Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phân tích SNP Array của thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.3 KB, 6 trang )

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2021

PHÂN TÍCH SNP ARRAY CỦA THAI
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Hương1, Đoàn Thị Kim Phượng1,2, Bùi Đức Thắng2, Phan Thị Thu Giang2,
Lê Phương Thảo2, Nguyễn Hoàng Anh2, Trần Danh Cường1,2 và Hoàng Thị Ngọc Lan1,2,*


SNP Array là thế hệ mới nhất trong các kĩ thuật
microarray, khắc phục được những hạn chế và bổ sung
những tính năng mới, tối ưu hơn các kĩ thuật trước đó,
giúp phát hiện các mất cân bằng bộ gen với độ phân
giải cao. Nghiên cứu này nhằm phát hiện bất thường di
truyền bằng kĩ thuật SNP Array ở các thai nhi có chỉ định
chẩn đốn trước sinh và so sánh kết quả của kĩ thuật này
với nhiễm sắc thể đồ. 42 mẫu dịch ối được tiến hành
kĩ thuật SNP Array và nhiễm sắc thể đồ tại Bệnh viện
Phụ sản Trung ương cho kết quả nhiễm sắc thể đồ phát
hiện 7/42 (16,7%) bất thường di truyền; SNP Array phát
hiện 10/42 (23,8%) bất thường di truyền bệnh lý, ngoài 3
ca bất thường số lượng nhiễm sắc thể (4,1%), phát hiện
thêm 21 biến thể số bản sao (50%) với tỉ lệ biến thể có ý
nghĩa lâm sàng là 7/42 (16,7%), 11/42 ca (26,2%) mang
biến thể chưa rõ ý nghĩa lâm sàng, 5/42 ca (11,9%) mang
biến thể lành tính/khả năng cao lành tính. Như vậy, SNP
Array có khả năng phát hiện bất thường di truyền cao
hơn so với nhiễm sắc thể đồ truyền thống, ngồi ra cịn
bổ sung thêm nhiều thơng tin hữu ích nhờ các đầu dị
CNV và SNP.



Từ khóa: SNP Array, bất thường di truyền, nhiễm
sắc thể đồ, CNV.

SNP ARRAY ANALYSIS OF FETUSES AT
NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND
GYNECOLOGY.

SNP Array is the latest generation in microarray
platforms, which is restricted limitations and added
new features to maximize the performance on detecting
genomic unbalanced aberration with high resolution. In
this study, we aim to detect chromosomal abnormalities
by SNP Array technique in fetuses underwent
amniocentesis and compare to conventional karyotyping.
42 amniotic fluid samples were implemented SNP Array
and karyotyping at National Hospital of Obstetrics
and Gynecology. Karyotyping showed the results of
7/42 (16,7%) chromosomal abnormalities, SNP Array
detected 10/42 (23,8%) chromatic aberration including
3/42 (7,1%) cases of aneuploidy/triploidy; 21 copy

number variants (50%) with 7/42 (16,7%) pathogenic and
likely pathogenic, 11/42 cases (26,2%) contained variant
of unknown significant (VUS), 5/42 cases (11,9%) with
benign and likely benign variants. In conclusion, SNP
Array has resulted in higher detection of chromosomal
abnormalities over than conventional karyotyping and
provided other useful information generated by CNV
and SNP probes.


Keywords: SNP Array, chromosomal abnormalities,
conventional karyotyping.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, nhuộm nhiễm sắc thể (NST) băng G đã
trở thành thường quy trong phân tích bất thường NST
thai nhi, cho phép phát hiện các đột biến cấu trúc và số
lượng NST. Tuy nhiên, kĩ thuật này cũng có những hạn
chế như chỉ phát hiện các bất thường có kích thước lớn
(5-10Mb) và cần phải nuôi cấy tế bào, nên thời gian có
kết quả từ 2-3 tuần,1 đồng thời có thể xảy ra kết quả giả
khảm do nuôi cấy dài ngày.

Dự án Bộ gen Người đã mở ra một kỉ nguyên
mới cho các kĩ thuật di truyền, cung cấp những hiểu
biết sâu hơn về các biến thể di truyền (variant) trong
hệ gen của người. Ứng dụng những tiến bộ đó, cơng
nghệ microarray đã thiết kế các đầu dò trên con chip
microarray giúp phát hiện các biến thể số bản sao (copy
number variant - CNV) và đa hình đơn nucleotid (single
nucleotide polymorphism - SNP). Kĩ thuật SNP Array
sử dụng đầu dò là các đoạn oligonucleotide của người,
phát hiện các biến thể di truyền dựa trên nguyên lý sự
khác biệt giữa hai alen (A hoặc B) cho một vị trí cụ thể
trong bộ gen, cho phép phân tích tồn bộ hệ gen, giúp
phát hiện các lệch bội, đa bội, CNV, LOH (thể mất tính
dị hợp), khảm từ trên 20%, tạp nhiễm tế bào mẹ, UPD
(uniparental disomy-thể một nhiễm cùng nguồn).


Trên thế giới, kĩ thuật microarray đã và đang được
ứng dụng rộng rãi. Năm 2012, một nghiên cứu từ 29
trung tâm2 cho thấy trong các mẫu ối bất thường hình thái
trên siêu âm có kết quả NST đồ bình thường, phân tích
microarray phát hiện được thêm 6% bất thường di truyền

1. Đại học Y Hà Nội- Hanoi Medical University
2. Bệnh viện Phụ sản Trung Ương- National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hương 0982755028

142

Số chuyên đề 2021
Website: tapchiyhcd.vn


(BTDT). Với các trường hợp thai phụ lớn tuổi hoặc kết
quả sàng lọc huyết thanh nguy cơ cao, microarray sẽ
giúp phát hiện thêm 1,7% các bất thường di truyền so
với NST đồ truyền thống.

Ở Việt Nam, SNP Array vẫn còn khá mới mẻ. Kĩ
thuật này có quy trình thực hiện nhiều bước phức tạp,
nghiêm ngặt, đòi hỏi nhân lực được đào tạo chuyên sâu
trong phân tích, giải thích và tư vấn kết quả di truyền. Là
một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực chẩn
đoán trước sinh ở miền Bắc, chúng tôi thực hiện đề tài
này với mục tiêu nghiên cứu: phát hiện bất thường di
truyền bằng kĩ thuật SNP Array ở các thai nhi tại Bệnh

viện Phụ sản Trung ương và so sánh kết quả của kĩ thuật
này với NST đồ.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

Đối tượng nghiên cứu: thai nhi có chỉ định chẩn
đốn trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ
tháng 8/2020 đến tháng 4/2021.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt
ngang. Chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu 42. Thu thập số liệu

bằng phiếu thu thập số liệu.

Quy trình nghiên cứu: 20 ml dịch ối được thu vào 2
ống falcon, một ống 10 ml đem nuôi cấy và làm NST đồ,
một ống 10ml thực hiện kĩ thuật SNP Array. Với kĩ thuật
SNP Array, DNA trong dịch ối được tách chiết bằng kit
Qiagen, sau đó thực hiện kĩ thuật SNP Array bằng bộ kit
Cytoscan Affymetrix, theo quy trình khuyến cáo của nhà
sản xuất.

Phân tích kết quả bằng phần mềm ChAS version
4.2, so sánh với bộ gen tham chiếu GRCh37/hg19 và
dữ liệu từ DECIPHER, OMIM, CLINVAR, CLINGEN,
phân loại CNV dựa trên đồng thuận của Hiệp hội Di
truyền Y học Mỹ 2019,3 định danh theo hướng dẫn của
ISCN 2016.


Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức
trường Đại học Y Hà Nội ngày 23 tháng 7 năm 2020
biên bản số 2932/QĐ-ĐHYHN. Các số liệu và thơng tin
nghiên cứu là chính xác, trung thực, khách quan.


III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả nhiễm sắc thể đồ vi thể

Bảng 1. Kết quả phát hiện CNV khi thực hiện SNP Array
Có khả
Lành
Gây Có khả năng Chưa rõ
Tổng
năng lành
Loại CNV
tính
bệnh
gây bệnh
ý nghĩa
tính
Số lượng
5
2
11
1
2

21
Tỉ lệ %
23,8
9,5
52,4
4,8
9,5
100
sàng; 11 mẫu (52,4%) có các biến thể di truyền chưa rõ

Nhận xét: trong 42 mẫu ối thực hiện SNP Array, ý nghĩa lâm sàng (VUS); 3 mẫu (14,3%) mang các biến
ngoài 3 bất thường số lượng NST (1 T18, 1 T21, 1 tam thể lành tính, là các đa hình trong quần thể.
bội), phát hiện 21 mẫu có chứa CNV (50%). Cụ thể, 7/21
mẫu (33,3%) mang biến thể di truyền có ý nghĩa lâm
Hình ảnh kết quả NST đồ và SNP Array ở một số mẫu ối

MA28.A1

MA28.A2

Số chuyên đề 2021
Website: tapchiyhcd.vn

143


JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2021


Hình 1: Kết quả MA28 với NST đồ 46,XY,der(6)t(6;7)(q26;q32) (A1) và kết quả SNP Array arr[GRCh37]
7q32.2q34(129959739_142475272)x3 (A2)

Nhận xét: Hình ảnh NST đồ (A1) của mẫu MA28 cho thấy một nhân đoạn NST số 6. Tuy nhiên, kết quả SNP
Microarray (A2) chỉ ra nhân đoạn 29 Mb ở NST 7 vị trí q32.2q36.2 (vịng trịn màu đỏ). Như thế, nhân đoạn của
NST số 6 trong karyotype có nguồn gốc từ NST 7. Đây là ưu điểm lớn nhất của SNP Microarray cho phép phát hiện
chính xác vị trí và kích thước của các biến thể. Khi làm nhiễm sắc thể đồ cho bố mẹ của thai, chúng tôi phát hiện mẹ
của thai có mang chuyển đoạn tương hỗ giữa hai NST số 6 và 7, hậu quả là thai nhận một NST 6 chuyển đoạn của
mẹ và một NST 6 bình thường từ bố.

MA31.B1
MA31.B2
Hình 2: Kết quả MA31 với NST đồ thể hiện 69,XXY(B1) và
kết quả SNP Array arr(1-22)x3,XXY (B2)

Nhận xét: Kết quả NST đồ (B1) của mẫu MA31 thể 3 đường- tương ứng với XX, tín hiệu của Y là 2 đường
hiện mỗi cặp NST đều có 3 chiếc trong toàn bộ 23 cặp tương ứng với 1 NST Y. Như vậy, kết quả SNP Array
NST với karyotype 69,XXY. Kết quả SNP Array (B2) MA31 là arr(1-22)x3,XXY.
hiển thị 4 đường cho cả 22 cặp NST thường trên Allele
Phân tích kết quả bất thường di truyền
Difference và BAF thể hiện mỗi cặp NST thường đều
có 3 chiếc trên tồn bộ bộ NST, tín hiệu của NST X là
Bảng 2. So sánh kết quả microarray và NST đồ.
Phần
Bố/ mẹ mang Tiền sử
Tổng số
SLHTM NIPS
SÂ thai bất
trăm
đẻ con

bất thường
TKSSG
Lý do chọc ối
(n)
(+)
(+)
thường
(%)
dị tật
NST
Số lượng
28
5
2
2
3
2
42
100
Bình
35
25
4
1
1
2
2
83,3
Kết quả thường
NST

Bất
3
1
1
1
1
0
7
16,7
thường

144

Số chuyên đề 2021
Website: tapchiyhcd.vn


Bình
15
thường
Đa bội/
1
lệch bội
(69,XXY)
Kết quả Tổng CNV
12
SNP
P
4
Array

LP
0
VUS
8
LB
0
B
0

1

0

1
(T18)
3
0
0
3
0
0

1
(T21)
1
0
1
0
0
0


1

1
1
0
0
0
0

0

1

18

42,9

0

0

3

7,1

3
0
1
0

0
2

1
0
0
0
1
0

21
5
2
11
1
2

50
11,9
4,8
26,2
2,3
4,8


(P: pathogenic- bệnh lý, LP: likely pathogenic-khả năng cao bệnh lý, VUS: variants of uncertain significantchưa rõ ý nghĩa lâm sàng, LB: likely benign- khả năng cao lành tính, B: benign- lành tính; TKSSG: tăng khoảng
sáng sau gáy, SLHTM: sàng lọc huyết thanh mẹ; (+) Nguy cơ cao)

Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là các


Nhận xét: Tỷ lệ bất thường di truyền được phát thai có siêu âm hình thái bất thường với 28 ca chiếm
hiện bằng kĩ thuật NST đồ là 7/42 (16,7%), SNP Array 66,7%, cao hơn trong nghiên cứu của Xiang và cộng sự5
phát hiện BTDT có ý nghĩa lâm sàng là 10/42 (23,8%). (15,6%). Trong tổng số 28 ca này, có 7 ca bất thường
Ngồi ra, SNP Array cịn phát hiện 11/42 (26,2%) VUS. hình thái đơn độc, 21 ca bất thường đa cơ quan. Trong
Trong 28 (66,7%) thai có bất thường hình thái, thì đó, 4/21 (19%) ca đa dị tật có mang CNV bệnh lý, tỉ
karyotype phát hiện được 3 BTDT, còn SNP Array phát lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Xiang5 ghi nhận
hiện 5 BTDT có ý nghĩa và 8 VUS. Tương tự như vậy, 15,8% CNV có ý nghĩa lâm sàng trong nhóm đa dị tật.
với 5 thai có TKSSG (11,9%), karyotype phát hiện 1 lệch
SNP Array cho phép phát hiện đột biến số lượng
bội, SNP Array ngồi ra cịn phát hiện thêm 3 VUS. Với NST như lệch bội và đa bội như karyotype. Nghiên cứu
2 ca SLHTM nguy cơ cao, NST đồ phát hiện 1 lệch bội, của chúng tơi có 1 trường hợp Trisomy 18, một Trisomy
SNP Array phát hiện thêm 1 CNV khả năng cao bệnh lý. 21 và một trường hợp đa bội. Ngoài ra, SNP Array còn
Trường hợp sàng lọc NIPS nguy cơ cao, cả hai phương cung cấp thêm thông tin cụ thể, chính xác hơn về kích
pháp đều phát hiện bất thường ở ½ ca. Với 3 ca bố mẹ thước, vị trí và nguồn gốc của BTDT so với NST đồ.
mang bất thường NST, NST đồ phát hiện 1 BTDT, trong Mẫu MA04, karyotype của thai phát hiện nhân đoạn ở
khi SNP Array phát hiện 3 CNV: 1 bệnh lý và 2 lành tính. 3p25 khơng chính xác được kích thước và vị trí, nhưng
Cả 2 ca có tiền sử sinh con dị tật, hai phương pháp chưa SNP Array đã xác định đoạn nhân dài 43 Mb trên NST
phát hiện BTDT.
số 3 ở vùng 3q25.2q29 chứa 192 gen trong OMIM. Đây
là một nhân đoạn lớn, chứa nhiều gen quan trọng có thể

IV. BÀN LUẬN
gây nên hội chứng nhân đoạn 3q: dị dạng bộ mặt, não

Qua phân tích kết quả di truyền của 42 mẫu ối, nhỏ, bất thường chi, bất thường cơ quan sinh dục, bất
karyotype chỉ phát hiện được 7/42 (16,7%) BTDT, SNP thường tim,6 thường gặp ở các trường hợp bố hoặc mẹ
Array phát hiện 10/42 (23,8%) BTDT có ý nghĩa, ngồi mang đảo đoạn/ chuyển đoạn khơng cân bằng NST 3.6
ra còn phát hiện 11/42 (26,2%) VUS. Như vậy, trong 35 Điều này phù hợp với karyotype của mẹ mang đảo đoạn
ca có kết quả NST đồ bình thường, SNP Array cho phép NST số 3. Trường hợp MA28, siêu âm thai có hẹp xuất
phát hiện thêm 3/35 (8,5%) các CNV bệnh lý, tương đồng phát động mạch chủ, tiền sử thai phụ này đã có hai lần

với kết quả nghiên cứu của Gruchy và cộng sự năm 2012 sinh con mang dị tật tim, kết quả nhiễm sắc thể đồ của
là 8%4 (cỡ mẫu 48-tương tự với nghiên cứu của chúng thai chỉ ra một nhân đoạn ở NST số 6. Kết quả NST đồ
tôi). Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của Ronald J Wapner của bố mẹ thai thể hiện mẹ có mang chuyển đoạn tương
và cộng sự2 (6%) nghiên cứu trên 4406 thai phụ. Sự khác hỗ giữa hai NST 6 và 7. Như vậy, thai thừa hưởng một
biệt này có thể do khác nhau về tiêu chuẩn chọn mẫu và NST số 6 chuyển đoạn của mẹ và 1 NST 6 bình thường
cỡ mẫu. Nghiên cứu của chúng tơi có cỡ mẫu nhỏ, tập của bố, hậu quả là mang một nhân đoạn trên nhánh dài
trung vào các đối tượng có nguyên nhân bất thường di NST 6 (hình ảnh NST đồ). SNP Microarray chỉ ra nhân
truyền cao như có siêu âm bất thường hình thái, bố mẹ đoạn 29 Mb ở NST 7q32.2q36.2. Như vậy, nguồn gốc
có mang bất thường NST, có tiền sử sinh con dị tật bẩm của nhân đoạn NST 6 trên karyotype là từ NST 7. Đây
sinh hay các trường hợp SLHTM, sàng lọc NIPS dương cũng là ưu điểm lớn nhất của SNP array cho phép phát
hiện chính xác kích thước và nguồn gốc của các biến
tính.

Số chuyên đề 2021
Website: tapchiyhcd.vn

145


JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

thể. Nhiều trường hợp nhân đoạn 7q32 đã được công bố
trên Unique, Decipher với siêu âm trước sinh có giãn
não thất hoặc bất thường thể chai, sinh ra có thể có bất
thường bộ mặt, dị tật tim, động kinh, chậm phát triển thể
chất và tinh thần.7 Mất đoạn càng lớn thì hậu quả càng
nặng nề. Các trường hợp này bố mẹ nên được làm NST
đồ giúp xác định nguồn gốc các đột biến này là di truyền
từ bố mẹ hay là đột biến mới phát sinh để tư vấn có hiệu
quả về khả năng sinh ra những em bé bình thường của

họ. MA19 là một trường hợp siêu âm thai có thơng liên
thất, khe hở mơi. Kết quả NST đồ cho thấy có nhân đoạn
4p16.2 nhưng khơng xác định được chính xác nguồn
gốc của nhân đoạn NST này. SNP Array cho kết quả mất
đoạn 5,2 Mb ở 4p16.2p16.3, là một trường hợp điển hình
của hội chứng Wolf-Hirschhorn. Ngồi ra, SNP Array
cịn phát hiện nhân đoạn 30 Mb ở 18q21.1q23, đây cũng
là một CNV khả năng cao bệnh lý. Dựa vào cả kết quả
NST đồ và SNP Array, nhân đoạn của NST 4 thể hiện
trên NST đồ bắt nguồn từ NST 18, là hậu quả do chuyển
đoạn không cân của NST 4 và 18, dẫn đến mất 1 phần
của NST số 4 và tăng thêm 1 phần của NST 18. Như vậy,
phối hợp hai phương pháp SNP Array và NST đồ cho
phép phát hiện chính xác vị trí, kích thước, nguồn gốc,
trạng thái của các bất thường NST, đồng thời SNP Array
cung cấp thêm thông tin về các gen trong trình tự nhân
đoạn/ mất đoạn, giúp các bác sỹ di truyền có thơng tin
q báu trong q trình tư vấn, giải thích cho bệnh nhân.

Ngồi ra, SNP Array còn phát hiện được các bất
thường cấu trúc nhỏ mà NST đồ không phát hiện được
trên 3 mẫu MA20, MA38, MA45. Với MA20 có chứa
mất đoạn Xq28, kích thước 204 Kb, siêu âm thai có giãn
não thất IV và teo thùy nhộng, phù hợp với hội chứng
mất đoạn Xq28: bất thường hình thái não, chậm phát
triển trong tử cung, sinh ra có thể có dị dạng mặt, chậm
phát triển thể chất và tinh thần, động kinh. MA38 có
mang mất đoạn 82 Kb tại 5q35.1, chứa 2 gen NKX2-5,
MIR12118. Đây cũng là trường hợp mang BTDT bệnh
lý có kích thước nhỏ nhất trong nghiên cứu của chúng

tơi mà SNP Array có thể phát hiện được. Gen NKX2-5
(OMIM*600584), có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
hình thành và phát triển tim. Những đột biến của gen này
có thể gây nên thơng liên nhĩ, thông liên thất, tứ chứng
Fallot, thiểu sản thất trái8…Điều này phù hợp với lâm
sàng của thai nhi MA38 siêu âm thai tuần 22 thấy hẹp
đường ra Nhĩ- Thất và thông liên thất phần cơ. MA45
là một trường hợp làm triple test nguy cơ cao hội chứng
Down 1/100. SNP Array cho kết quả nhân đoạn 3.1 Mb
tại 22q11.21- khả năng cao mắc hội chứng nhân đoạn

146

Số chuyên đề 2021
Website: tapchiyhcd.vn

2021

22q11.2 với lâm sàng chậm phát triển thể chất và tinh
thần, người thấp bé, yếu cơ.

Mặc dù có ưu thế hơn NST đồ trong phát hiện các
biến dị di truyền bệnh lý, nghiên cứu của chúng tôi cũng
phát hiện một tỉ lệ khá cao các CNV chưa rõ ý nghĩa
lâm sàng 11/42 (26,2%), tỉ lệ này cao hơn so với nghiên
cứu của AH Mandy9 (5,8%) và còn tiếp tục giảm trong
tương lai.10 VUS trong nghiên cứu của chúng tơi có 3 ca
là TKSSG ở các tuần thai sớm, 3 ca mang dị tật đơn độc
(giãn não thất bên, thiểu sản thất trái, nốt tăng âm buồng
thất trái), 2 ca kết hợp TKSSG và một bất thường trên

siêu âm (bàn chân vẹo một bên, nang bạch huyết vùng
cổ), 3 ca mang các đa dị tật như giãn não thất bên và
loạn sản thượng thận dạng nang, dị tật tim phối hợp (1
ca mang tứ chứng Fallot, 1 ca kết hợp tứ chứng Fallot,
kênh nhĩ thất toàn phần, hẹp phổi). Khi phiên giải kết
quả VUS, nghiên cứu từng gen cụ thể chứa trong trình
tự đó sẽ vơ cùng hữu ích.11 Việc xem xét kỹ lưỡng các
VUS này, và báo cáo lên các cơ sở dữ liệu như Clinvar,
Decipher,…sẽ góp phần làm giảm tỉ lệ VUS trong tương
lai.


V. KẾT LUẬN
NST đồ phát hiện 7/42 (16,7%) BTDT; SNP Array phát
hiện 10/42 (23,8%) BTDT bệnh lý. Trong các mẫu có
NST đồ bình thường, SNP Array cho phép phát hiện
thêm 3/35 (8,5%) các BTDT và 26,2% VUS so với NST
đồ. Các VUS trong tương lai sẽ được bổ sung thông tin
rõ ràng hơn giúp nâng cao khả năng phát hiện BTDT
của SNP Array. Như vậy, SNP Array là công cụ hữu hiệu
phát hiện bất thường di truyền ở mức độ NST, đặc biệt
là bất thường có kích thước nhỏ mà NST đồ không phát
hiện được.


LỜI CẢM ƠN

Chúng tơi xin cảm ơn hãng Thermofisher đã tài trợ
tồn bộ kit SNP Array cho nghiên cứu này, trân trọng
cảm ơn quý đồng nghiệp tại Trung tâm Chẩn đoán Trước

sinh đã giúp đỡ để chúng tơi hồn thành nghiên cứu này.
* Tác giả Nguyễn Thị Hương được tài trợ bởi Tập đồn
Vingroup – Cơng ty CP và hỗ trợ bởi chương trình học
bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới
sáng tạo Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu
lớn (VinBigdata), mã số VINIF.2020.THS.108.
Nhóm nghiên cứu cam kết khơng có xung đột lợi ích với
bất kỳ tổ chức, cá nhân nào từ kết quả nghiên cứu.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bui T-H. Prenatal cytogenetic diagnosis: gone FISHing, BAC soon! Ultrasound Obstet Gynecol. 2007;30(3):247251. doi:10.1002/uog.5142
2. Wapner RJ, Martin CL, Levy B, et al. Chromosomal microarray versus karyotyping for prenatal diagnosis. N
Engl J Med. 2012;367(23):2175-2184. doi:10.1056/NEJMoa1203382
3. Riggs ER, Andersen EF, Cherry AM, et al. Technical standards for the interpretation and reporting of constitutional copy-number variants: a joint consensus recommendation of the American College of Medical Genetics and
Genomics (ACMG) and the Clinical Genome Resource (ClinGen). Genet Med. 2020;22(2):245-257. doi:10.1038/
s41436-019-0686-8
4. Gruchy N, Decamp M, Richard N, et al. Array CGH analysis in high-risk pregnancies: comparing DNA from
cultured cells and cell-free fetal DNA. Prenat Diagn. 2012;32(4):383-388. doi:10.1002/pd.2861
5. Xiang J, Ding Y, Song X, et al. Clinical Utility of SNP Array Analysis in Prenatal Diagnosis: A Cohort Study
of 5000 Pregnancies. Front Genet. 2020;11:571219. doi:10.3389/fgene.2020.571219
6. Coelho Molck M, Simioni M, Paiva Vieira T, Paoli Monteiro F, Gil-da-Silva-Lopes VL. A Pure 2-Mb 3q26.2
Duplication Proximal to the Critical Region of 3q Duplication Syndrome. Mol Syndromol. 2018;9(4):197-204.
doi:10.1159/000489870
7. 7q Duplications FTNW.pdf. Accessed June 8, 2021. />8. Glessner JT, Bick AG, Ito K, et al. Increased frequency of de novo copy number variants in congenital heart
disease by integrative analysis of single nucleotide polymorphism array and exome sequence data. Circ Res.
2014;115(10):884-896. doi:10.1161/CIRCRESAHA.115.304458
9. Mardy AH, Wiita AP, Wayman BV, Drexler K, Sparks TN, Norton ME. Variants of uncertain significance in prenatal microarrays: a retrospective cohort study. BJOG Int J Obstet Gynaecol. 2021;128(2):431-438.
doi:10.1111/1471-0528.16427
10. Levy B, Wapner R. Prenatal diagnosis by chromosomal microarray analysis. Fertil Steril. 2018;109(2):201212. doi:10.1016/j.fertnstert.2018.01.005

11. Society for Maternal-Fetal Medicine (SMFM). Electronic address: , Dugoff L, Norton ME,
Kuller JA. The use of chromosomal microarray for prenatal diagnosis. Am J Obstet Gynecol. 2016;215(4):B2-9.
doi:10.1016/j.ajog.2016.07.016

Số chuyên đề 2021
Website: tapchiyhcd.vn

147



×