch vụ viễn thông: Việt Nam cam kết một lộ trình từ 2 đến 6 năm mới cho
phép thành lập liên doanh 49% với dịch vụ viễn thông cơ bản và 50% với dịch
vụ viễn thông giá trị gia tăng. Các liên doanh và các công ty Hoa Kỳ hoạt động
tại Việt Nam không đợc phép xây dựng mạng đờng trục và quốc tế riêng, mà
phải dùng đờng trục và cổng vào của các công ty cung cấp và khai thác dịch vụ
viễn thông của Việt Nam.
Dịch vụ nghe nhìn: Các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ có thể thành lập
đại diện thơng mại thông qua một hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh
với một đối tác Việt Nam. Trong vòng 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực,
phần góp vốn của Hoa Kỳ không đợc vợt quá 49%. Sau 5 năm, phần vốn góp
của phía Hoa Kỳ không đợc vợt quá 51%.
Dịch vụ bảo hiểm: trong vòng 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực các công
ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm của Hoa Kỳ mới đợc thành lập liên doanh không
vợt quá 50% vốn pháp định của liên doanh và 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu
lực mới cho phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ. Việt Nam không cam
kết dành chế độ đối xử quốc gia trong dịch vụ bảo hiểm bắt buộc nh bảo hiểm
xe cơ giới và trong xây dựng, chỉ cho phép các liên doanh có vốn tham gia của
Hoa Kỳ cung cấp các loại dịch vu bảo hiểm này sau 3 năm và công ty 100%
vốn nớc ngoài sau 6 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Việt Nam không cho
phép làm dịch vụ đại lý bảo hiểm. Những cam kết trên đã cân nhắc kỹ các điều
kiện hiện tại và đã là rất thuận lợi cho phía Việt Nam.
Dịch vụ ngân hàng: Các ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập các chi nhánh
ngân hàng, ngân hàng liên doanh, các công ty thuê mua tài chính sở hữu hoàn
toàn của Hoa Kỳ hoặc các công ty thuê mua tài chính liên doanh với đối tác
Việt Nam theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. Trong vòng 9 năm năm đầu
của Hiệp định, phần góp vốn của Hoa Kỳ trong các ngân hàng liên doanh không
đợc vợt quá 49%. Sau 9 năm mới đợc phép thành lập các ngân hàng con 100%
vốn Hoa Kỳ.

Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 23

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Các chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ chỉ đợc nhận tiền gửi bằng Đồng Việt
Nam từ các thể nhân Việt Nam không có quan hệ tín dụng với những hạn chế
định lợng đợc nới lỏng dần theo lộ trình từ 1 đến 10 năm, từ các pháp nhân Việt
Nam không có quan hệ tín dụng với những hạn chế định lợng đợc nới lỏng dần
theo lộ trình từ 1 đến 8 năm. Sau thời gian lộ trình loại bỏ các hạn chế về mức
nhận tiền gửi Việt Nam đồng sẽ áp dụng nh nhau cho cả ngân hàng Việt Nam
lẫn chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ.
3.4. Phát triển quan hệ đầu t.
Mặc dù chỉ là một bộ phận trong Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ,
nhng Chơng Phát triển quan hệ đầu t lại có nội dung tơng tự nh một Hiệp
định song phơng hoàn chỉnh về khuyến khích và bảo hộ đầu t giữa hai nớc. Tinh
thần cơ bản của hai Bên đối với đầu t là đối xử quốc gia và một số bảo lu nhất
định, những nội dung chủ yếu của Chơng này có thể đợc tóm tắt nh sau:
Nguyên tắc khuyến khích và bảo hộ đầu t: Hai Bên cam kết thực hiện
những nguyên tắc đối xử phù hợp với thông lệ quốc tế gồm:
(1)- áp dụng đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc với một số bảo lu có
thời hạn, theo đó, trong những hoàn cảnh tơng tự và tuỳ thuộc sự đối xử nào tốt
hơn, mỗi Bên dành cho nhà đầu t của Bên kia sự đối xử không kém thuận hơn
so với nhà đầu t nớc mình hoặc không kém thuận lợi hơn so với nhà đầu t của
bất kỳ nớc thứ 3 nào trong toàn bộ quá trình thành lập, mua lại, mở rộng, quản
lý, điều hành, bán, giải thể đầu t;
(2) - áp dụng tiêu chuẩn chung về đối xử (hay còn gọi là đối xử tối thiểu),
theo đó, mỗi Bên dành cho đầu t theo Hiệp định này sự đối xử công bằng, thoả
đáng, không kém thuận lợi hơn sự đối xử theo yêu cầu của luật tập quán quốc
tế, đồng thời không đợc áp dụng các biện pháp bất hợp lý, phân biệt đối xử gây
phơng hại đối với việc thành lập và hoạt động đầu t.

Ngoài ra mỗi bên có nghĩa vụ dành cho nhà đầu t của Bên kia bất kỳ u đãi
nào cao hơn các nguyên tắc đối xử nói trên đợc quy định trong hệ thống pháp
luật, chính sách hiện hành, các hiệp định quốc tế hoặc thoả thuận cụ thể với nhà
đầu t của Bên kia.
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 24

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu không thời hạn: Việt Nam bảo lu không
thời hạn chế độ đối xử quốc gia trong các lĩnh vực và vấn đề quan trọng nh:
phát thanh, truyền hình, văn hoá, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, kinh doanh
bất động sản, sở hữu đất đai, nhà ở, các hình thức hỗ trợ của Nhà nớc dành cho
doanh nghiệp Việt Nam; mua cổ phần trong các doanh nghiệp Nhà nớc, chế độ
cấp giấy phép đầu t với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tớng Chính
phủ
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu có thời hạn: Ngoài một số ngoại lệ đợc
bảo lu không thời hạn nói trên, Việt Nam cam kết từng bớc dành đối xử quốc
gia cho nhà đầu t của Hoa Kỳ: (1) - Thu hẹp, tiến tới xoá bỏ các hạn chế đối với
đầu t nớc ngoài trong một số lĩnh vực (trong vòng từ 5-7 năm kể từ ngày Hiệp
định có hiệu lực sẽ loại bỏ một số quy định của pháp luật hiện hành không phù
hợp với Hiệp định của WTO về các biện pháp đầu t có liên quan đến thơng
mại); (2) - Từng bớc thực hiện chế độ đăng ký cấp giấy phép đầu t; (3) - Mở
rộng phơng thức huy động vốn và xoá bỏ một số hạn chế liên quan đến việc
thành lập, tổ chức quản lý của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (ví dụ: Việt
Nam sẽ cho phép nhà đầu t Hoa Kỳ góp vốn, tăng vốn, tái đầu t bằng tiền Việt
Nam thu đợc từ hoạt động kinh doanh hợp pháp; sẽ xoá bỏ yêu cầu về tỷ lệ góp
vốn tối thiểu 30% của nhà đầu t Hoa Kỳ trong các liên doanh; loại bỏ nguyên
tắc nhất trí và quy định tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc thứ nhất của
doanh nghiệp liên doanh phải là công dân Việt Nam); (4) - áp dụng thống nhất
giá, phí một số hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp

có vốn đầu t nớc ngoài (giá đ iện nớc, viễn thông, hàng không, phí cảng biển,
phí đăng kiểm phơng tiện cơ giới, phí tham quan du lịch, v.v )
Các quy định về bảo hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t:
Những cam kết này đều dựa trên các tiêu chuẩn chung về thơng mại quốc tế nh
cam kết không tớc quyền sở hữu hoặc quốc hữu hoá đầu t một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp; cho phép nhà đầu t chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập
hợp pháp khác ra nớc ngoài; cam kết về giải quyết tranh chấp; công bố công
khai và nhanh chóng các luật, quy định và thủ tục hành chính có liên quan đến
đầu t; không áp đặt các yêu cầu đối với việc chuyển giao công nghệ, quy trình
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 25

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
sản xuất; và một số quy định khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của nhà đầu t nớc ngoài.
Tơng ứng với các cam kết của Việt Nam, Hoa Kỳ cũng duy trì hoặc có thể
ban hành một số ngoại lệ về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong những
lĩnh vực nh thuỷ sản, ngân hàng, vận tải, chứng khoán v.v , đây đồng thời
cũng là các ngoại lệ mà Hoa kỳ vẫn duy trì với hầu hết các nớc đã ký kết hiệp
định song phơng về đầu t với Hoa Kỳ.
Nói tóm lại, việc ký hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa kỳ là sự kiện
quan trọng đối với cả hai bên và nhất là đối với nớc ta trong giai đoạn hiện nay
nhằm tạo điều kiện cho buôn bán giữa hai nớc ngày càng phát triển hơn. Mục
tiêu của hai nớc trong mối quan hệ thơng mại có thể khác nhau về chiến lợc nh-
ng đều có những điểm tơng đồng cơ bản đó là lấy sự phát triển về thơng mại là
chính, nhằm tạo dựng các cơ hội tham gia thị trờng của nhau trên cơ sở các
nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
Chơng II
ảnh h ởng của Hiệp định th ơng mại Việt Nam Hoa
Kỳ tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.

1. Thực trạng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
1.1. Tổng quan về thơng mại song phơng.
Quan hệ thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Hoa Kỳ chính thức bắt đầu
vào năm 1994, một năm sau khi Tổng thống Bill Clinton bãi bỏ lệnh cấm vận
thơng mại đối với Việt Nam. (Từ năm 1992 Việt Nam và Hoa Kỳ cũng đã có
quan hệ thơng mại, nhng thơng mại hai chiều giữa hai nớc còn ở mức rất khiêm
tốn, chỉ đạt khoang 4,5 triệu USD). Sau đây là bảng số liệu thống kê tình hình
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 26

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
xuất nhập khẩu giữa hai nớc thời kỳ trớc khi Hiệp định thơng mại giữa Việt
Nam với Hoa Kỳ đợc ký kết
Bảng số 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Hoa Kỳ giai đoạn
1994 1999.
Đơn vị: triệu USD
Năm Xuất Khẩu Nhập Khẩu Tổng XNK
1994 50,4 172,0 222
1995 200 252,0 450
1996 308 616,0 935
1997 372 278,0 666
1998 519,5 269,5 789
1999 601,9 277,3 879,2
Nguồn: Số liệu đợc thu thập theo niên giám thống kê - Bộ Thơng mại Hoa
Kỳ
Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể nhận thẩy, việc bãi bỏ lệnh cấm vận của
Hoa Kỳ đối với Việt Nam đã hoàn toàn chấm dứt thời kỳ quan hệ thơng mại
căng thẳng giữa hai nớc. Năm 1999 so với năm 1994, xuất khẩu tăng gấp 12
lần, bình quân tăng 64,2%/năm, cao gấp 2,8 lần tốc độ tơng ứng của cả nớc. Thị
trờng Hoa Kỳ từ chỗ chỉ chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt

Nam vào năm 1994 đã tăng lên 5,3% vào năm 1999. Nhìn chung ở giai đoạn
này thơng mại giữa hai nớc tăng trởng tơng đối cao và ổn định trong hoàn cảnh
nền kinh tế thế giới đang có những diễn biến hết sức phức tạp. Tuy nhiên, thị tr-
ờng Hoa Kỳ mới chỉ chiếm có khoảng 6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam, trong khi đó xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trờng khác nh
Châu Âu chiếm 26%, Châu á - 59%, Châu úc 6%, Châu Phi và các khu vực
khác là 3%, điều này rất không tơng xứng với tiềm năng của cả hai nớc. Bên
cạnh đó, mặc dù Hoa kỳ là một nớc nhập siêu, nhng Việt Nam còn chiếm một
thị phần quá nhỏ bé trong thị trờng Hoa Kỳ chỉ có 0.06% đứng thứ 76 trong
tổng số các nớc có quan hệ buôn bán với Hoa Kỳ, thấp hơn so với một số nớc
trong khu vực Đông Nam á. (xem bảng số 2)
Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 27

Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ và ảnh hởng của Hiệp định tới
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Bảng số 2: Thị phần hàng xuất khẩu của một số nớc Đông á vào thị trờng
Hoa Kỳ.
Đơn vị: %
Nhật
Bản
Trung
Quốc
Hồng
Kông
Đài
Loan
Malaisia Singapore Thái Lan Philippin
13.24 7.95 1.16 3.64 2.07 1.97 1.48 1.3
Nguồn: Thời báo kinh tế, số 19 năm 2000.
Các nớc này đều có tổng kim ngạch thơng mại với Hoa Kỳ cao hơn rất nhiều

so với Việt Nam: xuất khẩu của Thái Lan thời kỳ này đạt 16,4 tỷ USD,
Philippin: 14 tỷ USD, hay ngay nh một nớc rất gần chúng ta là Campuchia cũng
có kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ cao hơn Việt Nam, đạt 827 triệu USD.
Sở dĩ có sự chênh lệch giữa tiềm năng và thực tế nh vậy là do thị trờng Hoa
Kỳ trong giai đoạn này còn là một thị trờng xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt
Nam; công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam còn lạc hậu, sản xuất manh
mún; chất lợng thấp, giá cả không cạnh tranh, mẫu mã đơn điệu, do đó hàng
hoá của Việt Nam cha thu hút đợc sức mua của ngời tiêu dùng ở Hoa Kỳ.
Nhng tình hình đã có nhiều biến chuyển tích cực ngay sau khi Hiệp định th-
ơng mại song phơng đợc ký kết vào tháng 7 năm 2000.
Bảng số 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Hoa Kỳ giai đoạn
2000 2002 (sau khi HĐTM đ ợc ký kết)
Đơn vị: triệu USD
Năm Xuất
Khẩu
Nhập
Khẩu
Tổng
XNK
XK/tổng KN XK
của VN (%)
NK/tổng KN NK
của VN (%)
2000 821,7 367,7 1189,4 5,7 2,4
2001 1052,6 460,9 1513,5 7,0 2,9
2002 2394,7 580,2 2974,9 14,1 2,5
Nguồn: Số liệu thơng mại của Uỷ ban thơng mại Quốc tế Hoa Kỳ.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc đã tăng vọt, các mặt hàng Việt Nam
xuất khẩu cũng đa dạng hơn và có sức cạnh tranh hơn trên thị trờng Hoa Kỳ do
đợc hởng Quy chế tối huệ quốc. Nếu nh ở thời kỳ trớc các mặt hàng xuất khẩu

Vũ Hà Phơng, lớp Nga K38E, Khoa KTNT. 28

×