Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đề cương lịch sử các học thuyết kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.05 KB, 58 trang )

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
1. So sánh quan điểm kinh tế khác nhau giữa trường phái trọng thương và trọng
nông:
Trọng thương:
- Lưu thông là nguồn gốc tạo ra của cải dẫn đến giàu có.
- Tiền là mục đích, hàng hóa là phương tiện.
- Tiền là biểu hiện của sự giàu có, nơng sản phẩm chỉ là trung gian.
- Tiền vừa là phương tiện lưu thông, vừa là tư bản để sinh lời.
- Quốc gia giàu có là quốc gia có khói lượng tiền (vàng, bạc,..) khổng lồ.
- Tiền là của cải duy nhất -> tích trữ tiền.
- Sản xuất nông nghiệp là ngành trung gian, không làm tăng cũng không là giảm khối
lượng tiền tệ quốc gia.
- Quy tắc trao đổi không ngang giá.
- Lợi nhuận là kết quả của lưu thông.
- Kết quả của thương mại: bên có lợi, bên bị thiệt hại.
- Khơng thấy vai trò của lao động trong việc làm tăng của cải.
- Ngoại thương là nguồn gốc mang lại giàu có cho quốc gia với chính sách xuất siêu.
- Coi trọng lưu thơng vì tạo ra của cải, xem nhẹ sản xuất vì sản xuất khơng tạo ra của
cải.
- Chỉ nghiên cứu hiện tượng kinh tế bên ngồi, khơng phân tích hiện tượng kinh tế
bên trong.
- Chưa thấy được tính khách quan của các hoạt động kinh tế, theo ý chủ quan.
- Ủng hộ sự can thiệp của nhà nước.
- Bảo vệ lợi ích tư bản tư nhân.
- Thơng qua trao đổi giữa các tầng lớp, thỏa mãn nhu cầu và làm lợi cho tư bản tư
nhân.
- Quốc gia này làm giàu trên cơ sở bần cùng hóa quốc gia khác.
Trọng nông:
- Sản phẩm nông nghiệp là lĩnh vực duy nhất tạo ra của cải vật chất. Lưu thông không
dẫn đến giàu có.
- Hàng hóa là mục đích, tiền là phương tiện.


- Khối lượng nông sản biểu hiện cho sự giàu có, làm cho của cải tăng thêm.
- Tiền chỉ là phương tiện kỹ thuật của lưu thông.
- Quốc gia giàu có là quốc gia có nhiều lương thực, thực phẩm.
- Tiền không là của cải duy nhất -> chống việc tích trữ tiền.
- Sản xuất nơng nghiệp tạo ra của cải, sản phẩm thuần túy, còn lao động trong các
ngành khác là lao động khơng có ích, khơng tạo ra sản phẩm thuần túy, không phải
lao động sản xuất.
- Quy tắc trao đổi ngang giá.
- Lợi nhuận là kết quả của tự nhiên.
- Kết quả của thương mại: không lợi, không hại.
- Lao động sản xuất là lao động tạo ra của cải thặng dư.
- Khơng thấy vai trị của ngoại thương đối với phát triển kinh tế quốc gia.
- Coi trọng sản xuất, xem nhẹ lưu thông.
- Không chỉ nghiên cứu, phân tích hiện tượng bên ngồi mà cịn cố gắng phát triển
bên trong.
1


- Quy luật khách quan chi phối hoạt động kinh tế một cách tốt nhất.
- Ủng hộ tự do kinh tế, quy luật khách quan, chông can thiệp của nhà nước, kêu gọi
nhà nước tôn trọng nguyên tắc Laisser faire.
- Bảo vệ lợi ích địa chủ phong kiến.
- Chu chuyển kinh tế từ sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu dung. Các g/c đều thỏa
mãn nhu cầu một cách tốt nhất.
- Trên cơ sở phát triển nông nghiệp tư bản.
Nhận xét: Tóm lại, chủ nghĩa trọng nơng đã phê phán chủ nghĩa trọng thương một
cách sâu sắc và khá tồn diện, " cơng lao quan trọng nhất của phái trọng nơng là ở
chỗ họ đã phân tích tư bản trong giới hạn của tầm mắt tư sản, chính cơng lao này mà
họ đã trở thành người cha thực sự của khoa kinh tế chính trị hiện đại". Phái trọng
nơng đã chuyển công tác nghiên cứu về nguồn gốc của giá trị thặng dư từ lĩnh vực

lưu thông sang lĩnh vực sản xuất trực tiếp, như vậy là họ đặt cơ sở cho việc phân tích
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Họ cho rằng nguồn gốc của cải là lĩnh vực sản xuất,
không phải là lưu thông và thu nhập thuần túy chỉ được tạo ra ở lĩnh vực sản xuất.
Đây là cuộc cách mạng về tư tưởng kinh tế của nhân lại.
Chủ nghĩa trọng nông nghiên cứu không chỉ quá trình sản xuất cá biệt đơn lẻ mà quan
trọng hơn họ biết nghiên cứu quá trình tái sản xuất của toàn xã hội, đặt cơ sở cho
nghiên cứu mối liên hệ bản chất nền sản xuất tư bản - một nội dung hết sức quan
trọng của kinh tế chính trị.
Chủ nghĩa trọng nơng cịn lần đầu tiên nêu tư tưởng hệ thống quy luật khách quan chi
phối hoạt động kinh tế mang lại tính khoa học cho tư tưởng kinh tế.
Ngoài ra họ đã nêu ra nhiều vấn đề có giá trị cho đến ngày nay: như tong trọng vai trò
tự do của con người, đề cao tự do cạnh tranh, tự do buôn bán,... Chủ nghĩa trọng nơng
thật sự đã có những bước tiến bộ vượt bật so với chủ nghĩa trọng thương còn quá
nhiều hạn chế về lý luận và quan điểm.
Câu 2: Phân tích những quan điểm kinh tế của chủ nghĩa trọng thương.
Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa trọng thương bao gồm 4 quan điểm cơ bản sau
đây:
·
Thứ nhất, họ đánh giá cao vai trò của tiển tệ.
Họ đồng nhất tiền tệ với của cải, cho rằng tiền tệ mới là tài sản thực sự của một quốc
gia, một nước càng có nhiều tiền thì càng giàu có, sự giàu có tích lũy dưới hình thái
tiền tệ là sự giàu có mn đời vĩnh viễn. Đồng thời coi hàng hóa chỉ là phương tiện
nhằm gia tăng khối lượng tiền tệ, mục đích của mọi chính sách kinh tế của một quốc
gia là làm tăng khối lượng tiền tệ.
Chủ nghĩa trọng thương là trường phái đầu tiên coi trọng vai trò của tiền tệ trong lịch
sử kinh tế.
·
Thứ hai, quan niệm về nghề nghiệp trong xã hội.
Họ cho rằng, nghề nghiệp nào trong xã hội làm gia tăng khối lượng tiền tệ mới là
những ngành nghề có ý nghĩa tích cực và ngược lại. Cụ thể:

Nơng nghiệp là ngành trung gian giữa tích cực và tiêu cực vì sản phẩm đầu ra
sản phẩm vật chất song không phải mua các yếu tố đầu vào như vậy tuy không tạo ra
nhưng cũng k tiêu tốn tiền tệ.
Cơng nghiệp là ngành nghề mang tính tiêu cực vì phải bỏ tiền ra mua các yếu
tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm vật chất.
Thương nghiệp là ngành duy nhất trong xã hội có ý nghĩa tích cực và tạo ra của
2


cải trong xã hội, vì sản phẩm đầu vào là sản phẩm vật chất và thu lại tiền tệ.
Trường phái trọng thương k chỉ đánh giá cao vai trò của thương nghiệp cụ thể còn
nhấn mạnh vai trò của ngoại thương, khối lượng tiền tệ của một quốc gia chỉ có thể
gia tăng bằng con đường ngoại thương, đặc biệt là ngoại thương xuất siêu.
·
Thứ ba, họ giải thích nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp.
Họ giải thích rằng lợi nhuận của thương nghiệp là kết quả của hoạt động trao đổi
không ngang giá (mua rẻ bán đắt), là sự lừa gạt cướp bóc giống như trong chiến
tranh. Họ cho rằng k một người nào thu đc lợi nhuận mà khơng làm thiệt kẻ khác,
trao đổi phải có một bên thua để bên kia đc. Dân tộc này làm giàu bằng cách hi sinh
lợi nhuận của dân tộc khác.
·
Thứ tư, chủ nghĩa trọng thương rất đề cao vai trò của nhà nước
Chủ nghĩa trọng thương chưa biết đến và không thừa nhận sự hoạt động của các quy
luật kinh tế khách quan do đó họ đánh giá rất cao vai trò của nhà nước, sử dụng
quyền lực nhà nước để phát triển kinh tế vì tích luỹ tiền tệ chỉ thực hiện được nhờ sự
giúp đỡ của nhà nước. Họ địi hỏi nhà nước phải tham gia tích cực vào đời sống kinh
tế để thu hút tiền tệ về nước mình càng nhiều càng tốt, tiền ra khỏi nước mình càng ít
càng phát triển.
Câu 5: Đánh giá câu nói của người Anh: “Thương mại là hòn đá thử vàng đối vs
sự phồn thịnh của 1 quốc gia, khơng có phép lạ nào khác để kiếm tiền trừ

thương mại”
·
Giải thích
Thomas Mun(1571-1614) là nhà Kinh tế học Anh,giám đốc cty Đông Ấn-cty cổ phần
đầu tiên trên thế giới và lớn nhất nc Anh thời đó.
Theo ơng, chỉ có thương mại mới là phương thức để kiếm tiền, tạo ra của cải,còn các
hđộng khác như công nghiệp, nông nghiệp ko tạo ra tiền mà chỉ là phương tiện để có
nhiều tiền mà thơi. Thương mại càng đc mở rộng thì càng có nhiều cơ hội kiếm tiền,
quốc gia càng giàu có. Sự phát triển của thương mại là thước đo duy nhất đo sự phồn
thịnh của 1 quốc gia.
Thương mại đẻ ra tiền, tiền lại đẻ ra thương mại. Phải thực hiện bán nhiều hơn mua,
phải mở rộng xuất khẩu và phải xuất siêu. Ông đề nghị: “Chúng ta phải thường xuyên
giữ vững nguyên tắc là hàng năm bán cho ng nc ngoài vs số lượng HH lớn hơn số
lượng mà chúng ta phải mua của họ”, tức là phải xuất siêu.
Tư tưởng cơ bản của luận điểm trên cho thấy, Thomas Mun đã tuyệt đối hóa vai trị
của thương mại trong hoạt động Kinh tế cũng như trong tích lũy tiền. Ơng là 1 đại
biểu của CNTT trong g/đoạn phát triển thật sự của nó.
·
Đánh giá
Thomas Mun đã phát hiện ra vai trò của thương mại trong việc tạo ra của cải. Thật
vậy, mục đích của sản xuất hàng hóa là để bán.Nếu ko có thương mại (thực chất là
lưu thơng) thì hàng hóa ko thể thực hiện đc, ko thể thu hồi chi phí sản xuất và tích lũy
tiền tệ, do đó ko thể có tái sản xuất nói chung và tái SX mở rộng nói riêng.
Trong đk tồn cầu hóa,hội nhập kinh tế quốc tế và khi VN đã gia nhập WTO như hiện
nay,việc phát triển thương mại,nhất là ngoại thương là rất cần thiết đối vs các nc nói
chung và nc ta nói riêng.Nó ko chỉ là phương thức để phát huy lợi thế của nền Kinh tế
mà còn là cầu nối giữa các nguồn lực trong và ngoài nc,tạo đk cho sự tăng trưởng
3



nhanh nền Kinh tế dân tộc.
Tuy nhiên, vế thứ 2 “khơng có phép lạ…” của Thomas Mun có tính phiến diện.Trong
khi đề cao vai trò của thương mại,lại ko thấy đc vai trò quyết định của SX,ko thấy đc
mối quan hệ giữa sản xuất và lưu thông.Bởi vậy trong nhận thức và tổ chức thực
tiễn,việc đề ra giải pháp phát triển thương mại nhất thiết phải đc đặt trong mối quan
hệ gắn bó vs SX.
Câu 6: Giải thích luận điểm của A. Montchretien: “ Nội thương là hệ thống ống
dẫn, ngoại thương là máy bơm, muốn tăng của cải phải nhập dẫn của cải qua
ngoại thương”
Chủ nghĩa trọng thương họ coi trọng tiền tệ, họ coi tiền tệ như là thước đo tiêu chuẩn
của sự giàu có và mọi sự hùng mạnh của một quốc gia. Do đó mục đich kinh tế của
mỗi nước đó là phải tăng kl tiền tệ. Nhà nước càng nhiều tiền thì càng giàu có; họ coi
hàng hoá chỉ là phương tiện tăng khối lượng tiền tệ. Họ coi tiền là đại biểu duy nhất
của của cải, tiêu chuẩn để đánh giá mọi hinh thức hành nghề hoạt động nghề nghiệp,
những hoạt động nào mà khơng dẫn đến tích luỹ tập thể là hoạt động khơng có lợi,
hoạt động tiêu cực. Họ coi nghề nơng là một nghề trung gian những hoạt động tích
cực và tích cực vì nghề nơng khơng làm tăng hay giam của cải, hoạt động chủ nghĩa
thì khơng thể là nguồn gốc của cải (trừ chủ nghĩa khai thác vàng bạc).
Ngoại thương là động lực tăng kinh tế chủ yếu của một nước, khơng có ngoại thương
khơng thể tăng được của cải . Ngoại thương được ví như máy bơm đưa lượng tiền
nước ngồi vào trong nước
Đối với ơng, khối lượng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng con đường ngoại thương cụ
thể là xuất siêu. Lợi nhuận từ ngoại thương chính là việc mua rẻ hàng hóa trong nước
và bán đắt cho các quốc gia khác thu về một lượng tiền tệ. Chính vì thế ngoại thương
là máy bơm đưa tiền từ nước ngoài vào nền kinh tế trong nước.
“Nội thương là ống dẫn” bởi nội thương chỉ có tác dụng làm di chuyển của cải và
hàng hóa trong nước từ người này sang người khác, từ ngành nghề này sang ngành
nghề khác.
Quan điểm này đánh giá cao ngoại thương xem nhẹ nội thương vì ơng chỉ chú ý đến
lĩnh vực lưu thơng (T-H-T) mà chưa hiểu được tồn bộ quá trình sản xuất và bước

chuyển của việc tạo ra lợi nhuận đó là do gia tăng sản xuất =) giải pháp số một là tăng
cả nội thương và ngoại thương.
Tích luỹ tiền tệ chỉ thực hiện được dưới sự giúp đỡ của Nhà nước. Nhà nước nắm độc
quyền về ngoại thương, thông qua việc tạo điều kiện pháp lí cho cơng ty thương mại
độc quyền bn bán với nước ngồi.
Câu 7: Nhận xét vai trị, hạn chế của chủ nghĩa trọng thương.
vVề mặt thực tiễn:
· Vai trò: Những chính sách kinh tế của chủ nghĩa trọng thương đưa ra như đẩy mạnh
ngoại thương, trợ giúp tài chính tín dụng, bảo hộ thuế quan… tạo ra nguồn vốn ban
đầu rất lớn cho sự hình thành phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, đẩy nhanh q
trình tích lũy tư bản, rút ngắn thời kì quá độ từ phong kiến lên tư bản.
·
Hạn chế: k có hạn chế về mặt thực tiễn.
Về mặt lí luận:
·
Vai trị:Trường phái trọng thương đã đặt nền móng cho các lí thuyết kinh tế sau
4


này như: lí thuyết tiền tệ, lí thuyết về sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế.
Những luận điểm của chủ nghĩa trọng thương so sánh với nguyên lý trong chính sách
kinh tế thời kỳ Trung cổ đã có một bước tiến bộ rất lớn, nó thốt ly với truyền thống
tự nhiên, từ bỏ việc tìm kiếm cơng bằng xã hội, những lời giáo huấn lý luận được
trích dẫn trong Kinh thánh:
Thời kì phong kiến giải thích các hiện tượng kinh tế bằng thần bí tơn giáo cịn
CNTT đã dựa vào tài liệu lịch sử, sự kiện có thật để phân tích kinh tế;
Thời kì phong kiến xem xét của cải nặng về mặt hiện vật còn CNTT đã xem
xét của cải theo quan niệm giá trị;
CNTT còn thấy đc mục đích của sản xuất và trao đổi hàng hóa là lợi nhuận.
·

Hạn chế:
Những quan điểm của chủ nghĩa trọng thương rất ít tính lí luận mà nặng tính kinh
nghiệm;
Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương mới chỉ dừng lại ở cái vỏ bên ngoài
của các hiện tượng và quá trình kinh tế, chỉ dừng lại xem xét trong lĩnh vực lưu thông
mà chưa quan tâm đến các hoạt động khác của nền kinh tế;
Quan niệm về lợi nhuận thương nghiệp tạo ra trong lưu thông là do mua rẻ bán đắt là
khơng chính xác;
Đánh giá sai lầm vai trị vị trí của các ngành nghề kinh tế trong xã hội (coi trọng quá
cao thương nghiệp, xem thường công nghiệp...);
Chưa thấy được các quy luật kinh tế khách quan chi phối đời sống kinh tế.
Câu 8: Đặc điểm của chủ nghĩa trọng thương.
Chủ nghĩa trọng thương là những chính sách cương lĩnh của giai cấp tư sản (tầng lớp
tư sản thương nghiệp Châu Âu trong thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa tư
bản. Những chính sách, cương lĩnh này nhằm kêu gọi thương nhân tận dụng ngoại
thương, bn bán để cướp bóc thuộc địa và nhằm bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản
đang hình thành.
Những tư tưởng kinh tế chủ yếu của họ cịn đơn giản, chủ yếu là mơ tả bề
ngồi của các hiện tượng và quá trình kinh tế, chưa đi sâu vào phân tích được bản
chất của các hiện tượng kinh tế.
Chủ nghĩa trọng thương chưa hiểu biết các quy luật kinh tế, do đó họ rất coi
trọng vai trò của nhà nước đối với kinh tế.
Chủ nghĩa trọng thương chỉ mới dừng lại nghiên cứu lĩnh vực lưu thông mà
chưa nghiên cứu lĩnh vực sản xuất.
Chủ nghĩa trọng thương mặc dù có những đặc trưng cơ bản giống nhau, nhưng
ở các nước khác nhau thì có những sắc thái dân tộc khác nhau. Ví dụ: ở Pháp chủ
nghĩa trọng thương kỹ nghệ Pháp, ở Tây Ban Nha là chủ nghĩa trọng thương trọng
kim, ở Anh là chủ nghĩa trọng thương trọng thương mại.
Tóm lại, chủ nghĩa trọng thương ít tính lý luận nhưng lại rất thực tiễn. Lý luận cịn
đơn giản thơ sơ, nhằm thuyết minh cho chính sách cương lĩnh chứ khơng phải là cơ

sởcủa chính sách cương lĩnh. Mặt khác, đã có sự khái quát kinh nghiệm thực tiễn
thành quy tắc, cương lĩnh, chính sách. Có thể nói chủ nghĩa trọng thương là hiện thực
và tiến bộ trong điều kiện lịch sử lúc đó.
5


CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG (CỔ ĐIỂN PHÁP)
Câu 1: đặc điểm chủ yếu của chủ nghĩa trọng nông ở Pháp.
2. Đặc điểm chủ yếu
Trường phái trọng nông chuyển trọng tâm nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh
vực sản xuất, đặc biệt đánh giá cao vai trò của nơng nghiệp. Coi nó là lĩnh vực duy
nhất tạo ra của cải cho xã hội, chỉ có lao động nơng nghiệp mới là lao động có ích và
là lao động sinh lời, muốn giàu có phải phát triển nơng nghiệp.
Trường phái trọng nông đã đồng nhất sản xuất nông nghiệp với sản xuất vật chất, do
đó đồng nhất địa tơ vs sản phẩm ròng, sản phẩm thuần túy (sản phẩm thặng dư).
Chủ nghĩa trọng nơng với lí luận về sản phẩm thuần túy đã reo mầm mống cho lí luận
về giá trị thặng dư sau này.
Chủ nghĩa trọng nông là một trong những trường phái đầu tiên phân tích sự vận động
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa song vẫn chưa vượt qua khuôn khổ của xã
hội phong kiến.
Về thể chế chính trị: phát triển trong xã hội phong kiến.
Về mặt kinh tế: Chủ nghĩa trọng nông đã đề xuất nhiều tư tưởng kinh tế mới theo
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; phê phán một cách sâu sắc và toàn diện chủ
nghĩa trọng thương; ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế ( học thuyết về Trật tự tự nhiên)
Câu 3: Phân tích các nội dung lí thuyết
: 1. Phê phán chủ nghĩa trọng thương.
Một là, theo quan điểm của Francois Quesney lợi nhuận của thương nhân có được chỉ
là nhờ sự tiết kiệm các khoản chi phí thương mại. Thực ra, đối với việc mua bán hàng
hố, cả bên mua và bên bán khơng ai được và mất gì cả. Ơng khẳng định tiền của
thương nhân khơng phải là lợi nhuận của quốc gia. Cịn Turgot khẳng định: bản thân

thương mại không thể tồn tại được nếu như đất đai được chia đều và mỗi người chỉ có
“số cần thiết để sinh sống”.
Hai là, quan niệm về đồng tiền: Boisguillebert đã phê phán gay gắt tư tưởng trọng
thương đã quá đề cao vai trò của đồng tiền, lên án gay gắt chính sách giá cả của bộ
trưởng Colbert. Ông chứng minh của cải quốc dân chính là những vật hữu ích và
trước hết là sản phẩm của nơng nghiệp cần phải được khuyến khích.Nếu chủ nghĩa
trọng thương quá đề cao tiền tệ, thì Boisguillebert cho rằng, khối lượng tiền nhiều
hay ít khơng có nghĩa lý gì, chỉ cần có đủ tiền để giữ giá cả tương ứng với hàng hố.
Tiền có thể là “một tên đao phủ”, nó tun chiến với tồn thể nhân loại và nghệ thuận
tài chính đã biến thành cái lồng của chiếc nồi sứt, biến một số lượng của cải tư liệu
sinh hoạt “thành hơi” để lấy cái chất cặn bã đó.
Ba là, Chủ nghĩa trọng thương muốn đưa ra nhiều thứ thuế để bảo hộ thương mại,
tăngcường sức mạnh quốc gia… cịn chủ nghĩa trọng nơng chủ trương tự do lưu
thơng, vì lưu thơngcủa cải hàng hố sẽ kích thích sản xuất và sự giàu có của tất cả
mọi người. Chủ nghĩa trọng nôngchống lại tất cả những đặc quyền về thuế và đòi hỏi
thứ thuế thống nhất đối với địa chủ, tăng lữ,quý tộc cũng như những nhà tư sản có
của.
Bốn là, chủ nghĩa trọng thương coi tích luỹ vàng là nguồn giàu có, do đó đã đẻ ra
những độitầu bn chun đi cướp bóc. Ngược lại, chủ nghĩa trọng nơng cho rằng,
cần có một nền nơng nghiệp giàu có tạo ra thặng dư cho người sở hữu và thợ thủ
6


công, ưu tiên cho nông nghiệp sẽ dẫntới sự giàu có cho tất cả mọi người. Tiền bạc
khơng là gì cả, sản xuất thực tế mới là tất cả.
Năm là, chủ nghĩa trọng thương coi trọng ngoại thương, nhưng họ hạn chế nhập
khẩu, khuyến khích xuất khẩu, chủ trương xuất siêu để nhập vàng vào các kho chứa
quốc gia, do đó dẫntới một chủ nghĩa bảo hộ khơng hiệu quả. Ngược lại, chủ nghĩa
trọng nông chủ trương tụ do lưuthông , tự do thương mại tạo ra nguồn lực là giàu,
làm tăng trưởng kinh tế.

Sáu là, nếu chủ nghĩa trọng thương biến nhà nước thành nhà kinh doanh và mở
đường chonhà kinh doanh tư nhân hoạt động. Chủ nghĩa trọng nơng chủ trương “tự
do hành động”, chống lại“nhà nước tồn năng”, tính tự do của tư nhân khơng bị luật
pháp và nghiệp đồn làm suy yếu.
2. Cương lĩnh, chính sách kinh tế của chủ nghĩa trọng nông.
Về thực chất cương lĩnh là những quan điểm, những chiến lược và chính sách nhằm
phát triển kinh tế, trước hết và chủ yếu là phát triển nơng nghiệp:
·
Quan điểm về nhà nước:
Chính quyền tối cao phải là chính quyền duy nhất đứng trên tất cả các thành viên
khác trong xã hội.
Nhà nước có chức năng bảo vệ quyền sở hữu, việc đảm bảo quyền sở hữu là cơ sở tồn
tại và phát triển của toàn xã hội.
·
Quan điểm về giai cấp trong xã hội:
F.Quesney chia xã hội thành 3 giai cấp, đó là:
Giai cấp sở hữu – địa chủ, quý tộc, thầy tu, tăng lữ: thu sản phầm thuần túy.
Giai cấp sản xuất – những người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp – công nhân
nông nghiệp, chủ đồn điền, chủ trang trại: tạo ra sản phẩm thuần túy
Giai cấp không sản xuất là những người làm việc trong lĩnh vực công nghiệp: không
tạo ra sản phẩm thuần túy.
·
Quan điểm ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp: F.Quesney đề nghị tổ chức sản
xuất tư bản chủ nghĩa có ngành kinh tế chủ yếu làm chỗ dựa chính là là ngành nơng
nghiệp.
Họ quan niệm, chỉ có sản xuất nơng nghiệp mới sản xuất ra của cải hàng hố… do đó
chi phí cho sản xuất nơng nghiệp là chi phí cho sản xuất, chi phí sinh lời, do vậy
chính phủ cần phải đầu tư tăng chi phí cho nơng nghiệp.
Chính sách cho chủ trang trại được tự do lựa chọn ngành sản xuất kinh doanh, lựa
chọn súc vật chăn ni, có ưu tiên về cung cấp phân bón. Khuyến khích họ xuất khẩu

nơng sản đã tái chế, không nên xuất khẩu nguyên liệu thô: tiêu thụ như thế nào thì
phải sản xuất cái để xuất khẩu như thế ấy.
Chính sách đầu tư cho đường xá, cầu cống: Lợi dụng đường thuỷ rẻ để chuyên trở
hàng hố. Cần chống lại chính sách giá cả nơng sản thấp để tích luỹ trên lưng nơng
dân. Bởi vậy đã khơng khuyến khích được sản xuất, khơng có lợi cho sản xuất và đời
sống nhân dân. Cách quản lý tốt nhất là duy trì sự tự do hồn tồn của cạnh tranh.
·
Quan điểm về tài chính đặc biệt vấn đề thuế khóa và phân phối thu nhập:
Nhà nước khơng nên thu thuế quá nặng, chỉ thu theo tỉ lệ tương xứng với khối lượng
kinh tế quốc dân.
Theo F.Quesney, giai cấp địa chủ thu sản phẩm thuần túy nên là đối tượng cần phải
thu thuế cịn chủ đồn điền và nơng dân là những con gà đẻ trứng vàng cần được nuôi
dưỡng và được hưởng ưu đãi.
7


Như vậy, cương lĩnh kinh tế của phái trọng nông đã vạch rõ một số quan điểm, chính
sách mở đường cho nông nghiệp phát triển theo định hướng mới. Cương lĩnh coi
trọng và đề cao sản xuất nông nghiệp. Song cương lĩnh có những điểm hạn chế: đó là
chưa coi trọng vai trị của cơng nghiệp, thương mại, của kinh tế thị trường, mà có xu
thế thuần nơng
3. Học thuyết trọng nông về sản phẩm thuần túy.
Học thuyết này là trung tâm của học thuyết kinh tế trọng nông, đây là bước tiến quan
trọng trong lý luận kinh tế của nhân loại, nội dung chính của lý luận có thể tóm lược
thành những nội dung cơ bản sau:
üSản phẩm rịng (hay sản phẩm thuần tuý) là sản phẩm do đất đai mang lại sau khi trừ
đi chi phí lao động và chi phí cần thiết để tiến hành canh tác:
Sản phẩm rịng = Sản phẩm xã hội – Chi phí sản xuất
(Chi phí sản xuất là: chi phí về lao động như lương công nhân, lương của tư bản kinh
doanh trong nơng nghiệp và chi phí cần thiết để tiến hành canh tác như: chi phí về

giống, sức kéo, … ).
Sản phẩm ròng là quà tặng của tự nhiên cho con người, không phải do quan hệ xã
hội, quan hệ giai cấp mang lại.
üChỉ ngành sản xuất nông nghiệp mới tạo ra sản phẩm rịng các ngành khác như cơng
nghiệp, thương mại khơng thể sản xuất ra sản phẩm rịng.
üCó hai ngun tắc hình thành giá trị hàng hố khác nhau giữa công nghiệp và nông
nghiệp:
Nông nghiệp
Công nghiệp
Giá trị hàng hóa = chi phí sản xuất, bao gồm: hạt giống, sức cày kéo, tiền lương của
công nhân nông nghiệp, tiền lương nhà tư bản, chi phí bổ sung của tư bản thương
nghiệp, sản phẩm thuần túy.
Giá trị hàng hóa = chi phí sản xuất, bao gồm:nguyên vật liệu, tiền lương của cơng
nhân, tiền lương nhà tư bản, chi phí bổ sung của tư thương nghiệp.
Trong công nghiệp giá trị hàng hố bằng tổng chi phí sản xuất như: tiền lương,
ngun vật liệu và sự quản lý của các nhà tư bản…
Trong nơng nghiệp giá trị hàng hố bằng tổng chi phí sản xuất tương tự như trong
cơng nghiệp nhưng cộng thêm với sản phẩm rịng mà cơng nghiệp khơng có, bởi vì
chỉ có nơng nghiệp mới có sự giúp sức của tự nhiên làm sinh sôi nẩy nở nhiều của cải
mới.
Từ lý luận về sản phẩm ròng đi đến lý luận về giá trị lao động. Theo họ laođộng tạo
ra sản phẩm ròng mới là laođộng sản xuất, còn các lao động khác không sinh lời và
không tạo ra sản phẩm ròng.
Lao động sản xuất tạo ra sản phẩm thuần túy cụ thể chỉ có nơng nghiệp là loại lao
động tạo ra sản phẩm thuần túy cịn cơng nghiệp là lao động không sinh lời.
4. Học thuyết về trật tự tự nhiên.
Theo F.Quesney có 2 loại quy luật tồn tại trong thế giới: quy luật vật lí và quy luật
luân lí.
Quy luật vật lí chi phối tác động tới các vấn đề tự nhiên.
Quy luật luân lí chi phối tác động tới các vấn đề kinh tế.

Quy luật luân lí cũng tất yếu, khách quan và tồn tại vĩnh viễn như quy luật vật lí.
Thứ nhất, lý luận giá trị xuất phát từnăng suất của nông nghiệp, chu kỳ kinh tế và ảnh
hưởng của chu kỳ nơng nghiệp. Có thể dùng ẩn dụ về tổ ong để định nghĩa sự thống
8


trị của tự nhiên đối với kinh tế: “những con ong tự tuân theo một thoả thuận chung và
vì lợi ích riêng của chúng là tổ chức tổ ong”.
Thứ hai, quan niệm về tổ chức kinh tế báo trước một niềm tin vào cơ chế tự phát của
thị trường: Họ tin vào sự hài hoà tất yếu được nẩy sinh từ tự nhiên, như một trật tự tất
yếu, chính quan điểm này làm cho chủ nghĩa trọng nông khác xa với chủ nghĩa trọng
thương: nếu chủ nghĩa trọng thương cho rằng kinh tế học là khoa học buôn bán của
nhà vua, thì chủ nghĩa trọng nơng thì lại cho rằng: Phát triển kinh tế là một trật tự tự
nhiên, kinh tế học không chỉ phục vụ cho kẻ hùng mạnh mà còn phục vụ cho những
người sản xuất và cho các cơng dân.
Ngồi ra chủ nghĩa trọng nơng cho rằng, quyền con người cũng có tính chất tự nhiên.
Quyền của con người phải được thừa nhận một cách hiển nhiên bằng ánh sáng của trí
tuệ, khơng cần cưỡng chế của pháp luật… Từ đó, họ phê phán chủ nghĩa phong kiến
đã đưa ra pháp chế chuyên quyền độc đoán là làm thiệt hại cho quyền con người.
Lý thuyết về trật tự tự nhiên còn đi đến khẳng định, cái quan trọng đối với quyền tự
nhiên của con người là quyền lao động, còn quyền sở hữu của con người đối với mọi
vật thì hồn tồn giống như “quyền của con chim én đối với tất cả các con ruồi nhỏ
đang bay trong khơng khí”.
Tóm lại, sản xuất nơng nghiệp là lĩnh vực được hưởng sự trợ giúp của tự nhiên, có sự
sắp xếp của tự nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên mà con người phải tơn trọng. Do
đó cần tôn trọng sự tự do của nông dân trong sản xuất nông nghiệp, nhà nước không
nên can thiệp làm sai lệch trật tự tư nhiên được coi là hoàn hảo.
Tuy vậy, lý thuyết về trật tự tự nhiên còn hạn chế ở chỗ, mặc dù luôn tôn trọng con
người, đề cao việc giải phóng con người, song chỉ phê phán đánh đổ phong kiến thì
chưa đủ, chưa thốt khỏi giới hạn chật hẹp của pháp quyền tư sản.

5. Sơ đồ biểu kinh tế.
Đây là một trong những phát minh rất lớn của CNTN: biểu kinh tế là sự mô hình hố
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau trong phạm vi tồn xã hội của các giai cấp hiện có, nó
được coi là tổ tiên của bảng kinh tế chung nổi tiếng của ngành kế tốn hiện nay.
Để phân tích biểu kinh tế, Quesney đưa ra các giả định sau:
Nghiên cứu tái sản xuất giản đơn;
Trừu tượng hóa sự biến động của giá cả;
Không xét đến ngoại thương.
Quesney chia xã hội thành 3 giai cấp cơ bản là: giai cấp sản xuất (hoạt động trong
nông nghiệp, tạo ra sản phẩm thuần túy); giai cấp không sản xuất (hoạt động trong
lĩnh vực công và thương nghiệp); giai cấp sở hữu (thu sản phẩm thuần túy).
Dựa vào tính chất hiện vật của sản phẩm, Quesney chia sản phẩm xã hội thành sản
phẩm nông nghiệp và sản phẩm công nghiệp.
·
Công lao:
Đưa ra những giả định cơ bản là đúng;
Đã biết nghiên cứu việc sản xuất trong q trình vận động khơng ngừng tức là biết
nghiên cứu quá trình tái sản xuất;
Đã biết nghiên cứu sản xuất khơng phải là q trình cá biệt đơn lẻ mà là q trình sản
xuất của tồn bộ xã hội;
Lần đầu tiên biết mơ hình hóa, sơ đồ hóa các quan hệ kinh tế;
Phân tích q trình tái sản xuất giản đơn cả về mặt hiện vật và giá trị, sự vận động
của sản phẩm cùng với sự vận động của tiền.
·
Hạn chế:
9


Chưa thấy đc cơ sở tái sản xuất mở rộng trong nơng nghiệp thậm chí tái sản xuất giản
đơn trong cơng nghiệp khó có thể thực hiện được;

Đánh giá q cao vai trị của sản xuất nơng nghiệp.
Câu 4: Thành tựu và hạn chế của chủ nghĩa trọng nông
·
Tiến bộ
Chủ nghĩa trọng nông đã phê phán chủ nghĩa trọng thương một cách sâu sắc và khá
tồn diện, “cơng lao quan trọng nhất của phái trọng nông là ở chỗ họ đã phân tích tư
bản trong giới hạn của tầm mắt tư sản. chính cơng lao này mà họ đã trở thành người
cha thực sự của khoa kinh tế chính trị hiện đại”
Phái trọng nông đã chuyển công tác nghiên cứu về nguồn gốc của giá trị thặng dư từ
lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất trực tiếp, như vậy là họ đặt cơ sở cho việc
phân tích nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
CNTN nghiên cứu quá trình sản xuất khơng chỉ là q trình sản xuất cá biệt đơn lẻ…
mà quan trọng hơn họ biết nghiên cứu q trình tái sản xuất của tồn bộ xã hội - một
nội dung hết sức quan trọng của kinh tế chính trị.
Lần đầu tiên tạo ra một hình ảnh có hệ thống và mơ hình hố về nền kinh tế thời của
họ, đây là nền móng cho sơ đồ tái sản xuất xã hội của Mác sau này.
Họ đã nêu ra nhiều vấn đề có giá trị cho đến ngày nay: như tơn trọng vai trị tự do
của con người, đề cao tự do cạnh tranh, tự do buôn bán, bảo vệ lợi ích của người sản
xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp…
·
Hạn chế
Họ chưa hiểu được thực tế giá trị tự nhiên nên chưa hiểu giá trị thặng dư, chỉ dừng lại
ở sản phẩm ròng do đất đai đem lại mà thôi.
Họ hiểu sai vấn đề sản xuất và lao động sản xuất hàng hoá, chỉ tập trung nghiên cứu
sản xuất giản đơn và coi ngành công nghiệp không phải là ngành sản xuất tạo ra giá
trị tăng thêm.
CHƯƠNG 3: TRƯỜNG PHÁI CỔ ĐIỂN ANH
So sánh các quan điểm kinh tế khác nhau về lí luận: giá trị, phân phối, thương
mại quốc tế của A.Smith và Ricardo
1. Lý luận về giá trị :

(A.Smith)
– Trong định nghĩa về giá trị, đồng nhất giữa lao động trực tiếp với lao động quá khứ
và do đó chưa đề cập đến lao động quá khứ.
– Tiền lương, lợi nhuận và địa tô là 3 nguồn gốc của mọi thu nhập cũng như mọi giá
trị trao đổi.
– Giá trị hàng hóa phụ thuộc vào tiền lương.
– Giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị, là mức cần thiết trả cho tiền
lương, lợi nhuận và địa tô.
– Giá cả thị trường là giá bán thực tế của hàng hóa trên thị trường chịu ảnh hưởng của
giá cả tự nhiên và quan hệ cung cầu.
(Ricardo)
– Phân biệt lao động trực tiếp và lao động quá khứ, cho rằng giá trị hàng hóa là do lao
động trực tiếp và lao động quá khứ quyết định.
– Giá trị hàng hóa được phân phối thành các nguồn thu nhập gồm: tiền lương, lợi
nhuận và địa tô...; lao động là nguồn gốc của giá trị
10


– Tiền lương cao hay thấp không quyết định giá trị hàng hóa.
– Giá cả tự nhiên là biểu hiện của giá trị tuyệt đối, do lượng lao động hao phí (chi phí
sản xuất) quyết định.
– Giá cả thị trường là biểu hiện của giá trị tương đối chịu ảnh hưởng của các nhân tố
như: giá cả tự nhiên, quan hệ cung cầu, biến động tiền tệ,...
2. Lý luận về tiền lương
(A.Smith)
– Tiền lương là giá cả của lao động; là số tiền tối thiểu cần thiết để người lao động
sống.
– Tiền lương phụ thuộc vào tình trạng và sự thay đổi nền kinh tế quốc gia.
– Đứng về phía cơng nhân.
– Ủng hộ lương cao vì lương cao là tốt đẹp và chống lương thấp vì lương thấp là

thảm họa kinh tế.
(Ricardo)
– Tiền lương là giá cả thị trường của lao động, phụ thuộc vào giá cả tự nhiên và quan
hệ cung cầu lao động.
– Tiền lương phụ thuộc vào lịch sử, trình độ phát triển, tập quán tiêu dùng... của quốc
gia.
– Bảo vệ lợi ích giai cấp tư sản.
– Ủng hộ lương thấp vì lương thấp là tự nhiên và chống lương cao vì lương cao là
thảm họa kinh tế.
3. Lý luận về lợi nhuận
(A.Smith)
– Lợi nhuận là kết quả của việc trả công thấp hơn giá trị đồng thời là kết quả của việc
bán giá cao hơn giá trị.
– Lợi nhuận là nguồn gốc giá trị.
– Tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm khi tư bản đầu tư tăng lên.
– Cho rằng tích lũy tư bản sẽ làm giảm lợi nhuận.
– Đề cập đến yếu tố lợi tức.
(Ricardo)
– Lợi nhuận là kết quả của việc trả công thấp hơn giá trị.
– Lợi nhuận không là nguồn gốc giá trị.
– Tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm là do xu hướng tăng tiền lương.
– Gắn xu hướng tăng năng suất lao động với xu hướng tăng lợi nhuận.
– Khơng nghiên cứu lợi tức.
Câu 1: Phân tích đặc điểm phương pháp luận của trường phái cổ điển Anh.
Vềđối tượng nghiên cứu
: Kinh tế chính trị tư sản cổ điển chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông
sang lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất,
trình bày có hệ thống các phạm trù kinh tế trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa: hàng
hoá, giá trị, tiền tệ, giá cả, tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô… để rút ra các quy
luật vận động của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Về mục tiêu nghiên cứu:
11


Luận chứng cương lĩnh kinh tế và các chính sách kinh tế của giai cấp tư sản, cơ chế
thực hiện lợi ích kinh tế trong xã hội tư bản nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản
trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất.
Về nội dung nghiên cứu
:
Lần đầu tiên đã xây dựng được một hệ thống phạm trù, quy luật của nền sản xuất
hàng hoá tư bản chủ nghĩa đặc biệt là lý luận Giá trị - Lao động.
Tư tưởng bao trùm là ủng hộ tự do kinh tế, chống lại sự can thiệp của nhà nước,
nghiên cứu sự vận động của nền kinh tế đơn thuần do các quy luật tự nhiên điều tiết.
Trường phái cổ điển Anh đặt cơ sở lí luận cho các lí luận sau: lí luận giá trị, lí luận về
thu nhập, lí luận về tiền tệ, về tư bản, về tái sản xuất…
Về phương pháp nghiên cứu
: Thể hiện tính chất hai mặt:
Một là, sử dụng phương pháp trừu tượng hố để tìm hiểu các mối liên hệ bản chất bên
trong các hiện tượng và các quá trình kinh tế, nên đã rút ra những kết luận có giá trị
khoa học.
Hai là, do những hạn chế về mặt thế giới quan, phương pháp luận và điều kiện lịch sử
cho nên khi gặp phải những vấn đề phức tạp, họ chỉ mô tả một cách hời hợt và rút ra
một số kết luận sai lầm.
Câu 2: So sánh đặc điểm phương pháp luận của trường phái cổ điển Anh và cổ
điển Pháp (trọng nông).
Giống nhau:
Về bối cảnh lịch sử ra đời:
Đều diễn ra khi q trình tích lũy ngun thủy kết thúc. Khi mà các nguồn tích lũy
bằng con đường trao đổi không ngang giá tỏ ra không hiệu quả, giai cấp tư sản bắt
đầu chuyển lợi ích của họ vào lĩnh vực sản xuất.

Đều là học thuyết kinh tế sinh ra nhằm thay thế cho chủ nghĩa trọng thương đã tỏ ra
lạc hậu và bộc lộ những sai lầm làm cho nền sản xuất các nước bị đình đốn.
Về chính trị, giai cấp tư sản phát triển trong lòng xã hội phong kiến một cách mạnh
mẽ địi hỏi có những cương lĩnh, lí luận kinh tế riêng cho giai cấp mình.
Về đặc điểm phương pháp luận
Đối tượng nghiên cứu: chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh
vực sản xuất, nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá trình sản xuất.
Nội dung: Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, chống lại sự can thiệp của Nhà nước,
nghiên cứu sự vận động của nền kinh tế đơn thuần do các quy luật tự nhiên điều tiết.
(VD: tư tưởng của P.Quesney – trường phái trọng nơng, lí thuyết “bàn tay vơ hình
của A.Smith – cổ điển Anh)
Ý nghĩa: Đặt nền móng cho sự ra đời của các lí luận về giá trị thặng dư (VD: lí luận
về sản phẩm thuần túy – trọng nơng, lí luận về giá trị lao động – cổ điển Anh) về tái
sản xuất (VD: sơ đồ biểu kinh tế - trọng nông, lí luận về tái sản xuất của A.Smith, của
Ricardo – Cổ điển Anh) về tiền tệ (lí luận về tiền tệ - cổ điển Anh, nội dung phê phán
chủ nghĩa trọng thương – trọng nông)
Khác nhau:
Trường phái trọng nông đã đồng nhất sản xuất nông nghiệp với sản xuất vật chất, do
đó đồng nhất địa tơ vs sản phẩm rịng, sản phẩm thuần túy (sản phẩm thặng dư).

12


Còn trường phái cổ điển Anh khẳng định mọi thứ lao động sản xuất đều bình đẳng
trong việc tạo ra giá trị hàng hoá (đã khắc phục hạn chế của chủ nghĩa trọng thương
và chủ nghĩa trọng nông).
Chủ nghĩa trọng nông là một trong những trường phái đầu tiên phân tích sự vận động
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa song vẫn chưa vượt qua khuôn khổ của xã
hội phong kiến thì trường phái cổ điển Anh đã vượt qua những khn khổ đóđã lần
đầu tiên xây dựng được một hệ thống phạm trù, quy luật của nền sản xuất hàng hoá tư

bản chủ nghĩa.
Câu 3: Chứng minh W. Petty là người đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng cho
ngun lí giá trị lao động.
W.Petty khơng trực tiếp trình bày lý luận về giá trị nhưng thơng qua những luận điểm
của ơng về giá cả có thể khẳng định ông là người đầu tiên đưa ra nguyên lý về giá trị
lao động.
Nghiên cứu về giá cả, ông cho rằng có hai loại giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả chính
trị. Giá cả chính trị (giá cả thị trường) do nhiều yếu tố ngẫu nhiên chi phối, nên rất
khó xác định chính xác. Giá cả tự nhiên (giá trị) do hao phí lao động quyết định, và
năng suất lao động có ảnh hưởng tới mức hao phí đó. Như vậy, W.Petty là người đầu
tiên tìm thấy cơ sở của giá cả tự nhiên là lao động.
Ông xác định giá cả tự nhiên của hàng hoá bằng cánh so sánh lượng lao động hao phí
để sản xuất ra hàng hố với lượng lao động hao phí để tạo ra bạc hay vàng.
Theo ông giá cả tự nhiên (giá trị của hàng hoá) là sự phản ánh giá cả tự nhiên của tiền
tệ, cũng như ánh sáng mặt trăng là sự phản chiếu của mặt trời. Nhưng ông lại chỉ thừa
nhận lao động khai thác vàng là lao động tạo ra giá trị còn giá trị của hàng hố chỉ
được xác định khi trao đổi với tiền.
Khi trình bày về mối quan của năng suất lao động đối với lượng giá trị hàng hố:
Ơng khẳng định giá cả tự nhiên (giá trị) tỷ lệ nghịch với năng suất lao động khai thác
vàng bạc.
Một lý luận quan trọng của ông đó là: ông khẳng định: “lao động là cha của của cải
còn đất đai là mẹ của của cải”, luận điểm này đúng nếu xem của cải là giá trị sử dụng,
song sẽ là sai nếu hiểu lao động và tự nhiên là nhân tố tạo ra giá trị. Ông đã tìm thước
đo thống nhất của giá trị là thước đo chung đối với tự nhiên và lao động, ông đưa ra
quan điểm “thước đo thông thường của giá trị là thức ăn trung bình hàng ngày của
mỗi người, chứ không phải là lao động hàng ngày của người đó”. Với luận điểm này
đã chứng tỏ ơng chưa phân biệt được rõ giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, chưa biết
đến tính chất xã hội của giá trị.
Ngồi ra ơng cịn có ý định giải quyết mối quan hệ giữa lao động phức tạp và lao
động giản đơn nhưng không thành công.

Do là người đầu tiên đặt nền móng cho ngun lí giá trị lao động nên lí luận của
W.Petty khơng tránh khỏi cịn nhiều hạn chế:
- Chưa phân biết được lao động cụ thể và lao động trừu tượng, chưa biết đến tính 2
mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
- Chưa phân biết được các phạm trù: giá trị hàng hóa, giá trị trao đổi và giá cả hàng
hóa.
- Chưa phân biệt được giá trị hàng hóa và các hình thái biếu hiện của nó nên ơng đưa
ra luận điểm “Giá trị hàng hóa là sự phản ánh giá trị tiền tệ cũng như ánh sáng mặt
trăng là sự phản chiếu ánh sáng mặt trời vậy”. Đây là câu nói ngược, ơng lẫn lộn giữa
nội dung và hình thái biểu hiện, giữa cái phản ánh và cái đc phản ánh.
13


Lí luận này của ơng đã được Ađam Smith kế thừa và phát triển, ông đã đưa ra 1 quan
điểm rằng giá trị trao đổi là do lao động quyết định, giá trị là do hao phí lao động để
sản xuất ra hàng hoá quyết định. Đây là quan niệm đúng đắn về giá trị nhưng ông vấp
phải vấn đề về giá cả sản xuất.
Đến Ricando, ông đã phân biệt được hai thuộc tính của hàng hố và đã đưa ra đầy
đủ :“ giá trị của hàng hoá hay số lượng của một hàng hố nào đó khác mà hàng hố
đó trao đổi là do số lượng lao động tương đối cần thiết để sản xuất ra hàng hố đó
quyết định” ơng thấy rõ ngun nhân của hàng hóa có giá trị trao đổi. Ông đã khẳng
định một cách thuyết phục rằng giá trị hàng hoá giảm khi năng suất lao động tăng lên
(dự đoán thiên tài của W. Petty đã được ơng luận chứng )
Chỉ khi đến lí luận của C.Mác ra đời mới phân biệt số 2 thuộc tính của hàng hố đó là
giá trị sử dụng và giá trị có sự thống nhất biện chứng. Đây là chìa để khố giải quyết
một loạt các vấn đề trong kinh tế.
Như vậy. W. Petty đã đặt nền móng cho nguyên lí giá trị - lao động. Từ những lí luận
của ông, các nhà kinh tế học đã kế thừa và phát triển lí luận đó và khi được hồn
thiện bởi Mark.
Câu 2: Nhận xét câu nói của W.Petty: “Lao động là cha, đất đai là mẹ của của

cải”.
Đây là câu nói nổi tiếng của W.Petty trong lí luận về giá trị lao động.
Theo câu nói này, có 2 nhân tố tạo ra của cải là đất đai và lao đơng. Đất đai có vai trị
trực tiếp sinh ra của cải, cịn lao động là điều kiện khơng thể thiếu để sản xuất ra của
cải.
Xét về mặt hiện vật thì câu nói này là chính xác, ơng đã nêu được nguồn gốc của của
cải. Đó chính là lao động của con người kết hợp với yếu tố tự nhiên. Điều này phản
ánh quá trình sản xuất ra của cải vật chất là quá trình con người tác động vào tự
nhiên, cải biến vật chất tự nhiên thành sản phẩm phục vụ con người. Nếu thiếu 1
trong 2 yếu tố này khơng thế coi là q trình sản xuất ra của cải.
Xét về phương diện giá trị thì câu nói này là sai. Trên thực tế, giá trị hàng hóa khơng
phải do đất đai và lao động cấu thành mà chỉ có lao động mới tạo ra giá trị. Sau này
C.Mác đã chứng minh được giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội quyết định.
Bản thân W.Petty trong lí luận về 2 loại giá cả (giá cả chính trị và giá cả tự nhiên)
cũng khẳng định: Giá cả tự nhiên (giá trị) do hao phí lao động quyết định, và năng
suất lao động có ảnh hưởng tới mức hao phí đó.
Có lẽ khi đưa ra luận điểm này, W.Petty đã mắc phải sự nhầm lẫn khi chưa phân biệt
được lao động cụ thể và lao động trửu tượng, chưa biết đến tính 2 mặt của lao động
sản xuất hàng hóa.
-Lao động cụ thể: lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghế nghiệp
chun mơn nhất định.
- Lao động trừu tượng: sự hao phí trí óc, sức thần kinh và sức cơ bắp nói chung của
con người chứ khơng kể đến hình thức cụ thể của nó.
Đồng thời, W.Petty cũng chưa phân biệt được các phạm trù: giá trị hàng hóa, giá trị
trao đổi và giá cả hàng hóa…Sở dĩ như vậy là do khi phát biểu câu nói này, tư tưởng
của ơng vẫn mang nặng màu sắc của chủ nghĩa trọng thương đồng nhất tiển tệ với của
cải

14



Câu 3: Nhận xét câu nói của W.Petty: “Giá trị của hàng hóa là sự phản ánh giá
trị của tiền tệ cũng giống như ánh sáng của mặt trăng là sự phản chiếu ánh sáng
mặt trời vậy”.
Ông cho rằng giá trị hàng hóa là sự phản ánh của giá trị tiền tệ mà khơng phân biệt đc
giá trị hàng hóa và các hình thái biểu hiện của nó.
Đây là câu nói ngược, ơng đa lẫn lộn nội dung với hình thái biểu hiện, giữa cái được
phản ánh và cái phản ánh.
Trong mối quan hệ: H – T
thì giá trị hàng hóa (H) là nội dung cơ sở.
giá trị tiền tệ (T) là hình thức biểu hiện.
Giá trị
Giá trị tiền tệ
Câu 4: Dựa vào lí luận giá trị của W.Petty chứng minh ông là nhà kinh tế học
phản ánh bước chuyển từ chủ nghĩa trọng thương sang chủ nghĩa cổ điển Anh.
Nghiên cứu về giá cả, ơng cho rằng có hai loại giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả chính
trị. Giá cả chính trị (giá cả thị trường) do nhiều yếu tố ngẫu nhiên chi phối, nên rất
khó xác định chính xác. Giá cả tự nhiên (giá trị) do hao phí lao động quyết định, và
năng suất lao động có ảnh hưởng tới mức hao phí đó. Như vậy, W.Petty là người đầu
tiên tìm thấy cơ sở của giá cả tự nhiên là lao động.
Ông xác định giá cả tự nhiên của hàng hoá bằng cánh so sánh lượng lao động hao phí
để sản xuất ra hàng hố với lượng lao động hao phí để tạo ra bạc hay vàng.
VD: Một người nào đó có thể sản xuất ra 1 bussel lúa mì hoặc khai thác 1 ounce vàng
với 1 công sức như nhau.
Giá cả tự nhiên 1 bussel lúa mì = 1 ounce vàng
Nếu năng suất lao động của khai thác vàng tăng gấp đơi thì:
Giá cả tự nhiên 1 bussel lúa mì = 2 ounce vàng
Theo ơng giá cả tự nhiên (giá trị của hàng hoá) là sự phản ánh giá cả tự nhiên của tiền
tệ, cũng như ánh sáng mặt trăng là sự phản chiếu của mặt trời. Nhưng ông lại chỉ thừa
nhận lao động khai thác vàng là lao động tạo ra giá trị còn giá trị của hàng hoá chỉ

được xác định khi trao đổi với tiền.
Khi trình bày về mối quan của năng suất lao động đối với lượng giá trị hàng hố:
Ơng khẳng định giá cả tự nhiên (giá trị) tỷ lệ nghịch với năng suất lao động khai thác
vàng bạc.
Một lý luận quan trọng của ơng đó là: ơng khẳng định: “lao động là cha của của cải
còn đất đai là mẹ của của cải”, luận điểm này đúng nếu xem của cải là giá trị sử dụng,
song sẽ là sai nếu hiểu lao động và tự nhiên là nhân tố tạo ra giá trị. Ơng đã tìm thước
đo thống nhất của giá trị là thước đo chung đối với tự nhiên và lao động, ông đưa ra
quan điểm “thước đo thơng thường của giá trị là thức ăn trung bình hàng ngày của
mỗi người, chứ không phải là lao động hàng ngày của người đó”. Với luận điểm này
đã chứng tỏ ông chưa phân biệt được rõ giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, chưa biết
đến tính chất xã hội của giá trị.
Có thế thấy, lí luận giá trị lao động của W.Petty vẫn còn chịu ảnh hưởng một phần tư
tưởng của chủ nghĩa Trọng thương
.
Ông chỉ tập chung nghiên cứu mặt lượng, nghĩa là nghiên cứu về giá cả một bên là
hàng hóa, một bên là tiền tệ. Ông giới hạn giả thiết đào tạo giá trị trọng lao động khai
thác vàng và bạc. Các loại lao động khác chỉ so sánh với lao động tạo ra tiền tệ. Giá
15


trị hàng hoá là sự phản ánh giá trị tiền tệ. Phải chăng tư tưởng của ông ra đời trong
bối cảnh chủ nghĩa trọng thương bắt đầu lụi tàn nên không tránh khỏi sự kế thừa việc
coi trọng vàng bạc tiển tệ, lấy nó làm thước đo cho sự giàu có, cho giá trị…
Mặc dù bị ảnh hưởng bởi trường phái trọng thương, nhưng trong khi mà trường phái
trọng thương chỉ đơn thuần mô tả lại các hiện tượng kinh tế dựa trên kinh nghiệm chủ
quan từ đó đề ra các biện pháp kinh tế thì W.Petty đi xa hơn tìm cách giải quyết các
hiện tượng đó, đã biết tiếp cận với các quy luật kinh tế khách quan, biết xây dựng hệ
thống phạm trù, khái niệm kinh tế mới như giá cả tự nhiên và giá cả chính trị…
Phương pháp trình bày lí luận của W.Petty cũng tiến bộ hơn chủ nghĩa trọng thương,

ông xuất phát từ hiện tượng kinh tế cụ thể, phức tạp lên đến hiện tượng trừu tượng.
Đó là phương pháo kinh tế học đặc trưng của thế kỉ XVII.
Trong những tác phẩm đầu tiên, W.Petty còn mang nặng tư tưởng trọng thương song
đến những tác phẩm cuối cùng thì ơng khơng cịn dấu vết của CNTT nữa.
Câu 5: Dùng lí luận giá trị của A.Smith chứng minh nhận xét của C. Mác,
phương pháp luận của A.Smith là phương pháp 2 mặt trộn lân các yếu tố khoa
học và tầm thường.
Adam Smith(1723-1790) là 1 nhà Kinh tế chính trị học nổi tiếng thuộc trường phái cổ
điển Anh.Học thuyết Kinh tế của ông đc thể hiện tập trung trong cuốn ‘của cải của
các dân tộc’ xuất bản năm 1776. Ơng đã có cơng trong phát triển phương pháp trìu
tượng hóa trong nghiên cứu Kinh tếCT, có nhiều đóng góp vào việc xây dựng các
phạm trù, quy luật của linh tế thị trường và phân tích nền sản xuất TBCN. Mặc dù
vậy, rong phương pháp luận của ông bị lẫn lộn giữa 2 yếu tố khoa học và tầm thường.
Có thể thấy tính chất này trong học thuyết giá trị của ơng.
Tính khoa học:
Ơng đã sử dụng phương pháp trừu tượng hóa để nghiên cứu làm rõ bản chất bên
trong của các hiện tượng và quá trình kinh tế, qua đó đã rút ra đc những kết luận đúng
đắn khoa học và đã phát hiện ra các quy luật kinh tế.
Đã phân biệt 2 thuộc tính của HH là gtri sử dụng và giá trị trao đổi.Khẳng định gtri sử
dụng ko quyết định giá trị trao đổi và bác bỏ lí luận về sự ích lợi, cho rằng sự ích lợi
ko có quan hệ gì với giá trị trao đổi. Ví dụ ơng nói:’Ko gì hữu ích bằng nc và khơng
khí, nhưng với nó là ko có giá trị”
Cho rằng giá trị trao đổi do lđộng tạo ra bằng số lượng lao động hao phí gồm cả
lđộng quá khứ và lđộng sống, lđộng chung ở tất cả các ngành SX chứ ko chỉ trong
nông nghiệp hay thương nghiệp. Lao động là thước đo duy nhất cuối cùng của giá trị
HH.
Chỉ ra thước đo thực tế của giá trị trao đổi của HH đc tiến hành qua 3 bước:
B1: trao đổi HH vs lđộng
B2: trao đôỉ HH vs HH
B3: trao đổi HH thông qua tiền tệ

Như vậy giá trị trao đổi của HH có 2 thước đo là lđộng và tiền tệ. Lđộng là thước đo
bên trong duy nhất chính xác và tiền tệ là thước đo bên ngồi và chỉ xác định trong 1
thời gian và ko gian nhất định.
Giá trị trao đổi của HH đc thể hiện trong tương quan trao đổi giữa lượng HH này vs
lượng HH khác, còn trong nền Kinh tế HH phát triển, nó đc biểu hiện ở tiền.
Cho rằng lượng giá trị HH do lao động hao phí trung bình cần thiết quyết định.
Lđộng giản đơn và lđộng phức tạp có ảnh hưởng khác nhau đến lượng giá trị HH.
16


trong cùng 1 thời gian, lđộng phức tạp tạo ra lượng giá trị nhiều hơn so vs lđộng đơn
giản.
Nêu 2 quan niệm về giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả thực tế. Giá cả tự nhiên là biểu
hiện tiền tệ của giá trị, giá cả thực tế là giá bán HH trên thị trường. Giá này phụ thuộc
vào giá cả tự nhiên, quan hệ cung cầu và độc quyền trong đó giá cả tự nhiên là trung
tâm.
Tính tầm thường:
Trước những vấn đề Kinh tế phức tạp,A.Smith đã tỏ ra bất lực nên mới chỉ dừng lại
quan sát,mô tả vẻ bề ngoài để rút ra KL.
Trong khi đưa ra định nghĩa khoa học về giá trị ông lại đưa ra định nghĩa thứ 2: giá trị
của HH là lđộng mà ng ta có thể mua đc HH đó quyết định
Dựa vào định nghĩa trên, ông cho rằng giá trị do lđộng quyết định chỉ đúng trong nền
Kinh tế HH giản đơn còn trong nền Kinh tế HH phát triển (nền Kinh tếhàng hóa tư
bản chủ nghĩa) thì giá trị đc cấu thành bởi 3 nguồn thu nhập: tiền công,lợi nhuận va
địa tô. Đến đây lại bị lẫn lộn giữa cấu thành giá trị và phân phối giá trị.
Trong khi xác định cấu thành giá trị HH,chưa tính đến giá trị lđộng q khứ. Lí luận
cịn chịu ảnh hưởng bởi CNTN,như đã cho rằng năng suất lđộng nông nghiệp cao hơn
cơng nghiệp vì nơng nghiệp đc sự trợ giúp của tự nhiên.
Câu 6: Chứng minh rằng A.Smith là nhà lí luận giá trị - lao động song những lí
luận giá trị của ơng cịn chứa nhiều mâu thuẫn và sai lầm.

Lí thuyết của A.Smith:
Adam Smith đã đưa ra thuật ngữ khoa học là giá trị sử dụng và giá trị traođổi, tuy
nhiên chưa phân biệt được chúng và cho rằng giá trị sử dụng không quyết định giá trị
trao đổi.
Xét về giá trị hàng hố, ơng đưa ra hai định nghĩa. Định nghĩa 1: “Giá trị hàng hóa là
do lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa quyết định. Lao động là thước đo thực tế
của mọi giá trị”. Định nghĩa 2: “Giá trị hàng hóa bằng số lượng lao động mà người ta
có thể mua đc bằng hàng hóa đó”.
Adam Smith là người đưa ra quan niệm đúng đắn về giá trị hàng hố đó là: giá trị
hànghố là do laođộng hao phí tạo ra, ơng cịn chỉ rõ giá trị hàng hoá bằng số lượng
lao động đã chi phí bao gồm lao động quá khứ và lao động sống.
Về cơ cấu giá trị hàng hóa, ơng cho rằng “Tiền công, lợi nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc
đầu tiên của mọi thu nhập và do đó là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi giá trị.
Xét trao đổi hàng hố với hàng hố: Ơng viết: “giá trị trao đổi của chúng bằng một
lượng hàng hoá nào đó”. Như vậy giá trị traođổi của hàng hố là quan hệ tỷ lệ về số
lượng giữa các hàng hoá.
Xét trao đổi hàng hố thơng qua tiền tệ: Theo ơng, khi chấm dứt nền thương nghiệp
vật đổi vật thì giá trị hàng hoá được đo bằng tiền và giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng
tiền của giá trị, giá cả hàng hố có hai loại thước đo đó là lao động và tiền tệ, trong đó
thước đo là lao động là thước đo chính xác nhất của giá trị, còn tiền tệ chỉ là thước đo
trong một thời gian nhất định mà thôi. Hơn nữa “ giá cả tự nhiên là trung tâm còn giá
cả thị trường là giá bán thực tế của hàng hóa đó. Giá cả thị trường sẽ nhất trí với giá
cả tự nhiên khi mà số lượng hàng hóa đc bán trên thị trường thỏa mãn cầu thực tế
nhưng do biến động thị trường nên giá cả thị trường chênh lệch với giá cả tự nhiên”.
Tóm lại trong lý luận giá trị - lao động A.Smithđã có những bước tiếnđáng kể so với
chủnghĩa trọng nơng và W.Petty. Cụ thể là:
17


- Ông đã chỉ ra cơ sở của giá trị, thực thể của giá trị chính là do lao động. Lao động

là thước đo giá trị (theo ông: lao động là nguồn gốc của sự giàu có của các quốc gia,
là thực thể giá trị của hàng hố. Khơng phải vàng hay bạc mà sức lao động mới là
vốn liếng ban đầu và có khả năng tạo ra mọi của cải cần thiết).
- Trong khi phân biệt hai phạm trù giá trị sử dụng và giá trị, ông bác bỏ quan niệm
cho rằng giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi. Khi phân tích về giá trị, ơng cho
rằng giá trị được biểu hiện ở giá trị trao đổi trong mối quan hệ về số lượng với các
hàng hố khác, cịn trong nền sản xuất hàng hố phát triển nó được biểu hiện ở tiền.
Ơng khẳng định mọi thứ lao động sản xuất đều bình đẳng trong việc tạo ra giá trị
hàng hoá (đã khắc phục hạn chế của chủ nghĩa trọng thương và chủ nghĩa trọng
nông).
Lượng giá trị: là do hao phí lao động trung bình cần thiết quyết định, khơng phải
do lao động chi phí thực tế để sản xuất hàng hố. Ở đây đã có sự trừu tượng hoá các
dạng lao động cụ thể, các chi phí lao động cá biệt để xem xét giá trị do lao động tạo
ra như một đại lượng xác định mang tính chất xã hội. Đã có sự phân biệt lao động
giản đơn, lao động phức tạp trong việc hình thành lượng giá trị hàng hố.
- Về giá cả: theo A.Smith, giá trị là cơ sởcủa giá cả và có giá cả tự nhiên và giá cả thị
trường. Giá cả tự nhiên là giá trị thực của hàng hoá do lao động quyết định. Giá cả thị
trường (hay giá cả thực tế) thì khác với giá cả tự nhiên, phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu và các loại độc quyền khác (ông đã sớm nhận ra nhân tố độc quyền tư bản).
Lý luận giá trị - laođộng của A.Smith cịn có hạn chế,đó là:
- Quan niệm về lượng giá trị chưa nhất quán: trên cơ sở lý luận giá trị lao động ơng
đã có định nghĩa đúng giá trị là lao động hao phí để sản xuất hàng hố. Nhưng có lúc
ơng lại định nghĩa giá trị là do lao động mà người ta có thể mua được bằng hàng hố
này quyết định (gồm v+m), tức là khơng thấy vai trị của lao động q khứ. Vì vậy
dẫn đến sự bế tắc khi phân tích tái sản xuất.
- Một quan điểm sai lầm của Adam Smith khi ông cho rằng: “tiền công, lợi nhuận, địa
tô là ba nguồn gốc đầu tiên của thu nhập cũng như của mọi giá trị trao đổi, là ba bộ
phận cấu thành giá cả hàng hố”. Do đó giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền
sản xuất hàng hoá giản đơn cịn trong kinh tế tư bản chủ nghĩa thì nó do các nguồn
thu nhập tạo thành là tiền công, lợi nhuận và địa tô. Điều này biểu hiện sự xa rời học

thuyết giá trị - lao động
.- Ông cũng đã phân biệt được giá cả tự nhiên và giá trị thị trường, nhưng ông lại
chưa chỉ ra được giá cả sản xuất bao gồm chi phí sản xuất và lợi nhuận bình qn.
Câu 8: Tại sao nói Ricardo đã đưa trường phái cổ điển Anh tới đỉnh cao nhưng
không thể tới tận cùng được.
Lý luận về giá trị là lý luận chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống quan điểm kinh tế
của Ricardo, là cơ sở của học thuyết của ông và được xây dựng trên cơ sở kế thừa,
phê phán, phát triển lý luận giá trị của A.Smith đưa nó lên đến đỉnh cao:
- Ơng định nghĩa giá trị hàng hoá, hay số lượng của một hàng hoá nào khác mà hàng
hoá khác trao đổi, là số lượng lao động tương đối cần thiết để sản xuất ra hàng hố đó
quyết định. Ơng phê phán sự khơng nhất quán trong khi định nghĩa về giá trị của
A.Smith.
- D.Ricardo bác bỏ quan điểm cho rằng tiền lương ảnh hưởng đến giá trị hàng hố.
Ơng khằng định tính đúng đăn của định nghĩa 1 về giá trị của A.Smith “giá trị hàng
hóa là do lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Lao động là thước
18


đo thực tế của mọi giá trị” và đồng thời bác bỏ định nghĩa 2 “tiền công cao hay thấp k
ảnh hưởng tới giá trị mà chỉ ảnh hường đến lợi nhuận của tư bản vì khơng thu nhập
quyết định giá trị mà giá trị được phân giải ra thành các nguồn thu nhập.
- Ông cũng là người đầu tiên mô tả đầy đủ cơ cấu lượng giá trị, bao gồm 3 bộ phận:
c1 (máy móc thiết bị nhà xưởng), v, m, tuy nhiên ông chưa phân biệt được sự chuyển
dịch của c vào sản phẩm như thế nào, và khơng tính đến yếu tố c2 (lao động q khứ
kết tinh trong nguyên vật liệu). Theo ông lao động hao phí để sản xuất ra hàng hố
khơng phải chỉ có lao động trực tiếp, mà cịn có cả lao động cần thiết trước đó để sản
xuất ra các cơng cụ, dụng cụ, nhà xưởng dùng vào việc sản xuất ấy.
- Ông bác bỏ quan niệm của A.Smith khi cho rằng lao động trong nơng nghiệp có
năng suất lao động cao hơn trong cơng nghiệp.
- Ơng cũng đã có sự phân biệt rõ ràng dứt khoát hơn giữa giá trị sử dụng và giá trị

trao đổi, ơng nhấn mạnh “ tính hữu ích khơng phải là thước đo giá trị trao đổi, mặc
dầu nó rất cần thiết cho giá trị này”; năng suất lao động tăng lên sẽ ảnh hưởng một
cách khác nhau đến của cải và giá trị.
- Ông phê phán sự đồng nhất hai khái niệm tăng của cải và tăng giá trị. “Giá trị của
hàng hóa nhiều hay ít không phụ thuộc vào khối lượng của cải nhiều hay ít mà phụ
thuộc điều kiện thuận lợi hay khó khăn”.
- Ông phân biệt đc lao động cá biệt, lao động xã hội quyết định giá trị hàng hóa. Xem
xét đến lượng giá trị hàng hóa, ơng nói: “trừ một số hàng hóa q và hiếm cịn đại bộ
phận lượng giá trị hàng hóa đc đo lường bằng thời gian lao động và năng suất lao
động ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian lao động”
- Về thước đo giá trị, ông cho rằng cả vàng hay bất cứ một hàng hố nào khơng bao
giờ là một thước đo giá trị hoàn thiện cho tất cả mọi vật. Mọi sự thay đổi trong giá cả
hàng hoá là hậu quả của những thay đổi trong giá trị của chúng. Ơng nói: “Giá cả tự
nhiên quyết định giá cả thị trường, khơng có 1 hàng hóa nào mà giá cả của nó ổn định
trong thời gian dài, xét tới cùng giá cả hàng hóa do chi phí sản xuất điều tiết.
- Về giá cả ơng khẳng định: giá cả hàng hố là giá trị trao đổi của nó, những biểu hiện
bằng tiền, cịn giá trị được đo bằng lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hố,
ơng cũng đã tiếp cận với giá cả sản xuất thơng qua việc giải thích về giá cả tự nhiên.
- Ricardo cũng đã đề cập đến lao động phức tạp và lao động giản đơn nhưng ông
chưa lý giải việc quy lao động phức tạp thành lao động giản đơn.
Tuy nhiên trong lý luận giá trị của D.Ricardo cũng cịn những hạn chế, đó là:
- Chưa phân biệt giá trị và giá cả sản xuất mặc dù đã nhìn thấy xu hướng bình qn
hố tỷ suất lợi nhuận.
- Coi giá trị là phạm trù vĩnh viễn, là thuộc tính của mọi vật (theo Mác phạm trù này
chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hoá).
- Chưa phát hiện ra tính chất hai mặt của sản xuất hàng hố.
- Chưa làm rõ tính chất lao động xã hội quy định giá trị như thế nào, thậm chí cho
rằng lao động xã hội cần thiết do điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định.
- Chưa phân tích được mặt chất của giá trị và các hình thái giá trị.


19


Câu 9: A.Smith và D.Ricardo bàn luận như thế nào về cơ cấu giá trị hàng hóa.
Adam Smith:
Bàn về cơ cấu giá trị hàng hóa, Adam Smith có một câu nói rất nổi tiếng, “Tiền cơng
– lợi nhuận – địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập và do đó là 3 nguồn gốc
đầu tiên của mọi giá trị”.
Vế thứ nhất, Tiền công – lợi nhuận – địa tô là 3 nguồn gốc của mọi thu nhập. Điều
này là hồn tồn đúng đắn, thu nhập có 3 hình thức biểu hiện chính là Tiền cơng là
thu nhập của người công nhân, của người trực tiếp sản xuất nhưng không sở hữu tư
liệu sản xuất, Lợi nhuận là thu nhập của nhà tư bản do tước đoạt giá trị thặng dư do
người nông dân tạo ra, Địa tô là thu nhập của địa chủ do nông dân khơng có tư liệu
sản xuất phải th đất đai của địa chủ và trả cho họ khoản thu nhập này.
Vế thứ hai là một sai lầm về chất của A.Smith, chính bản thân ơng khi đưa ra định
nghĩa về giá trị đã đưa ra 2 định nghĩa, trong đó định nghĩa thứ nhất là: Giá trị hàng
hóa là do lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa quyết định. Lao động là thước đo
thực tế của mọi giá trị. Như vậy, chính lao động là nguồn gốc của giá trị chứ không
phải thu nhập. Nguyên nhân của sự nhầm lẫn này có lẽ là do A.Smith lẫn lỗn quá
trình hình thành và phân phối của giá trị. Giá trị được hình thành rồi mới tạo ra thu
nhập cho nhóm người có liên quan. Tiền cơng – lợi nhuận – địa tô là kết quả của phân
phối giá trị.
Thêm nữa, việc cho rằng giá trị hàng hóa = v + p + r là thiếu về lượng khi đã bỏ quên
mất sự đóng góp của tư bản bất biến (c). A.Smith đã xem thường tư bản bất biến, coi
giá trị chỉ có v+m.
·
D.Ricardo:
David. Ricardo đã gạt bỏ tính khơng triệt để, không nhất quan điểm về các xác định
giá trị của A. Smith ( giả thiết bàng lao động mua được ). D. Ricardo kiên định với
quan điểm: lao động là nguồn gốc giá trị, công lao to lớn của ơng đã được đứng trên

quan điểm đó để xác định lí luận khoa học của mình. Đồng thời ơng cũng phê phán
A. smith cho rằng giá trị là do các nguồn gốc thu nhập hợp thành. Theo ông giá trị
hàng hố khơng phải do các nguồn thu nhập hợp thành mà ngược lại được phân thành
các nguồn thu nhập.
Ông cũng là người đầu tiên mô tả đầy đủ cơ cấu lượng giá trị, bao gồm 3 bộ phận: c1
(máy móc thiết bị nhà xưởng), v, m, tuy nhiên ơng chưa phân biệt được sự chuyển
dịch của c vào sản phẩm như thế nào, và khơng tính đến yếu tố c2(lao động quá khứ
kết tinh trong nguyên vật liệu). Theo ông lao động hao phí để sản xuất ra hàng hố
khơng phải chỉ có lao động trực tiếp, mà cịn có cả lao động cần thiết trước đó để sản
xuất ra các công cụ, dụng cụ, nhà xưởng dùng vào việc sản xuất ấy.
Câu 10: Dựa vào lí luận giá trị - lao động của trường phái cổ điển Anh để CMR
Trường phái cổ điển dù có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển lí luận
giá trị song vẫn khơng thể phát triển lí luận đến cùng.
Trường phái cổ điển Anh là trường phái đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng cho việc
nghiên cứu lí luận giá trị vì vậy dù có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát
triển lí luận giá trị song vẫn khơng thể phát triển lí luận đến cùng.
Những đóng góp của lí luận giá trị lao động trường phái cổ điển Anh đc thể hiện ở
chỗ:
20


- Khi bàn về nguồn gốc của giá trị hàng hóa, lần đầu tiên trong lịch sử họ đã biết đến
nguồn gốc của giá trị chính là do lao động hao phí sản xuất ra hàng hóa đó quyết
định. Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị.
- Đến cuối cùng D.Ricardo đã phân biệt đc lao động cá biệt, lao động xã hội quyết
định giá trị hàng hóa. Xem xét đến lượng giá trị hàng hóa, ơng nói: “trừ một số hàng
hóa q và hiếm cịn đại bộ phận lượng giá trị hàng hóa đc đo lường bằng thời gian
lao động và năng suất lao động ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian lao động”. Vậy
lượng giá trị hàng hóa là do thời gian lao động cần thiết quyết định
- Do đó đưa ra nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa chính là năng suất lao

động và đặt vấn đề về tính chất lao động.
- Về cơ cấu giá trị hàng hóa, cuối cùng họ cũng mô tả đầy đủ cơ cấu lượng giá trị, bao
gồm 3 bộ phận: c1 (máy móc thiết bị nhà xưởng), v, m, tuy nhiên chưa phân biệt
được sự chuyển dịch của c vào sản phẩm như thế nào, và khơng tính đến yếu tố c2.
Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hố khơng phải chỉ có lao động trực tiếp, mà
cịn có cả lao động cần thiết trước đó để sản xuất ra các cơng cụ, dụng cụ, nhà xưởng
dùng vào việc sản xuất ấy.
- Trường phái cổ điển Anh đã phân biệt được giá trị hàng hóa và giá cả hàng hóa. giá
cả hàng hố là giá trị trao đổi của nó, những biểu hiện bằng tiền, còn giá trị được đo
bằng lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hố, ơng cũng đã tiếp cận với giá cả
sản xuất thông qua việc giải thích về giá cả tự nhiên.
Tuy nhiên vẫn cịn có nhiều hạn chế:
- Chưa biết đến tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa chưa phân biệt được
lao động cụ thể lao động trừu tượng.
- Coi giá trị là phạm trù vĩnh viễn, là thuộc tính của mọi vật (theo Mác phạm trù này
chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hoá).
- Chưa chứng minh được đầy đủ các hình thái biểu hiện của giá trị
Câu 1: Vì sao nói lí thuyết về tiền tệ của W.Petty là học thuyết quá độ từ chủ
nghĩa trọng thương sang trường phái cổ điển Anh.
W.Petty là nhà kinh tế học đầu tiên của trường phái cổ điển Anh, vì vậy trong lí luận
của ơng thể hiện sự q độ từ chủ nghĩa trọng thương sang trường phái cổ điển Anh.
Ban đầu, W.Petty còn mang nặng tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương
, điều đó thể hiện qua các câu nói của ơng:
- “Thành quả to lớn của thương nghiệp là tích lũy tiền tệ, sự giàu có được biểu hiện
dưới hình thức vàng bạc là sự giàu có mn đời vĩnh viễn.”
- “Nước Anh có thể chiếm được thương nghiệp tồn thế giới nếu như nước Anh có
nhiều tiền hơn bất kì nước nào khác.”
- “Lao động của thủy thủ cao hơn nơng dân gấp 3 lần vì thương nghiệp có lợi hơn
cơng nghiệp, cơng nghiệp có lợi hơn nơng nghiệp.
- “Vấn đề trung tâm là giải thích phương thức làm tăng của cải và nhất là tăng lên số

lượng tiền của nước Anh.”
Có thể thấy ban đầu, khi bàn về tiền tệ, quan điểm của W.Petty chẳng khác nào quan
điểm của một nhà kinh tế học trọng thương điển hình khi ơng đồng nhất tiền tệ với
của cải; q xem trọng vai trị của tích lũy tiền tệ và trong quan điểm thương nghiệp
thì đánh giá cao vai trò của hoạt động thương nghiệp lên trên hoạt động sản xuất.

21


Nhưng trong tác phẩm cuối cùng của mình năm 1682 “Bàn về tiền tệ” ơng đã hồn
tồn đoạn tuyệt với chủ nghĩa trọng thương và thể hiện những quan điểm mang đậm
màu sắc của trường phái cổ điển Anh:
- W. Petty nghiên cứu hai thứ kim loại giữ vai trò tiền tệ là vàng và bạc và theo ông
sự tồn tại 2 kim loại này tức là tồn tại 2 thước đo giá trị thì mâu thuẫn vs chức năng
đo lường giá trị của tiền.Thêm nữa ông cho rằng, quan hệ tỷ lệ giữa chúng là do
lượng lao động hao phí để tạo ra vàng và bạc quyết định. Ơng đưa ra luận điểm, giá
cả tự nhiên của tiền tệ là do giá cả của tiền tệ có giá trị đầy đủ quyết định. Từ đó ơng
khuyến cáo, nhà nước không thể hy vọng vào việc phát hành tiền không đủ giá, vì lúc
đó giá trị của tiền tệ sẽ giảm xuống.
- W. Petty là người đầu tiên nghiên cứu số lượng tiền tệ cấn thiết trong lưu thông trên
cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng hàng hố trong lưu thơng và tốc độ chu
chuyển của tiền tệ.
- Ơng cịn nghiên cứu ảnh hưởng của thời hạn thanh tốn vs số lượng tiền cần thiết
cho lưu thơng. Ơng cho rằng thời gian thanh tốn càng dài thì số lượng tiền tẹ cần
thiết cho lưu thông càng lớn.
- Ông phê phán những người trọng thương về tích trữ tiền khơng hạn độ. Ơng cho
rằng khơng phải lúc nào tiền tệ cũng là tiêu chuẩn của sự giàu có, tiền tệ chỉ là cơng
cụ của lưu thơng hàng hố, vì thế khơng cần phải tăng số lượng tiền tệ quá mức cần
thiết.
Câu 2: Chứng minh rằng: A.Smith đã phân biệt đươc tiền tệ với của cải, đã thấy

được chức năng phương tiện lưu thông của tiền song chưa hiểu bản chất của
tiền.
A.Smith đã phân biệt được tiền tệ với của cải. Ông phê phán chủ nghĩa trọng thương
đã đề cao q mức vai trị của tiền tệ. Theo ơng, sự giàu có khơng phải ở chỗ có tiền
mà là ở chỗ người ta có thể mua được cái gì với tiền. Ơng cho rằng lưu thơng hàng
hố chỉ thu hút được một số tiền nhất định và không bao giờ dung nạp q số đó.
Adam Smith đã trình bày lịch sử ra đời của tiền tệ thông qua sự phát triển của lịch sử
trao đổi, từ súc vật làm ngang giá đến kim loại vàng, ơng đã nhìn thấy sự phát triển
của các hình thái giá trị. Ơng đã chỉ ra chức năng của tiền là phương tiện lưu thông và
đặc biệt coi trọng chức năng này của tiền tệ.
- A.Smith cho rằng xã hội là 1 khối liên minh giữa những người trao đổi sản phẩm có
ích trong quan hệ trao đổi phải có cơng cụ, cơng cụ đó chính là tiền tệ.
- Ơng ví “đồng tiền như con đường rộng lớn, trên đó người ta chở cỏ khơ và lúa mì,
con đường khơng làm tăng thêm cỏ khơ với lúa mì”. Điều này thể hiện sự phân biệt
rõ ràng của ông giữa tiền tệ với của cải và khẳng định tiền chỉ là phương tiện lưu
thông của hàng hóa. Tuy nhiên, khi khẳng định “con đường khơng làm tăng thêm cỏ
khơ và lúa mì chứng tỏ A.Smith đã không thấy đc chức năng tư bản của tiền.
- Tuy nhiên A.Smith đã đánh giá quá cao chức năng phương tiện lưu thông của tiền
khi ông ca ngợi: “Tiền là bánh xe vĩ đại của lưu thông, là công cụ đặc biệt của trao
đổi và thương mại”.
Từ đó, ơng cho rằng không phải số lượng tiền tệ quyết định giá cả hàng hóa mà chính
giá cả hàng hóa quy định số lượng tiền tệ. Cụ thể, số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu
thông đc xác định bởi giá trị của khối lượng hàng hóa lưu thơng trên thị trường.
A.Smith là người đầu tiên khuyên dùng tiền giấy. Ông nói: “Tiền có thể đc thay thế
bằng mọi thứ, trong lưu thơng người ta có thể dùng vàng, bạc, nhơm, tiền giấy. Bản
thân tiền giấy rẻ hơn cịn ích lợi thì cũng thế”.Ơng đánh đồng vai trị của tiền vàng,
22


tiền giấy thậm chí cịn coi trọng việc sử dụng tiền giấy vì cho rằng giá trị của tiền

giấy “rẻ” hơn.
- Bản thân tiền giấy khơng có giá trị mà nó chỉ là sự kí hiệu quy ước giá trị của tiền
vàng, tiền vàng mới là thước đo giá trị thực sự. Số lượng tiền giấy in ra phụ thuộc vào
số lượng vàng hay bạc do tiền giấy tượng trưng, lẽ ra sẽ dùng trong lưu thông. Nếu
khối lượng tiền giấy vượt quá số lượng đo, thì giá trị của tiền tệ sẽ giảm xuống dẫn
đến tình trạng lạm phạt.
- Điều này thể hiện ông chưa biết đến bản chất của tiền – tiền tệ là hàng hóa đặc biệt
đc tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các
hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người
sản xuất hàng hóa.
- Hơn nữa cịn thể hiện việc ông đang nhầm lẫn giữa giá trị tiền và số lượng tiền.
Tóm lại,
lí luận tiền tệ của A.Smith thể hiện
phân biệt đươc tiền tệ với của cải, đã thấy được chức năng phương tiện lưu thông của
tiền song chưa đầy đủ (Tiền có các chức năng là thước đo giá trị - phương tiện lưu
thông – phương tiện cất trữ - phương tiện thanh toán – tiền tệ thế giới và chức năng tư
bản của tiền tệ). Đồng thời A.Smith chưa hiều được bản chất của tiền tệ khi không
phân biệt đc sự khác nhau giữa tiền vàng (bạc) và tiền giấy.
Câu 3: Nhận xét câu nói của A.Smith: “Tiền là bánh xe vĩ đại của lưu thông là
công cụ đặc biệt của trao đổi và thương mại”.
Câu nói trên, A.Smith đang đề cập đến chức năng phương tiện lưu thông của tiền. Với
chức năng làm phương tiện lưu thơng, tiền là mơi giới trong q trình trao đổi hàng
hóa.
Cụ thể, với cơng thức H-T-H, hàng vi mua và bán có thể tách rời nhau về khơng gian
lẫn thời gian, con người khơng nhất thiết phải tìm đến trao đổi trực tiếp với người có
nhu cầu về hàng hóa mà họ có và có hàng hóa họ cần.
Lưu thơng hàng hóa và lưu thơng tiền tệ là 2 mặt của quá trinh thống nhất vs nhau.
Lưu thông tiền tệ xuất hiện dựa trên cơ sở của lưu thơng hàng hóa.
Tuy nhiên, câu nói trên cũng thể hiện việc A.Smith đánh giá quá cao chức năng
phương tiện lưu thơng của tiền tệ.

Câu 5: lí luận tiền tệ của D.Ricardo có gì phát triển so với các nhà kinh tế cổ
điển Anh trước.
Vấn đề lưu thông tiền tệ và ngân hàng chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong học
thuyết của D.Ricardo. Tư tưởng chính của ơng là:
Một nền kinh tế muốn phát triển tốt cần dựa trên một sự lưu thông tiền tệ vững chắc.
Lưu thông tiền tệ chỉ vững chắc khi hệ thống tiền tệ dựa vào vàng làm cơ sở.
Vàng trong lưu thơng có thể được thay thế một phần hoặc toàn bộ là tiền giấy nhưng
với điều kiện nghiêm ngặt là tiền giấy này phải được vàng đảm bảo. Ricardo vẫn coi
vàng là cơ sở của tiền tệ, nhưng theo ông muốn việc trao đổi thuận lợi thì ngân hàng
phải phát hành tiền giấy. Ông cho rằng giá trị của tiền là do giá trị của vật liệu làm ra
tiền quyết định. Nó bằng số lượng lao động hao phí để khai thác vàng bạc quyết định.
Tiền giấy chỉ là ký hiệu giá trị của tiền tệ, được so sánh tưởng tượng với một lượng
vàng nào đó, do nhà nước và ngân hàng quy định.
Giá cả hàng hóa là giá trị trao đổi của hàng hóa đc trao đổi bằng tiền.
Ơng phát triển lý luận của W. Petty về tính quy luật của số lượng tiền trong lưu
thơng.Ơng đối chiếu giá trị của khối lượng hàng hoá với giá trị của tiền tệ và cho rằng
23


tác động qua lại giữa số lượng hàng hoá với lượng tiền trong lưu thông diễn ra trong
những khuôn khổ nhất định.
Ricardo đã có nhiều luận điểm đúng đắn về tiền tệ song vẫn còn những hạn chế nhất
định, như: Ông chưa phân biệt được tiền giấy với tiền tín dụng, chưa phân biệt rõ
ràng giữa lưu thông tiền giấy và tiền kim loại nên đi đến một kết luận chung rằng: giá
trị của tiền là do lượng của chúng điều tiết, cịn giá cả của hàng hố thì tăng lên một
cách tỷ lệ với tăng số lượng tiền. Ông là người theo lập trường của thuyết số lượng
tiền và lý thuyết của ơng chưa phân tích đầy đủ các chức năng của tiền tệ.
Câu 6: W.Petty, A.Smith, D.Ricardo đã đề cập ntn đến quy luật lưu thông tiền
tệ?
W.Petty:

W. Petty là người đầu tiên nghiên cứu số lượng tiền tệ cấn thiết trong lưu thông trên
cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng hàng hố trong lưu thơng và tốc độ chu
chuyển của tiền tệ. Chẳng hạn ông xác định (tính tốn tùy tiện) số lượng tiền cần thiết
cho lưu thông như sau: Số lượng tiền để lưu thơng chỉ cần 1/10 số ti
ền chi phí trong một năm là hoàn toàn đủ cho nước Anh. Trong cuốn bàn về tiền tệ,
ơng tính tốn nước Anh cần 1 số lượng tiền tệ để lưu thông đủ để trả ½ địa tơ, ¼ tiền
th nhà, tồn bộ chi tiêu hàng tuần của dân số và khoảng 25% giá trị xuất khẩu.
Ơng cịn nghiên cứu ảnh hưởng của thời hạn thanh tốn vs số lượng tiền cần thiết cho
lưu thơng. Ơng cho rằng thời gian thanh tốn càng dài thì số lượng tiền tệ cần thiết
cho lưu thơng càng lớn.
Ơng chống lại tư tưởng trọng thương về tích lũy tiền không hạn độ, và cho rằng
không cần thiết tăng số lượng tiền tệ đến mức vô tận.
A.Smith:
A.Smith cho rằng không phải số lượng tiền tệ quyết định giá cả hàng hóa mà chính
giá cả hàng hóa quy định số lượng tiền tệ.
Số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông đc xác định bởi giá trị của khối lượng hàng
hóa lưu thơng trên thị trường.
Giá trị hàng hóa mua vào bán ra trên thị trường hàng năm đòi hỏi 1 lượng tiền tệ nhất
định lưu thơng và phân hàng hóa đó đến tay ng tiêu dùng và khơng dùng q số
lượng đó được. Con kênh lưu thơng chỉ thu hút một cách tất yếu số lượng thích đáng
cho đầy đủ và khơng thể chứa đựng hơn nữa.
D.Ricardo:
Ơng phát triển lý luận của W. Petty về tính quy luật của số lượng tiền trong lưu
thơng.Ơng đối chiếu giá trị của khối lượng hàng hoá với giá trị của tiền tệ và cho rằng
tác động qua lại giữa số lượng hàng hoá với lượng tiền trong lưu thông diễn ra trong
những khuôn khổ nhất định
. Ông kết luận: “Với giá trị nhất định của tiền, số lượng tiền trong lưu thông phụ
thuộc vào tổng giá cả hàng hóa”
Tuy nhiên ơng lại khơng nhất qn giữ vững quan điểm của mình và nói rằng bất cứ
lượng tiền giấy tiền vàng nào cũng có thể tham gia lưu thơng. Tổng giá cả hàng hóa

đối diện vs tổng số tiền và đc quyết định bởi tương quan giữa các đại lượng trên. Như
vậy, ông quy giá trị của tiền bằng số lượng của chúng.
Đánh giá chung:
3 nhà kinh tế đại biểu cho trường phái cổ điển Anh đều đã bước đầu đặt nền móng
cho việc nghiên cứu quy luật lưu thông tiền tệ và số tiền cần thiết cho lưu thông phụ
24


thuộc vào giá cả hàng hóa trên thị trường nhưng chưa thể hồn thiện lí luận, vẫn tồn
tại một số sai lầm và đưa ra đc công thức xác định chính xác.
Nguyên nhân là do chưa hiểu được nguồn gốc và bản chất của tiền, chưa biết đến đầy
đủ các chức năng khác của tiền và chưa phân biệt đc các hình thái của chúng.
Câu 7: Trình bày cống hiến và hạn chế của trường phái cổ điển Anh trong lí luận
tiền tệ.
Thành tựu:
Phân biệt được tiền tệ với của cải, sự giàu có khơng phải ở chỗ có tiền mà là ở chỗ
người ta có thể mua được cái gì với tiền. Lưu thơng hàng hố chỉ thu hút được một số
tiền nhất định và không bao giờ dung nạp quá số đó
Đều có tư tưởng xác định số tiền cần thiết trong lưu thông và bước đầu đã đi đúng
hướng, đặt nền móng cho quy luật lưu thơng tiền tệ. Không phải số lượng tiền tệ
quyết định giá cả hàng hóa mà chính giá cả hàng hóa quy định số lượng tiền tệ.
Thấy được chức năng phương tiện lưu thông của tiền.
Hạn chế:
Chưa thấy đc nguồn gốc và bản chất của tiền tệ khi chưa phân biệt được tiền giấy với
tiền kim loại.
Chưa biết đến các chức năng khác của tiền.
Câu 1: Lí luận tiền cơng của W.Petty, A.Simth, D.Ricardo.
W.Petty:
W. Petty không định nghĩa về tiền lương mà chỉ là người nêu ra. Ông xác định tiền
lương là khoản giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết cho cơng nhân.Ơng cho rằng tiền

lương của cơng nhân khơng thể vượt quá những tư liệu sinh hoạt cần thiết. Nếu tiền
lương nhiều thì cơng nhân khơng cần làm việc mà chỉ thích uống rượu. Nói một cách
khác, muốn cho cơng nhân làm việc thì biện pháp là hạ thấp tiền lương xuống tối
thiểu. Ông là người luận chứng đạoluật cấm tăng lương.
Quan điểm của ông về tiền lương được xem xét trong mối quan hệ với lợi nhuận với
giácả tư liệu sinh hoạt, với cung cầu về lao động. Ông cho rằng tiền lương cao thì lợi
nhuận giảm và ngược lại, nếu giá cả của lúa mỳ tăng lên thì sự bần cùng của công
nhân cũng tăng lên, số lượng lao động tăng lên thì tiền lương sẽ tụt xuống, như vậy,
tiền lương tỉ lệ nghịch vs giá trị tư liệu sinh hoạt.
A.Smith:
Theo A.Smith, sản phẩm của lao động cấu thành món tiền thưởng tự nhiên cho lao
động (tiền cơng, tiền lương) => ông đã biết đến bản chất của việc xác định tiền công.
Trong xã hội nguyên thủy, trước chủ nghĩa tư bản, toàn bộ sản phẩm thuộc về người
lao động.
Trong xã hội tư bản, đất đai và tư liệu sản xuất bị chiếm hữu làm của riêng thì địa tô
là khoản khấu trừ đầu tiên, lợi nhuận là khoản khẩu trừ thứ 2.
Tiền công = sản phẩm của lao động – địa tơ – lợi nhuận.
Ơng khơng phủ nhận mâu thuẫn giai cấp khi chỉ ra “công nhân mà lĩnh đc càng nhiều
tiền cơng càng tốt cịn chủ thì muốn trả càng ít càng hay”.
Ơng tỏ ra thơng cảm với cơng nhân “người ta bao h cũng khó có khả năng sống bằng
lao động của mình”, tán thành việc trả công cao cho công nhân “tiền công cao là hậu
quả của việc tăng của cải, đồng thời cũng là nguyên nhân tăng dân số”.
A.Smith xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến tiền cơng trung bình là:
- Tính chất của cơng việc, dễ chịu hay khơng.
- Tính chất thường xuyên của công việc.
25


×