Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề cương lịch sử kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.32 KB, 23 trang )

Chương I : KINH TẾ VIỆT NAM
Phần kinh tế việt nam sẽ được chia làm 7 phần cụ thể theo trình tự thời gian
I-Thời kì Pháp đô hộ ( 1858 – 1945 ) 80 năm
Sau thời gian sau hơn 80 năm đô hộ Việt Nam, thực dân Pháp đã làm rung chuyển mạnh xã hội phong kiến
Việt Nam, làm chuyển biến tính chất và trình độ nền kinh tế nước ta
*Về tính chất của nền kinh tế
-Nền kinh tế Việt Nam mất dần tính chất phong kiến thuần túy , trở thành nền kinh tế thuộc địa nửa
phong kiến
-Sản xuất hàng hóa phát triển nhưng quan hệ sản xuất phong kiến vẫn được duy trì và tồn tại một cách
phổ biến
-Các chính sách của thực dân Pháp đã thúc đẩy sự ra đời của thành phần kinh tế tư bản tư nhân và giai
cấp tư sản Việt Nam . Nhưng khi mới hình thành , giai cấp tư sản nước ra bị Pháp cạnh tranh , chèn ép và
chỉ có thể hoạt động được trong những khe hở của CNTB độc quyền ngoại quốc à do đó tiềm lực kinh tế
của giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ bé
*Về mặt xã hội
-Thực dân Pháp đã thực hiện một số chính sách ưu đãi đối với địa chủ và tư sản , sự liên kết giữa thế
lực thực dân và địa chỉ phong kiến trở thành lực cản rất lớn đối với sự phát triển của xã hội , kìm hãm sự
phát triển lịch sử khách quan của dân tộc Việt Nam
*Về trình độ phát triển của nền kinh tế
-Sự xâm nhập của tư bản Pháp đã kéo theo sự xuất diện một số nhân tố mới trong nền kinh tế Việt Nam , đó
là những cơ sở hạ tầng trong giao thông vận tải , những xí nghiệp quy mô lớn sử dụng máy móc kỹ
thuật tương đối hiện đại
-Các công ty của người Pháp đem theo phương thức kinh doanh của nền sản xuất tư bản lớn với hiệu quả
cao hơn thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam nhanh hơn
-Cơ cấu kinh tế bắt đầu có sự biến đổi , kinh tế hành hóa tư bản này phát triển hướng vào phục vụ thị
trường trong và ngoài nước , do đó kinh tế tự cung tự cấp có chiều hướng thu hẹp
-Những chuyển biến của nền kinh tế chủ yếu diến ra ở đô thị , nông thôn vẫn là nền kinh tế phong kiến
lạc hậu . Công nghiệp tuy có sự phát triển nhất định nhưng còn nhỏ bé , quá trình đô thị hóa diễn ra
chậm chạm , lao động chủ yếu vẫn là trong nông nghiệp
*Đời sống nhân dân thấp kém
-Dân số tăng nhanh , trong đó 90% lại còn sống ở nông thôn , mà nông thôn lại là tầng lớp có mức sống


thấp nhất trong xã hội
-Đời sống của công nhân và những người làm nghề khác như nhân viên trong các công sở , trí thức Việt
nam cũng rất eo hẹp
-Sự tăng trưởng kinh tế không đem lại lợi ích cho đa số nhân dân lao động , đời sống vật chất thiếu thốn ,
đời sống văn hóa tinh thần còn nghèo nàn ( 90 % dân số mù chữ )
Trải qua gần một thế kỷ Thực dân Pháp đô hộ Việt Nam , nền kinh tế nước ra phải gánh chịu hậu quả nặng
nề : đó là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu , phụ thuộc chặt chẽ và đế quốc . Thực dân Pháp kìm hãm sự
phát triển nền kinh tế nước ra không cho tiến lên chủ nghĩa tư bản , điều đó đã kàn cho kinh tế Việt Nam lạc
hậu thêm so với thế giới , nhân dân ngày một bần cùng hóa : bị ăn đói , mặc rách , bệnh tật , mù chữ ... Do
vậy luận điểm “ Khai hóa “ của Pháp vẫn thường khoe khoang , tuyên truyền chẳng qua chỉ là sự bịp bợm ,
xuyên tạc mà thôi
II Kinh tế kháng chiến giai đoạn 1945 - 1946
1)Khẩn trương mở chiến dịch cứu đói
-Kêu gọi nhân dân đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau , lá lành đùm lá rách
-Khuyến khích tăng gia sản xuất , nhà nước đưa ra nhiều biện pháp để hỗ trợ người nông dân


-Ban hành một số sắc lệnh nhằm giải quyết khó khăn về lương thực , cấm đầu cơ tích trữ , cấm dùng lương
thực để nấu rượu , tạo điều kiện thuận lợi cho hành hóa tự do lưu thông
-Vận động nhân dân khai hoang phục hóa trồng hoa màu ngắn ngày , tạo điều kiện cho nông dân vay vốn để
sản xuất .
Bằng những biện pháp tích cực trên sau hơn 1 năm sản lượng lương thực và hoa màu đều được tăng lên .
Năm 1946 sản lượn lúa tăng 38,8% , diện tích trồng hoa màu tăng 3 lần so với năm 1944 , nhờ đó nạn đói
đã căn bản được giải phóng .
2)Đấu tranh xây dựng nền tài chính , tiền tệ độc lập
a)Tài chính .
-Chính phủ kêu gọi sự ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thông qua trong trào : “ Quỹ độc lập “ và “ Tuần lễ
vàng “ được tổ chức vào ngày 19/91945 nhằm thu gom số lượn vàng trong nhân dân để phục vụ cho quốc
phòng . Kết quả : chính phủ đã thu được 20 triệu đồng Đông Dương và 370kg vàng
-Khuyến khích nhân dân ăn cơm nhà làm việc nước . không lĩnh lương bằng sinh hoạt phí

-Kêu gọi nhân dân ủng hộ xây dựng nền tài chính trên cơ sở xóa bỏ thuế bất công , thuế vô lý như thuế thân
và miễn giảm một số loại thuế khác . Kết quả : cuối 1946 nhà nước có hệ thống thuế riêng tạo nguồn thu
cho ngân sách . Trong lĩnh vực chi , chính phủ chỉ theo nguyên tắc tiết kiệm , tập trung cho nhiệm vụ cấp
bách trước mắt đó là diệt giặc dốt , giặc đói và giặc ngoại xâm , nhưng chủ yếu vẫn là xây dựng quỹ quốc
phòng khôi phục kinh tế và giải quyết nạn đói .
b)Tiền tệ .
Nhà nước bí mật phát hành tiền để tạo niềm tin cho nhân đân
-Tháng 1/1946 phát hành giấy bạc Việt Nam từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam Trung Bộ vì nơi đây không có quân
đội nước ngoài chiếm đóng
-Tháng 8/1946 chính phủ quyết định mở rộng phát hành tiền giấy từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc Trung Bộ
-Tháng 11/1946 Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa I quyết định phát hành tiền giấy trong cả nước . Như vậy hơn
1 năm sau khi thành lập nước chúng ta đã có đồng tiền riêng song song với đồng Đông Dương trên cả nước
Việt nam , đó là tiền tài chính được nhân dân ủng hộ và tín nhiệm
III : Kinh tế Kháng chiến giai đoạn 1951 – 1954
Cuối năm 1950 , cuộc khàng chiến của Việt Nam bước vào giai đoạn mới do đó những nhu cầu về vật chất
và tinh thần cho kháng chiến là rất lớn , trong khi đó nền tài chính của ta lại rất khó khăn . Trước tình hình
đó Đại hội Đảng toàn quốc lần II và các hội nghị TW đã đề ra chủ trương chấn chỉnh nền công tác tài
chính , tiến hành 3 vấn cấp bách : Tài chính , ngân hàng , mậu dịch
*Tài chính : Chủ trương của chính phủ là tăng thu , giảm chi
-Chính phủ tăng bằng cách băn hành các loại thuế và thu theo kiểu lũy tiến . Việc tăng thuế đã làm tăng
ngân sách nhà nước , năm 1952 thu đáp ứng 78% nhu cầu chi
-Chính phủ giảm chi bằng cách chỉ cho những ngành thiết yếu kinh tế , giảm biên chế trong lĩnh vực hành
chính
*Ngân hàng
-Thành lập ngân hàng quốc gia Việt nam vào cuối năm 1951 với chức năng phát hành , quản lý , lưu thông
tiền tệ , quản lý ngoại hối , huy động vốn và cho vat để phát triển sản xuất .
-Ngân hàng nhà nước thông qua các chi nhành ngân hàng địa phương thực hiện cho vay để phát triển sản
xuất , bao gồm các hộ nông đân , tiểu thủ công nghiệp , thương nghiệp quốc doanh và tư thương . Việc cho
vay vốn góp phần phát triền sản xuất và lưu thông hàng hóa
*Mậu dịch

-Việc kinh doanh của mậu dịch được phát triển nhanh chóng tuy nhiên mậu dịch quốc doanh vẫn còn nhỏ bé
nên thương nghiệp tư nhân giữ một tỉ lệ lớn trong tổng mức lưu chuyển hàng hóa do đó góp phần vào việc
điều hòa thị trường . cung cấp nhu cầu cho kháng chiến


-Cùng với những thắng lợi về quân sự , chúng ta chủ trương mở rộng và phát triển quan hệ thương mại với
các nước ngoài đặc biệt là với các nước XHCN góp phần làm tăng tiềm lực về kinh tế và quốc phòng
-Thực hiện kế hoạch sản xuất phát triển . Nội dung của nó đề ra sản xuất lúa phải tăng 10% so với mức thu
hoạch bình thường . Ngoài ra còn phải trồng 3 loại cây là bông , lạc , đỗ và phát triển nuôi cá .
Kết quả thực hiện
-Công nghiệp : các ngành công nghiệp đều phát triển trong đó có nhiểu cơ sở công nghiệp , thủ công nghiệp
tư nhân . Năm 1953 công nghiệp quốc phòng gấp 35,5 lần so với năm 1946
-Nông nghiệp : trong kháng chiến nông nghiệp được coi là ngành chủ yếu , để tạo điều kiện cho nông
nghiệp phát triển , nhà nước khuyến khích nông dân xây dựng các công trình thủy kiwuh củng cố phát triển
hợp tác để bảo vệ sản xuất
-Giao thông vận tải : từ 1950 – 1954 chính phủ đã sửa chữa 458 km đường sắt , 203 bến đò và xây dựng
505 km đường mới
-Cải cách ruộng đất : Tháng 12/1953 luật cải cách ruộng đất được quốc hội thông qua , tháng 7/1954 cải
cách ruộng đất được thực hiện ở Thái Nguyên và Thanh Hóa , kết quả này đã có tác dụng to lớn trong việc
động viên nhân dân ở hậu phương cũng như bộ đội ở tiền tuyến , nhân dân vùng tự do cũng như vùng tạm
chiếm hăng hái đẩy mạnh sản xuất kháng chiến
IV : Kinh tế Việt Nam 1955 – 1957
1)Đặc điểm :
-Là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chủ yếu dựa trên sản xuất nhỏ . Nông nghiệp có tính chất phân tán
và chiếm bộ phận lớn trong nền kinh tế quốc dân
-Công nghiệp hết sức lạc hậu hơn nữa miền Bắc lại bị tàn phá nặng nề của 5 năm chiến tranh
-Miền Bắc tiến lên CNXH trong khi CNXH đã trở thành hệ thống ở trên thế giới
-Cách mạng XHCN ở miền Bắc tiến hành trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt làm 2 miền
Xuất phát từ tình hình trên Đảng và nhà nước đã có chủ trương “ Đưa miền Bắc tiến nhanh , tiến mạnh , tiến
vững chắc lên VNXH . Do vây vấn đề cấp bách của miền Bắc lúc này là cải tạo XHCN và xây dựng nền

kinh tế ở giai đoạn đầu của thời kì quá độ lên CNXH
2) Quá trình xây dựng kinh tế XHCN ở miền Bắc
a)Nội dung :
Quá trình xây khôi phục kinh tế được thực hiện trên 3 mặt : Hoàn thành cải cách ruộng đất và cải tại công
thương nghiệp tư bản tư doanh, khô phục sản xuất vượt mức trước chiến tranh , chán chỉnh thương nghiệp ,
tài chính , tiền tệ
b)Kết quả
*Hoàn thành cải cách ruộng đất và bước đầu cải tạo công nghiệp tư bản tư doanh
-Sau giải phóng tháng 9/1954 bộ chính trị ra nghị quyết về tiếp tục cải cách ruộng đát ở những nơi chưa làm
, chủ yếu là vùng mới giải phóng .
-Cải cách ruộng đất đã làm thay đổi hẳn quan hệ ruộng đất trong nông thôn . Tuy nhiên ở giai đoạn cuối ở
cải cách chúng ta đã phạm một số sai lầm nghiệm trọng/
-Thắng lợi của cuộc cải cách ruộng đất không chỉ có ýe nghĩa kinh tế mà còn có ýe nghĩa về chính trị xã hội
sâu sắc vì đã thủ tiêu đưuọc chế độ sở hữu phong kiến về mặt ruộng đất , xóa bỏ chế độ sở hữu phong kiến
về mặt ruộng đất m xóa bỏ phương thức bóc lột địa tô , nông dân có ruộng để cày cấy /
*Khôi phục sản xuất và đạt mức trước chiến tranh
-Việc khôi phục được thực hiện theo tinh thần nghị quyết của Bộ chính trị tháng 9/1954 với chủ trương nắm
vững việc phục hồi và phát triển nông nghiêọ , công nghiệp . Thực hiện chủ trương này nhà nước đã có một
số biện pháp như : giải quyết một số khó khăn trước mắt về đời sống , giúp các sơ sở sản xuất về vốn , đẩy
mạnh phong trào đổi công và phong trào làm thủy lợi


-Sau 3 năm khôi phục kinh tế , 85% diện tích đất bỏ hoang đã được đưa vào sản xuất , 14 công trình thủy
lợi được sửa chữa , sản lượn lúa năm 1957 đạt 3,95 triệu tán vượt 62% so với năm 1939
-Giao thông vận tải cũng được khôi phục và phát triển nhanh chóng , đường otô đã vượt 1939 là 38% và
hình thành một số hệ thống thông suốt .
*Chấn chỉnh thương nghiệp tài chính tiền tệ .
-Trong giai đoạn này nhiệm vụ quan trọng của thương nghiệp là thống nhất thị trường ổn định giá cả , nắm
độc quyền ngoại thương và mở rộng quan bộn bán với nước ngoài .
-Biện pháp ổn định và điều chỉnh hợp lý giá cả ở vùng giải phóng dựa trên cơ sở giá ở vùng tự do vì giá ở

vùng tự do tương đối hợp lý và ổn định.
-Ngoại thương : chính phủ lập các hợp tác xã mua bán độc quyền ngoại thương . Cùng với việc khôi phục
các ngành kinh tế , chính phủ sớm ban hành chính sách thuế mới và coi thuế là công cụ kiểm tra mọi hoạt
động kinh tế xã hội , điều tiết thu nhập của giai cấp tư sản
-Tiền tệ : Chính phủ tiến hành thu hồi các loại tiền như đồng Đông Dương , tín phiếu , cho lưu hành giấy
bạc ngân hàng TW
*Nhận xét : Thành công của đường lối chính sách trong thời kỳ khôi phục kinh tế không chỉ đem lại những
biến đổi sâu sắc trong đừoi sống kinh tế xã hội ở miền Bắc mà còn để lại những bài học quý giá và có ý
nghĩa lớn trong giai đoạn hiện nay.
IV-Kinh tế Việt Nam 1958 – 1969
Trên cơ sở thắng lợi của thời kỳ khôi phục kinh tế và phát triền kinh tế , miền Bắc bắt tay thực hiện 3 năm
cải tạo XHCN với nội dung chủ yếu là cải biến nền kinh tế nhiều thành phần sang nền kinh tế XHCN với 2
hình thức chủ yếu là toàn dân và tập thể
*Cải tạo XHCN trong nông nghiệp
-Biện pháp : Được thực hiên thông qua con đường hợp tác hóa trên nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi và
quản lý dân chủ
-Phương châm tiến hành: Đi từ quy mô nhỏ đến quy mô lơn , từ hợp tác xã bậc thấp đến hợp tác xã bậc cao
-Kết quả : cuối năm 1960 có 85,8% hộ nông dân tham gia hợp tác xã ( trong đó 11,8% hộ nông dân tham
gia hợp tác xã bậc cao )
*Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh
-Biện pháp : Nhà nước sử dụng phương pháp hòa bình cải tạo , không tịch thu và trưng thu tài sản của giai
cấp tư sản mà áp dụng chính sách chuộc lại và trả dần
-Phương châm : Nhà nước kết hợp các biện pháp kinh tế hành chính , giáo dục để cải tạo
-Kết quả : 100% hộ tư sản đã được cải tạo ; 87.9% số thợ thủ công đi vào con đường làm ăn tập thể
*Cải tạo đối với tiểu thương
-Biện pháp : Nhà nước cải tọa thông qua hình thức tổ hợp tác vừa mua vừa bán vừa sản xuất
-Phương châm : chuyển dần những người sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn
-Kết quả : 45.6 số tiểu thương đã đi vào hợp tác xã
*Nhận xét : năm 1960 cải tạo XHCN đã đưuọc hoành thành , quan hệ sản xuất XHCN được xác lập phổ
biên , nền kinh tế bao gồm kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể dựa trên nền tảng công hữu XHCN , chế độ

bóc lộ người đã căn bản được xóa bỏ , lực lượng sản xuất được giải phóng và đang trên đà phát triền . Giai
cấp nông dân tập thể được hình thành , liên minh công nông được củng cố
*Hạn chế :
-Nội dung cải tạo XHCN được coi đơn giản là thủ tiêu chế độ người bóc lột người và thiết lập chế độ công
hữu về TLSX mà không coi trọng đúng mức vấn đề quản lý và phân phói
-Đã có biểu hiện chủ quan nóng vội , chạy theo thành tích , muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế
XHCN , nhanh chóng biến kinh tế tư bản tư nhân thành kinh tế quốc doanh , trong hợp tác xã đã có nơi vi
phạm nguyên tắc tự nguyện khiến cho nông dân chưa thực sự yên tâm sản xuất


-Trong cải tạo XHCN đối với nông nghiệp thương đồng nhất với tập thể hóa với hợp tác hóa mà chưa nhận
thức rõ hợp tác hóa được xuất phát từ nhu cầu sản xuất và phân công lao động xã hội
*Bài học kinh nghiệm :
-Kết hợp cải tạo XHCN và xây dựng CNXH là 2 mặt của cách magnj XHCN có quan hệ mật thiết với nhau
và thúc đẩy nhau phát triển . Đó chính là biểu hiện của mối quan hệ biện chứng giữa QHSX và LLSX . Tuy
nhiên trong quá trình cải tạo XHCN nhiều nơi chúng ta chưa gắn được QHSX với phát triển LLSX nên đã
có những tác động xấu đến kết quả cải tạo XHCN
-Cải tạo công thương nghiêọ tư bản tư doanh bằng phương pháp hòa bình đã đạt đưuọc những thắng lợi to
lớn , hầu hết số tư sản thuộc diện cải tạo đều đã được cải tạo
-Trong quá trình cải tạo chúng ta đã có nhiều biểu hiện chủ quan , nóng vội , gây lãng phí lớn cho nền kinh
tế
VI-Kinh tế Việt Nam 1961 – 1965
Đang chủ trương tiến hành công nhiệp hóa XHCN , đây là nhiệm vụ trung tâm của nước ta trong suốt thời
kì quá độ lên CNXH
a)Biện pháp
*Nông nghiệp
-Chủ trương lấy sản xuất lương thực làm trọng tâm , cấy lúa là chủ yếu đồng thời chú ý phát triển cây công
nghiệp
-Cải tiến quản lý hợp tác xã lần I với nội dung tiếp tục đưa hợp tác xã từ bậc thấp lên bậc cao và mở rộng
quy mô hợp tác xã , đồng thời chú ú cải tiến kỹ thuật trong nông nghiệp

-Đẩy mạnh phong trào thi đua làm thủy lợi , tăng cường trồng cây gây rừng
Kết quả : Giá trị sản lượng nông nghiệp ănm 1964 đạt 119% so với năm 1960 , chăn nuôi tăng 22% trồng
trọt tăng 16,7% từ 1961 – 1965 vốn đàu tư bình quân hàng năm trong nông nghiệp tăng 4,9 lần so với
1958-1960
*Công nghiệp
-Đẩy mạnh các ngành cơ khí then chốt , điện lực đi trước một bước đồng thời phát triển các khu công
nghiệp chính đẩy mạnh phát triển hàng tiêu dùng , hàng xuất khẩu
-Vốn tập trung cho công nghiệp nặng chiếm 78% tổng số vốn đàu tư của toàn ngành công nghiệp , tăng
cường quản lý kỹ thuật và quản lý tài chính
-Kết quả : Chúng ra đã triển khai một só công trình công nghiệp nặng . Năng lực sản xuất một số ngành
được tăng hơn so với năm 1960 , tốc độ tăng trưởng công nghiệp tương đối cao , bình quân 13%
*Giao thông vận tải : Chúng ta đã mở thêm nhiều tuyến đường quan trọng xây dựng thêm nhiều tuyến liên
tỉnh, nhiều cầy cảng , đường hàng không ...đặc biệt là ở khu vụe miền núi đồng thời mở thêm nhiều tuyến
đường trong nước và quốc tế
*Thương nghiệp : tiếp tục đẩy mạnh mạng lưới các ngành theo hướng hiện đại hóa , xuất khẩu , nước ra có
quan hệ , buôn bán với 44 nước trên thế giới . Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gỗ , than , chè , cà phê ...
*Tài chính tiền tệ
*Nguồn thu chủ yếu là từ khu vực kinh tế quốc doanh , ngân sách chủ yếu phục vụ chi cơ sở vật chất kỹ
thuật
Tóm lại thời kỳ này tuy kế hoạch 5 năm không được hoàn thành trọn vẹn nhưng nền công nghiệp cuat nước
ra vẫn được tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật , nhờ đó sản xuất công nghiệp về nhiều mặt vẫn
được giữ vững góp phàn quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ miền Bắc , giải phóng miền Nam , thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp và đảm bảo những nhu cầu cơ bản của đời sống nhân dân
b)Hạn chế
-Nền kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp
-Công nghiệp nặng chưa đáp ững được nhu cầu nhỏ của chính nó


-Năng suất của một số hợp tác xã không phát triển mà còn giảm xuống , chi phí sản xuất tăng
VII-Đánh giá chuyển biến nền kinh tế miền Bắc 1955 - 1975

*Những biền đổi căn bản
-Những tàn tích của nền kinh tế thực dân phong kiến đã được xóa bỏ , quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
được xác lập một cách phổ biên
-Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được tăng cường , lực lượng lao động được phân bố hợp lý hơn . Cơ cấu
nền kinh tế quốc dân chuyển dịch theo hướng tỷ trọng của công nghiệp tăng lên
-Trong công nghiệp đã hình thành những ngành chủ yếu của công nghiệp nặng mà trước đây chưa có . Sản
xuất lương thực phát triển khá hơn , kinh nghạch xuất nhập khẩu đều tăng , quan hệ kinh tế đối ngoại được
mở rộng
*Hạn chế
Quan hệ sản xuất XHCN chưa thực sự được củng cố và hoàn thiện , cơ sở vật chất kinh tế còn non kém ,
sản xuất nhỏ là phổ biến , năng suất lao động xã hội thấp , cơ cấu kinh tế mất cân đối sản xuất chưa đáp ứng
nhu cầu nhân dân . Đời sống nhân dân tuy đã được cải thiện nhưng còn nhiều khó khăn
*Bài học kinh nghiệm
-Cần tôn trọng các quy luật khách quan , những nhận thức giản đơn , giáo điều , cách làm chủ quan nóng
vội sẽ kìm hãm sức sản xuất , dẫn đến những kết quả ngược với mong muốn
-Việc tập trung nguồn lực cho phát triển công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng trong
điều kiện một nước công nghiệp lạc hậu đã làm tăng thêm tình trạng mất cân đối của nền kinh tế
-Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp chỉ phù hợp trong điều kiện đất nước có chiến tranh , tuy
nhiên cơ chế này bộc lộ nhiều hạn chế : phương pháp quản lý mang nặng tính chất hành chính bao cấp , hiệu
quả sử dụng các nguồn lực kinh tế thấp
Kinh tế VN trong thời kì 1976-1985
I-ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ ĐƯỜNG LỐI KINH TẾ
1, Đặc điểm tình hình
a, Những khó khăn chủ yếu
-Cả nước cùng tiến lên CNXH

×