Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ SINH THÁI VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CỐP HOA TRẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.77 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ NGÀ

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI,
KÍCH THƯỚC HẠT ĐẾN TỶ LỆ NẢY MẦM VÀ SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY CỐP LÁ BẮC THON
(Kopsia arborea Blume) TRONG
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

NGUYỄN THỊ NGÀ

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI,
KÍCH THƯỚC HẠT ĐẾN TỶ LỆ NẢY MẦM VÀ SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY CỐP LÁ BẮC THON
(Kopsia arborea Blume) TRONG
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM


Ngành: Lâm nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ MINH HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2021

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận này, lời đầu tiên con xin bày tỏ lòng biết ơn
đến Cha, Mẹ, anh trai và người thân trong gia đình đã luôn luôn chăm sóc, dạy dỗ,
động viên, ủng hộ con để được như ngày hôm nay.
Xin cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
đã tạo điều kiện cho em được học tập, trau dồi tri thức trong bốn năm vừa qua.
Chân thành cảm ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp, trưởng bộ môn,
cố vấn học tập TS. Phạm Thanh Hải và các thầy cô trong trường, trong Khoa Lâm
Nghiệp đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện
khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến người đã hướng dẫn em thực hiện khóa luận
là ThS. Nguyễn Thị Minh Hải đã nhiệt tình, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận.
Xin cảm ơn anh Hờ Văn Thành, anh Trần Văn Tồn và anh chị nhân viên tại
vườn ươm Thảo Nguyên Xanh đã tạo cơ hội để tôi học hỏi nhiều kiến thức bổ ích
tại vườn ươm cũng như q trình thực hiện khóa luận.
Sau cùng mình xin cảm ơn đến bạn Trần Trương Ngọc Lan, Nguyễn Đức
Nguyên cùng tập thể lớp DH17LN đã giúp đỡ, đợng viên mình để hồn thành khóa

luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngà

ii


TÓM TẮT
Khóa luận “Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái, kích thước hạt đến tỷ lệ
nảy mầm và sinh trưởng của cây Cốp lá bắc thon (Kopsia arborea Blume) trong giai
đoạn vườn ươm” được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 03/2021 đến tháng
05/2021 và thời gian bố trí thí nghiệm từ tháng 04/2021 đến tháng 06/2021 tại vườn
ươm Thảo Nguyên Xanh, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là xác định giá thể và kích thước hạt thích
hợp cho tỷ lệ nảy mầm và xác định tỷ lệ che bóng, kích thước hạt, thành phần hỗn
hợp ruột bầu thích hợp cho sự sinh trưởng của cây Cốp lá bắc thon trong giai đoạn
vườn ươm. Tác giả bố trí 5 thí nghiệm: (1) Bố trí 4 loại giá thể gồm 50% XD + 50%
TT, 100% XD, 100% Cát, 100%TT. (2) Bố trí ba loại kích thước hạt gồm nhỏ, trung
bình và lớn. Chỉ tiêu theo dõi cho (1) và (2) là tỷ lệ nảy mầm. (3) Bố trí 4 tỷ lệ che
bóng 0%, 25%, 50%, 75%. (4) Bố trí ba loại kích thước hạt gồm nhỏ, trung bình và
lớn. (5) Bố trí 5 cơng thức hỗn hợp ruột bầu. Chỉ tiêu theo dõi của (3), (4), (5) là tỷ lệ
sống, D00, Hvn, Số cặp lá, phẩm chất cây.
Khóa luận nghiên cứu đã thu được một số kết quả sau:
(1) Giá thể ươm hạt có thành phần 50% Xơ dừa + 50% Tro trấu là thích hợp nhất
đạt tỷ lệ nảy mầm trung bình cao nhất của cây Cốp lá bắc thon là 98,89%.
(2) Kích thước hạt nhỏ (< 10 mm) là thích hợp nhất đạt tỷ lệ nảy mầm trung bình
của cây Cốp lá bắp thon là cao nhất là 98%.

(3) Khơng lập dàn che hay Tỷ lệ che bóng (0%) là thích hợp giúp cây sinh trưởng
tốt nhất, được thể hiện qua các chỉ tiêu: tỷ lệ sống 100%, đường kính gốc trung
bình đạt 5,97 mm, chiều cao vút ngọn trung bình đạt 28,98 cm và số cặp lá
trung bình trên cây có 11 cặp lá, cây phẩm chất A là 35,28%.
(4) Kích thước hạt nhỏ (< 10 mm) là thích hợp nhất cho các chỉ tiêu sinh trưởng
và phẩm chất của cây là cao nhất được thể hiện qua chỉ tiêu: tỷ lệ sống 100%,

iii


đường kính gốc trung bình đạt 5,32 mm, chiều cao vút ngọn trung bình đạt
28,74 cm và số cặp lá trung bình trên cây có 11 cặp lá. Cây con có phẩm chất
tốt (A) là 41,48%.
(5) Thành phần hỗn hợp ruột bầu 27% Đ + 40% XD + 30% TT + 1% VS + 1% L
+ 1% NPK là thích hợp nhất cho các chỉ tiêu về sinh trưởng và phẩm chất là
cao nhất được thể hiện qua chỉ tiêu: tỷ lệ sống 100%, đường kính gốc trung
bình đạt 5,84 mm, chiều cao vút ngọn trung bình đạt 28,43 cm và số cặp lá
trung bình trên cây có 12 cặp lá. Cây con có phẩm chất tốt (A) là 34,22%.

iv


SUMMARY
The essay "The effect of certain ecological factors and seed size on the
germination and growth rate of Kopsia arborea Blume during the nursery period"
was carried out between March 2021 to May 2021 and the time for the experiment
from April 2021 to June 2021 at Thao Nguyen Xanh, Di An City, Binh Duong
Province.
The research objective of the course is to determine the appropriate growing
media and particle size for the germination rate and determine the shade rate, particle

size, ingredients of potting mix suitable for the growth of Kopsia arborea Blume
during the nursery period. The author arranges 5 experiments: (1) Layout of 4 types
of growing media including 50% XD + 50% TT, 100% XD, 100% Sand, 100%TT.
(2) Arrange three types of particle sizes including small, medium and large. The
tracking indicators for (1) and (2) are germination rates. (3) Arrange 4 shade rates
0%, 25%, 50%, 75%. (4) Arrange three types of particle sizes including small,
medium and large. (5) Arrange 5 ingredients of potting mix. The tracking target of
(3), (4), (5) is the survival rate, D00, Hvn, the number of pairs of leaves, the qualities
of plants.
The study course obtained some of the following results:
(1) The growing media with a composition of 50% Coconut fiber + 50% Husk ash
is the most appropriate to achieve the highest average germination rate of
Kopsia arborea Blume of 98,89%.
(2) Small seed size (< 10 mm) is most suitable for reaching the germination rate
of Kopsia arborea Blume is the highest of 98%.
(3) No staging or Shade Rate (0%) is suitable for the best growth of plants, which
is shown through the indicators: the survival rate is 100%, the average root
diameter reaches 5,97 mm, the average top height reaches 28,98 cm, and the
average number of pairs of leaves on the plant has 11 pairs of leaves, the

v


quality tree A - level is 35,28%.
(4) The small seed size (<10 mm) is the most suitable for growth indicators, and
the qualities of the plant are the highest, which is shown through the target:
100% survival rate, the average root diameter reaches 5,32 mm, the average
height of the tops reaches 28,74 cm, and the average number of pairs of leaves
on the plant has 11 pairs of leaves. Seedlings of good qualities (A - level) were
41,48%.

(5) The ingredient of potting mix, which include 27% D + 40% XD + 30% TT +
1% VS + 1% L + 1% NPK, is most suitable for the indicators of growth and
qualities are the highest shown through the target: 100% survival rate, average
original diameter reaches 5,84 mm, the average top height reaches 28,43 cm,
and the average number of pairs of leaves on the plant has 12 pairs of leaves.
Seedlings with good qualities (A - level) are 34,22%.

vi


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa

i

Lời cảm ơn

ii

Tóm tắt

iii

Summary

iv

Mục lục


v

Danh sách các chữ viết tắt

vii

Danh sách các bảng

viii

Danh sách các hình

ix

Chương 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu

2

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu

2


Chương 2 TỔNG QUAN

3

2.1. Giới thiệu cây Cốp lá bắc thon (Kopsia arborea Blume)

3

2.1.1. Định danh

3

2.1.2. Đặc điểm hình thái

3

2.1.3. Đặc điểm sinh thái

4

2.1.4. Cơng dụng

4

2.2. Phương pháp nhân giống hữu tính

5

2.2.1. Khái niệm


5

2.2.2. Ưu điểm

5

2.2.3. Nhược điểm

5

2.3. Cơ sở tế bào học, cơ sở di truyền học của nhân giống hữu tính

5

2.3.1. Cơ sở tế bào học

5

2.3.2. Cơ sở di truyền học

6

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt

6

vii


2.4.1. Giá thể


6

2.4.2. Kích thước hạt giống

7

2.4.3. Ánh sáng

7

2.4.4. Nước

7

2.4.5. Nhiệt độ

8

2.5. Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con

8

2.5.1. Ánh sáng (Tỷ lệ che bóng)

8

2.5.2. Thành phần hỗn hợp ruột bầu

9


2.5.3. Kích thước túi bầu

9

2.5.4. Nước

10

2.5.5. Phân bón

10

2.5.6. Nhiệt độ

11

2.6. Các nhân tố nội sinh ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con

11

2.6.1. Kích thước hạt

11

2.6.2. Vật chất di truyền

11

2.7. Tổng quan các nghiên cứu và tài liệu tham khảo


12

2.8. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

14

2.8.1. Điều kiện tự nhiên

14

2.8.2. Kinh tế - xã hội

14

Chương 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

16

3.2. Nội dung nghiên cứu

16

3.3. Phương pháp nghiên cứu

16


3.3.1. Vật liệu nghiên cứu

16

3.3.2. Kỹ thuật xử lý hạt trước khi gieo

17

3.3.3. Kỹ thuật làm bầu

17

3.3.4. Kỹ thuật đóng bầu, kỹ thuật cấy cây

19

3.3.5. Kỹ thuật chăm sóc cây con

20

3.3.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm

21

viii


3.3.7. Phương pháp thu thập số liệu


26

3.3.8. Xử lý nội nghiệp

27

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

29

4.1. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ nảy mầm hạt Cốp lá bắc thon

29

4.2. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến tỷ lệ nảy mầm hạt Cốp lá bắc thon

31

4.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến sinh trưởng của cây

33

4.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến tỷ lệ sống của cây

33

4.3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến đường kính gốc của cây

33


4.3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến chiều cao vút ngọn của cây

35

4.3.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến số cặp lá trên cây

37

4.3.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến phẩm chất của cây

39

4.4. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến sinh trưởng của cây

41

4.4.1. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến tỷ lệ sống của cây

42

4.4.2. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến đường kính gốc của cây

42

4.4.3. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến chiều cao vút ngọn của cây

44

4.4.4. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến số cặp lá trên cây


46

4.4.5. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến phẩm chất của cây

47

4.5. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây

50

4.5.1. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây

50

4.5.2. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến đường kính gốc của cây 50
4.5.3. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến chiều cao vút ngọn

53

4.5.4. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến số cặp lá trên cây

55

4.5.5. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến phẩm chất của cây

57

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

60


5.1. Kết luận

60

5.1.1. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ nảy mầm

60

5.1.2. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến tỷ lệ nảy mầm

60

5.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến sinh trưởng của cây

60

5.1.4. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến sinh trưởng của cây

61

ix


5.1.5. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây

61

5.2. Kiến nghị


62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

64

PHỤ LỤC

66

x


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Anova

Analysis of Variance

CO2

Cacbon đioxit

D00

Đường kính gốc

Đ

Đất


HSD

Honestly Significant Diference

Hvn

Chiều cao vút ngọn

KQ

Kết quả

KT

Kích thước

L

Phân lân

LSD

Least Significant Diference

NPK

Phân đạm, lân, kali

NT


Nghiệm thức

NTĐC

Nghiệm thức đối chứng

NTXL

Nghiệm thức xử lý

O2

Oxi

TLCB

Tỷ lệ che bóng

TLS

Tỷ lệ sống

TPHHRB

Thành phần hỗn hợp ruột bầu

TT

Tro trấu


VS

Vi sinh

XD

Xơ dừa

XDTT

Xơ dừa, tro trấu

xi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 3.1: Kí hiệu giá thể gieo hạt

22

Bảng 3.2: Kí hiệu kích thước hạt trong gieo hạt

23

Bảng 3.3: Kí hiệu tỷ lệ che bóng


24

Bảng 3.4: Kí hiệu kích thước hạt

25

Bảng 3.5: Kí hiệu thành phần hỗn hợp ruột bầu

26

Bảng 4.1: Bảng tổng hợp KQ về tỷ lệ nảy mầm của hạt Cốp lá bắc thon

29

Bảng 4.2: Kết quả phân tích Anova ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ nảy mầm

30

Bảng 4.3: KQ trắc phân hạng LSD ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ nảy mầm

30

Bảng 4.4: Bảng tổng hợp KQ về tỷ lệ nảy mầm của hạt Cốp lá bắc thon

31

Bảng 4.5: KQ phân tích Anova ảnh hưởng của kích thước hạt đến tỷ lệ nảy mầm 32
Bảng 4.6: KQ phân hạng LSD ảnh hưởng của kích thước hạt đến tỷ lệ nảy mầm 32
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp KQ ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến tỷ lệ sống


33

Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kết quả về đường kính gốc

34

Bảng 4.9: KQ phân tích Anova ảnh hưởng của TLCB đến đường kính gốc

34

Bảng 4.10: KQ phân hạng LSD ảnh hưởng của TLCB đến đường kính gốc

35

Bảng 4.11: Bảng tổng hợp KQ ảnh hưởng của TLCB đến chiều cao vút ngọn

36

Bảng 4.12: Kết quả phân tích Anova ảnh hưởng của TLCB đến chiều cao

36

Bảng 4.13: KQ phân hạng LSD ảnh hưởng của TLCB đến chiều cao vút ngọn

37

Bảng 4.14: Bảng tổng hợp ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến số cặp lá

37


Bảng 4.15: Kết quả phân tích Anova ảnh hưởng của TLCB đến số cặp lá

38

Bảng 4.16: KQ phân hạng LSD ảnh hưởng của TLCB đến số cặp lá

38

Bảng 4.17: Bảng tổng hợp ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến phẩm chất của cây 39

xii


Bảng 4.18: Kết quả tổng hợp về tỷ lệ sống của cây

42

Bảng 4.19: Bảng tổng hợp KQ ảnh hưởng của KT hạt đến đường kính gốc

42

Bảng 4.20: KQ phân tích Anova ảnh hưởng của KT hạt đến đường kính gốc

43

Bảng 4.21: KQ phân hạng LSD ảnh hưởng của KT hạt đến đường kính gốc

43

Bảng 4.22: Bảng tổng hợp KQ ảnh hưởng của KT hạt đến chiều cao vút ngọn


44

Bảng 4.23: KQ phân tích Anova về chiều cao vút ngọn

45

Bảng 4.24: KQ phân hạng LSD ảnh hưởng của KT hạt đến chiều cao vút ngọn

45

Bảng 4.25: Bảng tổng hợp ảnh hưởng của kích thước hạt đến số cặp lá

46

Bảng 4.26: Kết quả phân tích Anova ảnh hưởng của kích thước hạt đến số cặp lá 46
Bảng 4.27: KQ phân hạng LSD ảnh hưởng của KT hạt đến số cặp lá

47

Bảng 4.28: Bảng tổng hợp ảnh hưởng của kích thước hạt đến phẩm chất của cây 47
Bảng 4.29: Kết quả tổng hợp về tỷ lệ sống của cây

50

Bảng 4.30: Bảng tổng hợp ảnh hưởng của TPHHRB đến đường kính gốc

51

Bảng 4.31: KQ phân tích Anova ảnh hưởng của TPHHRB đến đường kính gốc


52

Bảng 4.32: KQ phân hạng Tukey HSD của TPHHRB đến đường kính gốc

52

Bảng 4.33: Bảng tổng hợp KQ ảnh hưởng của TPHHRB đến chiều cao vút ngọn 53
Bảng 4.34: KQ phân tích Anova của TPHHRB đến chiều cao vút ngọn

54

Bảng 4.35: KQ phân hạng Tukey HSD của TPHHRB đến chiều cao vút ngọn

54

Bảng 4.36: Bảng tổng hợp ảnh hưởng của TPHHRB đến số cặp lá

55

Bảng 4.37: Kết quả phân tích Anova ảnh hưởng của TPHHRB đến số cặp lá

56

Bảng 4.38: KQ phân hạng Tukey HSD ảnh hưởng của TPHHRB đến số cặp lá

56

Bảng 4.39: Bảng tổng hợp ảnh hưởng của TPHHRB đến phẩm chất của cây


57

xiii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1: Hình thân, lá, hoa, quả của cây Cốp lá bắc thon

4

Hình 3.1: Địa điểm thu hái hạt giống cây Cốp lá bắc thon

17

Hình 3.2: Chuẩn bị mặt bằng để bố trí thí nghiệm

18

Hình 3.3: Các loại thành phần hỗn hợp ruột bầu trong thí nghiệm

19

Hình 3.4: Kỹ thuật đóng bầu

19


Hình 3.5: Phịng trừ ốc bằng thuốc đặc trị

20

Hình 3.6: Chăm sóc cây con

21

Hình 3.7: Bốn loại giá thể gieo hạt

22

Hình 3.8: Gieo ba loại kích thước hạt

23

Hình 3.9: Sơ đồ bố trí tỷ lệ che bóng

24

Hình 3.10: Sơ đồ bố trí kích thước hạt

25

Hình 3.11: Sơ đồ bố trí thành phần hỗn hợp ruột bầu

26

Hình 3.12: Thước dây và thước điện tử sử dụng trong thu thập số liệu


27

Hình 4.1: Biểu đồ so sánh phẩm chất cây A, B, C ở thí nghiệm 3

40

Hình 4.2: Cây Cốp lá bắc thon 3 tháng tuổi ở thí nghiệm 3

41

Hình 4.3: Biểu đồ so sánh phẩm chất cây A, B, C ở thì nghiệm 4

48

Hình 4.4: Cây Cốp lá bắc thon 3 tháng tuổi ở thí nghiệm 4

49

Hình 4.5: Biểu đồ so sánh phẩm chất cây A, B, C ở thí nghiệm 5

58

Hình 4.6: Cây Cốp lá bắc thon 3 tháng tuổi ở thí nghiệm 5

59

xiv


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, nước ta đang trong quá trình phát triển, mở rộng ngoại giao với
nhiều quốc gia trên thế giới, tạo ra nhiều cơ hội cho nước ta dần sánh vai với các
cường quốc năm châu. Các khu công nghiệp mọc lên ở khắp nơi, nhất là ở các thành
phố lớn làm diện tích đất ngày càng thu hẹp dẫn đến làm suy giảm tài ngun rừng,
đe dọa mơi trường sống các lồi động thực vật, đẩy nhiều lồi động thực vật lâm vào
tình trạng tuyệt chủng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Với quá trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa phát triển nhanh chóng và không ngừng kèm theo là dân cư tập trung
đông đúc, di cư nhiều đến nhiều thành phố lớn dẫn theo nhiều hệ lụy như thời tiết
diễn biến bất thường, chất lượng khơng khí kém... làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến sức
khỏe cũng như đời sống sinh hoạt, tinh thần của con người.
Bên cạnh đó, tình hình biến đổi khí hậu ngày nay diễn biến vô cùng phức tạp,
nước ta là một trong năm nước chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, bão diễn ra nhiều
hơn, diện tích đất liền mất dần do nước biển dâng... Chính vì vậy, để giải quyết vấn
đề ô nhiễm tại các thành phố cũng như làm giảm tình hình biến đổi khí hậu hiện nay
cần cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt cần chú trọng hơn về môi
trường, nhất là cây xanh đô thị trong các thành phố lớn. Tuy nhiên, khơng phải cây
nào cũng có thể thích hợp để trồng cho đô thị. Cây trồng đô thị thường là những cây
có tán đẹp, thân thẳng, rễ ăn sâu dưới mặt đất, hoa đẹp.
Cây Cốp lá bắc thon đáp ứng được những yêu cầu là cây có dáng đẹp, hoa đẹp,
quả nhỏ, cành nhánh dẻo dai, chắc chắn, mà cịn ít rụng lá. Cây là lồi cây nhập nội,
thường thấy ở các vùng khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới gió mùa như Úc, Trung Quốc,
Lào, Thái Lan, Việt Nam... Cây trồng tại các vỉa hè, tạo điểm nhấn tại các cơng trình

1


cảnh quan như cơng viên, hoa viên... tạo bóng mát, khơng gian xanh. Ngồi ra, cây
Cốp lá bắc thon cịn là một vị thuốc quý, cây chứa nhiều hợp chất giúp giảm nguy cơ

mắc bệnh ung thư, tăng cường khả năng miễn dịch, giảm lượng cholesterol xấu trong
cơ thể, làm thuốc xổ, chữa đau họng, viêm amidan.
Với những lợi ích thiết thực trên, tuy nhiên cây Cốp lá bắc thon là một cây
nhập nội và là một giống cây trồng đô thị mới, hiện nay nhu cầu về cây giống cao
nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu, kỹ thuật nhân giống nào về cây một cách rộng
rãi phục vụ cho cây xanh trồng tại các đô thị. Mặt khác, cây Cốp lá bắc thon là cây
nhân giống bằng hạt mà cây có hạt là hạt đa phơi, một hạt có thể nảy mầm ra được
nhiều cây con, đáp ứng được nhu cầu nhân giống cao nhưng không tốn nhiều chi phí.
Chính vì vậy, tác giả đã thực hiện khóa luận “Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh
thái, kích thước hạt đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng của cây Cốp lá bắc thon (Kopsia
arborea Blume) trong giai đoạn vườn ươm”.
1.2 Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm: nhân tố sinh thái gồm giá thể, ánh sáng (tỷ lệ che
bóng), thành phần hỗn hợp ruột bầu. Nhân tố nội sinh là kích thước hạt.
Thời gian thực hiện từ 03/2021 đến tháng 08/2021 và thời gian bố trí thí
nghiệm từ tháng 04/2021 đến tháng 06/2021.
Địa điểm nghiên cứu khóa luận tại vườn ươm Thảo Nguyên Xanh, thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
1.3 Ý nghĩa nghiên cứu
Khóa luận này giúp tác giả tìm hiểu về phương pháp nhân giống hữu tính, đặc
tính của cây Cốp lá bắc thon, tiếp cận được quá trình sản xuất cây con trong vườn
ươm, học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích từ thực tế, áp dụng được các kiến thức lý
thuyết đã được học ở trên giảng đường. Việc thực hiện khóa luận giúp tác giả có thêm
kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng cho bản thân để áp dụng vào cơng việc sau này. Kết
quả của nghiên cứu góp phần làm rõ quá trình kỹ thuật sản xuất cây con bằng phương
pháp nhân giống hữu tính đạt hiệu quả cao, đề xuất các biện pháp phù hợp, góp phần
cung cấp cây con đạt chất lượng tốt, cung cấp cho thị trường và bảo tồn nguồn gen.

2



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu cây Cốp lá bắc thon (Kopsia arborea Blume)
2.1.1 Định danh
Tên tiếng việt: Cốp lá bắc thon, Trang Tây Nguyên
Tên khoa học: Kopsia arborea Blume
Bộ: Long đởm (Gentianales)
Họ: Trúc đào (Apocynaceae)
Chi: Kopsia
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Cốp lá bắc thon là cây thân gỗ, cao từ 10 – 12 m, đường kính thân cây có thể
tới 30 cm, vỏ có màu xám.
Lá đơn, nguyên, mọc đối, lá có dạng thn bầu dục màu xanh lục, bóng và
nhẵn, lá dài 4,5 – 15 cm và rộng 1,4 – 8 cm. Các mép lá có dạng gợn sóng và cong
lên trên. Khi lá già sẽ chuyển từ màu xanh lục sang màu đỏ như màu máu trước khi
rụng. Mỗi lá có 11 đến 17 cặp gân và mép thn nhọn về đầu nhọn.
Cụm hoa dạng xim ngắn, tụ ở đầu cành, hoa hình ống có cuống, màu trắng với
5 cánh hoa hẹp, dài 2 - 3,5 cm và rộng 1,4 - 4 cm. Chúng hơi giống với hoa lài, nhưng
khơng thơm.
Quả hình thn dài, dài khoảng 2,5 cm và giống quả ơ liu. Quả non có màu
xanh lục và chuyển sang màu xanh đen khi già và có lớp phấn màu trắng đục khi chín,
quả và cành nhánh tiết ra nhựa trắng. Hạt cây Cốp lá bắc thon là hạt đa phôi. (S M
Rasyad et al, 2019).

3


Hình 2.1: Hình thân, lá, hoa, quả của cây Cốp lá bắc thon
2.1.3 Đặc điểm sinh thái

Cây Cốp lá bắc thon mọc ở độ cao 1500 mét so mực nước biển, cây có thể
thích ứng với nhiều điều kiện đất khác nhau. Cây nhân giống bằng hạt, cây trưởng
thành là cây ưa sáng, phát triển tốt trong điều kiện ánh sáng trực tiếp hoặc bóng râm
một phần. Cây khơng rụng nhiều lá, thân cứng cáp, sức sống tốt, khỏe khoắn, ít bị
sâu bệnh hại.
Cây Cốp lá bắc thon thích hợp các vùng khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới gió
mùa. Xuất hiện chủ yếu ở Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
2.1.4 Công dụng
Cây Cốp lá bắc thon được trồng làm cảnh quan ở các công viên, hoa viên, vỉa
hè, điểm xanh khn viên biệt thự, trang trí tiểu cảnh sân vườn nhà, vỉa hè, dải phân
cách, các không gian công cộng khác… làm tăng giá trị về thẩm mỹ, bóng mát cho
người dân. Cây có khả năng hấp thụ khói bụi, góp phần lọc khơng khí ơ nhiễm, tạo
khơng gian trong lành, mát mẻ hơn.

4


Cây đang được sử dụng để trồng làm cảnh quan, cây xanh đơ thị. Chính vì vậy
cây góp phần nâng cao lợi ích về kinh tế cho các vườn ươm để nhân giống sản xuất.
Ngồi ra, cây cịn là vị thuốc quý trong y học. Cây có chứa các hợp chất như
flavonoid, saponin, tannin, alkaloid giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, tăng cường
khả năng miễn dịch cho cơ thể, giảm lượng cholesterol xấu, làm thuốc xổ, lá và quả
của cây có thể chữa đau họng, viêm amidan.
2.2 Phương pháp nhân giống hữu tính
2.2.1 Khái niệm
Nhân giống bằng hạt thơng qua phương thức sinh sản hữu tính (sexual
reproduction), tức là phải có tính đực và tính cái. Nhân giống bằng hạt nhằm mục
đích tạo được cây con khỏe mạnh, đa dạng về kiểu di truyền nhưng lâu có quả và khó
giữ được tính di truyền tốt của bố mẹ. Các tế bào sinh dục đực được hình thành từ
phân bào nguyên nhiễm (là lối phân bào có sự tái tổ hợp của các vật liệu di truyền

khác nhau) nên cây con mọc từ hạt thường không giữ hết được các đặc tính ban đầu
của bố mẹ. Nhân giống bằng hạt cũng là phương thức sinh sản tự nhiên của hầu hết
các loài cây rừng (Bùi Việt Hải, 2014).
2.2.2 Ưu điểm
Nhân giống hữu tính có ưu điểm là đem lại kỹ thuật đơn giản, dễ dàng thực
hiện, tuổi thọ cây trồng bằng hạt cao, có khả năng thích ứng tốt với điều kiện ngoại
cảnh, hệ số nhân giống cao, chi phí lao động thấp, giá thành cây con thấp (Bùi Việt
Hải, 2014).
2.2.3 Nhược điểm
Nhược điểm của nhân giống hữu tính là cây giống trồng bằng hạt thường khó
giữ được đặc tính từ cây bố, mẹ. Cây thường ra hoa kết quả muộn, tán cao, khó chăm
sóc và thu hái. Chất lượng hạt giống của chúng ta chưa được đảm bảo, do nhu cầu
kinh doanh và thu hái ngay trên cây mẹ có phẩm chất xấu (Bùi Việt Hải, 2014).
2.3 Cơ sở tế bào học, cơ sở di truyền học của nhân giống hữu tính
2.3.1 Cơ sở tế bào học
Ở thực vật, hoa là cơ quan sinh sản của cây. Trong sinh sản hữu tính ở thực

5


vật, căn cứ vào hình thức thụ phấn có thể chia ra: sinh sản hữu tính ở cây tự thụ phấn,
sinh sản hữu tính ở cây giao phấn hay cây thụ phấn chéo.
Sinh sản hữu tính là hình thức kết hợp giữa 2 tế bào sinh sản có tính đực và
cái khác nhau và mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội gọi là các giao tử để hình thành nên
hợp tử mang bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội, rồi phát triển thành cơ thể mới (Nguyễn
Việt Thắng, 2009).
2.3.2 Cơ sở di truyền học
Cây con được hình thành mang đặc điểm di truyền của cây bố và cây mẹ, có
thể xuất hiện tính trạng mới. Cây tự thụ phấn thường đồng nhất về kiểu gen ở các thế
hệ sau. Cây thụ phấn chéo cho thế hệ sau ít đồng nhất về kiểu gen nhưng độ dị hợp

về kiểu gen cao.
Vì vậy, thế hệ con cái sinh ra trong sinh sản hữu tính sẽ đa dạng hơn, dễ biến
đổi thích nghi hơn, có sức sống cao hơn so với các hình thức sinh sản khác. Tính biến
dị cá thể của nó biểu hiện rõ ràng hơn, cho nên nó dễ tồn tại trong những điều kiện
khác nhau, bảo đảm thắng lợi trong chọn lọc tự nhiên, khu phân bố của lồi có thể
mở rộng và có thể xuất hiện thêm những thứ (varietas) mới. Tất cả những điều kiện
ấy sẽ đảm bảo cho sự tiến bộ sinh học của loài (Nguyễn Việt Thắng, 2009).
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt
2.4.1 Giá thể
Giá thể gieo hạt ảnh hưởng nhiều đến quá trình nảy mầm của hạt. Tùy từng
loại hạt khác nhau mà chọn giá thể gieo hạt khác nhau cho phù hợp. Các giá thể
thường dùng để gieo hạt gồm có giấy thấm, than bùn hạt, cát, mica, xốp… (Nguyễn
Cảnh Trinh, 2008).
Giá thể để ươm hạt là nơi để kích thích cho hạt nảy mầm trong một giai đoạn,
là chỗ bám vững chắc cho sự hình thành rễ cây.
Giá thể xơ dừa được chế biến từ vỏ của trái dừa bao gồm cả phần bụi và sợi
xơ dừa, chiếm 80% là xenlulozo, còn lại là lignin và các hợp chất khác. Xơ dừa có
khả năng giữ ẩm, thống khí và dinh dưỡng tốt. Tuy nhiên, đối với lignin nếu xử lý
không tốt sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt.

6


Giá thể tro trấu nhẹ, xốp, vỏ trấu sau khi cháy chứa nhiều thành phần chất hữu
cơ đã chuyển hóa như Kali, silicat, các muối khoáng vi lượng... Tro trấu đã được sử
dụng từ rất lâu tại nước ta, khả năng thoát nước tốt, giúp cải thiện tính vật lý của đất
và dùng để ươm cây con.
Giá thể cát là một loại giá thể dễ tìm kiếm, giá thành rẻ và giá thể này khá trơ
cần làm sạch để loại bỏ mầm bệnh.
2.4.2 Kích thước hạt giống

Hạt giống của một lồi có thể biến động về kích thước do chịu ảnh hưởng của
mơi trường. Kích thước hạt có nhiều kích thước, việc phân loại hạt theo kích thước
là điều cần thiết để tạo sự đồng đều của cây con trong vườn ươm.
2.4.3 Ánh sáng
Ánh sáng hay bóng tối có thể là một sự kích hoạt của mơi trường cho sự nảy
mầm và nó là một dạng tiềm sinh lý. Hầu hết hạt giống không bị ảnh hưởng bởi ánh
sáng hay bóng tối, nhưng nhiều loại hạt, bao gồm của những lồi mà được tìm thấy ở
trong mơi trường rừng, sẽ không nảy mầm cho đến khi một khoảng hở ở tầng tán
chính xuất hiện cho phép một lượng ánh sáng vừa đủ để hạt phát triển thành cây con
(Raven, Peter H.; Ray F. Evert; Susan E. Eichhorn, 2005).
2.4.4 Nước
Nước rất cần thiết cho sự nảy mầm. Những hạt giống trưởng thành thường rất
là khô và cần phải hấp thu một lượng nước đáng kể, tương đương với trọng lượng
khô của hạt, trước khi sự chuyển hóa và phát triển tế bào có thể được phục hồi. Hầu
hết hạt giống cần đủ lượng nước để làm ẩm chúng nhưng không làm đẫm nước. Sự
hấp thu nước bởi hạt giống được gọi là sự hút hơi ẩm (imbibition), mà sẽ làm cho lớp
áo hạt nở ra và vỡ đi. Khi hạt giống được hình thành, hầu hết các cây đều trữ một
lượng "thức ăn" dự trữ với hạt giống, chẳng hạn như tinh bột, protein, hay dầu. Nguồn
dự trữ này cung cấp đủ dưỡng chất để phôi phát triển. Khi hạt giống hấp thu hơi nước,
các enzyme thủy phân được kích hoạt và sẽ chuyển nguồn dự trữ này thành các chất
hữu ích (Raven, Peter H.; Ray F. Evert; Susan E. Eichhorn, 2005).

7


2.4.5 Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp với nhiều lồi cây là 24 – 28oC. Các loài cây nhiệt đới cần
nhiệt độ khơng khí thích hợp trong vườn là 28 – 33oC và nhiệt độ của giá thể là 25 –
30oC. Nói chung, nhiệt độ khơng khí nên cao hơn 2 – 3oC so với nhiệt độ của giá thể
(Bùi Việt Hải, 2014).

2.5 Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn
vườn ươm
2.5.1 Ánh sáng (Tỷ lệ che bóng)
Ánh sáng là một yếu tố sinh thái, ánh sáng có vai trị quan trọng đối với các
cơ thể sống. Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng cho thực vật tiến hành quang
hợp. Ánh sáng điều khiển chu kỳ sống của sinh vật. Tùy theo cường độ và chất lượng
của ánh sáng mà nó ảnh hưởng nhiều hay ít đến q trình trao đổi chất và năng lượng
cùng nhiều quá trình sinh lý của các cơ thể sống. Ngồi ra, ánh sáng cịn ảnh hưởng
nhiều đến nhân tố sinh thái khác như nhiệt độ, độ ẩm, khơng khí đất và địa hình. Tùy
thuộc vào từng loại cây có độ ưa tối, ưa sáng khác nhau. Khi được che bóng, tăng
trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra nhanh, nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu
và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng
trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng
và nhiều cành. Nói chung, việc che bóng giúp cây con tránh được những tác động cực
đoan của môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt
độ của cây và hỗn hợp ruột bầu. Vì vậy, cần lưu ý đến vấn đề ánh sáng trong vườn
ươm (Nguyễn Văn Thêm, 2002).
Trong giai đoạn cây con mới nảy mầm hay sau khi cấy nên che mát cho cây
vài ngày hay hơn cho đến khi cây có dấu hiệu hồi phục và cứng cáp. Tuy nhiên, bóng
che phải được giảm dần càng sớm càng tốt để cây con phát triển bình thường dưới
ánh sáng hồn tồn (trừ một số cây con khơng sinh trưởng được dưới ánh nắng hồn
tồn). Các dàn che bóng cịn giữ nhiệm vụ bảo vệ cho cây con khỏi bị ảnh hưởng của
các trận mưa nặng hạt. Tuy nhiên, nếu giữ cây quá lâu trong bóng mát, chúng sẽ trở
yếu ớt, mập nước, cong queo và thiếu chất xanh (lá có màu xanh nhạt hay vàng trắng).

8


Có nhiều vật liệu để làm dàn che, thường thấy nhất là: cành lá khô, cỏ tranh, cỏ khô
hay lá dừa nước. Tuy nhiên tốt hơn cả là ghép các thanh gỗ hay tre lại theo các khoảng

hở khác nhau để điều chỉnh độ che ánh sáng. Các loại tôn nhựa trong, bạt nilông,
khung kiếng thường được che trên hộc gieo hay liếp gieo nơi hạt vừa mới gieo cho
đến khi mới nảy mầm hay cây vừa mới cấy (Trần Thế Phong, 2016).
2.5.2 Thành phần hỗn hợp ruột bầu
Thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
rất lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo
những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một
hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thống khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khống
cũng khơng giúp cây phát triển tốt. Ngược lại một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều chất
khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh hưởng xấu
đến sinh trưởng của cây con (Nguyễn Văn Sở, 2003).
2.5.3 Kích thước túi bầu
Kích thước túi bầu là chỉ tiêu phản ánh khoảng không gian sinh sống của cây
con. Mỗi lồi cây khác nhau địi hỏi một khoảng khơng gian tối ưu để sinh trưởng,
phát triển tốt. Kích thước túi bầu chi phối không chỉ đến hàm lượng dinh dưỡng nhiều
hay ít, mà cịn đến ánh sáng và nước, hình dạng và tình trạng phát triển của hệ rễ và
thân cây. Kích thước túi bầu cịn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và kỹ thuật trồng
rừng. Kích thước túi bầu quá lớn sẽ gây bất lợi cho việc vận chuyển cây con tới nơi
trồng rừng, tốn nhiều hỗn hợp ruột bầu do đó chi phí trồng rừng cao. Kích thước túi
bầu quá nhỏ dẫn đến thu hẹp không gian sinh sống, làm giảm hàm lượng dinh dưỡng,
ánh sáng, nước, kết quả cũng ảnh hưởng đến chất lượng cây con. Việc chọn lựa kích
thước túi bầu thích hợp cho gieo ươm khơng chỉ có ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm,
mà còn nâng cao sản lượng và chất lượng cây con. Ngồi ra, kích thước túi bầu cũng
cần phải thay đổi tùy theo loài cây, tiêu chuẩn cây con và thời gian ni cây trong
vườn. Vì thế, trong giai đoạn vườn ươm kích thước túi bầu được nhiều tác giả quan
tâm (Nguyễn Văn Thêm, 2004).
Kích thước túi bầu cần đảm bảo một số yêu cầu sau đây: (1) giữ cây đứng

9



vững, hệ rễ phát triển bình thường; (2) cung cấp đầy đủ ánh sáng và chất khoáng cho
cây con; (3) tiết kiệm không gian gieo ươm; (4) dễ vận chuyển và xử lý khi trồng
rừng (Nguyễn Văn Sở, 2003).
2.5.4 Nước
Mỗi loài cây cần một lượng nước tưới khác nhau. Trong giai đoạn vườn ươm
cây phải đảm bảo được cung cấp đủ lượng nước tưới cần thiết cho sự sinh trưởng và
phát triển nhưng không được để cây quá thừa nước sẽ làm cho đất thiếu thơng thống
gây ức chế quá trình hút nước và dinh dưỡng của rễ cây làm cho cây bị úng và tạo
điều kiện cho nấm bệnh phát triển (Nguyễn Thị Bình, 2004).
Nước là nhân tố khơng thể thiếu trong quá trình sinh trưởng, phát triển của
thực vật. Nước là một thành phần quan trọng cấu trúc nên chất nguyên sinh, nước
tham gia vào các phản ứng hóa sinh, các biến đổi chất trong tế bào, nước hòa tan các
chất hữu cơ và các chất khoáng, nước là chất điều chỉnh nhiệt độ trong cây, nước cịn
có chức năng dự trữ trong cây.
Nước vừa tham gia cấu trúc nên cơ thể thực vật, vừa tham gia các biến đổi hóa
sinh và các hoạt động sinh lý của cây, cũng như quyết định quá trình sinh trưởng phát
triển, khả năng chống chịu của cây nên quyết định năng suất cây trồng. Khi thiếu
nước, tất cả các quá trình trao đổi chất và hoạt động sinh lý diễn ra trong cơ thể đều
bị đảo lộn, quá trình sinh trưởng và phát triển của cây bị kìm hãm, quá trình thụ phấn,
thụ tinh không xảy ra làm giảm năng suất cây trồng (Hồng Minh Tấn và ctv, 2006).
2.5.5 Phân bón
Phân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. Trong phân bón chứa
nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây. Các chất dinh dưỡng chính trong phân bón
là: đạm (N), lân (P), kali (K). Ngồi ra, cịn có các nhóm nguyên tố vi lượng… Phân
bón được chia làm ba nhóm chính: phân hữu cơ, phân vơ cơ (phân hóa học) và phân
vi sinh.
Phân vơ cơ hay phân hóa học à phân bón được sản xuất theo quy trình cơng
nghiệp. Sử dụng một số ngun liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Các loại phân bón hóa
học chính: phân đạm (N), phân lân (P), phân kali (K), phân phức hợp, phân hỗn hợp,


10


×