Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

PHAN THỊ THUÝ HẰNG PHÂN TÍCH XU HƯỚNG TIÊU THỤ KHÁNG SINH tại BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG GIAI đoạn 2017 – 2021 KHOÁ LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 64 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHAN THỊ THUÝ HẰNG
MÃ SINH VIÊN: 1701165

PHÂN TÍCH XU HƯỚNG TIÊU THỤ
KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN
2017 – 2021
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. ThS. Dương Viết Tuấn
2. ThS. Thân Thị Hải Hà
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
2. Bệnh viện Phụ sản Trung ương

HÀ NỘI – 2022


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến ThS. Dương Viết Tuấn, Giảng viên Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, Trường
đại học Dược Hà Nội. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em từng
bước trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Thân Thị Hải Hà, Phó trưởng Khoa
Dược, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, là người đã dành rất nhiều thời gian, cơng sức
nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt q
trình hồn thiện khố luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Bệnh viện Phụ sản


Trung ương, tồn thể các anh, chị phịng kế hoạch tổng hợp, Khoa Dược bệnh viện đã
luôn tận tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các q Thầy Cơ trong Ban Giám hiệu,
Phịng đào tạo, Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược - Trường Đại học Dược Hà Nội đã ủng
hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Dược Hà
Nội đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo điều kiện thuận
lợi để giúp em hồn thành q trình học tập tại trường.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã ln
động viên, khuyến khích em trong suốt q trình học tập và hồn thành khố luận tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2022
Sinh viên
Phan Thị Thuý Hằng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH .................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm kháng sinh ................................................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh .................................................................. 4
1.2. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ..................... 5
1.2.1. Một số quy định về sử dụng kháng sinh hợp lý trong bệnh viện .................. 5
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu, phân tích và đánh giá về hoạt động sử dụng
kháng sinh trong bệnh viện .................................................................................. 7
1.3. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ KHÁNG SINH TẠI CÁC BỆNH VIỆN .............. 11
1.3.1. Tình hình tiêu thụ theo giá trị sử dụng thuốc tại một số bệnh viện ............ 11

1.3.2. Tình hình tiêu thụ theo liều xác định hàng ngày (DDD) ........................... 12
1.4. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG .................................. 13
1.4.1. Chức năng của Bệnh viện Phụ sản trung ương ......................................... 13
1.4.2. Nhiệm vụ của Bệnh viện Phụ sản trung ương ........................................... 13
1.4.3. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Phụ sản Trung ương .................................... 14
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 16
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU................................. 16
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 16
2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................... 16
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 17
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 18
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 18
2.2.5. Các chỉ số trong nghiên cứu ..................................................................... 18
2.2.6. Xử lý và phân tích số liệu ......................................................................... 19
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .............................................................. 21
KẾT QUẢ ................................................................................................................ 21
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TIÊU THỤ KHÁNG SINH THEO GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2021 .............. 21
3.1.1. Tổng giá trị sử dụng kháng sinh toàn viện từ tháng 1/2017 – tháng 12/2021
.......................................................................................................................... 21


3.1.2. Phân tích mức độ tiêu thụ các biệt dược kháng sinh theo giá trị sử dụng.. 24
3.1.3. Phân tích mức độ tiêu thụ các hoạt chất kháng sinh theo giá trị sử dụng.. 27
3.1.4. Phân bố sử dụng các hoạt chất kháng sinh có giá trị sử dụng lớn tại các
khoa phòng ........................................................................................................ 29
3.1.5. Phân bố sử dụng các hoạt chất kháng sinh có giá trị sử dụng trung bình tại
các khoa phịng .................................................................................................. 30
3.2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TIÊU THỤ KHÁNG SINH THEO LIỀU XÁC ĐỊNH
HÀNG NGÀY DDD TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN

2017 – 2021 ........................................................................................................... 32
3.2.1. Tổng số liều DDD/100 ngày giường của tồn bộ kháng sinh theo thời gian
.......................................................................................................................... 32
3.2.2. Phân tích mức độ tiêu thụ các nhóm kháng sinh theo số liều DDD/100 ngày
giường ............................................................................................................... 33
3.2.3. Phân tích mức độ tiêu thụ các hoạt chất kháng sinh theo số liều DDD/100
ngày giường ....................................................................................................... 35
3.2.4. Phân tích mức độ tiêu thụ của các kháng sinh cần phê duyệt và không cần
phê duyệt trước khi sử dụng tại bệnh viện (quyết định 772/QĐ-BYT) theo
DDD/100 ngày giường ....................................................................................... 37
BÀN LUẬN.............................................................................................................. 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 49


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ABC

Activity Based Costing

Phân bố chi phí theo hoạt động

BN

Bệnh nhân


BYT

Bộ Y tế

C2G

Cephalosporin thế hệ 2

C3G

Cephalosporin thế hệ 3

C4G

Cephalosporin thế hệ 4

DDD

Defined Daily Dose

Liều xác định trong ngày

DOT

Days Of Therapy

Ngày điều trị kháng sinh

ĐTTYC


Điều trị theo yêu cầu

GTSD

Giá trị sử dụng

KM

Khoản mục

KS

Kháng sinh

KSDP

Kháng sinh dự phòng

LOT

Length of Therapy

Thời gian điều trị kháng sinh

NK

Nhiễm khuẩn

PSTW


Phụ sản trung ương

TW

Trung ương

VNĐ

Việt Nam Đồng

VK

Vi khuẩn

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hoá học ................................................ 3
Bảng 1.2: Cơ cấu sử dụng thuốc theo đường dùng tại một số bệnh viện .................... 12
Bảng 2.1: Các biến số phân tích cơ cấu tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện Phụ sản
Trung ương ............................................................................................................... 16
Bảng 3.1: Giá trị sử dụng kháng sinh theo đường dùng tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương.......................................................................................................................... 23
Bảng 3.2: Giá trị sử dụng của các biệt dược kháng sinh có GTSD lớn ...................... 25

Bảng 3.3: Giá trị sử dụng các biệt dược kháng sinh có GTSD trung bình ................. 26
Bảng 3.4: Giá trị sử dụng các hoạt chất kháng sinh có GTSD lớn ............................. 27
Bảng 3.5: Giá trị sử dụng các hoạt chất kháng sinh có GTSD trung bình.................. 28
Bảng 3.6: Số liều DDD/100 ngày giường của toàn viện giai đoạn 2017 – 2021 ........ 32
Bảng 3.7: Mức tiêu thụ các nhóm kháng sinh tồn viện giai đoạn 2017 – 2021......... 33
Bảng 3.8: Tổng lượng tiêu thụ 2 nhóm kháng sinh penicillin + chất ức chế betalactamase và cephalosporins giai đoạn 2019 – 2021 ................................................. 35
Bảng 3.9: Số liều DDD/100 ngày giường của các hoạt chất kháng sinh giai đoạn 2017
– 2021 ....................................................................................................................... 35
Bảng 3.10: Xu hướng tiêu thụ kháng sinh cần phê duyệt trên toàn viện giai đoạn 2017
– 2021 ....................................................................................................................... 38


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Giá trị sử dụng kháng sinh tồn viện giai đoạn 2017 – 2021 ..................... 21
Hình 3.2: Giá trị sử dụng kháng sinh tại các khoa phòng .......................................... 22
Hình 3.3: Các khoa phịng chiếm 50% GTSD kháng sinh tồn viện .......................... 23
Hình 3.4: Xu hướng giá trị sử dụng kháng sinh theo đường dùng.............................. 24
Hình 3.5: Xu hướng tiêu thụ các biệt dược có GTSD lớn ........................................... 25
Hình 3.6: Xu hướng tiêu thụ các biệt dược có GTSD trung bình................................ 27
Hình 3.7: Xu hướng tiêu thụ các hoạt chất có GTSD lớn ........................................... 28
Hình 3.8: Xu hướng tiêu thụ các hoạt chất có GTSD trung bình................................ 29
Hình 3.9: Phân bố sử dụng các hoạt chất kháng sinh có GTSD lớn tại các khoa phịng
.................................................................................................................................. 29
Hình 3.10: Phân bố sử dụng các hoạt chất kháng sinh có GTSD trung bình tại các
khoa phịng ............................................................................................................... 31
Hình 3.11: Tỷ lệ tiêu thụ các nhóm kháng sinh tồn viện giai đoạn 2017 – 2021....... 33
Hình 3.12: Xu hướng tiêu thụ các nhóm kháng sinh tồn viện giai đoạn 2017 – 2021 34
Hình 3.13: Xu hướng tiêu thụ một số hoạt chất kháng sinh chính giai đoạn 2017 –
2021 .......................................................................................................................... 37
Hình 3.14: Xu hướng tiêu thụ của imipenem + cilastatin giai đoạn 2017 – 2021 ...... 38



ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng sinh là một nhóm thuốc có vai trị quan trọng trong chăm sóc sức khỏe.
Đây là vũ khí quyết định trong việc điều trị các bệnh lý nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra.
Tuy nhiên đây lại là nhóm thuốc bị lạm dụng nhiều nhất. Việc sử dụng kháng sinh không
hợp lý dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gia tăng tỷ lệ kháng kháng sinh.
Mức độ kháng thuốc ngày càng trầm trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, tiên
lượng xấu, nguy cơ tử vong cao, thời gian điều trị kéo dài, chi phí điều trị tăng cao, ảnh
hưởng đến sức khoẻ của người bệnh và cộng đồng. Theo thống kê của Cơ quan Quản lý
Dược phẩm Châu Âu (EMA), ước tính hàng năm có khoảng 25.000 trường hợp tử vong
do nhiễm khuẩn vi khuẩn đa kháng thuốc và gánh nặng kinh tế của đề kháng kháng sinh
lên đến 1,5 tỷ Euro mỗi năm [30]. Trong những năm gần đây Việt Nam đã phải chứng
kiến mối đe dọa ngày càng gia tăng của kháng kháng sinh do việc sử dụng kháng sinh
không hợp lý tại các cấp của hệ thống chăm sóc sức khỏe và trong cộng đồng. Tại Việt
Nam, tỷ lệ mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn rất cao, đứng hàng thứ hai (16,7%) chỉ sau các
bệnh lý về tim mạch (18,4%) [1].
Trước thực tế đó các cơ sở điều trị cần có những giải pháp hữu hiệu mang tính
chiến lược để tăng cường việc sử dụng kháng sinh an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong
thời điểm hiện tại, nhiều phác đồ kháng sinh khuyến cáo trong các hướng dẫn điều trị
đã khơng cịn phù hợp do sự gia tăng đề kháng của vi khuẩn. Một trong những giải pháp
đó là triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện theo Quyết
định số 5631/QĐ-BYT. Trong đó đưa ra các hình thức giám sát thực trạng sử dụng
kháng sinh bao gồm: Phân tích chi phí (phân tích ABC), phân tích tiêu thụ thơng qua
liều xác định hàng ngày DDD, phân tích tiêu thụ thơng qua thời gian sử dụng kháng sinh
DOT, LOT và phân tích chuyên sâu các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh.
Trong thời gian từ 2017 đến nay, chưa có đề tài nào phân tích, đánh giá tiêu thụ
kháng sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương theo hai hình thức: Phân tích chi phí
(phân tích ABC) và phân tích tiêu thụ thông qua liều xác định hàng ngày DDD. Số liệu
phân tích thực trạng và dự báo xu hướng tiêu thụ kháng sinh sẽ là căn cứ để đánh giá

tiêu thụ kháng sinh trong các năm sau và là một trong các hoạt động giám sát sử dụng
kháng sinh tại Bệnh viện.
Để có cái nhìn tổng qt về xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương, đặc biệt là giai đoạn trước và trong dịch Covid-19, đề tài: “Phân tích xu
hướng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện Phụ sản Trung ương giai đoạn 2017 –
2021” được thực hiện với hai mục tiêu:

1


1. Phân tích cơ cấu tiêu thụ kháng sinh theo giá trị sử dụng tại bệnh viện Phụ
sản Trung ương giai đoạn 2017 – 2021.
2. Phân tích cơ cấu tiêu thụ kháng sinh theo liều xác định hàng ngày DDD tại
bệnh viện Phụ sản Trung ương giai đoạn 2017 – 2021.
Từ đó phát hiện ra các vấn đề cịn chưa hợp lý trong sử dụng thuốc kháng sinh
và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ương trong những năm tiếp theo.

2


TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH

1.1.1. Khái niệm kháng sinh
Có nhiều định nghĩa về kháng sinh, trên thế giới người ta coi kháng sinh là một
loại thuốc dùng để điều trị nhiễm khuẩn. Theo Meyers, kháng sinh là những chất có tác
dụng ức chế sự trao đổi chất, mà ban đầu là do các tế bào sống phần nhiều là vi sinh vật,
đặc biệt là các loài nấm Streptomycetes tiết ra. Theo “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”
– Bộ Y tế 2015, kháng sinh được định nghĩa: “Kháng sinh (antibiotics) là những chất

kháng khuẩn (antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi sinh vật (vi khuẩn,
nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác.”
Hiện nay từ kháng sinh được mở rộng đến cả những chất kháng khuẩn có nguồn
gốc tổng hợp như các sulfonamid và quinolon [5].
Phân loại thuốc kháng sinh:
Người ta thường sử dụng một số căn cứ để phân loại kháng sinh như:
-

Theo cơ chế tác dụng, được chia thành: Thuốc ức chế tổng hợp vách tế bào vi
khuẩn, gây rối loạn chức năng màng bào tương, ức chế sinh tổng hợp protein, ức
chế sinh tổng hợp acid nucleic.

-

Theo tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh, được chia thành: Kháng
sinh kìm khuẩn và kháng sinh diệt khuẩn.

-

Theo cấu trúc hoá học, kháng sinh được chia thành các nhóm như sau [5]:
Bảng 1.1: Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hố học

TT

Tên nhóm

Phân nhóm
Các penicilin
Các cephalosporin


1

Beta-lactam

Các beta-lactam khác
Carbapenem
Monobactam
Các chất ức chế beta-lactam

2

Aminoglycosid

3

Macrolid

4

Lincosamid

5

Phenicol

6

Tetracyclin

Thế hệ 1


3


Thế hệ 2
Glycopeptid
7

Peptid

Polypeptid
Lipopeptid

8

Quinolon

Thế hệ 1
Các fluoroquinolon: Thế hệ 2,3,4

Các nhóm kháng sinh khác
9

Sulfonamid
Oxazolidinon
5-nitroimidazol

1.1.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
Muốn điều trị thành công nhiễm khuẩn cần phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
tình trạng bệnh lý, vị trí nhiễm khuẩn và sức đề kháng của người bệnh. Các kiến thức

về phân loại kháng sinh sẽ giúp cho việc lựa chọn kháng sinh hay xác định chế độ liều
tối ưu cho từng nhóm kháng sinh, là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc sử dụng kháng
sinh hợp lý. Tại Việt Nam, những nguyên tắc chính khi sử dụng kháng sinh được nêu ra
là:
-

Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
Các tác nhân gây bệnh cho người có thể là virus, vi khuẩn, nấm, sinh vật đơn

bào, hoặc ký sinh trùng… Các kháng sinh thơng dụng chỉ có tác dụng với vi khuẩn, rất
ít kháng sinh có tác dụng trên virus, nấm gây bệnh, sinh vật đơn bào. Do đó, việc chẩn
đốn đúng trước khi kê đơn là rất quan trọng [8].
-

Lựa chọn kháng sinh hợp lý:

• Lựa chọn kháng sinh có phổ tác dụng phù hợp với vi khuẩn gây bệnh:
• Lựa chọn kháng sinh tốt nhất là dựa vào độ nhạy cảm của vi khuẩn qua phân lập
vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
• Lựa chọn kháng sinh có dược động học phù hợp để bảo đảm đủ nồng độ tác dụng
tại vị trí nhiễm khuẩn mà khơng gây hại cho người bệnh.
• Lựa chọn kháng sinh phù hợp với cơ địa, sinh lý và bệnh mắc kèm ở người bệnh:
o Cần tìm hiểu tiền sử của người bệnh vì dị ứng với kháng sinh là chống chỉ
định bắt buộc.

4


o Đối tượng có khác biệt sinh lý hoặc bệnh lý với người trưởng thành khỏe
mạnh bao gồm: trẻ em, người cao tuổi, người bệnh suy giảm chức năng

gan và/hoặc thận, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú [8].
-

Phối hợp kháng sinh hợp lý
Việc sử dụng kháng sinh đơn độc được khuyến khích trong đa số trường hợp.

Phối hợp kháng sinh chỉ cần khi gặp một số tình trạng bệnh lý như vi khuẩn kháng kháng
sinh, tổ chức nhiễm khuẩn khó thấm thuốc, điều trị kéo dài, nhiễm đồng thời nhiều loại
vi khuẩn. Lưu ý việc phối hợp kháng sinh phải tạo được tác dụng hiệp đồng có lợi, tránh
những phối hợp làm tăng tác dụng phụ hoặc độc tính [8].
-

Liều lượng và thời gian của đợt điều trị hợp lý
Liều lượng kháng sinh phụ thuộc vào các yếu tố: tuổi, cân nặng, chức năng gan,

thận và mức độ nặng của bệnh. Thời gian đợt điều trị tùy thuộc loại nhiễm khuẩn, nhưng
nếu chọn được kháng sinh thích hợp thì tình trạng bệnh lý sẽ được cải thiện sau 48 – 72
giờ. Thời gian điều trị dài hay ngắn còn phụ thuộc vào độ nhạy cảm của vi khuẩn, vị trí
nhiễm khuẩn, sức đề kháng của người bệnh [8].
-

Đảm bảo chi phí thấp nhất có hiệu quả
Chi phí ở đây bao gồm tiền kháng sinh và các chi phí phụ trợ cho sử dụng kháng

sinh đó. Đường uống được ưu tiên nếu có thể vì giá thành rẻ và không cần dụng cụ hỗ
trợ đưa thuốc. Đường tiêm được dùng trong những trường hợp khả năng hấp thu bị ảnh
hưởng (viêm ruột, nôn nhiều) hoặc nhiễm khuẩn nặng. Việc kê đơn thuốc generic cũng
là biện pháp để giảm chi phí nhưng cần lựa chọn được các thuốc có tương đương sinh
học để bảo đảm được chỉ số Hiệu quả/Chi phí tốt nhất [8].
Bên cạnh đó, Bộ y tế cũng đưa ra các lưu ý khi sử dụng kháng sinh dự phòng [5]:

Kháng sinh dự phòng (KSDP) là việc sử dụng kháng sinh trước khi xảy ra nhiễm
khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tượng này. KSDP nhằm giảm tần suất nhiễm
khuẩn tại vị trí hoặc cơ quan được phẫu thuật, khơng dự phịng nhiễm khuẩn tồn thân
hoặc vị trí cách xa nơi được phẫu thuật.
KSDP được chỉ định cho tất cả các can thiệp phẫu thuật thuộc phẫu thuật sạch
nhiễm. Khơng dùng kháng sinh để dự phịng cho các nhiễm khuẩn liên quan đến chăm
sóc sau mổ và những nhiễm khuẩn xảy ra trong lúc mổ.
1.2. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN
1.2.1. Một số quy định về sử dụng kháng sinh hợp lý trong bệnh viện
Sử dụng thuốc hợp lý đang trở thành vấn đề được cả thế giới quan tâm, đặc biệt
là việc sử dụng kháng sinh. Đây là một trong những nhóm thuốc có giá trị chiếm tỷ trọng
cao nhất trong các nhóm thuốc được sử dụng trong bệnh viện. Kháng sinh luôn được coi

5


là một trong các nhóm thuốc dễ bị lạm dụng nhất với việc sử dụng bất hợp lý ở tất cả
các khu vực, nhất là ở các nước đang phát triển. Vì vậy Bộ Y tế đã ban hành một số
thông tư, quyết định về hướng dẫn quản lý và sử dụng kháng sinh trong bệnh viện nhằm
nâng cao tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh. Cụ thể:
-

Các hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong các bệnh lý nhiễm khuẩn theo từng hệ
cơ quan trong cơ thể được thực hiện theo “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” ban
hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/03/2015 của Bộ Y tế. Tài
liệu cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản, cập nhật đồng thời phù hợp
với thực tế của Việt Nam về việc sử dụng kháng sinh hợp lý, an tồn để ứng dụng
trong cơng tác khám, chữa bệnh, phịng bệnh, bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân, góp phần hạn chế tình trạng kháng kháng sinh đang có nguy cơ
gia tăng hiện nay [5].


-

“Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” ban hành
kèm theo Quyết định số 5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế với mục
đích tăng cường việc sử dụng kháng sinh hợp lý trong bệnh viện, giảm hậu quả
không mong muốn khi dùng kháng sinh, ngăn ngừa vi khuẩn đề kháng kháng
sinh và giảm chi phí y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh [10]. Trong
đó đưa ra các hình thức giám sát thực trạng sử dụng kháng sinh có thể bao gồm
[10]:
• Phân tích chi phí (phân tích ABC).
• Phân tích tiêu thụ thơng qua DDD (Defined daily dose) theo quy mơ tồn
bệnh viện và/hoặc phân theo từng khoa phòng. DDD cần được hiệu chỉnh
cho 100 hoặc 1000 (người - ngày hoặc ngày - giường (hay ngày nằm viện).
• Phân tích tiêu thụ thơng qua thời gian sử dụng kháng sinh DOT (Days of
therapy), LOT (Length of therapy). DOT và LOT hiệu chỉnh theo 100
hoặc 1000 (người - ngày hoặc ngày - giường) (hay ngày nằm viện).
• Phân tích chun sâu các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh (ví dụ
các kháng sinh trong danh mục nhóm kháng sinh cần ưu tiên quản lý trong
bệnh viện, các kháng sinh sử dụng nhiều hoặc có gia tăng đột biến trong
sử dụng, các kháng sinh được ghi nhận có xu hướng đề kháng của vi sinh
vật gây bệnh gia tăng, kháng sinh sử dụng trong các bệnh nhiễm khuẩn
quan trọng và thường gặp trong bệnh viện). Phân tích có thể khu trú tại
một số khoa, đơn vị lâm sàng sử dụng nhiều kháng sinh quan tâm. Các chỉ
tiêu phân tích có thể bao gồm: chỉ định, lựa chọn, chế độ liều, cách dùng,

6


chuyển đổi tiêm - uống, xuống thang kháng sinh, biến cố bất lợi, thời gian

sử dụng kháng sinh [10].
-

Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc
phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo
hiểm y tế được quy định trong Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của
Bộ Y tế. Trong đó quy định: Các thuốc có ký hiệu dấu (*) là thuốc phải được hội
chẩn trước khi sử dụng, trừ trường hợp cấp cứu. Đối với thuốc kháng sinh có ký
hiệu dấu (*), Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi thực hiện đúng quy trình hội chẩn
khi kê đơn theo quy định về Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh
trong bệnh viện của Bộ Y tế [7].

-

Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm thuốc cần thận
trọng khi sử dụng được thực hiện theo CÔNG BÁO/Số 545 + 546/Ngày
04/05/2018 của Bộ Y tế: kháng sinh thuộc Nhóm thuốc phải đánh số thứ tự ngày
dùng thuốc trong hồ sơ bệnh án [9].

1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu, phân tích và đánh giá về hoạt động sử dụng
kháng sinh trong bệnh viện
1.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số giám sát sử dụng kháng sinh
Trong quá trình nghiên cứu đánh giá việc sử dụng thuốc tại bệnh viện, cơ quan
phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) năm 2012 đưa ra bộ chỉ số đánh giá tình hình sử
dụng kháng sinh trong bệnh viện bao gồm 17 chỉ số [38]. Ví dụ: Thời gian trung bình
của mỗi đợt điều trị kháng sinh; Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân có sử
dụng kháng sinh; Số lượng kháng sinh đồ được làm trên tổng số bệnh nhân được điều
trị bằng kháng sinh.
Ngày 04/03/2016, Bộ Y tế Việt Nam ban hành quyết định 772/QĐ-BYT về việc
ban hành “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” – đây là

cơ sở để các bệnh viện xây dựng các tiêu chí đánh giá việc sử dụng kháng sinh [6].
Tiêu chí về sử dụng kháng sinh theo quyết định 772/QĐ-BYT bao gồm:
-

Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh.

-

Số lượng, tỷ lệ % kháng sinh được kê phù hợp với hướng dẫn.

-

Số lượng, tỷ lệ % ca phẫu thuật được chỉ định kháng sinh dự phòng.

-

Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn 1 kháng sinh.

-

Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê kháng sinh phối hợp.

-

Số lượng, tỷ lệ % người bệnh kê đơn kháng sinh đường tiêm.

-

Ngày điều trị kháng sinh (DOT - Days Of Therapy) trung bình.


-

Liều dùng một ngày (DDD - Defined Daily Dose) với từng kháng sinh cụ thể.

7


-

Số lượng, tỷ lệ % ngừng kháng sinh, chuyển kháng sinh từ đường tiêm sang
kháng sinh uống trong những trường hợp có thể.

1.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện cần áp
dụng ít nhất một trong 4 phương pháp phân tích sau để phân tích việc sử dụng thuốc,
phát hiện các vấn đề sử dụng thuốc tại đơn vị [3]: phương pháp phân tích ABC, phương
pháp phân tích VEN, phương pháp phân tích nhóm điều trị và phương pháp phân tích
theo liều xác định trong ngày DDD.
a)

Phân tích ABC
Khái niệm: là phương pháp phân tích mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ

hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
Phương pháp này xác định và so sánh chi phí y tế từ đó cung cấp thơng tin cơ bản để
giảm thiểu chi phí trong sử dụng thuốc [3], [23].
Các bước phân tích ABC:
-

Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm.

Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.

-

Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm
thuốc chia cho tổng số tiền.

-

Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.

-

Phân hạng sản phẩm như sau:
• Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
• Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
• Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Ý nghĩa:

-

Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn có chi phí thấp hoặc
có sẵn trên thị trường. Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp
hơn; Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế; Thương lượng với nhà cung cấp
để mua được thuốc với giá thấp hơn.

-

Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng
đồng để phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng cách so

sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.

b)

Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc thiết yếu.
Phân tích sống cịn, thiết yếu và khơng thiết yếu (VEN)

8


Khái niệm: là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn
trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua tồn bộ các loại thuốc
như mong muốn [3], [23].
Ý nghĩa: Xác định các chính sách ưu tiên khi tiến hành lựa chọn, mua sắm quản
lý tồn kho và sử dụng thuốc.
c)

Phân tích nhóm điều trị
Khái niệm: Phương pháp này sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi

phí từng thuốc, phân tích xác định những nhóm thuốc có chi phí cao, mối tương quan
giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mơ hình bệnh tật tại bệnh viện [3], [23].
Phương pháp này xây dựng dựa trên phân tích ABC.
Ý nghĩa:
-

Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ và chi phí nhiều nhất;

-


Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý;

-

Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ khơng
mang tính đại diện cho những trường hợp cụ thể;

-

HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao trong các nhóm điều trị
và lựa chọn thuốc trong liệu pháp thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể các nhóm điều trị chi phí cao để xác định những

thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí - hiệu quả cao.
d)

Phương pháp phân tích theo liều xác định hàng ngày (DDD)
Tính tốn theo liều xác định hàng ngày (DDD) là phương pháp được thừa nhận

rộng rãi nhất. Phương pháp này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thông qua từ
những năm 1970 với mục đích chuẩn hóa nghiên cứu về sử dụng thuốc giữa các quốc
gia. DDD là viết tắt của Defined Daily Dose, là liều trung bình duy trì giả định mỗi ngày
cho một thuốc với chỉ định chính dành cho người lớn [37].
Phương pháp tính DDD giúp cho chuyển đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng
sản phẩm hiện có như hộp, viên, ống tiêm, chai thành ước lượng thơ về thuốc được dùng
trong điều trị ví dụ số liều dùng hằng ngày. Liều xác định trong ngày chính là liều trung
bình duy trì hằng ngày với chỉ định chính của một thuốc nào đó.
Sử dụng phương pxháp tính liều xác định trong ngày (DDD) để phân tích chi tiết
các thuốc nào đó khi so sánh:

-

Mức tiêu thụ theo đơn vị số lượng.

-

Mức tiêu thụ theo đơn vị tiền tệ.

-

Chi phí cho mỗi DDD.

9


-

Chi phí cho một liệu trình điều trị [4].
Các bước để tính DDD:

-

Xác định tổng số thuốc được sử dụng hoặc được mua trong một năm theo đơn
vị số lượng tối thiểu (viên, viên nang, ống tiêm) và hàm lượng (mg, g, IU).

-

Tính tổng số lượng thuốc tiêu thụ trong một năm theo đơn vị (mg, g, IU) bằng cách
lấy số lượng (viên, viên nang, ống tiêm) nhân với hàm lượng.


-

Chia tổng lượng đã tính cho DDD của thuốc (Tra liều DDD trên trang WHO
ATC/DDD index www/whocc.no/atc_index).

-

Chia tổng lượng đã tính cho số lượng bệnh nhân (nếu xác định được) hoặc số dân
(nếu có).
DDD/ 100 hoặc 1000 ngày giường: sử dụng tiêu chí này để tính lượng kháng sinh

tiêu thụ trong bệnh viện.
Khi tính tốn sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, người ta thường sử dụng cơng
thức tính DDD/100 ngày nằm viện (hay DDD/100 ngày giường):
DDD/100ngàynằmviện =

Tổngsốgramsửdụngx100
DDDxSốngàynằmviện

Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường dùng trong điều
trị nhiều hơn là trong dự phịng. Tính DDD chỉ dành được cho những thuốc đã có mã
ATC và được định kỳ đánh giá lại [37].
DDD là một công cụ thuận lợi để so sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các khoảng
thời gian khác nhau hoặc giữa các đơn vị, vùng miền khác nhau. DDD có thể được áp
dụng để tính lượng tiêu thụ thuốc trong bất kỳ một khoảng thời gian nào. Mặc dù vậy,
phương pháp DDD cũng có những hạn chế như: Liều DDD khơng có ý nghĩa đối với sử
dụng thuốc ở trẻ em và hiện cũng khơng có một liều DDD nào được xác định cho bệnh
nhân có suy giảm chức năng thận [37]. Thơng thường, liều DDD ít thay đổi, tuy nhiên
đối với kháng sinh, vẫn có một số trường hợp DDD thay đổi theo thời gian, điều này
gây khó khăn cho việc đánh giá xu hướng sử dụng kháng sinh [4].

1.2.2.3. Phương pháp đánh giá sử dụng thuốc (DUE)
Đánh giá sử dụng thuốc (DUE) là một chương trình đánh giá thuốc thường xun,
có hệ thống, dựa trên các tiêu chí giúp cho đảm bảo thuốc sử dụng phù hợp. Nếu việc
điều trị cho thấy khơng thích hợp, cần có những can thiệp tới người cung cấp dịch vụ y
tế hoặc bệnh nhân để điều trị thuốc được tối ưu. Đánh giá sử dụng thuốc có nghĩa là
đánh giá q trình thực tế kê đơn, cấp phát hoặc dùng thuốc trên từng bệnh nhân cụ thể.
DUE cũng có nghĩa tương đương với Drug Utilization Review (DUR) [29].

10


Mục tiêu của chương trình đánh giá sử dụng thuốc là cải thiện chất lượng, độ an
toàn và cân bằng chi phí - hiệu quả của việc dùng thuốc thơng qua việc xây dựng được
sự đồng thuận đa ngành trong dùng thuốc; tiến hành kiểm tra thường xuyên; cung cấp
những kết quả phản hồi đến người kê đơn và các bên liên quan; thúc đẩy sử dụng đúng,
phù hợp, an tồn, cân nhắc hiệu quả - chi phí thơng qua việc cung cấp thông tin và đào
tạo; giảm thiểu sự khác nhau trong thực hành sử dụng thuốc và thông qua việc tiêu chuẩn
hóa để đánh giá thực tế sử dụng thuốc [29].
1.3. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ KHÁNG SINH TẠI CÁC BỆNH VIỆN
1.3.1. Tình hình tiêu thụ theo giá trị sử dụng thuốc tại một số bệnh viện

1.3.1.1. Tình hình sử dụng các nhóm kháng sinh
Thế giới
Một nghiên cứu tại 53 quốc gia vào năm 2015 cho thấy, 3 loại kháng sinh được
kê đơn hàng đầu: penicilin + chất ức chế beta-lactam, chủ yếu là amoxicillin với chất ức
chế β-lactamase (11,4%) và piperacillin với chất ức chế β-lactamase (7,7%). Thuốc
kháng sinh được kê đơn phổ biến thứ hai và thứ ba là C3G (chủ yếu là ceftriaxone) và
fluoroquinolones (chủ yếu là ciprofloxacin và levofloxacin). Carbapenem được kê đơn
thường xuyên nhất ở Mỹ Latinh và Tây và Trung Á [41].
Việt Nam

Theo báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện tại Việt
Nam [11], chi phí nhóm C3G chiếm tỉ lệ cao nhất: 39,5%, tiếp đến là carbapenem:
12,3%, C2G: 11,8%, penicillin + chất ức chế beta-lactamase: 6,7%, fluoroquinolon:
6,5%.
Nghiên cứu gần đây tại Bệnh viện Quân y 345 (năm 2017), thuốc kháng sinh có
giá trị sử dụng chiếm tới 24,75% giá trị thuốc toàn viện với giá trị gần 20 tỷ đồng. Trong
đó nhóm beta-lactam chiếm giá trị lớn nhất (56,47% tổng giá trị sử dụng), đứng thứ 2 là
kháng sinh nhóm quinolon (30,15 % tổng giá trị sử dụng). Đặc biệt trong nhóm betalactam thì C3G chiếm hơn 50% GTSD (sử dụng nhiều nhất là hoạt chất cefoperazon),
kháng sinh penicillin chiếm 23,96% [24].
Kết quả này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa trung
ương Quảng Nam năm 2013. Kháng sinh sử dụng chiếm 45% tổng giá trị tiền thuốc,
trong đó nhóm kháng sinh beta-lactam chiếm tỷ lệ cao nhất với 66% tổng giá trị thuốc
kháng sinh, trong đó các cephalosporin chiếm 82% tổng chi phí kháng sinh nhóm
betalactam, Ceftriaxon là kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị [26].

11


Trong một nghiên cứu mô tả khác tại Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba năm 2016
cho thầy, kháng sinh được sử dụng chủ yếu là các C3G đặc biệt là Ceftriaxon [19].
Đặc điểm chung của các nghiên cứu về sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện ở
Việt Nam: kháng sinh là nhóm thuốc có tỷ trọng về giá trị lớn nhất, nhóm kháng sinh
được sử dụng nhiều nhất là các cephalosporin đặc biệt là các cephalosporin thế hệ 3.

1.3.1.2. Tình hình sử dụng thuốc đường dùng
Theo Thơng tư 23 quy định hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có
giường bệnh thì bệnh viện căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý để lựa chọn
đường dùng thuốc thích hợp. Bệnh nhân chỉ dùng đường tiêm khi không uống được
hoặc khi sử dụng đường uống không đáp ứng yêu cầu điều trị hoặc thuốc chỉ sử dụng
đường tiêm [2]. Tuy nhiên hầu hết ở các bệnh viện thuốc tiêm, tiêm truyền chiếm tỷ lệ

rất cao cả số khoản mục và giá trị sử dụng.
Bảng 1.2: Cơ cấu sử dụng thuốc theo đường dùng tại một số bệnh viện

STT

Bệnh viện/năm nghiên cứu

Đường

Đường

tiêm/truyền

dùng khác

(%GTSD)

(%GTSD)

1

Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội (2018) [14]

89,37

10,63

2

Sản Nhi Bắc Ninh (2017) [22]


72,4

27,6

3

Bệnh viện Quân y 345 (2017) [24]

86,52

13,48

4

Sản Nhi Nghệ An (2016) [13]

81,1

18,9

5

Sản Nhi tỉnh Ninh Bình (2016) [21]

83,35

16,65

6


Phụ Sản Trung ương (2014) [15]

73,28

26,72

1.3.2. Tình hình tiêu thụ theo liều xác định hàng ngày (DDD)
Các khảo sát gần đây tại Bệnh viện Quân y 354 (năm 2017), Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Hưng Yên (năm 2016) cho thấy mức tiêu thụ kháng sinh lần lượt là 160,8 và 190,8
DDD/100 ngày nằm viện [16], [25]. Con số này khá cao so với bệnh viện đa khoa tỉnh
Điện Biên (giai đoạn 2015-2018) là 78,6 DDD/100 ngày nằm viện, bệnh viện Đa khoa
khu vực Cẩm Phả (giai đoạn 2016-2018) là 71,1 DDD/100 ngày nằm viện [17]. Lượng
tiêu thụ kháng sinh tại các bệnh viện này khá tương đồng với lượng tiêu thụ kháng sinh
tại bệnh viện ở một số nước khác. Ví dụ như lượng tiêu thụ kháng sinh trung bình ghi
nhận tại một bệnh viện đa khoa ở Thổ Nhĩ Kỳ năm 2010 và các bệnh viện ở Hà Lan
năm 2015 lần lượt là 70,46 và 78,5 DDD/100 ngày nằm viện [31], [32].

12


Trong đó, các nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất tính theo DDD/100
ngày nằm viện tại nhiều bệnh viện của Việt Nam và một số bệnh viện trên thế giới là
cephalosporin, fluoroquinolon và penicillin [11], [20], [24]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Điện Biên (giai đoạn 2015-2018), cephalosporin là nhóm kháng sinh được tiêu thụ nhiều
nhất (chiếm 35,6%) với 29,7 DDD/100 ngày nằm viện. Thực tế này cũng được ghi nhận
tương tự với các nghiên cứu khác tại Việt Nam [12], [18], [11] Kết quả từ nghiên cứu
thực hiện năm 2008 trên 7571 bệnh nhân tại 36 bệnh viện đa khoa tại Việt Nam của
Trương Anh Thư và cộng sự, cephalosporin là nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều
nhất với tỷ lệ lên đến 70% [39].

Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác tại Việt Nam và tại nước ngoài lại ghi nhận
penicillin là nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất. Như ghi nhận tại 15 bệnh viện
trực thuộc Bộ, bệnh viện đa khoa tỉnh ở Hà Nội, Hải Phịng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí
Minh… về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh (giai đoạn 2008 – 2009) [11], ghi
nhận tại các bệnh viện ở Hà Lan năm 2011 [36] cũng như một nghiên cứu về tiêu thụ
kháng sinh từ năm 2000 đến 2010 trên toàn cầu [40].
1.4. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Bệnh viện Phụ sản trung ương tiền thân là bệnh viện C được thành lập năm 1955,
năm 1966 được đổi tên thành Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh và năm 2003 được đổi
tên thành Bệnh viện Phụ sản trung ương.
Bệnh viện Phụ sản trung ương là bệnh viện chuyên khoa tuyến cao nhất về sản
phụ khoa trong cả nước, có vai trị quan trọng trong cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh
sản trong cả nước. Bệnh viện có quy mô 1350 giường bệnh nội trú theo kế hoạch, 947
giường bệnh thực kê. Danh mục thuốc của bệnh viện ngoài những đặc điểm chung cịn
có những nét riêng của một bệnh viện chuyên về sản phụ khoa tuyến cuối với những
ứng dụng cơng nghệ tiên tiến trong chẩn đốn và điều trị cùng với mơ hình bệnh tật đặc
thù.
1.4.1. Chức năng của Bệnh viện Phụ sản trung ương
-

Khám bệnh, cấp cứu, chữa bệnh về chuyên ngành phụ khoa, sản khoa.

-

Đào tạo, tham gia đào tạo, chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế về chuyên ngành phụ
khoa, sản khoa.

-

Nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện

đại để khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

1.4.2. Nhiệm vụ của Bệnh viện Phụ sản trung ương
-

Cấp cứu, khám, chữa bệnh về chuyên ngành phụ khoa, sản khoa.

-

Đào tạo, Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

13


-

Chỉ đạo tuyến

-

Hợp tác quốc tế

-

Quản lý đơn vị

1.4.3. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Bệnh viện được tổ chức theo sơ đồ như hình (Hình 1.1)

14



Ban Giám đốc
Khối phịng ban
- Cơng đồn
bệnh viện
- Phịng Chỉ đạo
tuyến
- Phịng Cơng
nghệ thơng tin
- Phịng Cơng
tác xã hội
- Phịng Hành
chính Quản trị
- Phịng Kế
hoạch Tổng hợp
- Phịng Nghiên
cứu khoa học
- Phịng Quản lý
chất lượng
- Phịng Tài
chính Kế tốn
- Phịng Tổ chức
cán bộ
- Phòng Vật tư Trang thiết bị y
tế
- Phịng Đào tạo
- Phịng Điều
dưỡng
- Đồn Thanh

niên Bệnh viện

Khối trung tâm
- Trung tâm Chăm
sóc và điều trị sơ
sinh
- Trung tâm Chẩn
đoán trước sinh
- Trung tâm Hỗ trợ
sinh sản Quốc gia
- Trung tâm Sàn
chậu
- Trung tâm Tế bào
gốc máu cuống rốn
- Trung tâm Tư vấn
SKSS & Kế hoạch
hóa gia đình

Khối cận lâm sàng Khối lâm sàng
- Khoa Chẩn
đốn hình
ảnh
- Khoa Dinh
dưỡng
- Khoa Dược
- Khoa Giải
phẫu bệnh lý
- Khoa Huyết
học
- Khoa Kiểm

soát nhiễm
khuẩn
- Khoa Sinh
hóa
- Khoa Tế
bào di truyền
- Khoa Vi
sinh

- Khoa Hồi sức
cấp cứu
- Khoa Khám bệnh
- Khoa Khám bệnh
theo yêu cầu
- Khoa Phẫu thuật
- gây mê
- Khoa Phụ ngoại
- Khoa Phụ nội tiết
- Khoa Phụ ung
thư
- Khoa Sản bệnh lý
- Khoa Sản nhiễm
khuẩn
- Khoa Sản thường
- Khoa Đẻ
- Khoa Điều trị
theo u cầu
- Đơn vị Chăm sóc
sức khỏe tại nhà


Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Phụ sản Trung ương

15


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Cơ sở dữ liệu về số lượng tiêu thụ kháng sinh và số ngày nằm viện của bệnh nhân
tại các khoa lâm sàng và toàn viện giai đoạn 01/2017 – 12/2021 được lưu trữ trong phần
mềm nội bộ của Khoa Dược và Phòng kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Phụ sản Trung
ương.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Số lượng tiêu thụ kháng sinh và số ngày nằm viện của bệnh nhân điều trị tại khoa
Sơ sinh giai đoạn 01/2017 – 12/2021.
Thời gian nghiên cứu: 01/01/2017 – 31/12/2021.
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Biến số nghiên cứu
Bảng 2.1: Các biến số phân tích cơ cấu tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện
Phụ sản Trung ương
TT

Tên biến

Giải thích biến
Là việc chia thuốc vào

1


Nhóm thuốc

các nhóm thuốc theo

trong danh mục

Thơng tư 30/2018/TTBYT.

Nhóm/ phân
2

nhóm kháng
sinh

Biến phân loại:
Kháng sinh
/Thuốc khác

Kỹ thuật
thu thập
Tài liệu
sẵn có

Là việc phân chia các
kháng sinh vào thành
từng nhóm theo cấu trúc

Biến phân loại


Tài liệu
sẵn có

hố học.
Dựa vào cách mà thuốc

3

Phân loại biến

Kháng sinh theo

kháng sinh được đưa vào

đường dùng

trong cơ thể được ghi trên
nhãn.

16

Biến phân loại:
Tiêm/ Uống/
Đường khác

Tài liệu
sẵn có


TT


Tên biến

Giải thích biến

Phân loại biến

Hàm lượng của

Là hàm lượng của thuốc

Biến dạng số

thuốc kháng

ghi trên nhãn tính theo

(mg)

sinh

mg.

4

Kỹ thuật
thu thập
Tài liệu
sẵn có


Là số lượng mỗi kháng
Số lượng mỗi

5

kháng sinh

sinh được sử dụng tại
bệnh viện từ 01/01/2017 –
31/12/2021 (theo đơn vị

Biến dạng số

Tài liệu

(lọ/ống/viên)

sẵn có

tính của thuốc)
Là giá tiền của một đơn vị
6

Đơn giá của mỗi

đóng gói nhỏ nhất căn cứ

Biến dạng số

Tài liệu


kháng sinh

theo báo cáo của Phịng

(VNĐ)

sẵn có

kế tốn.
Là số ngày tính từ lúc
7

Ngày nằm viện

bệnh nhân vào viện đến

Biến dạng số

lúc ra viện
Giá trị tiền
8

kháng sinh trong
đợt điều trị

Là tiền kháng sinh trong
đợt điều trị

Biến dạng số


Tài liệu
sẵn có
Tài liệu
sẵn có

Là liều DDD cập nhật tra
9

Liều DDD của

cứu trên trang web

Biến dạng số

Tài liệu

mỗi kháng sinh

/>
(g)

sẵn có

_ddd_index
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hồi cứu dữ liệu về tiêu thụ và sử dụng
kháng sinh tại 16 khoa phòng từ 01/01/2017 đến 31/12/2021, bao gồm các khoa:
Khoa đẻ


Khoa Phụ 3

Khoa điều trị theo yêu cầu (ĐTTYC)

Khoa Phụ Ngoại

Khoa Dược

Khoa Phụ Nội Tiết

Khoa Hồi Sức Cấp Cứu

Khoa Sản 1

Khoa Huyết Học

Khoa Sản 3

17


Khoa Khám Bệnh

Khoa Sản thường

Khoa Khám Bệnh Theo Yêu Cầu

Trung Tâm Phẫu Thuật Sàn Chậu

Khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi Sức


Trung tâm Hỗ Trợ Sinh Sản

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Hồi cứu số liệu trong các báo cáo sử dụng kháng sinh cho từng khoa phòng theo
từng tháng tại phần mềm Quản lý bệnh viện, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong 5
năm (từ 01/01/2017 – 31/12/2021), cung cấp các thông tin liên quan đến:
-

Số lượng kháng sinh sử dụng trong bệnh viện từ 01/01/2017 – 31/12/2021.

-

Số lượng kháng sinh sử dụng tại 16 khoa phòng thuộc bệnh viện từ 01/01/2017
– 31/12/2021.

-

Đơn giá của các thuốc kháng sinh sử dụng tại bệnh viện từ 01/01/2017 –
31/12/2021.

-

Tổng số ngày nằm viện của bệnh nhân tại bệnh viện từ 01/01/2017 – 31/12/2021.

Nguồn thu thập số liệu:
Thu thập thông tin từ hệ thống mạng nội bộ của bệnh viện:
-

Danh mục thuốc bệnh viện từ năm 2017 – 2021, từ đó thu thập: tên biệt dược,

tên hoạt chất, đường dùng, nồng độ - hàm lượng.

-

Báo cáo sử dụng thuốc toàn viện từ năm 2017 – 2021 của Phịng Tài chính kế
tốn, từ đó thu thập: danh mục thuốc sử dụng, số lượng, đơn giá thuốc.

-

Báo cáo xuất thuốc chi tiết cho từng khoa phòng từ năm 2017 – 2021 của các kho
lẻ Dược: kho lẻ ống, kho lẻ viên, kho dịch truyền, kho IVF. Từ đó thu thập số
lượng xuất cho từng khoa phòng, lọc số liệu của các kháng sinh, thu được mẫu
nghiên cứu gồm danh mục kháng sinh sử dụng từ năm 2017 – 2021 tại bệnh viện
Phụ sản Trung ương kèm theo đơn vị tính và số lượng xuất cho từng khoa phòng.

-

Báo cáo khám chữa bệnh từ năm 2017 – 2021 của Phòng kế hoạch tổng hợp thu
thập số liệu về tổng số ngày nằm viện theo từng năm của tất cả các khoa, đã loại
khoa sơ sinh.

-

Từ dữ liệu của các báo cáo có sẵn, phân tích nhóm thuốc, hoạt chất dựa trên liệu
xác định hằng ngày (DDD).

2.2.4. Mẫu nghiên cứu
Số liệu trong mẫu nghiên cứu được lấy theo phương pháp lấy mẫu toàn bộ. Là
toàn bộ các kháng sinh đã được sử dụng tại bệnh viện trong giai đoạn 01/01/2017 đến
31/12/2021.

2.2.5. Các chỉ số trong nghiên cứu

18


×