Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Phân tích lý luận tiền tệ dưới góc độ kinh tế chính trị mác lê nin vận dụng lý luận này vào chính sách tiền tệ của việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.32 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Đề tài: Phân tích lý luận tiềnTIỂUtệdướiLUẬNgócđộkinh tế chính trị Mác Lê Nin..

Vận dụng lý luận này vào chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay.

Mơn Kinh tế chính trị Mác-Lênin

Họ và tên: Chu Diệu Thảo
Mã sinh viên: 2156100054
Lớp: KT01001.12

Hà Nội, tháng 12 năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
NỘI DUNG.............................................................................................................................................. 2
Chương 1: Khái niệm về tiền tệ....................................................................................................... 3
1.1.

Nguồn gốc của tiền tệ.......................................................................................................... 3

1.2.

Bản chất của tiền tệ.............................................................................................................. 4

1.3.



Định nghĩa............................................................................................................................. 5

Chương 2: Chức năng của tiền tệ.................................................................................................... 6
2.1.

Đo lường giá trị.................................................................................................................... 6

2.2.

Phương tiện lưu thông......................................................................................................... 6

2.3.

Phương tiện lưu trữ.............................................................................................................. 8

2.4.

Phương tiện thanh toán....................................................................................................... 9

2.5.

Tiền tệ thế giới................................................................................................................... 10

Chương 3: Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế......................................................................... 12
3.1.

Tiền là phương tiện tăng sản xuất và trao đổi hàng hoá........................................... 12

3.2.


Tiền thể hiện giá trị của các quan hệ xã hội................................................................ 12

3.3.

Tiền phục vụ cho các mục đích của người sở hữu nó............................................... 12

Chương 4: Vận dụng vào chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay................................... 13
4.1.

Thực trạng........................................................................................................................... 13

4.2.

Đánh giá............................................................................................................................... 14

4.2.1. Khó khăn.................................................................................................................................... 13
4.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể................................................................................................. 14
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 17
Tài liệu tham khảo............................................................................................................................ 19

1

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
Từ khi đất nước hoàn toàn độc lập đến nay, nhà nước ta đã không ngừng đổi mới để
phát triển kinh tế, ra sức đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ nền kinh tế
bao cấp, kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, nền kinh tế nước ta từng bước chuyển

sang nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Chính sách kinh tế
cũng từng bước được đổi mới. Bằng việc áp dụng các chính sách tài khóa và tiền tệ, nhà
nước đã kiểm soát tốt nền kinh tế. Từ đó, nền kinh tế nước ta cũng có những bước phát
triển vượt bậc.
Chính sách tiền tệ nói riêng cũng như các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nói chung
là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý và phát triển nền kinh tế. Chính sách tiền tệ ra
đời áp dụng hầu hết các lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Tuy nhiên, việc áp dụng
những lý lẽ này không hề đơn giản. Điều này buộc các nhà hoạch định và điều hành chính
sách phải nghiên cứu kỹ lưỡng, tìm ra những giới hạn của nền kinh tế, từ đó vận dụng
chính sách tiền tệ đúng lúc, phù hợp với các giai đoạn phát triển khác của nền kinh tế quốc
dân.
Bài tiểu luận với chủ đề "Lý luận tiền tệ của chủ nghĩa Mác - Lênin và ý nghĩa
nghiên cứu quy luật lưu thông tiền tệ đối với việc xây dựng chính sách tiền tệ ở Việt Nam
hiện nay" sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn những điều trên

2

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG
Chương 1: Khái niệm về tiền tệ
1.1.

Nguồn gốc của tiền tệ
Giá trị của hàng hoá là trừu tượng, chúng ta khơng nhìn thấy giá trị mà chúng ta

nhìn thấy hình thức bên ngồi của hàng hố; Giá trị của hàng hố chỉ bộc lộ trong q
trình trao đổi thơng qua các hình thức biểu hiện của nó. Theo q trình phát triển lịch sử
của sản xuất và trao đổi hàng hóa, các hình thái giá trị cũng trải qua quá trình phát triển từ

dưới lên. Quá trình này cũng là lịch sử hình thành tiền tệ. Nghiên cứu lịch sử của tiền sẽ
giúp giải thích một cách khoa học lý do tại sao tiền có thể mua được hàng hóa. Cụ thể:
D ngạ giá tr đị ơn gi ản ho cặ ngẫẫu nhiên

Đây là dạng giá trị ban đầu xuất hiện khi bắt đầu hàng đổi hàng. Lúc này, việc trao
đổi hàng hóa giữa chúng là ngẫu nhiên. Là người trực tiếp trao đổi cái tốt cho cái khác.

Ví dụ: Có phương trình trao đổi sau: 1A = 2B


đây, giá trị tiềm ẩn trong hàng hóa A được thể hiện ở hàng hóa B; với các đặc

tính tự nhiên của nó, hàng hố B trở thành hiện thân của giá trị của hàng hoá A. Điều này
là do bản thân hàng hố B có giá trị. Giá trị sử dụng của hàng hoá A dùng để biểu thị giá
trị của hàng hố B được gọi là hình thức vật ngang giá.
-

Hình thức giá trị đẩy đủ hay mở rộng

Khi trình độ phát triển của sản xuất hàng hố tăng lên, việc buôn bán trở nên
thường xuyên hơn, một hàng hố có thể liên quan đến nhiều hàng hố khác. Biểu mẫu giá
trị đầy đủ hoặc mở rộng sẽ xuất hiện.
Ví dụ: 1A = 2B hoặc 1A = 3C hoặc 1A = 5D; .

3

TIEU LUAN MOI download :


Đây là sự mở rộng hình thái của giá trị đơn lẻ; trong đó, giá trị của 1 đơn vị sản

phẩm A được biểu thị bằng 2 đơn vị sản phẩm B hoặc 3 đơn vị sản phẩm C; hoặc 5 đơn vị
hàng hóa D ...
Hình thức ngang giá đã được mở rộng cho nhiều sản phẩm khác nhau. Hạn chế của
hình thức này là vẫn chỉ là hình thức trao đổi trực tiếp với tỷ giá chưa được ấn định.
-

Hình thái chung của giá trị

Trao đổi trực tiếp khơng cịn thích hợp khi trình độ sản xuất hàng hố càng cao,
chủng loại hàng hố càng phong phú. Trình độ sản xuất này tạo điều kiện cho việc hình
thành hình thái giá trị chung.
Ví dụ: 2B hoặc 3C hoặc 5D.... = 1A.


đây, giá trị của hàng hoá B, hàng hoá C, hàng hoá D hoặc nhiều hàng hoá khác

thể hiện tất cả các giá trị của chúng theo lợi ích chung ngang giá chính là hàng hố A. Tuy
nhiên, giữa các vùng lãnh thổ khác nhau của cùng một quốc gia, có thể có những quy ước
khác nhau về loại hàng hoá được sử dụng chung tương đương. Khắc phục hạn chế này,
một dạng giá trị phát triển hơn đã xuất hiện.
1.2.

Bản chất của tiền tệ
Khi các lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển, khi sản xuất

hàng hố và thị trường mở rộng, tình trạng nhiều mặt hàng tương đương phổ biến cản trở
thương mại giữa các địa phương trong một quốc gia. Do đó, yêu cầu khách quan đặt ra là
cần có một sản phẩm duy nhất là sản phẩm tương đương chung.
Ví dụ: 2B; 3C; 5D; ... = 0,1 gam vàng.
Vàng trong trường hợp này trở thành tương đương phổ quát cho thế giới hàng hóa.

Vàng trở thành hình thái giá trị tiền tệ. Đồng tiền vàng trong trường hợp này đã trở thành
vật tương đương phổ biến cho thế giới hàng hóa vì bạc có giá trị. Lượng lao động xã hội
hao phí tính theo đơn vị tiền tệ được hiểu ngầm là chính xác bằng lượng lao động sử dụng
để sản xuất ra các đơn vị hàng hoá tương ứng khi có liên quan đến tiền.

4

TIEU LUAN MOI download :


Như vậy, về bản chất, tiền là hàng hoá đặc biệt, do sản xuất và trao đổi hàng hoá phát
triển nên tiền xuất hiện với tư cách là vật ngang giá chung cho thế giới hàng hố. Tiền là
hình thức biểu hiện giá trị của hàng hoá. Tiền phản ánh công việc xã hội và mối quan hệ
giữa người sản xuất với người tặng tiền và trao đổi hàng hoá. Hình thức đơn giản là mầm
ngun thủy của tiền.
Hàng hóa thơng thường
+
Giá trị: đo lường hao phí lao động kết tinh trong hàng hố thơng qua
giá cả
+

Giá trị sử dụng: nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người

Hàng hóa tiền tệ:
+
+

Giá trị: là thước đo đo lường giá trị của những hàng hoá khác.

Giá trị sử dụng: nhằm thoả mãn tất cả các nhu cầu của con người khi sở hữu


một khối lượng tiền tệ nhất định.
1.3.

Định nghĩa
Tiền là một phạm trù kinh tế cũng như một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện của tiền

là một phát minh vĩ đại của con người, nó làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế xã hội.

Sự ra đời và tồn tại của tiền gắn liền với sự ra đời và tồn tại của sản xuất và trao đổi
hàng hố. Và trong q trình đó, vật ngang giá chung xuất hiện.
Quan niệm cũ: Tiền là hàng hoá đặc biệt, có tác dụng tương đương vạn năng để đo
lường giá trị của các hàng hố khác. Tiền có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định của
người sở hữu nó tương ứng với số lượng của nó. Giá trị mà người đó tích lũy được
Quan niệm mới: Tiền là phương tiện trao đổi có thể được nhiều người chấp nhận
Tiền là bất cứ thứ gì thường được chấp nhận để thanh tốn để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ
hoặc để trả nợ.

5


TIEU LUAN MOI download :


Quan niệm về tiền trong kinh tế vi mô: Tiền là bất kỳ hình thức thanh tốn nào được
chấp nhận chung để giao hàng hoặc thanh tốn nợ. Nó là một phương tiện trao đổi. Những
chiếc răng chó ở quần đảo Admiralty, vỏ sò bằng sứ ở các vùng của châu Phi và vàng thế
kỷ 19 đều là những ví dụ về tiền đúc. Điều phải nói khơng phải là hàng hóa vật chất được
sử dụng mà là quy ước xã hội rằng nó chắc chắn sẽ được cơng nhận như một phương tiện
thanh toán.

Chương 2: Chức năng của tiền tệ
2.1.

Đo lường giá trị
Tiền được sử dụng để đo lường và thể hiện giá trị của các hàng hóa khác. Để đo giá

trị của hàng hóa, bản thân tiền phải có giá trị. Để thực hiện chức năng đo lường giá trị, nó
khơng nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ là sự so sánh tưởng tượng với một lượng vàng nhất
định. Điều này là có thể bởi vì có một mối quan hệ nhất định giữa giá trị của vàng và giá trị
của hàng hóa. Cơ sở của tỷ lệ này là thời gian lao động xã hội cần thiết dành cho việc sản
xuất ra hàng hóa. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả của hàng
hóa đó.
Như vậy, giá cả nguyên vật liệu là biểu hiện chủ yếu của giá trị hàng hoá. Giá trị là
cơ sở của giá cả. Trong khi các điều kiện khác khơng thay đổi thì giá trị hàng hóa càng cao
thì giá cả hàng hóa càng cao và ngược lại. Giá cả hàng hố có thể lên xuống do tác động
của nhiều nhân tố như: giá trị hàng hoá, giá trị tiền tệ, ảnh hưởng của quan hệ cung cầu.

Ví dụ: 1 m vải gồm có đối tượng lao động (bỏ ra 1 giờ hay 2 hoặc người khác 3 giờ)
và công cụ lao động (máy dệt, kim khâu, kéo..)
Điều kiện thực hiện các chức năng này:
-

Tiền

-

Tiền có giá chuẩn (là hàm lượng vàng theo quy định của pháp luật nhà nước)

được xác định cho đơn vị tiền tệ và tên gọi của nó.)


6

TIEU LUAN MOI download :


Như vậy trên thế giới mỗi quốc gia đều có thước đo giá trị riêng và dựa trên:

2.2.

-

Năng suất lao động

-

Trình độ phát triển của nền kinh tế

Phương tiện lưu thơng
Trong q trình thực hiện chức năng phương tiện Giao thông vận tải Thông tin liên

lạc, được sử dụng như một nhà mơi giới cho việc trao đổi hàng hóa. Để làm phương tiện
lưu thơng, cần có tiền mặt (tiền kim loại, tiền giấy). Trong quá trình thực hiện phương tiện
lưu thơng, tiền khơng nhất thiết phải có đủ giá trị.
Chính trên cơ sở đó mà các quốc gia thừa nhận và phát hành các loại tiền giấy.
Thực hiện tốt chức năng là phương tiện lưu thông, tiền tệ giúp cho quá trình trao
đổi, mua bán được thuận lợi; đồng thời, tách bạch hành vi mua và bán theo không gian và
thời gian. Do đó, có thể tiềm ẩn một cuộc khủng hoảng.
Khi thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông tiền phải đáp ứng các điều kiện
sau:
-


Tiền mặt phải được sử dụng đang có giá trị trong lưu thơng với kích thước

hình dáng và giá cả nhất định được pháp luật nhà nước thừa nhận. Điều này là do
tiền mặt được coi là “ằng chứng” cho việc chuyển giao quyền sở hữu khi mua án.
-

Có thể sử dụng các loại tiền có giá trị đầy đủ như tiền vàng hoặc tiền tượng

trưng như tiền giấy.
tệ.

Lưu thông chỉ chấp nhận một lượng tiền nhất định theo quy luật lưu thơng tiền

Hình thức trao đổi này trở thành phương tiện và động lực để tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng giao thương dễ dàng và sản xuất thuận lợi. Khi mức độ tiền tệ hóa ngày càng
cao thì các hoạt động giao lưu kinh tế sẽ ngày càng trôi chảy hơn.
Công thức lưu thơng hàng hố là HT - H.
-

HT: Hành vi án: quy đổi giá trị của hàng hoá thành tiền

7


TIEU LUAN MOI download :


-


TH: Hành vi mua
Hai ước trên được thực hiện độc lập nhau: Khi giai đoạn án kết thúc giai đoạn mua

ắt đầu. Ở đây có sự tách ạch giữa hành vi mua và hành vi án cả về không gian và thời gian
(mua chỗ này án chỗ khác; mua ngay án sau). Chính sự tách iệt này có thể dẫn đến mất cân
đối cung cầu đối với một số mặt hàng về thời gian và không gian; mầm mống của một
cuộc khủng hoảng kinh tế.
Để đảm bảo chức năng lưu thông đầu tiên vàng hoặc ạc được sử dụng nhưng khó
chia nhỏ nên dần dần được thay thế ằng tiền đúc. Tuy nhiên việc lưu hành tiền đúc đồng
nghĩa với việc các loại tiền này dần ị hao mòn và khơng cịn ngun giá trị an đầu (giá trị
thực tế). Tuy nhiên nó vẫn được xã hội chấp nhận như một loại tiền tệ có đủ giá trị (mệnh
giá).
Như vậy giá trị thực của tiền khác với mệnh giá của nó. Tuy nhiên do tiền với tư
cách là phương tiện lưu thơng chỉ đóng vai trị trung gian và chỉ có vai trị nhất thời nên giá
trị thực của tiền chưa chắc đã bằng mệnh giá của nó.
2.3.

Phương tiện lưu trữ
Trong kho lưu trữ, tiền được đưa ra khỏi lưu thông để cất giữ. Để làm phương tiện

cất giữ, bạc phải có đủ giá trị như đồng vàng, bạc. Tiền cất giữ có tác dụng cất giữ tiền để
lưu thơng, sẵn sàng tham gia vào q trình lưu thơng.
Khi sản xuất hàng hoá tăng lên, số lượng hàng hoá tăng lên thì lượng tiền tích trữ
được đưa vào lưu thơng. Ngược lại, sản lượng giảm, lượng hàng giảm, một phần tiền vàng
rút khỏi lưu thơng và nhập kho.
Mục đích của việc cất giữ hoặc cất giữ tiền là khi không có nhu cầu hoặc yêu cầu
phải tiêu tiền; dự trữ sức mua, dự phịng cho những rủi ro và tình huống xảy ra trong tương
lai; để tiết kiệm; hoặc để lại của cải.
Phương tiện truyền giá trị phải đáp ứng các yêu cầu sau:


8

TIEU LUAN MOI download :


Giá trị dự trữ phải được thể hiện bằng phương tiện thực (số lượng, trọng
lượng,
thước đo, số lượng) và không phải là một khoản tiền “tương đương”.
-

Giá trị dự trữ theo phương tiện được xã hội thừa nhận

Giá trị dự trữ có tính chất tạm thời (sử dụng các dấu hiệu giá trị trong quá trình lưu
trữ cho tương lai gần; sử dụng tiền vàng hoặc ngoại tệ tự nhiên. Do (một sự chuyển đổi ổn
định khi được lưu trữ trong tương lai xa)
Một kho giá trị dự định cất giữ mà khơng có thời gian sử dụng cố định được gọi là
kho chứa. Chức năng này yêu cầu tiền tệ phải có đủ giá trị, ví dụ vàng, bạc xu, tiền tệ rút
khỏi lưu thông và chỉ được đưa vào lưu thơng khi cần thiết. Tiền tích trữ được đưa vào lưu
thông khi sản xuất tăng lên, lượng hàng hóa tăng lên. Một phần tiền vàng rút khỏi lưu
thơng và đưa vào kho khi sản xuất giảm, lượng hàng ít
Khi tiền chưa xuất hiện, người ta thường thực hành tích trữ của cải dưới dạng tự
nhiên. Tuy nhiên, hình thức này khơng thực tế vì cần mặt bằng rộng, địi hỏi chi phí bảo
quản đáng kể, dễ hư hỏng, lưu thơng khó khăn và khơng mang lại lợi nhuận.
Khi tiền ra đời, con người dần thay thế việc cất giữ của cải dưới dạng tiền. Hình
thức này có nhiều ưu điểm, điểm nổi bật là dễ lưu thông, dễ thanh khoản. Tuy nhiên, lưu
trữ dưới dạng tiền có nhược điểm là dễ mất giá khi nền kinh tế xảy ra lạm phát.
Ngồi ra, kho giá trị có thể đạt được bằng các phương tiện khác ngoài tiền như cổ
phiếu, trái phiếu, đất đai, nhà cửa, v.v. Tuy nhiên, mọi người vẫn giữ tiền như một vật lưu
trữ giá trị vì tiền có thể nhanh chóng được chuyển đổi thành các tài sản khác, và các tài sản
khác thường đòi hỏi chi phí giao dịch cao khi mọi người muốn chuyển nó thành tiền.


Khả năng thực hiện chức năng lưu trữ giá trị của tiền phụ thuộc vào sự ổn định của
mức giá chung, vì giá trị của tiền được xác định bằng số lượng hàng hố mà nó có thể trao
đổi được. Khi mức giá cả tăng lên thì giá trị của tiền giảm và ngược lại. Sự mất giá nhanh
chóng của tiền tệ khiến người dân ít sẵn sàng nắm giữ nó, điều này thường xảy

9


TIEU LUAN MOI download :


ra khi lạm phát cao. Vì vậy, để tiền thực hiện chức năng là phương tiện cất giữ, hệ thống
tiền tệ quốc gia phải đảm bảo sức mua.
2.4.

Phương tiện thanh toán
Trong trường hợp tiền được dùng để trả nợ, trả tiền mua hàng ... thì tiền được dùng

làm phương tiện thanh toán. Bằng cách thực hiện chức năng thanh toán, nhiều hình thức
tiền khác nhau được chấp nhận.
Chức năng thanh tốn của tiền tệ có quan hệ mật thiết với chế độ tín dụng thương
mại, tức là mua bán thơng qua chế độ tín dụng. Ngày nay, thanh tốn khơng dùng tiền mặt
đang phát triển mạnh mẽ. Người ta có thể sử dụng tiền bảng Anh, hoặc tiền trong tài khoản
ngân hàng, tiền điện tử, bitcoin ...
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán dễ dàng và thuận tiện nhất
được sử dụng để mua bán hàng hoá một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp với
những nền kinh tế sản xuất quy mô nhỏ, nền sản xuất chưa phát triển và việc trao đổi,
thanh toán hàng hố với số lượng ít, trong phạm vi hẹp. Vì vậy, khi nền kinh tế phát triển
với tốc độ cao cả về chất và lượng thì thanh tốn bằng tiền mặt khơng cịn khả năng đáp

ứng nhu cầu thanh tốn của tồn nền kinh tế. Việc thanh tốn bằng tiền mặt bộc lộ một số
hạn chế. Trước hết, thanh toán bằng tiền mặt khơng an tồn lắm.
Với khối lượng lớn hàng hóa và dịch vụ giao dịch, việc thanh tốn trực tiếp bằng
tiền mặt sẽ khơng an tồn và khơng thuận tiện cho người trả và người nhận. Thứ hai, Ngân
hàng Nhà nước phải tốn rất nhiều chi phí in ấn, vận chuyển, cất giữ tiền mặt. Bên cạnh đó,
một hạn chế quan trọng của thanh toán bằng tiền mặt là thanh toán bằng tiền mặt làm giảm
khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
-

Thanh toán thẻ tại máy ATM

Mặc dù số lượng thẻ, máy ATM được các NHTM phát hành và lắp đặt ngày càng
nhiều nhưng tác dụng ngày càng giảm, khối lượng tiền mặt lưu thơng cịn rất khiêm tốn.
Theo thống kê, khoảng 80% giao dịch qua ATM là rút tiền mặt.

10

TIEU LUAN MOI download :


Theo người dân, việc thanh tốn hàng hóa, dịch vụ qua các điểm bán hàng còn rất
hạn chế do chưa có đủ máy quét nhiều loại thẻ của nhiều ngân hàng. Để thanh tốn các
khoản mua sắm của mình, khách hàng phải rút tiền mặt từ các máy ATM được lắp đặt
trong các cửa hàng và siêu thị.


Séc:
nước ta, thanh tốn bằng séc đã có từ những năm 1960, tuy nhiên cho đến nay,

phương tiện thanh tốn này đang có xu hướng giảm dần. Trong khi thanh toán bằng séc có

nhiều ưu điểm và nhanh chóng trong cả giao dịch mua và bán, người mua ký séc và đưa
cho người bán, trong khi người bán chỉ phải mang séc và chứng minh nhân dân tại
ngân hàng để nhận tiền. hoặc chuyển nhượng. sang tài khoản ngân hàng, nhưng hiện tỷ
trọng thanh toán bằng séc chỉ chiếm khoảng 2% tổng thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Ngun nhân khiến việc thanh tốn bằng séc bị hạn chế là do chưa có quy định bắt buộc về
hạn mức thanh toán bằng séc mà hiện nay chỉ “khuyến khích” sử dụng séc và một nguyên
nhân nữa là người bán hàng e ngại. Tài khoản của người mua khơng có tiền, séc giả, dễ dẫn
đến rủi ro. Việc thanh toán bằng séc cũng gặp nhiều vướng mắc nếu người mua và người
bán khơng có tài khoản tại cùng một ngân hàng, buộc các ngân hàng thương mại phải
thơng qua hệ thống thanh tốn bù trừ của các ngân hàng thương mại.
2.5.

Tiền tệ thế giới
Việc trao đổi hàng hóa vượt ra ngồi biên giới quốc gia, tiền có chức năng như một

loại tiền tệ thế giới. Hiện nay, tiền được dùng làm phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế
giữa các quốc gia. Để thực hiện được chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải là tiền
vàng hoặc tiền tệ được công nhận là phương tiện thanh tốn quốc tế.
Ví dụ: USD ; Êuro ; Yên Nhật ; Bảng Anh ; Đô la Úc ; Đô la Canada ;....
-

USD (Đô la Mỹ)

Đô la Mỹ là đơn vị tiền tệ chiếm ưu thế nhất hiện nay, mặc dù có sự sụt giảm và
biến động trong thời gian gần đây. Trên thực tế, tất cả các loại tiền tệ đều được đo lường

11

TIEU LUAN MOI download :



bằng cách sử dụng đô la Mỹ làm tiêu chuẩn. Khoảng 90% giao dịch trên toàn thế giới liên
quan đến đơ la Mỹ.
Ngày nay, đơ la Mỹ vẫn là hình thức dự trữ chính trên thế giới.
-

Euro

Đồng euro là tiền tệ chính thức của 16/24 của quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu.
Nó chiếm khoảng 37% giao dịch hàng ngày trên thị trường ngoại hối.
Đồng tiền này cũng được sử dụng ở năm quốc gia Châu Âu và hơn 175 triệu người
trên thế giới sử dụng tiền tệ liên kết với đồng euro, trong đó hơn 150 triệu người
ở Châu Phi.
-

Yên Nhật

Yên Nhật đứng thứ ba trong số các loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất. Khoảng
20% giao dịch hàng ngày trên thị trường ngoại hối liên quan đến đồng n Nhật.
Đồng n có nghĩa là "vịng trịn" trong tiếng Nhật.
Đồng yên được chính phủ Minh Trị ở Nhật Bản chính thức thơng qua trong đạo luật
ký ngày 10 tháng 5 năm 1871.
Chương 3: Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế
3.1.

Tiền là phương tiện tăng sản xuất và trao đổi hàng hoá
Tiền biểu hiện một cách giản đơn giá trị của hàng hoá để người ta dễ dàng so sánh

các hàng hoá với nhau và người lao động có thể so sánh mức độ cơng việc giữa chúng với
nhau.

Nó hiện thực hóa giá trị của hàng hóa để chủ sở hữu dễ dàng chuyển đổi giá trị sử
dụng của chúng.
Tiền làm cho việc trao đổi hàng hóa không ị ràng uộc về thời gian và thời gian.
Tiền giúp cho việc hạch toán hiệu quả của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn.

12

TIEU LUAN MOI download :


3.2.

Tiền thể hiện giá trị của các quan hệ xã hội
Q trình sản xuất giữa cá nhân và cơng ty ln diễn ra một cách hồn tồn độc lập

và riêng lẻ nhưng khi trao đổi ra tiền lại là sợi dây liên kết giữa những người sản xuất hàng
hoá với nhau.
Về hình thức chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng thực tế lại có mối
quan hệ chia rẽ phân chia mối quan hệ trong xã hội giàu nghèo phân cấp địa vị xã hội. .
3.3.

Tiền phục vụ cho các mục đích của người sở hữu nó
Đối với dân chúng: tiền là phương tiện sinh hoạt
Đối với chính sách tài chính quốc gia: tiền là cơ sở để hình thành thu nhập và chi

tiêu của ngân hàng Chính trị.
Đối với chính sách kinh tế đối ngoại: tiền là cơ sở để Hình thành tỷ giá hối đối
hoặc phương tiện thanh tốn giữa các quốc gia.
Đối với chính sách kinh tế vi mơ: cơ sở hình thành vốn và các chỉ tiêu chi tiêu tài
chính như chi phí sản xuất giá thành sản phẩm thu nhập và lợi nhuận.

Đối với chính sách kinh tế vĩ mơ: tiền là phương tiện của nhà nước để điều tiết kinh
tế vĩ mô.
Chương 4: Vận dụng vào chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay
4.1.

Thực trạng
Trong bối cảnh đó việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước gặp

rất nhiều khó khăn cả về động lực phục hồi kinh tế kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế
vĩ mô.
Tăng trưởng kinh tế cả nước trong 7 tháng qua được các chuyên gia kinh tế cho
rằng đang trên đà phục hồi nhưng đạt mục tiêu 65% mà Quốc hội đề ra là rất khó. Để đạt
được mục tiêu này tăng trưởng kinh tế những tháng cuối năm phải đạt 71% là điều không
dễ dàng trong khi đợt thứ 4 của dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp.

13

TIEU LUAN MOI download :


Trong bối cảnh đó Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ ổn
định định hướng chính là hỗ trợ phục hồi kinh tế trong ối cảnh dịch bệnh diễn iến phức tạp
đạt được mục tiêu kép của Chính phủ. Do đó Ngân hàng Nhà nước sẽ chủ động duy trì mặt
bằng lãi suất ổn định phù hợp với cân đối kinh tế vĩ mô và lạm phát tạo điều kiện giúp
giảm chi phí vay vốn cho cá nhân doanh nghiệp và nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho iết việc điều hành chính sách tiền tệ trong thời
gian qua đã góp phần hỗ trợ nền kinh tế cả nước phục hồi tăng trưởng GDP 6 tháng đầu
năm 2021 đạt 5,64 % lạm phát được kiểm sốt ở mức trung bình với qn số 7 tháng tăng
1,64 % so với cùng kỳ năm trước là mức tăng nhỏ nhất trong 5 năm trở lại đây. Thị trường
tiền tệ và ngoại hối tiếp tục ổn định thanh khoản của các tổ chức tín dụng được đảm ảo tín

dụng tăng từ đầu năm đến nay và cao hơn cùng kỳ năm trước mặt ằng lãi suất tiếp tục giảm

Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ linh hoạt duy trì tính
thanh khoản của hệ thống; các giải pháp đồng bộ về tiền tệ tín dụng và thanh khoản nhằm
ổn định thị trường và khởi động lại tăng trưởng trước những tác động khó lường của dịch
Covid-19. Trong những tháng đầu năm tổng phương tiện thanh toán tăng 3,64% so với cuối
năm 2020.
Đặc biệt lãi suất cơ ản được điều hành linh hoạt trên cơ sở 3 đợt giảm lãi suất vào
năm 2020 và lãi suất trong 7 tháng qua vẫn ở mức thấp. Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu
các ngân hàng thương mại cắt giảm chi phí nhằm giảm lãi suất cho vay kinh doanh. Vào
giữa tháng 7 bao gồm 16 ngân hàng đã đồng loạt cắt giảm lãi suất đối với các khoản vay
gọi vốn của Ngân hàng Nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp và cá nhân đối phó với đại
dịch Covid-19.
Vừa qua Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận đề xuất tăng hạn mức tăng trưởng tín
dụng của một số ngân hàng. Chẳng hạn Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) có thể tăng hạn
mức tín dụng từ 10.5% lên 15%; Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
được nâng từ 8,5% lên 12,1% ... Đây được xem là những hỗ trợ tích cực cho sự phục hồi
của nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu kép mà Chính phủ đề ra.

14

TIEU LUAN MOI download :


Hiện nay tổng dư nợ cấp tín dụng đã được cơ cấu lại theo quy định tại Thông tư
01/2020/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại
thời hạn trả nợ miễn giảm lãi phí giữ lại nhóm nợ do ảnh hưởng. của dịch Covid -19
4.2.

Đánh giá

4.2.1. Khó khăn

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ khơng cịn nhiều lắt léo
Tăng trưởng trong quý III này năm được dự báo sẽ tiếp tục thấp hơn kỳ vọng, do tác
động tiêu cực của đợt bùng phát mới này, khiến triển vọng kinh tế Việt Nam kém lạc quan.
Động lực chính của tăng trưởng kinh tế đến từ đầu tư cơng, dịng vốn đầu tư nước ngoài và
hoạt động xuất nhập khẩu đang và sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Đợt thứ tư của đại dịch đang
diễn biến rất phức tạp, có thể khiến chúng ta không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh
tế trên 6% trong năm nay.
Nhưng theo đó, KPI bình qn cả năm chỉ có thể tăng từ 22,5%, cịn xa so với mục
tiêu Quốc hội đề ra. Rủi ro đối với dự báo lạm phát này chủ yếu nằm ở yếu tố chi phí đẩy
khơng thể đốn trước. Trong khi đó, khơng gian chính sách tài khóa để thực hiện các
chương trình hỗ trợ đang bị thu hẹp. Dù ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm vẫn tạm kết
dư 81 nghìn tỷ đồng, chủ yếu dành cho đầu tư phát triển, nhưng giải ngân quá chậm, thu
ngân sách nhà nước gặp khó khăn trong những tháng tiếp theo. , khi lần thứ 4 bùng phát
dịch bệnh này rất phức tạp. Đặc biệt, tại một số địa phương kinh tế trọng điểm tập trung
các khu công nghiệp lớn, cũng như việc gia hạn một số loại thuế tài sản theo Nghị định 52
và các biện pháp thuế khác để đối phó với dịch Covid-19. Chính phủ.
Với chính sách tài khóa, việc giải ngân vốn đầu tư cơng gặp hai khó khăn lớn là
tình hình bùng phát dịch bệnh và việc chậm tiến độ triển khai xây dựng nhiều dự án, trong
đó có các dự án có yếu tố nước ngồi. khơng có khối lượng nghiệm thu. Để hồn thiện các
thủ tục thanh toán, giá nguyên vật liệu đã tăng mạnh so với thời điểm mời thầu, ảnh hưởng
đến việc huy động nguồn lực và tiến độ thi công, nghiệm thu thanh toán của nhà thầu.
Trong khi ngân sách nhà nước đình trệ và khơng thể bơm vào nền kinh tế, nó

15

TIEU LUAN MOI download :



cho thấy lượng tiền gửi kho bạc trong hệ thống ngân hàng ở mức cao, tương đương 26 tỷ
USD. Kho bạc Nhà nước vẫn trong tình trạng yếu kém để đạt tỷ lệ hoàn thành huy động
vốn cho ngân sách năm 2021 thấp, mặc dù điều kiện thị trường trong nước và quốc tế
thuận lợi.
Về doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
Chính sách “3 nơi, 1 tuyến, 2 điểm đến” là nỗ lực khơng ngừng, khơng ngừng của
Chính phủ, các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp nhằm đảm bảo duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh trong tình hình dịch bệnh. Đại biểu băn khoăn, với việc hạn chế hoạt
động kinh doanh đối với các địa phương bị ảnh hưởng bởi dịch, biệt lập với các địa
phương khác, vận chuyển hàng hóa, thiết bị sản xuất vơ cùng khó khăn
4.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ
Căn cứ vào mục tiêu của Quốc hội tại Nghị quyết số 24/2020/QH14 ngày
11/11/2020 liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, NHNN đã xác
định mục tiêu và các giải pháp chủ yếu để điều hành chính sách như sau:
Thực hiện chủ động, linh hoạt chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách
tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát, thực hiện mục tiêu
bình quân đến năm 2021 khoảng 4% , hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần khơi phục
tăng trưởng kinh tế, duy trì sự ổn định của thị trường tiền tệ và hối đoái.
Nhiệm vụ cụ thể:
Theo dõi diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, tình hình dịch bệnh trong nước và quốc tế
của Covid-19 để chủ động, điều hành đồng bộ các công cụ, giải pháp phù hợp nhằm ổn
định thị trường tiền tệ và tỷ giá, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh tốn và tín
dụng theo phương hướng đã đề ra. Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở phù hợp
với diễn biến thị trường, hỗ trợ sự ổn định của thị trường tiền tệ. Điều hành lãi suất phù
hợp với cân đối kinh tế vĩ mô, lạm phát, diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ,
tạo điều kiện hạ giá thành đầu tư cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế. Điều hành tỷ
giá linh hoạt, phù hợp với tình hình thị trường trong và ngoài nước, các cân đối

16


TIEU LUAN MOI download :


kinh tế vĩ mơ, mục tiêu tỷ giá và chính sách tiền tệ; tăng dự trữ ngoại hối của Chính phủ
khi điều kiện thị trường thuận lợi.
Các tổ chức cho vay tái cấp vốn để hỗ trợ thanh khoản, cho vay theo chương trình,
lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng phê duyệt, hỗ trợ quản lý nợ xấu. Quản lý tín dụng
theo mục tiêu định hướng, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu. Thơng báo
và định kỳ rà soát, xem xét, điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng tổ chức
tín dụng trên cơ sở tình hình hoạt động, năng lực tài chính và tốc độ tăng trưởng tín dụng
hợp lý, cụ thể trong các lĩnh vực: ưu tiên; trong đó ưu tiên các tổ chức tín dụng giảm lãi
suất cho vay.
Lãnh đạo các tổ chức tín dụng tăng cường tín dụng an tồn, hiệu quả, tập trung tín
dụng vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Kiểm sốt
chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng khốn, các dự án
BOT, BT giao thơng; tăng cường quản lý rủi ro đối với các khoản cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống và tín dụng tiêu dùng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng, giúp hạn chế tín dụng đen. Hỗ trợ và tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã
hội thực hiện thành cơng các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi theo sự chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng triển khai đồng bộ các giải pháp khắc phục khó khăn của khách
hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; giúp đỡ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.

17

TIEU LUAN MOI download :


KẾT LUẬN
Qua q trình nghiên cứu về chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay, chúng ta có

thấy khẳng định rõ về tầm quan trọng, cần thiết của tiền tệ trong nền kinh tế xã hội.
Tiền tệ là hàng hố đặc biệt, có tác dụng tương đương vạn năng để đo lường giá trị
của các hàng hoá khác. Tiền có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định của người sở hữu nó
tương ứng với số lượng của nó. Cịn là phương tiện trao đổi có thể được nhiều người chấp
nhận Tiền là bất cứ thứ gì thường được chấp nhận để thanh tốn để đổi lấy hàng hóa, dịch
vụ hoặc để trả nợ. Ngồi ra, nó là bất kỳ hình thức thanh tốn nào được chấp nhận chung
để giao hàng hoặc thanh tốn nợ. Chính là cơng cụ điều tiết của kinh tế vĩ mô của nhà nước
nên vị trí của tiền tệ là bắt buộc.
Hoạch định của chính sách tiền tệ là cả một quy trình, kết hợp sự linh hoạt cùng với
sự thống nhất trong áp dụng thực tiễn của nền kinh tế với bối cảnh hiện nay.
Qua sự nỗ lực hiện tại, những mục tiêu và nhiệm vụ của Việt Nam đề ra sẽ giúp nền
kinh tế phát triển, kế thừa và phát huy những thành tựu của chính sách tiền tệ vào đất

18

TIEU LUAN MOI download :


nước. Từ đó, ta có thấy rõ tiên tệ đứng ở vai trị khơng thể thiếu trong việc xây dựng đất
nước phát triển, giàu mạnh, ổn định và sánh vai với các nước trên thế giới.

Tài liệu tham khảo
1.

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin – NXB Chính trị quốc gia Sự Thật

2.

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin – NXB Chính trị quốc gia


3.

Giáo trình Kinh tế chính trị – NXB Giáo dục Việt Nam

4.

Tài liệu tham khảo Kinh tế chính trị Mác – Lênin – NXB Lao động

5.

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin năm 2006 – Học viện cơng nghệ

Bưu chính viễn thơng
6.

Tạp chí Ngân hàng - Cổng thơng tin điện tử NHNN và Cổng thơng tin điện tử

Chính phủ - Nhìn lại 35 năm đổi mới chính sách tiền tệ và hoạt động của hệ thống
ngân hàng Việt Nam - />7.

Báo Quân đội nhân dân - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng -

Chính sách tiền tệ linh hoạt theo diễn biến nền kinh tế - />
19

TIEU LUAN MOI download :


8.


Báo Hà Nội mới - Thách thức trong điều hành chính sách tiền tệ -

/>9.

Tạp chí Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - PGS., TS. Nguyễn Trọng Cơ -

Covid-19 và dư địa của chính sách tiền tệ
10.

Tạp chí Tài chính - Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hỗ trợ nền kinh tế

phát triển - />11.

Báo ảnh Việt Nam - Ổn định mặ bằng lãi suất, tập trung tháo gỡ khó khăn cho

doanh nghiệp - />12.

Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam - Chủ tịch nước: Sẽ sớm có chính sách

cụ thể về tài chính, tiền tệ hỗ trợ - />13.

Tạp chí của ban Tuyên giáo Trung ương - Hoàng Văn Cương

14.

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương - Lê Thị Thúy Nga (Trường Đại

học Công đoàn) và Hoàng Văn Cương ( Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương ) - Cơ hội mới trong phục hồi kinh tế Việt Nam năm 2022 15.


Sở tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế - ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc - Phối hợp

chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ: Thực trạng và một số đề xuất />16.

Ngân hàng nhà nước Việt Nam – ĐCSVN - Tiếp tục điều hành chính sách tiền

tệ linh hoạt, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô

20

TIEU LUAN MOI download :



×