Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 12 giải bài tập điện phân dung dịch muối với điện cực trơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.8 KB, 20 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình giảng dạy mơn Hóa học ở trường trung học phổ thơng,
đặc biệt là q trình ơn luyện cho học sinh thi trung học phổ thông Quốc gia,
chuyên đề điện phân dung dịch muối là một chuyên đề khá hay và quan trọng.
Tuy nhiên, quá trình giảng dạy, học tập của cả giáo viên và học sinh với nội
dung này thường gặp khơng ít khó khăn. Một ngun nhân quan trọng là do kiến
thức về điện phân trong sách giáo khoa, kể cả cơ bản và nâng cao chưa nhiều,
chưa chi tiết.
Qua quá trình giảng dạy và việc tham khảo nhiều tài liệu, tơi đã hệ thống
hóa bài tập điện phân dung dịch muối thành các dạng khác nhau, tìm ra phương
pháp giải phù hợp cho từng dạng, giúp học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng. Nên tôi
lựa chọn đề tài nghiên cứu qua thực nghiệm năm học 2016- 2017: “Hướng dẫn
học sinh lớp 12 giải bài tập điện phân dung dịch muối với điện cực trơ ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và thực tiễn, đề tài xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập điện phân dung dịch muối với điện cực trơ, giúp học sinh định
hướng, nắm vững cách giải các bài tập liên quan.
Chọn đề tài này sẽ phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy phần điện phân
dung dịch muối.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu bản chất các quá trình khử và q trình oxi hố xảy ra ở các
điện cực trong q trình điện phân. Từ đó tìm phương pháp giải cho phù hợp.
Đề tài được trực tiếp áp dụng ở lớp 12H,12D của trường trung học phổ
thông tôi đang trực tiếp giảng dạy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
- Nghiên cứu phương pháp giải bài tốn hóa học.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, các loại sách tham khảo để tìm bản chất các


quá trình khử và q trình oxi hố xảy ra ở các điện cực trong quá trình điện
phân.
- Nghiên cứu đề thi đại học, đề thi trung học phổ thông Quốc gia các năm
liên quan đến bài tập điện phân.
Để rút ra một số nhận xét và phương pháp giúp học sinh giải được các bài
toán liên quan tới điện phân.
1.4.2. Phương pháp điều tra thực tế, thu thập thông tin:
Thông qua việc dạy và học mơn Hóa học ở lớp 12 trung học phổ thông,
tôi tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi của đề tài. Đó là giúp
học sinh rút ra một số nhận xét và phương pháp giải các bài toán thực tế liên
quan tới điện phân.
1
SangKienKinhNghiem.net


1.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:
Tiến hành dạy học và kiểm tra khả năng ứng dụng của học sinh nhằm
bước đầu minh chứng cho khả năng giải quyết các bài toán thực tế liên quan tới
điện phân.
Nghiên cứu định tính: Mơ tả, giải thích hành vi học tập của học sinh khi
được giảng dạy theo kế hoạch bài học được thiết kế trong đề tài.
Nghiên cứu định lượng: Thu thập, tổng hợp kết quả bài kiểm tra để xem
xét hiệu quả việc sử dụng các phương án giải quyết vấn đề vào dạy học.

2
SangKienKinhNghiem.net


II.NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:

2.1.1. Vai trò của nước trong điện phân dung dịch:
Trước hết, nước là dung môi hịa tan các chất điện li, sau đó có thể tham
gia trực tiếp vào quá trình điện phân. Trong sự điện phân dung dịch, ngoài các
ion do chất điện li phân li ra cịn có các ion H+ và OH- của nước.
2.1.2. Một số khái niệm về sự điện phân:
Khái niệm: Điện phân là q trình oxi hóa - khử xảy ra ở bề mặt các điện cực
khi có dịng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất
điện li [7].
Trong bình điện phân có 2 điện cực:
- Cực âm (-) gọi là catot (kí hiệu K): Tại đây xảy ra quá trình khử (quá trình
nhận electron) [6].
- Cực dương (+) gọi là anot (kí hiệu A): Tại đây xảy ra q trình oxi hóa (quá
trình nhường electron) [6].
- Điện cực trơ là điện cực được làm bằng chất liệu trơ, khơng có khả năng
phản ứng hóa học trong q trình điện phân như than chì hay Pt,... [2].
2.1.3. Dãy điện hóa của kim loại:
Tính oxi hóa của ion kim loại tăng dần
K  Na  Mg 2 Al 3 Zn 2 Fe 2 Ni 2 Sn 2 Pb 2 H  Cu 2 Fe 3 Ag  Pt 2 Au 3
K Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H 2 Cu Fe 2 Ag Pt Au
2.1.4. Quy tắc catot, quy tắc anot:
 Quy tắc catot (K) :
+ ion càng có tính oxi hóa mạnh càng dễ bị khử
Ví dụ 1: Tại K có các ion Ni2+ ; Cu2+ thì trước tiên Cu2+ + 2e Cu rồi mới đến
Ni2+ + 2e  Ni
Ví dụ 2: Tại K có các ion Ag+, Cu2+, Fe3+ thì trước tiên Ag+ + e  Ag, tiếp theo
Fe3+ + e  Fe2+ và Cu2+ + 2e  Cu rồi cuối cùng mới đến Fe2+ + 2e  Fe [5].
+ Các ion kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và ion nhơm khơng bị điện phân vì
chúng có tính oxi hóa yếu hơn H2O; H2O bị điện phân theo phương trình:
2H2O + 2e → H2 + 2OH– [5].
Tóm lại:

K  Na  Mg 2 Al 3 Zn 2 Fe 2 Ni 2 Sn 2 Pb 2 H  Cu 2 Fe 3 Ag  Pt 2 Au 3
H2O bị khử
Mn+ bị khử, ion càng đứng sau càng dễ bị khử
 Quy tắc anot (A):
+ ion càng có tính khử mạnh càng dễ bị oxi hóa,
ví dụ nếu tại A có S 2 , Cl-, Br-, I-, RCOO– ,OH– thì chúng bị điện phân trước
H2O theo thứ tự tính khử: S 2 >I- > Br- > Cl- > RCOO– > OH– > H2O
Phương trình điện phân tổng quát: S 2 → S + 2e; 2X- → X2 + 2e;...
Nếu là các ion: NO3-, SO42-, CO32-, PO43-...thì chúng khơng bị điện phân
mà H2O bị điện phân theo phương trình: 2H2O → O2 + 4H+ + 4e [5].
3
SangKienKinhNghiem.net


Lưu ý: Trong quá trình điện phân, sản phẩm điện phân có thể phản ứng
với nhau [1].
Ví dụ: Điện phân dung dịch NaCl khơng có màng ngăn với điện cực trơ
đp
Lúc đầu ta có: 2 NaCl +2 H2O 
2 NaOH + H2 + Cl2
Do khơng có màng ngăn nên Cl2 tiếp xúc được với NaOH nên có thêm
phản ứng tạo nước gia -ven: Cl2 + 2NaOH  NaCl + NaClO + H2O [5].
2.1.5. Biếu thức định luật Farađây:
2.1.5.1. Biếu thức định luật Farađây:
Dùng để tính khối lượng các chất thốt ra ở điện cực, giả sử tại điện cực A
hay K thốt ra chất X, ta có:
m=

A.I .t
n.F


(1)

Với: A là khối lượng mol nguyên tử của X (gam/mol)
n là số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận
I là cường độ dòng điện (A)
F là hằng số Farađây: F = 96500 (Culơng/mol.s) nếu t tính bằng giây.
hoặc F =26,8 nếu t tính bằng giờ.
t là thời gian tính bằng giây (s) hoặc giờ (h) [2].
2.1.5.2. Hệ quả của biếu thức định luật Farađây:
Chia cả 2 vế của (1) cho


A
m
I.t
ta có: .n =
n
A
F

m
= số mol nguyên tử hoặc số mol ion; n là số electron mà nguyên tử
A

hoặc ion đã cho hoặc nhận.

m
. n = số mol electron trao đổi tại mỗi điện cực.
A

I.t
 ne=
đây là hệ quả rất quan trọng sẽ sử dụng để tính tốn trong các bài
F


tập điện phân (ne là số mol electron trao đổi ở mỗi điện cực).
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi nghiên cứu sáng kiến kinh
nghiệm
2.2.1. Thực trạng đối với học sinh:
Trường trung học phổ thơng nơi tơi dạy có chất lượng mũi nhọn chưa cao,
khả năng tư duy, tự học, tự sáng tạo của một số học sinh còn hạn chế. Vì vậy,
khi học giải tốn điện phân, các em đều cho rằng rất khó.
2.2.2. Thực trạng đối với giáo viên:
Sách giáo khoa lớp 12 viết về điện phân cịn ít, nhưng bài tập điện phân
được đề cập nhiều trong các đề thi đại học, cao đẳng, thi THPT Quốc
gia,...Trong đó có nhiều bài khó, địi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu rộng về
điện phân để cung cấp cho học sinh.
2.3. Các giải pháp thực hiện:
2.3.1. Một số cơ sở để giải bài tập điện phân:
 Khối lượng catot tăng chính là khối lượng kim loại tạo thành sau điện

4
SangKienKinhNghiem.net


phân bám vào.
 Độ giảm khối lượng của dung dịch = khối lượng kết tủa + khối lượng khí
 mdd sau điện phân =mdd trước điện phân - mkết tủa - mkhí
 Nếu đề cho dung dịch sau điện phân hịa tan được Al, Al2O3,NaHCO3,...

 Q trình điện phân tạo axit hoặc bazơ.
 Khi điện phân các dung dịch trong các bình điện phân mắc nối tiếp thì
cường độ dịng điện và thời gian điện phân ở mỗi bình là như nhau nên sự thu
hoặc nhường electron ở các điện cực cùng tên phải như nhau và các chất sinh ra
ở các điện cực cùng tên tỉ lệ mol với nhau [6].
 Khi điện phân các dung dịch trong các bình điện phân mắc song song thì
cường độ dịng điện trong mạch chính bằng tổng cường độ dịng điện trong các
bình điện phân (bình điện phân được coi là có điện trở bằng nhau). Ta suy ra về
tỉ lệ cường độ dịng giữa các mạch rẽ, từ đó tính được số mol electron trao đổi ở
mỗi bình và từ đó áp dụng định luật Farađây [6].
 Số mol electron thu được ở catot = số mol electron nhường ở anot.
2.3.2. Các bước thường dùng khi giải bài tập điện phân dung dịch
muối:
2.3.2.1. Loại bài: Đã cho sẵn hoặc xác định được thời gian điện phân (t),
cường độ dòng điện (I),số mol từng ion trong dung dịch trước điện phân:
Bước 1: Tính số mol electron trao đổi tại các điện cực theo cơng thức n e =

I.t
F

và tính số mol từng ion trong dung dịch trước khi điện phân.
Bước 2: Viết phương trình điện li của tất cả các chất điện phân; xác định các ion
ở mỗi điện cực,xác định trật tự điện phân tại các điện cực.
Bước 3: Trên cơ sở bước 2 viết các bán phản ứng, trình bày mối quan hệ số mol
trong mỗi bán phản ứng mới viết (theo thứ tự) theo 3 dòng: Ban đầu(BĐ); phản
ứng (P.ứng); sau phản ứng (Sau pư).
Bước 4: Tính kết quả theo yêu cầu đề bài.
Ví dụ: Tính khối lượng các chất thoát ra ở mỗi điện cực khi điện phân (điện cực
trơ) 200 ml dung dịch chứa hỗn hợp NiCl2 0,1M; CuSO4 0,05M; KCl 0,3 M với
cường độ dòng điện là 3A, trong thời gian 1930 giây. Bình điện phân có màng

ngăn, hiệu suất điện phân 100%.
Bài giải:
Bước 1:
nNiCl 2 = 0,02 (mol)
nCuSO 4 =0,01 (mol)
nKCl = 0,06 (mol)
nNi 2 = 0,02 (mol)
nCu 2 = 0,01 (mol)
nK  = 0,06 (mol)
nCl  = 0,1 (mol)
nSO 24 = 0,01 mol
ne=

I.t 3.1930
=
= 0,06 (mol)
F
96500

Bước 2: Trật tự điện phân

Tại catot
 Ni2+  H2O
Thứ tự :
K+ không bị điện phân
Cu2+

Tại anot
 H2O
2SO4 không bị điện phân

Cl-

5
SangKienKinhNghiem.net


Bước 3: Viết các bán phản ứng,...
Tại catot(cực âm)
Tại anot(cực dương)
2+
Cu
+ 2e  Cu

0,01
0,06
0 mol
2Cl-  Cl2 + 2e

0,1
0
0,06 mol
P.ứng 0,01
0,02
0,01 mol
P.ứng
0,06
0,03 0,06 mol
Sau pư 0
0,04
0,01 mol

Sau pư 0,04
0,03
0
mol
Tiếp theo:
2+
Ni
+ 2e  Ni

0,02
0,04
0 mol
P.ứng 0,02
0,04
0,02 mol
Sau pư 0
0
0,02 mol
Bước 4:
Tại catot(cực âm)
Tại anot(cực dương)
Như vậy, nước không bị điện phân, Như vậy, nước không bị điện phân,
ion Cu2+ và Ni2+ bị điện phân hết
ion Cl- vẫn dư
mCu = 0,01.64 = 0,64 (gam)
mCl 2 = 0,03. 71 = 2,13 (gam)
mNi = 0,02.59 =1,18 gam
2.3.2.2. Loại bài: Thời gian điện phân không cho cụ thể:
Điều này khơng có nghĩa thời gian điện phân không hạn chế, mà thời gian
điện phân được giới hạn dưới dạng ẩn, phổ biến là:

- Cho bản chất dung dịch sau điện phân, chẳng hạn cho dung dịch sau điện
phân có thể hịa tan bao nhiêu gam Al; hay hòa tan bao nhiêu gam Al2O3, hay
khi ở catot khí bắt đầu thốt ra thì dừng điện phân,...
- Cũng có thể cho pH của dung dịch.
- Cho biết độ tăng giảm khối lượng dung dịch.
- Cho biết độ tăng khối lượng catot.
- Cho thể tích khí thốt ra ở 1 cực,...
Cách 1:
Bước 1: - Từ nAl; nAl 2 O 3 ; pH; ... tính số mol độ H+ hoặc OH-.
- Hoặc từ độ tăng giảm khối lượng dung dịch; độ tăng khối lượng
catot;... ta tính số mol kim loại hay số mol khí tạo ra.
Bước 2: Xác định trật tự điện phân trên mỗi điện cực; viết các bán phản ứng từ
đó viết phương trình điện phân chung (trường hợp 1 muối thì viết phương trình
điện phân ln)
Bước 3: Gắn số mol các chất, ion đã tính ở bước 1 vào phương trình điện phân
rồi tính tốn theo u cầu của đề .
Cách 2:
Bước 1: - Từ nAl ; nAl 2 O 3 ; pH,... tính số mol độ H+ hoặc OH- Hoặc từ độ tăng giảm khối lượng dung dịch; độ tăng khối lượng
catot;... ta tính số mol kim loại hay số mol khí tạo ra.
Bước 2: Tính số mol e trao đổi dựa vào số mol chất, ion.
Bước 3: Xác định trật tự điện phân trên mỗi điện cực; viết các bán phản ứng.

6
SangKienKinhNghiem.net


Bước 4: Gắn số mol mol e trao đổi vào các bán phản ứng hoặc thay vào công
thức n e =

I.t

để tính tốn theo u cầu của đề.
F

Lưu ý: Bước 2 và 3 ở cách 2 có thể đổi cho nhau tùy thuộc dữ kiện đề cho.
Ví dụ: Điện phân 100 ml dung dịch NaCl với điện cực trơ có màng ngăn với
cường độ dòng điện I =1,93A. Dung dịch thu được sau khi điện phân có pH = 12
Biết thể tích dung dịch khơng đổi, clo khơng hịa tan trong nước và hiệu suất
điện phân 100%. Thời gian tiến hành điện phân là
A. 50 s
B. 60 s
C. 100 s
D. 200 s
Bài giải:( Theo cách 2)
Bước 1:
-2
pH = 12  [OH ] = 10  nOH = 10-3 (mol)
Bước 2,3
Tại catot
Tại anot
+
Na không bị điện phân
2Cl  Cl2 + 2e

2H2O + 2e → H2 + 2OH .
10-3
10-3 (mol)
Bước 4:


I.t

F
3
n .F 10 .96500
 50 s
t e 
I
1,93

ne=

Đáp án A
2.3.3. Phân dạng bài tập và hướng dẫn giải:
2.3.3.1. Điện phân dung dịch chứa một muối:
 Điện phân dung dịch muối của kim loại từ K đến Al trong dãy điện hóa:
Trường hợp: Điện phân dung dịch muối của kim loại từ K đến Al trong dãy
điện hóa với gốc axit khơng có oxi:
Ví dụ 1: Viết PTHH xảy ra khi điện phân dung dịch KCl có màng ngăn xốp:
Hướng dẫn giải:
KCl → K+ + Clcatot
anot
+
K không bị điện phân
2Cl → Cl2 + 2e
2H2O + 2e → H2 + 2OH
 Phương trình điện phân
2KCl + 2H2O đpdd

 2KOH + Cl2 + H2
Cần nhớ: Quá trình sẽ xảy ra tương tự khi điện phân các dung dịch muối
của các kim loại từ K đến Al với gốc axit khơng có oxi: NaCl, KI, AlBr3,...và

mơi trường sau điện phân là môi trường bazơ.
 Không thể điều chế kim loại từ: K → Al trong dãy điện hóa bằng phương
pháp điện phân dung dịch.
Ví dụ 2: Điện phân với điện cực trơ ,có màng ngăn xốp 500 ml dung dịch
NaCl 4M (d=1,2 g/ml). Sau khi ở anot thốt ra 17,92 lít Cl2 (đktc) thì ngừng

7
SangKienKinhNghiem.net


điện phân. Nồng độ % của NaOH trong dung dịch sau điện phân (nước bay
hơi không đáng kể) là
A. 8,26%.
B. 11,82%.
C. 12,14%.
D. 15,06%.
Hướng dẫn giải:
Đặc điểm bài toán: Thời gian điện phân khơng cho cụ thể mà cho thể tích khí
thốt ra ở anot
Cách 1
Tính số mol các chất
nCl 2 =

17,92
= 0,8(mol)
22,4

nNaCl = CM.V = 0,5.4 = nCl  = 2(mol)

mdd ban đầu = 500.1,2 = 600(g)

Viết phương trình điện phân chung
2NaCl + 2H2O đpdd

 2NaOH + Cl2 + H2
Gắn số mol khí đã biết vào phương trình điện phân để tính theo yêu cầu đề
bài
đpdd
2NaCl + 2H2O 
 2NaOH + Cl2 + H2
1,6
0,8
0,8
mol
mNaOH = 1,6.40 = 6,4 ( gam)
mdd sau pư = mdd ban đầu - mCl 2 - mH 2
= 600 - 0,8.71- 0,8.2
= 541,6 (gam)
C% NaOH
Cách 2

=

6,4
100% =11,82%
541,6

Đáp án B

Tính số mol các chất
nCl 2 =


17,92
= 0,8(mol)
22,4

n NaCl = CM.V = 0,5.4 = nCl  = 2(mol)

khối lượng dd ban đầu= 500.1,2 = 600(g)
Từ số mol khí, tính số mol e trao đổi
Tại catot (cực âm)
Tại anot (cực dương)
+
2Cl-  Cl2 + 2e
Na không bị điện phân
1,6  0,8  1,6 mol
2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
Cl không bị điện phân hết
2a  a
2a mol
Theo định luật bảo tồn e:
2a = 1,6  a = 0,8
Tính toán theo yêu cầu của đề

Sau điện phân: nOH = nNaOH = 2a = 1,6 ( mol)
mNaOH = 1,6.40 = 6,4 ( gam)
mdd thu được = mdd banđầu - mCl 2 - mH 2
mdd thu được = 600 - 0,8.71-0,8.2
mdd thu được = 541,6 (gam)

8

SangKienKinhNghiem.net


C% NaOH

=

6,4
100% =11,82%
541,6

Đáp án B

Trường hợp: Điện phân dung dịch muối của kim loại từ K đến Al trong
dãy điện hóa với gốc axit có oxi:
Ví dụ: Viết PTHH xảy ra khi điện phân dung dịch K2SO4 với điện cực trơ.
Hướng dẫn giải:
K2SO4
→ 2K+ + SO42catot (có mặt K+, H2O)
anot (có mặt SO42-, H2O)
K+ khơng bị điện phân
SO42-khơng bị điện phân
2H2O + 2e → H2 + 2OH2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Phương trình điện phân: 2H2O → 2H2 + O2
Cần nhớ: Điện phân dung dịch muối của kim loại từ K đến Al trong dãy
điện hóa với gốc axit có oxi: NaNO3, Na2SO4, Na2CO3, MgSO4, Al2(SO4)3,....
thực tế là điện phân nước  số mol các chất tan không đổi, môi trường sau
phản ứng không đổi.
 Điện phân dung dịch muối của kim loại đứng sau Al trong dãy điện hóa:
Trường hợp: Điện phân dung dịch muối của kim loại đứng sau Al trong dãy

điện hóa với gốc axit khơng có oxi:
Ví dụ: Viết PTHH xảy ra khi điện phân dung dịch ZnCl2 với điện cực trơ.
Hướng dẫn giải:
ZnCl2 → Zn2+ + 2ClCatot (-)
Anot (+)
2+
Zn + 2e → Zn
2Cl- → Cl2 + 2e
→ Phương trình điện phân: ZnCl2 → Zn + Cl2
Cần nhớ: Xảy ra tương tự khi điện phân các dung dịch muối của kim
loại đứng sau Al trong dãy điện hóa với các gốc axit khơng oxi : Cl  ,I  ,...
Trường hợp: Điện phân dung dịch muối của kim loại đứng sau Al trong
dãy điện hóa với gốc axit có oxi :
Ví dụ 1: Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ.
Hướng dẫn giải:
CuSO4 → Cu2+ + SO42Catot (có mặt Cu2+; H2O)
Anot (có mặt SO42-; H2O)
Cu2+ + 2e → Cu
SO42- khơng bị điện phân
2H2O → 4H+ + O2+ 4e
Phương trình điện phân :
CuSO4 + H2O đpdd

 Cu + H2SO4 + ½ O2
Cần nhớ: Xảy ra tương tự khi điện phân các dung dịch muối của kim
loại đứng sau Al trong dãy điện hóa với các gốc axit có oxi: NO 3 , SO 24 , ... và
môi trường sau điện phân là mơi trường axit.
Ví dụ 2: Điện phân 100 ml dung dịch CuSO4 0,2 M với điện cực trơ ,cường độ
dịng điện 9,65A. Tính khối lượng Cu bám vào catot khi thời gian điện phân
t1 = 200 s và t2 = 500 s. Biết hiệu suất điện phân là 100 % .

Hướng dẫn giải:

9
SangKienKinhNghiem.net


Đặc điểm bài toán: Đã cho sẵn thời gian điện phân (t), cường độ dòng
điện (I), xác định được số mol từng ion trong dung dịch trước điện phân.
nCuSO 4 = 0,02mol = nCu 2 nên số mol e trao đổi tối đa khi điện phân hết Cu2+ là
0,04 mol. Lúc đó thời gian cần là:
t=

F .ne 96500.0,04
=
= 400 (s)
9,65
t

→ Tại t1 có 1/2 số mol Cu2+ bị điện phân.
→ m1 = 0,01.64 = 0,64 gam
và tại t2 Cu2+ đã bị điện phân hết→ m2 = 1,28 gam.
2.3.3.2. Điện phân dung dịch hỗn hợp các muối:
Ví dụ 1: Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch hỗn hợp KCl và CuSO4 với
điện cực trơ, có màng ngăn.
Hướng dẫn giải:
KCl
→ K+ + ClCuSO4 → Cu2+ + SO42catot (có mặt K+, Cu2+, H2O)
anot (có mặt SO42-, Cl-, H2O)
K+ khơng bị điện phân
SO42-khơng bị điện phân

Cu2+ + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
2H2O + 2e → H2 + 2OH2H2O → 4H+ + O2 + 4e
Phương trình điện phân chung:
2KCl + CuSO4  Cu + Cl2 + K2SO4
- Nếu KCl dư: 2KCl + 2H2O đpdd

 2KOH + Cl2 + H2
đpdd
- Nếu CuSO4 dư: CuSO4 + H2O 
 Cu + H2SO4 + ½ O2
Ví dụ 2: Điện phân hoàn toàn 200ml một dung dịch chứa 2 muối là Cu(NO3)2
và AgNO3 với I=0,804A với điện cực trơ, thời gian điện phân là 2giờ, người ta
nhận thấy khối lượng cực âm tăng thêm 3,44g. Nồng độ mol của mỗi muối trong
dung dịch ban đầu lần lượt là:
A. 0,1M và 0,2M.
B. 0,1M và 0,1M.
C. 0,1M và 0,15M.
D. 0,15M và 0,2M.
Hướng dẫn giải:
Đặc điểm bài toán: Đã cho sẵn thời gian điện phân(t), cường độ dòng điện (I),
khối lượng catot tăng.
Vì điện phân hồn tồn nên tồn bộ Cu(NO3)2 và AgNO3 bị điện phân hết.
mCu + mAg = khối lượng cực âm tăng thêm = 3,44g
Mặt khác n e =

I.t
0,804.2
= số mol electron trao đổi =
=0,06 (mol)

F
26,8

Tại catot:
Cu2+ + 2e  Cu
x
2x
x mol
+
Ag + e  Ag
y
y
y
mol
Theo bài ra ta có hệ phương trình:

64x +108y = 3,44
2x + y
= 0,06
10

SangKienKinhNghiem.net




x = 0,02 = n Cu(NO 3 ) 2
y = 0,02 = nAgNO 3
0,02
= 0,1 M . Đáp án B

0,2

 CM Cu(NO 3 ) 2 = CM AgNO 3 =

Ví dụ 3: (Trích ĐH khối B 2007) Điện phân dung dịch chứa a mol CuSO4 và b
mol NaCl (với điện cực trơ, có màng ngăn xốp) . Để dung dịch sau điện phân
làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng thì điều kiện của a và b là (biết ion
SO42- không bị điện phân trong dung dịch)
A. b > 2a.
B. b =2a.
C. b < 2a.
D. 2b = a. [3].
Hướng dẫn giải:
Tương tự ví dụ 1, ta có phương trình điện phân chung:
2NaCl + CuSO4  Cu + Cl2 + Na2SO4
(1)
2a
a
mol
Dung dịch sau điện phân làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng, tức là dung
dịch sau phản ứng có mơi trường kiềm, như vậy rơi vào trường hợp NaCl dư ở
(1).
Khi đó : 2 NaCl +2 H2O đpdd

 2 NaOH + Cl2 + H2
Tức là: nNaCl > 2a hay : b > 2a Đáp án A
2.3.4. Hệ thống bài tập áp dụng:
2.3.4.1.Bài tập có hướng dẫn giải:
Bài tập 1: Điện phân một dd muối MCln với điện cực trơ. Khi ở catot thu được
16g kim loại M thì ở anot thu được 5,6 lít khí (đktc). Kim loại M là

A. Mg.
B. Fe.
C. Cu.
D. Ca.
Bài giải:
nCl 2 =
Mn+
16
M

+ ne

5,6
= 0,25 ( mol)
22,4

catot
 M

16
.n
M

2Cl-

mol

Áp dụng định luật bảo toàn e :
n
M

Kết luận

1
32
Loại

16
n = 0,5
M

anot
 Cl2 + 2 e
0,25
0,5 mol

 M = 32 n

2
64
Cu

3
96
Loại
Đáp án C
Bài tập 2: (Trích ĐH khối A 2010) Điện phân (với điện cực trơ) một dung dịch
gồm NaCl và CuSO4 có cùng số mol, đến khi ở catot xuất hiện bọt khí thì dừng
điện phân. Trong cả quá trình điện phân trên, sản phẩm thu được ở anot là
A. khí Cl2 và H2.
B. khí Cl2 và O2.

C. khí H2 và O2.
D. chỉ có khí Cl2. [3].
Bài giải:

11
SangKienKinhNghiem.net


2NaCl + CuSO4  Cu + Cl2 + Na2SO4
(1)
(anot)
CuSO4 còn dư sau (1)
=> 2CuSO4 + 2H2O → 2Cu + O2 + 2H2SO4
(2)
(anot)
Vậy, đáp án B
Bài tập 3: (Trích ĐH khối B 2010) Điện phân (với điện cực trơ) 200 ml dung
dịch CuSO4 nồng độ x mol/l, sau một thời gian thu được dung dịch Y vẫn cịn
màu xanh, có khối lượng giảm 8 gam so với dung dịch ban đầu. Cho 16,8 gam
bột sắt vào Y, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 12,4 gam kim
loại. Giá trị của x là
A.1,50.
B. 3,25.
C. 2,25.
D. 1,25. [3].
Bài giải:

CuSO4 + H2O
Cu + H2SO4 + ½ O2
(1)

a
a
a
½ a mol
Khối lượng dd giảm = m Cu + mO 2
 64a + 16a = 8

a = 0,1 mol
Fe + H2SO4
FeSO4 + H2
(2)
0,1  0,1
mol
Fe + CuSO4
FeSO4 + Cu
(3)
0,2x -0,1
0,2x -0,1
0,2x -0,1 mol
Ta có: mkim loại = mCu (3) + mFe dư = (0,2x - 0,1) 64 + (0,3- 0,2x ) 56 = 12,4
x = 1,25. Vậy, đáp án D
Bài tập 4: (Trích ĐH khối A 2011) Hoà tan 13,68 gam muối MSO4 vào nước
được dung dịch X. Điện phân X (với điện cực trơ, cường độ dịng điện khơng
đổi) trong thời gian t giây, được y gam kim loại M duy nhất ở catot và 0,035
mol khí ở anot. Cịn nếu thời gian điện phân là 2t giây thì tổng số mol khí thu
được ở cả hai điện cực là 0,1245 mol. Giá trị của y là
A.3,920.
B. 4,788.
C. 4,480.
D. 1,680. [3].

Bài giải: Điện phân trong thời gian t giây thu được 0,035 mol khí vậy 2t giây ta
sẽ thu được 0,035.2=0,07 mol khí, nhưng thực tế ta thu được 0,1245 mol khí, sự
chênh lệch số mol đó là do điện phân nước tạo khí H2 (tại catot)
→ nH 2 = 0,1245 – 0,07 = 0,0545
catot (có mặt M2+, H2O)
anot(có mặt SO 24 ; H2O)
M2+ + 2e  M
SO 24 không bị điện phân
x
2x
x mol
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
2H2O + 2e → H2 + 2OH
ứng với 2t giây, ne = 4.nO 2 = 4.0,07
0,109
0,0545 mol
= 0,28(mol)
Theo ĐLBT electron : 2x + 0,109 = 0,28
 x = 0,0855 = nM 2 = nMSO 4

12
SangKienKinhNghiem.net


→ MMSO 4 = 13,68 : 0,0855 = 160 → MM = 64 M là Cu
n e ở mỗi điện cực (ứng với t giây) = 0,28/2 = 0,14 (mol)
 nM = 0,14:2 = 0,07 (mol) = nCu  mCu = 0,07.64= 4,48 (g)
Đáp án C
Bài tập 5: (Trích ĐH khối A 2011) Điện phân dung dịch gồm 7,45 gam KCl và
28,2 gam Cu(NO3)2 (điện cực trơ, màng ngăn xốp) đến khi khối lượng dung

dịch giảm đi 10,75 gam thì ngừng điện phân (giả thiết lượng nước bay hơi
không đáng kể). Tất cả các chất tan trong dung dịch sau điện phân là
A. KNO3 và KOH.
B. KNO3 , HNO3 và Cu(NO3)2.
C. KNO3, KCl và KOH.
D. KNO3 và Cu(NO3)2. [3].
Bài giải:
nKCl = 0,1 ; nCu(NO 3 ) 2 = 0,15
2KCl + Cu(NO3)2 → Cu + 2KNO3 + Cl2
0,1 ---------0,05-------0,05-----------------0,05 mol
KCl hết , Cu(NO3)2 còn lại: 0,15 – 0,05 = 0,1(mol)
Cu(NO3)2 + H2O → Cu + 2HNO3 +

1
O2
2

x-----------------------x------------------- 0,5 x mol
mCu kết tủa + mCl 2 + mO 2 = mdung dịch giảm
→ (0,05 + x). 64 + 0,05.71 + 0,5x.32 = 10,75 → x = 0,05
→ Cu(NO3)2 vẫn còn dư
→ dung dịch sau phản ứng chứa KNO3; HNO3 và Cu(NO3)2. Vậy, đáp án B
Bài tập 6: (Trích ĐH khối A 2012) Điện phân 150 ml dung dịch AgNO3 1M
với điện cực trơ trong t giờ, cường độ dịng điện khơng đổi 2,68A, thu được chất
rắn X, dung dịch Y và khí Z. Cho 12,6 gam Fe vào Y, sau khi các phản ứng kết
thúc thu được 14,5 gam hỗn hợp kim loại và khí NO (sản phẩm khử duy nhất)
(hiệu suất quá trình điện phân là 100%). Giá trị của t là
A. 1,2.
B. 0,3.
C. 0,8.

D. 1,0. [3].
Bài giải:
4AgNO3 + 2H2O đpdd

 4Ag + 4HNO3 + O2
x mol
x mol
dung dịch Y là HNO3 (x mol) và AgNO3 dư (0,15 – x) mol
Sau phản ứng thu được hỗn hợp kim loại nên Fe phản ứng với dung dịch Y tạo
muối Fe2+
3Fe +
8HNO3
3Fe(NO3)2 + 2NO + 4H2O
0,375x
x
mol
Fe
+
2AgNO3
Fe(NO3)2 + 2Ag
0,15  x
2

(0,15 – x)

(0,15 – x) mol

m kim loại tăng = mAg - mFe phản ứng
14,5 - 12,6 = 108.(0,15 - x) - 56.[0,375x + (0,15 - x)/2]
I.t

0,1.1.26,8
n e trao đổi = 1.nAg+ =
t =
= 1 ( giờ)
F
2,68

x = 0,1 mol

Vậy, đáp án D

13
SangKienKinhNghiem.net


Bài tập 7: (Trích ĐH khối A 2013) Tiến hành điện phân dung dịch chứa m gam
hỗn hợp CuSO4 và NaCl (hiệu suất 100%, điện cực trơ, màng ngăn xốp), đến khi
nước bắt đầu bị điện phân ở cả hai điện cực thì ngừng điện phân, thu được dung
dịch X và 6,72 lít khí (đktc) ở anot. Dung dịch X hòa tan tối đa 20,4 gam Al2O3.
Giá trị của m là
A.25,6.
B. 50,4.
C. 51,1.
D. 23,5. [3].
Bài giải:
Vì Al2O3 lưỡng tính nên dung dịch X có thể có axit hoặc có bazơ
nAl 2 O 3 = 0,2 mol
n khí = 0,3 mol
CuSO4 + 2NaCl  Cu + Cl2 + Na2SO4
(1)

x
2x
x
mol
- Nếu CuSO4 dư sau (1)
CuSO4 +

H2O  Cu +

1
O2 + H2SO4
2

y
0,5 y
y
mol
Al2O3 + 3H2SO4  Al2(SO4)3 + 3H2O
0,2
0,6
mol
y= 0,6  0,5y = 0,3 = nO 2 . Như vậy khơng có Cl2 tạo ra ở (1) (loại)
- Nếu NaCl dư sau (1)
2NaCl + 2H2O  2NaOH + H2 + Cl2
y
y
0,5y
0,5y mol
Al2O3 + 2NaOH  2NaAlO2+H2O
0,2

0,4
mol
y=0,4 . Ta có: x+ 0,5y = 0,3  x = 0,1
m=160 x+(2x + y) 58,5 = 0,1.160+(0,1. 2+0,4) 58,5 = 51,1 Vậy, đáp án C
Bài tập 8: (Trích ĐH khối A 2010) Điện phân (điện cực trơ) dung dịch X
chứa 0,2 mol CuSO4 và 0,12 mol NaCl bằng dịng điện có cường độ 2A. Thể
tích khí (đktc) thoát ra ở anot sau 9650 giây điện phân là
A. 2,240 lít.
B. 2,912 lít.
C. 1,792 lít.
D. 1,344 lít. [3].
Bài giải:
ne trao đổi = 0,2 mol
nCl  = 0,12 mol
NaCl
→ Na+ + ClCuSO4 → Cu2+ + SO42catot (có mặt Cu2+; Na+, H2O)
anot (có mặt SO 24 , Cl-, H2O)
Na+ khơng điện phân
SO 24 không điện phân
2+
Cu + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
0,12
0,06
0,12 mol
+
2H2O → O2 + 4H + 4e
0,02 ( 0,2 - 0,12) mol
VKhí =VClo + VOxi = (0,06 + 0,02). 22,4 = 1,792 lít
Vậy, đáp án C


14
SangKienKinhNghiem.net


Bài tập 9: (Trích ĐH khối B 2009) Điện phân có màng ngăn 500 ml dung dịch
chứa hỗn hợp gồm CuCl2 0,1M và NaCl 0,5M (điện cực trơ, hiệu suất điện phân
100%) với cường độ dòng điện 5A trong 3860 giây. Dung dịch thu được sau
điện phân có khả năng hoà tan m gam Al. Giá trị lớn nhất của m là
A. 4,05.
B. 2,70.
C. 1,35.
D. 5,40. [3].
Bài giải:
5.3860
= 0,2 (mol )
96500

Số mol e trao đổi khi điện phân:

nCuCl 2 = 0,1.0,5 = 0,05( mol) = nCu 2
nNaCl = 0,5.0,5 = 0,25 (mol) = nNa+
nCl  = 0,25 + 0,05.2 = 0,35 (mol)
catot
anot
2+
Cu + 2e → Cu
2Cl → Cl2 + 2e
0,05 0,1 mol
0,2

 0,2 mol
2H2O + 2e → H2 + 2OH
vậy Cl dư
(0,2- 0,1) → 0,1mol
Dung dịch sau khi điện phân có 0,1 mol OH- có khả năng phản ứng với Al theo
phương trình :
Al + H2O + OH- → AlO2- + 3/2 H2
0,1
0,1
mol
mAl max = 0,1.27= 2,7 (g)
Vậy, đáp án B
Bài tập 10: Mắc nối tiếp hai bình điện phân: bình (1) chứa dung dịch MCl2 và
bình (2) chứa dung dịch AgNO3. Sau 3 phút 13 giây thì ở catot bình (1) thu được
1,6 gam kim loại cịn ở catot bình (2) thu được 5,4 gam kim loại. Cả hai bình
đều khơng thấy khí ở catot thốt ra. Kim loại M là
A. Zn.
B. Cu.
C. Ni.
D. Pb.
Bài giải:
Do hai bình mắc nối tiếp nên ta có:
2 5,4 1,6
=
:
1 108 M

 M = 64

→ Cu


Vậy, đáp án B

Bài tập 11: (Trích ĐH khối A 2014) Điện phân dung dịch X chứa a mol CuSO4
và 0,2 mol KCl (điện cực trơ, màng ngăn xốp, cường độ dịng điện khơng đổi)
trong thời gian t giây, thu được 2,464 lít khí ở anot (đktc). Nếu thời gian điện
phân là 2t giây thì tổng thể tích khí thu được ở cả hai điện cực là 5,824 lít (đktc).
Biết hiệu suất điện phân 100%, các khí sinh ra không tan trong dung dịch. Giá
trị của a là
A. 0,15.
B. 0,18.
C. 0,24.
D. 0,26.
Bài giải:
t giây:
nkhí(anot) =

2,464
= 0,11 (mol)
22,4

nCl  = nKCl = 0,2 ( mol)

anot
 Cl2 + 2e
0,2
0,1 0,2 mol

catot


2Cl-

Cu2+ + 2e  Cu
15

SangKienKinhNghiem.net


 nO 2 = 0,11- 0,1 = 0,01 (mol)

2H2O

 4H+ + O2 + 4e

0,01 0,04 mol
t giây ne trao đổi = 0,24 mol
=> 2t giây ne trao đổi = 0,48 mol.
nkhí (catot +anot) =

5,824
= 0,26 (mol)
22,4

anot
catot
2+
nhỗn hợp khí = 0,26mol
Cu + 2e  Cu
2Cl  Cl2 + 2e
a

2a
mol

0,2
0
0,48 mol
2H2O + 2e  2OH + H2

0,2
0,1
0,2
mol
0,18
0,09 mol
sau pư
0
0,1
0,28 mol
2H2O  O2 + 4H+ + 4e
0,07
0,28 mol
nkhí(catot) = 0,26- 0,1- 0,07 = 0,09 (mol )
Theo định luật bảo toàn e: 2a +0,18=0,48  a=0,15
Vậy, đáp án A
Bài tập 12: Hòa tan 4,5 gam tinh thể MSO4 .5H 2 O vào nước được dung dịch
X. Điện phân dung dịch X với điện cực trơ, hiệu suất điện phân 100% và cường
độ dòng điện 1,93A. Nếu thời gian điện phân là t (s) thì thu được kim loại M ở
catot và 156,8 ml khí tại anot. Nếu thời gian điện phân là 2t (s) thì thu được ở
cả hai điện cực 537,6 ml khí. Biết thể tích các khí đo ở đktc. Kim loại M và thời
gian t lần lượt là

A. Ni và 1400 s.
B. Cu và 2800 s.
C. Ni và 2800 s.
D. Cu và 1400 s.
2
2
Bài giải:
MSO4  M
+ SO 4
- Ứng với t(s): nkhí(anot) = 0,007 (mol)
- Ứng với 2t(s):
nkhí(anot) = 0,007.2 = 0,014 (mol)
nkhí(catot+anot) = 0,024 (mol)
 nkhí(catot) = 0,024 - 0,014 = 0,01(mol)
catot
anot
2+
M
+ 2e  M
2H2O  4H++ O2 + 4e
0,014
0,056
x
2x
x
mol
mol
2H2O + 2e  H2 + 2OH
0,02
0,01 mol

Theo bảo toàn e ta có: 2x + 0,02 = 0,056  x = 0,018
4,5
= 250 (g/mol)  MM= 64 . Nên M là Cu
0,018
F .ne
I.t
96500.0,007.4
ne=
 t=
=
= 1400(s)
Vậy, đáp án D
F
1,93
t

Mmuối =

16
SangKienKinhNghiem.net


2.3.4.2. Bài tập khơng có hướng dẫn giải :
 Bài tập :
Câu 1: (Trích ĐH khối A 2009) Dãy các kim loại đều có thể được điều chế
bằng phương pháp điện phân dung dịch muối của chúng là
A. Fe, Cu, Ag.
B. Mg, Zn, Cu. C. Al, Fe, Cr.
D. Ba, Ag, Au. [3].
Câu 2: Quá trình xảy ra tại các điện cực khi điện phân dung dịch AgNO3 với

điện cực trơ là
A. cực dương : Khử ion NO3-.
B. cực âm : Oxi hoá ion NO3-.
C. cực âm : Khử ion Ag+.
D. cực dương : Khử H2O. [1].
Câu 3: Khi điện phân với điện cực trơ hỗn hợp dung dịch NaCl và CuSO4, nếu
dung dịch sau khi điện phân hoà tan được NaHCO3 thì sẽ xảy trường hợp nào
sau đây
A. NaCl dư.
B. NaCl dư hoặc CuSO4 dư.
C. CuSO4 dư.
D. NaCl và CuSO4 bị điện phân hết.
Câu 4: Điện phân với điện cực trơ 117 gam dung dich NaCl 10% có màng ngăn
thu được tổng thể tích khí ở 2 điện cực là 11,2 lít (đktc) thì ngừng lại. Thể tích
khí thu được ở cực âm là
A. 6,72 lít.
B. 8,96 lít.
C. 4,48 lít.
D. 3,36 lít.
Câu 5: (Trích ĐH khối A 2009) Dãy các kim loại đều có thể được điều chế
bằng phương pháp điện phân dung dịch muối là
A. Ni, Cu, Ag.
B. Ca, Zn, Cu. C. Li, Ag, Sn.
D. Al, Fe, Cr. [3].
Câu 6: Điện phân 200 ml dung dịch chứa NaCl 0,5M; Fe(NO3)3 0,3M và
Cu(NO3)2 0,3M bằng điện cực trơ có màng ngăn xốp đến khi khối lượng dung
dịch giảm 5,63 gam thì ngừng lại. Dung dịch sau điện phân có chứa chất tan là
A. NaNO3, Cu(NO3)2 và HNO3 .
B.NaNO3, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2 và HNO3.
C. NaNO3 và NaOH.

D.NaNO3 và NaCl.
Câu 7: Điện phân 200ml dung dịch Y gồm KCl 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M với
cường độ dòng điện 5A trong thời gian 1158 giây, điện cực trơ, màng ngăn
xốp. Giả sử nước bay hơi không đáng kể. Độ giảm khối lượng của dung dịch
sau khi điện phân là
A. 3,59 gam.
B. 2,31 gam.
C. 1,67 gam.
D. 2,95 gam
Câu 8: Khi điện phân các dung dịch riêng biệt: NaCl, KNO3, AgNO3, CuSO4
với điện cực trơ, màng ngăn xốp. Dung dịch có pH tăng trong q trình điện
phân là
A. NaCl.
B. KNO3.
C. AgNO3.
D. CuSO4.
Câu 9: (Trích ĐH khối A 2009) Điện phân dung dịch CuCl2 với điện cực trơ,
sau một thời gian thu được 0,32 gam Cu ở catôt và một lượng khí X ở anơt. Hấp
thụ hồn tồn lượng khí X trên vào 200 ml dung dịch NaOH (ở nhiệt độ thường)
Sau phản ứng, nồng độ NaOH còn lại là 0,05M (giả thiết thể tích dung dịch
khơng thay đổi). Nồng độ ban đầu của dung dịch NaOH là
A. 0,15M.
B. 0,2M.
C. 0,1M.
D. 0,05M. [3].
Câu 10: Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO3 0,1 M và Cu(NO3)2 0,2 M
với điện cực trơ và cường độ dòng điện bằng 5A (hiệu suất điện phân là 100%).
17
SangKienKinhNghiem.net



Sau 19 phút 18 giây dừng điện phân, lấy catot sấy khô thấy tăng m gam. Giá trị
gần với m nhất là:
A. 4,0.
B. 4,5.
C. 5,0.
D. 3,5.
Câu 11: (Trích Đại học khối B-2010): Điện phân (với điện cực trơ) 200 ml
dung dịch CuSO4 nồng độ x mol/l, sau một thời gian thu được dung dịch Y vẫn
cịn màu xanh, có khối lượng giảm 8g so với dung dịch ban đầu. Cho 16,8g bột
Fe vào Y, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 12,4g kim loại. Giá
trị x là
A. 2,25.
B. 1,5.
C. 1,25.
D. 3,25. [3].
Câu 12: Điện phân đến hết 0,1 mol Cu(NO3)2 trong dung dịch với điện tực trơ,
thì sau điện phân khối lượng dung dịch đã giảm bao nhiêu gam
A. 1,6g.
B. 6,4g.
C. 8,0 gam.
D. 18,8g.
Câu 13: Tính thể tích khí (đktc) thu được khi điện phân hết 0,1 mol NaCl trong
dung dịch với điện cực trơ, màng ngăn xốp.
A. 0,024 lit.
B. 1,120 lit.
C. 2,240 lit.
D. 4,489 lit.
Câu 14: Điện phân 400ml dd AgNO3 0,2M và Cu(NO3)2 0,1M với cường độ
dòng điện I =10A, anot bằng bạch kim. Sau thời gian t, ta ngắt dòng điện, thấy

khối lượng catot tăng thêm m gam trong đó có 1,28g Cu. Giá trị của m là
A.11,2 gam.
B.1,28 gam.
C.9,92 gam.
D.2,28 gam.
Câu 15: Thực hiện phản ứng điện phân dd chứa mg hỗn hợp CuSO4 và NaCl
với cường độ dòng điện là 5A, anot bằng bạch kim. Đến thời điểm t, tại 2 điện
cực nước bắt đầu điện phân thì ngắt dịng điện. Dung dịch sau điện phân hoà tan
vừa đủ 1,6g CuO và ở anot của bình điện phân có 448ml khí bay ra (đktc). Khối
lượng dung dịch giảm do phản ứng điện phân là
A. 3,59gam.
B. 3,15gam.
C. 1,295g.
D. 2,95gam.
Câu 16: Hoà tan 5 gam muối ngậm nước CuSO4.nH2O rồi đem điện phân tới
hoàn toàn (anot bằng bạch kim), thu được dung dịch A. Trung hoà dung dịch A
cần dung dịch chứa 1,6 gam NaOH. Giá trị của n là
A. 4.
B. 5.
C. 6.
D. 8.
Câu 17: Điện phân 2 lít dung dịch hỗn hợp gồm NaCl và CuSO4 (anot bằng Pt)
đến khi H2O bị điện phân ở hai cực thì dừng lại, tại catốt thu 1,28 gam kim loại
và anơt thu 0,336 lít khí (ở điều kiện chuẩn). Coi thể tích dung dịch khơng đổi
thì pH của dung dịch thu được bằng
A. 2.
B. 13.
C. 12.
D. 3.
Câu 18: Điện phân (anot bằng bạch kim) dung dịch hỗn hợp chứa 0,15 mol

FeCl3; 0,3 mol CuCl2; 0,1mol NaCl đến khi catot bắt đầu sủi bọt khí thì ngừng
điện phân. Tại thời điểm này, catot đã tăng
A. 27,6 gam.
B. 8,4 gam.
C. 19,2 gam.
D. 29,9 gam.
Câu 19: Điện phân 2 bình điện phân mắc nối tiếp (với điện cực trơ). Bình 1
chứa 100ml dung dịch CuSO4 0,1M, bình 2 chứa 100ml dung dịch NaCl 0,1M
(có màng ngăn). Ngừng điện phân khi dung dịch thu được trong bình 2 có
pH = 13. Nồng độ ion Cu2+ cịn lại trong bình 1 (thể tích dung dịch coi như
khơng đổi) là
A. 0,04M.
B. 0,1M.
C. 0,08M.
D. 0,05M.
18
SangKienKinhNghiem.net


Câu 20: Sau một thời gian điện phân 200ml dung dịch CuCl2 (với điện cực trơ)
người ta thu được 1,12 lít khí (đktc) ở anot. Ngâm đinh sắt sạch trong dung dịch
còn lại sau khi điện phân. Phản ứng xong, nhận thấy khối lượng đinh sắt tăng
thêm 1,2g. Nồng độ mol ban đầu của dung dịch CuCl2 là
A. 1M.
B. 1,5M.
C. 1,2M.
D. 2M.
Đáp án
1A
2C 3B

4A
5A
6B
7D
8A
9C
10D
11C
12C 13C
14C
15D
16B
17A
18A
19D 20A
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
2.4.1. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục:
Khi áp dụng đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 12 giải bài tập điện phân dung
dịch muối với điện cực trơ ” không chỉ dừng lại ở khả năng truyền đạt và lĩnh
hội kiến thức mà còn phát triển năng lực tư duy, logic sáng tạo, rèn luyện các kĩ
năng hóa học cho học sinh biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, bảo
vệ môi trường. Đề tài định hướng cho học sinh cách giải quyết vấn đề thơng qua
mơn hóa học, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống cho nên có ý nghĩa
thiết thực đối với sự nghiệp giáo dục hôm nay.
2.4.2. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi và đồng nghiệp xem đây là một tài liệu
rất bổ ích dùng để ơn thi học sinh giỏi và trung học phổ thông Quốc gia.
Các lớp sau khi được áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này thì khả năng giải
bài tập điện phân dung dịch muối của học sinh đã được nâng cao; các em hứng

thú hơn trong học tập, khơng cịn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học.
2.4.3. Kết quả kiểm nghiệm.
Với phương pháp trên, tôi thực hiện ở các lớp: 12H, 12D tại trường THPT nơi
tôi đang công tác năm hoc 2016 - 2017. Kết quả được thể hiện thông qua bảng
thống kê điểm bài kiểm tra của các lớp như sau (TN: thực nghiệm; ĐC: đối
chứng):
Điểm số Xi
Tổng
Lớp
Nhóm
số HS 1 2
3 4 5 6 7 8
9
10
12D

TN

20

0

0

0

2

3


2

5

1

5

2

12D

ĐC

20

0

0

1

3

4

5

5


2

0

0

12H

TN

20

0

0

0

0

4

3

7

1

4


1

12H

ĐC

20

0

0

0

2

6

6

4

2

0

0

19
SangKienKinhNghiem.net



III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trên đây là những kinh nghiệm mà tơi đã tích luỹ được trong q trình
giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, ơn thi trung học phổ thông Quốc gia. Đề tài
của tôi đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Đưa ra cơ sở lí thuyết của điện phân dung dịch .
- Nêu rõ các bước thơng thường để giải một bài tốn điện phân dung dịch.
- Sắp xếp một cách có hệ thống các dạng bài tập điện phân dung dịch
muối.
- Đưa ra được các dạng bài tập cơ bản nhất và hướng dẫn giải chi tiết,
ngắn gọn các dạng bài tập đó.
Bằng thực tiễn giảng dạy trong suốt thời gian qua đặc biệt là những năm
gần đây cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp, nhà trường, của ngành bản thân
tôi đã thấy những hiệu quả đạt được:
- Giúp học sinh nắm chắc kiến thức lý thuyết, phân loại, xây dựng phương
pháp giải toán điện phân dung dịch muối.
- Phát triển năng lực tư duy, năng lực sáng tạo. Gây hứng thú học tập cho
học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học.
Đề tài đã được các giáo viên trong nhóm Hóa của trường nơi tơi đang
giảng dạy áp dụng.
3.2. Kiến nghị:
Với nhà trường: Rất mong nhà trường đầu tư hơn nữa về tư liệu cũng như
sách tham khảo.
Vì thời gian có hạn và kinh nghiệm bản thân chưa nhiều nên chắc chắn đề
tài này sẽ có nhiều điều cần bổ sung. Tơi rất mong nhận được các ý kiến đóng
góp của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài này được hồn thiện
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 02 tháng 5 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Thủy

20
SangKienKinhNghiem.net



×