Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở việt nam và liên hệ thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.17 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MƠN HỌC: Luật mơi trường
ĐỀ TÀI: Pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt
Nam và liên hệ thực tế

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:

Hồ Chí Minh, Tháng 4/2022


2
Mở đầu
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là một trong những nội dung quan
trong được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật ở Việt
Nam. Tuy nhiên không phải ai cũng biết đầy đủ những quy định này và ở
Việt Nam, những quy định này được áp dụng như thế nào. Trong bài tiểu
luận này, tác giả sẽ tìm hiểu về pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt ở Việt Nam và liên hệ thực tế.
Nội dung
I.

Pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam.

1.

Khái niệm, phân loại



Theo Khoản 19 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020, chất thải rắn
là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là
rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của
con người ( theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý
chất thải và phế liệu ).
Chúng có thể là rác thải vô cơ như chai lọ, hộp đựng, vỏ nilong…
hoặc hữu cơ như rác thải thực phẩm, xác động vật…
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân
loại thành 3 nhóm: Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế; Chất
thải rắn thực phẩm;
Chất thải rắn sinh hoạt khác ( Khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ mơi
trường 2020 ).
Cịn trong Khoản 1 Điều 15 Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý
chất thải và phế liệu thì chia làm 3 nhóm: Nhóm hữu cơ dễ phân hủy


3
(nhóm thức ăn thừa, lá
cây, rau, củ, quả, xác động vật); Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái
chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh); Nhóm cịn lại.
2.

Những quy định pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt được quy

định trong Luật Bảo vệ môi trường 2020.

Trước tiên, những quy định về chất thải rắn sinh hoạt được quy định
trực tiếp trong Luật Bảo vệ mơi trường 2020. Những quy định này đã
được hồn thiện và bổ sung hơn so với Luật Bảo vệ môi trường 2014.

Trong mục 2 Chương VI Luật Bảo vệ môi trường 2020 về Quản lý
chất thải và kiểm soát các chất ơ nhiễm khác có quy định về Quản lý
chất thải sinh hoạt với 6 Điều (từ Điều 75 - 80) quy định cụ thể các nội
dung: Phân loại, lưu giữ, chuyển giao; Điểm tập kết, trạm trung chuyển;
Thu gom, vận chuyển; Xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH); Chi phí thu
gom, vận chuyển, xử lý; Xử lý ơ nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp
nhằm thúc đẩy người dân phân loại, giảm thiểu CTRSH phát sinh tại
nguồn. Đồng thời, quy định trách nhiệm của Bộ TN&MT, UBND các cấp,
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc quản lý CTRSH.

3.

Những quy định pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt được quy

định trong Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu.
Những quy định pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt cũng được quy
định trực tiếp trong Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và
phế liệu


4
Nghị định này 14 điều về Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại chương
III ( từ điều 15- 28 ) với các nội dung: Phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh
hoạt; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt; Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt; Lựa chọn chủ đầu tư, chủ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt; Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt; Trách nhiệm và quyền hạn của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
Cải tạo, phục hồi mơi trường khi đóng bãi chơn lấp chất thải rắn sinh

hoạt; Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt; Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt; Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; Trách nhiệm
của các Bộ trưởng trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt; Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Nghị định này đã được ban hành và có hiệu lực vào ngày
24/04/2015, căn cứ theo Luật Bảo vệ môi trường 2014 và Luật Tổ chức
Chính phủ 2001. Do vậy tính đến hiện tại, văn bản này đã bộc lộ một số
điểm thiếu sót nói chung và trong phần quy định về chất thải rắn sinh
hoạt nói riêng.
4.

Những quy định pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt được quy

định trong Nghị định 40/2019/NĐ-CP về Sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ mơi
trường.
Ngày 13/05/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 40/2019/NĐ-CP
về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết,


5
hướng dẫn thi hành luật
Bảo vệ môi trường. Nghị định này đã sửa đổi bổ sung được những
thiếu sót có trong Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế
liệu. Văn bản này khơng làm mất hiệu lực tồn bộ Nghị định 38 mà chỉ
bổ sung, sửa đổi, làm hết hiệu lực một phần nghị định. Cụ thể như sau:
Tại Điều 3 có 7 Khoản ( từ khoản 4-11) quy định về việc: Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 2015 của

Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP). Nội dung của các điều khoản bao
gồm: Khoản 4. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 16; Khoản 5. Bổ sung
khoản 5 và khoản 6 Điều 17; Khoản 6. Bổ
sung các khoản 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 18; Khoản 7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3
Điều 19; Khoản 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6, bỏ các
khoản 7, 8, 9, 10,
11, 12 và 13 Điều 21; Khoản 9. Sửa đổi khoản 1 Điều 22; Khoản 10.
Bỏ điểm a và sửa đổi điểm b khoản 2, sửa đổi khoản 3 Điều 23; Khoản
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 28.

5.

Một số văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định về quản

lý chất thải rắn sinh hoạt
Bên cạnh những văn bản quy phạm pháp luật chính được nêu phía
trên thì cũng có nhiều văn bản khác cũng có một quy định về quản lý


6
chất thải rắn sinh hoạt.
Hệ thống văn bản pháp luật khác liên quan đến quản lý CTRSH
được ban hành và đang có hiệu lực như: Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày
13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược bảo vệ mơi
trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10/01/2022 của Bộ tài nguyên môi trường quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu;…
Phần
lớn các văn bản ban hành phù hợp với thực tiễn, phát huy hiệu quả
trong hoạt động quản lý nhà nước về mơi trường nói chung và xử lý
CTRSH nói riêng.

II.

Liên hệ thực tế

1.

Những vướng mắc, bất cập

Bên cạnh những điểm mới, điểm tiến bộ trong các quy định của
pháp luật về xử lý CTRSH, trong quá trình áp dụng các quy định về xử lý
CTRSH vào thực tế bộc lộ một số vướng mắc, bất cập như sau:
Thứ nhất, cơng tác quản lý CTRSH cịn nhiều bất cập, chồng chéo
giữa nhiều bộ ngành, dẫn tới tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự trên
nhiều địa phương.
Thứ hai, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan được giao thống


7
nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, nhưng một số nội dung về:
Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTRSH theo quy hoạch
được phê duyệt; phương pháp lập, quản lý chi phí và phương pháp định
giá dịch vụ xử lý CTRSH; công bố định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom,
vận chuyển và xử lý CTRSH; suất vốn đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất

CTRSH lại được giao Bộ Xây dựng thực hiện dẫn đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường khó thống nhất quản lý nhà nước về CTRSH.
Thứ ba, hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về xử lý CTRSH vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc vì những nguyên nhân khách quan và
chủ quan khác nhau: Như năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước
trong việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường do quản lý CTRSH cũng chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn nên việc kiểm tra chưa được thường
xuyên, sát sao; chưa kịp thời phát hiện và xử lý được nhiều vụ việc vi
phạm pháp luật mơi trường mang tính nghiêm trọng…. Đồng thời, mức
phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT nói chung cịn chưa
phù hợp và còn nhiều điểm quy định rất chung chung. Trong khi những
tác hại lâu dài do CTRSH không được xử lý tốt có ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đối với mơi trường và sức khỏe. Vì vậy sự nghiêm minh và tính răn
đe của pháp luật chưa đạt được hiệu quả trên thực tế.
Thứ tư, công tác tuyên truyền phổ biến luật bảo vệ mơi trường
chưa thực sự có tác động rõ ràng, chưa phổ biến được sâu rộng cho toàn
bộ người dân. Một bộ phận lớn người dân vẫn chưa ý thức tốt về những
hành động góp phần bảo vệ mơi trường như việc phân loại CTRSH; vứt
CTRSH đúng quy nơi, đúng quy định,…


8
2.

Một số kiến nghị hoàn thiện

Từ những vướng mắc, bất cập như trên, tác giả đưa ra một số giải
pháp để có thể làm tốt hơn cơng tác bảo vệ mơi trường nói chung và áp
dụng quy định pháp luật về CTRSH nói riêng.
Thứ nhất, để hồn thiện hơn pháp luật về CTTSH, cần đề ra các dự

thảo đề án, ở đó đề ra được các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao
hiệu quả, phân công nhiệm vụ cụ thể để từng cá nhân, đơn vị, tổ chức
thực hiện tốt cơng tác quản lý, xử lý chất thải góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội bền vững và thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ mơi
trường.
Thứ hai, tích cực tun truyền, phổ biến có hiệu quả đến người dân
về việc phân loại rác thải sinh hoạt; Triển khai công tác phân loại trực
tiếp đến từng thôn xóm, từng gia đình; Từng bước nâng cao ý thức góp
phần bảo vệ mơi trường của mỗi người.
Thứ ba, nâng cấp cơ sở hạ tầng thu gom, tập kết rác thải cho phù
hợp với quy định; Nâng cấp phương tiện, xe cộ chuyên dụng vận
chuyển, thu gom rác để tránh hiện tượng rơi vãi rác, chảy nước trên
đường di chuyển.


9
Kết luận
Bài tiểu luận trên đã nêu được khái quát các quy định pháp luật về
chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam. Bên cạnh đó, phần II cũng đã liên hệ
thực tế tình hình áp dụng pháp luật ở Việt Nam, những vướng mắc, bất
cập còn tồn đọng trong xã hội và từ đó nêu ra được một số nhứng kiến
nghị để có thể áp dụng những quy định thực tế đó vào thực tế một cách
hiệu quả hơn.


10
Danh mục tài liệu tham khảo:
-

Luật bảo vệ môi trường 2020;


-

Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu;

-

Nghị định số 40/2019/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều

của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi
trường.
-

Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
-

Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ

quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
-

Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ tài

nguyên môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo
vệ môi trường;
-


Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ

quy định về quản lý chất thải và phế liệu;
-

Trang thông tin điện tử Phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Tiền

Giang, Quy định về quản lý chất thải rắn trong sinh hoạt, 24/06/2021.
trong-sinh-hoat/31617473
-

Hoàng Lộc, Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt: Đòi hỏi từ

thực tiễn, Báo Đồng Nai điện tử, 23/01/2022.
/>

11
chat-thai-ran- sinh-hoat-doi-hoi-tu-thuc-tien-3100398/


12
Mở đầu
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là một trong những nội dung quan
trong được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật ở Việt
Nam. Tuy nhiên không phải ai cũng biết đầy đủ những quy định này và ở
Việt Nam, những quy định này được áp dụng như thế nào. Trong bài tiểu
luận này, tác giả sẽ tìm hiểu về pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt ở Việt Nam và liên hệ thực tế.
Nội dung
I.


Pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam.

1.

Khái niệm, phân loại

Theo Khoản 19 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020, chất thải rắn
là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là
rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của
con người ( theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý
chất thải và phế liệu ).
Chúng có thể là rác thải vô cơ như chai lọ, hộp đựng, vỏ nilong…
hoặc hữu cơ như rác thải thực phẩm, xác động vật…
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân
loại thành 3 nhóm: Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế; Chất
thải rắn thực phẩm;
Chất thải rắn sinh hoạt khác ( Khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ mơi
trường 2020 ).
Cịn trong Khoản 1 Điều 15 Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý
chất thải và phế liệu thì chia làm 3 nhóm: Nhóm hữu cơ dễ phân hủy


13
(nhóm thức ăn thừa, lá
cây, rau, củ, quả, xác động vật); Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái
chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh); Nhóm cịn lại.
2.

Những quy định pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt được quy


định trong Luật Bảo vệ môi trường 2020.

Trước tiên, những quy định về chất thải rắn sinh hoạt được quy định
trực tiếp trong Luật Bảo vệ mơi trường 2020. Những quy định này đã
được hồn thiện và bổ sung hơn so với Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Trong mục 2 Chương VI Luật Bảo vệ môi trường 2020 về Quản lý
chất thải và kiểm soát các chất ơ nhiễm khác có quy định về Quản lý
chất thải sinh hoạt với 6 Điều (từ Điều 75 - 80) quy định cụ thể các nội
dung: Phân loại, lưu giữ, chuyển giao; Điểm tập kết, trạm trung chuyển;
Thu gom, vận chuyển; Xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH); Chi phí thu
gom, vận chuyển, xử lý; Xử lý ơ nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp
nhằm thúc đẩy người dân phân loại, giảm thiểu CTRSH phát sinh tại
nguồn. Đồng thời, quy định trách nhiệm của Bộ TN&MT, UBND các cấp,
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc quản lý CTRSH.

3.

Những quy định pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt được quy

định trong Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu.
Những quy định pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt cũng được quy
định trực tiếp trong Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và
phế liệu


14
Nghị định này 14 điều về Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại chương
III ( từ điều 15- 28 ) với các nội dung: Phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh
hoạt; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh

hoạt; Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt; Lựa chọn chủ đầu tư, chủ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt; Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt; Trách nhiệm và quyền hạn của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
Cải tạo, phục hồi mơi trường khi đóng bãi chơn lấp chất thải rắn sinh
hoạt; Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt; Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt; Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; Trách nhiệm
của các Bộ trưởng trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt; Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Nghị định này đã được ban hành và có hiệu lực vào ngày
24/04/2015, căn cứ theo Luật Bảo vệ môi trường 2014 và Luật Tổ chức
Chính phủ 2001. Do vậy tính đến hiện tại, văn bản này đã bộc lộ một số
điểm thiếu sót nói chung và trong phần quy định về chất thải rắn sinh
hoạt nói riêng.
4.

Những quy định pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt được quy

định trong Nghị định 40/2019/NĐ-CP về Sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ mơi
trường.
Ngày 13/05/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 40/2019/NĐ-CP
về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết,


15
hướng dẫn thi hành luật
Bảo vệ môi trường. Nghị định này đã sửa đổi bổ sung được những

thiếu sót có trong Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế
liệu. Văn bản này khơng làm mất hiệu lực tồn bộ Nghị định 38 mà chỉ
bổ sung, sửa đổi, làm hết hiệu lực một phần nghị định. Cụ thể như sau:
Tại Điều 3 có 7 Khoản ( từ khoản 4-11) quy định về việc: Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 2015 của
Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP). Nội dung của các điều khoản bao
gồm: Khoản 4. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 16; Khoản 5. Bổ sung
khoản 5 và khoản 6 Điều 17; Khoản 6. Bổ
sung các khoản 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 18; Khoản 7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3
Điều 19; Khoản 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6, bỏ các
khoản 7, 8, 9, 10,
11, 12 và 13 Điều 21; Khoản 9. Sửa đổi khoản 1 Điều 22; Khoản 10.
Bỏ điểm a và sửa đổi điểm b khoản 2, sửa đổi khoản 3 Điều 23; Khoản
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 28.

5.

Một số văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định về quản

lý chất thải rắn sinh hoạt
Bên cạnh những văn bản quy phạm pháp luật chính được nêu phía
trên thì cũng có nhiều văn bản khác cũng có một quy định về quản lý


16
chất thải rắn sinh hoạt.
Hệ thống văn bản pháp luật khác liên quan đến quản lý CTRSH

được ban hành và đang có hiệu lực như: Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày
13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược bảo vệ mơi
trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10/01/2022 của Bộ tài nguyên môi trường quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu;…
Phần
lớn các văn bản ban hành phù hợp với thực tiễn, phát huy hiệu quả
trong hoạt động quản lý nhà nước về mơi trường nói chung và xử lý
CTRSH nói riêng.

II.

Liên hệ thực tế

1.

Những vướng mắc, bất cập

Bên cạnh những điểm mới, điểm tiến bộ trong các quy định của
pháp luật về xử lý CTRSH, trong quá trình áp dụng các quy định về xử lý
CTRSH vào thực tế bộc lộ một số vướng mắc, bất cập như sau:
Thứ nhất, cơng tác quản lý CTRSH cịn nhiều bất cập, chồng chéo
giữa nhiều bộ ngành, dẫn tới tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự trên
nhiều địa phương.
Thứ hai, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan được giao thống



17
nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, nhưng một số nội dung về:
Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTRSH theo quy hoạch
được phê duyệt; phương pháp lập, quản lý chi phí và phương pháp định
giá dịch vụ xử lý CTRSH; công bố định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom,
vận chuyển và xử lý CTRSH; suất vốn đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất
CTRSH lại được giao Bộ Xây dựng thực hiện dẫn đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường khó thống nhất quản lý nhà nước về CTRSH.
Thứ ba, hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về xử lý CTRSH vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc vì những nguyên nhân khách quan và
chủ quan khác nhau: Như năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước
trong việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường do quản lý CTRSH cũng chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn nên việc kiểm tra chưa được thường
xuyên, sát sao; chưa kịp thời phát hiện và xử lý được nhiều vụ việc vi
phạm pháp luật mơi trường mang tính nghiêm trọng…. Đồng thời, mức
phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT nói chung cịn chưa
phù hợp và còn nhiều điểm quy định rất chung chung. Trong khi những
tác hại lâu dài do CTRSH không được xử lý tốt có ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đối với mơi trường và sức khỏe. Vì vậy sự nghiêm minh và tính răn
đe của pháp luật chưa đạt được hiệu quả trên thực tế.
Thứ tư, công tác tuyên truyền phổ biến luật bảo vệ mơi trường
chưa thực sự có tác động rõ ràng, chưa phổ biến được sâu rộng cho toàn
bộ người dân. Một bộ phận lớn người dân vẫn chưa ý thức tốt về những
hành động góp phần bảo vệ mơi trường như việc phân loại CTRSH; vứt
CTRSH đúng quy nơi, đúng quy định,…


18
2.


Một số kiến nghị hoàn thiện

Từ những vướng mắc, bất cập như trên, tác giả đưa ra một số giải
pháp để có thể làm tốt hơn cơng tác bảo vệ mơi trường nói chung và áp
dụng quy định pháp luật về CTRSH nói riêng.
Thứ nhất, để hồn thiện hơn pháp luật về CTTSH, cần đề ra các dự
thảo đề án, ở đó đề ra được các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao
hiệu quả, phân công nhiệm vụ cụ thể để từng cá nhân, đơn vị, tổ chức
thực hiện tốt cơng tác quản lý, xử lý chất thải góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội bền vững và thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ mơi
trường.
Thứ hai, tích cực tun truyền, phổ biến có hiệu quả đến người dân
về việc phân loại rác thải sinh hoạt; Triển khai công tác phân loại trực
tiếp đến từng thôn xóm, từng gia đình; Từng bước nâng cao ý thức góp
phần bảo vệ mơi trường của mỗi người.
Thứ ba, nâng cấp cơ sở hạ tầng thu gom, tập kết rác thải cho phù
hợp với quy định; Nâng cấp phương tiện, xe cộ chuyên dụng vận
chuyển, thu gom rác để tránh hiện tượng rơi vãi rác, chảy nước trên
đường di chuyển.


19
Kết luận
Bài tiểu luận trên đã nêu được khái quát các quy định pháp luật về
chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam. Bên cạnh đó, phần II cũng đã liên hệ
thực tế tình hình áp dụng pháp luật ở Việt Nam, những vướng mắc, bất
cập còn tồn đọng trong xã hội và từ đó nêu ra được một số nhứng kiến
nghị để có thể áp dụng những quy định thực tế đó vào thực tế một cách
hiệu quả hơn.




×