Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Luận văn thạc sỹ quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non huyện đắk glong tỉnh đắk nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.98 KB, 99 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của chúng ta đã lấy giáo dục làm nền tảng phát
triển đất nước, người đã nói “Vì lợi ích mười năm thì phải trơng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người”. Trẻ em là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, người
đã từng nhắn nhủ: “Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là
ngoan”. Quan điểm này của Bác đã được thực hiện trong thiết kế mục tiêu, nội dung
giáo dục mầm non ở nước ta. Mục tiêu GDMN là Chăm sóc- ni dưỡng-giáo dục
trẻ nhằm hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con người, giúp trẻ
phát triển toàn diện về các mặt.
Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, ngày 23/7/2010, Bộ GD&ĐT đã ra Thông
tư 23/2010/TT-BGDĐT ban hành Quy định về bộ chuẩn, trẻ em phải đáp ứng được
120 chỉ số. Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi áp dụng đối với các trường mầm non,
trường mầm non và lớp mẫu giáo độc lập trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm 4
lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số. Bộ chuẩn nhằm hỗ trợ thực hiện chương trình giáo
dục mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em
năm tuổi vào lớp 1. Đồng thời, bộ chuẩn cũng là căn cứ để xây dựng chương trình,
tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc,
ni dưỡng trẻ em.
Trong khoa học Giáo dục mầm non, chăm sóc-ni dưỡng trẻ là khâu quan
trọng góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển của trẻ, bởi chăm sóc-ni dưỡng trẻ là
tổ hợp các hoạt động, từ cho trẻ ăn, cho trẻ ngủ, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc vệ
sinh cá nhân đến chăm sóc tinh thần, yêu thương trẻ, bảo vệ trẻ tránh được những
tác động xấu đến thể chất và tinh thần[3;12]; [4;35]…
Với vai trò nêu trên của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ, u cầu đặt ra
với đội ngũ giáo viên mầm non và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non là rất
nặng nề. Cán bộ quản lý, giáo viên mầm non phải không ngừng đảm bảo và nâng
cao chất lượng của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ trong các trường mầm non
mà họ quản lý và công tác.

1




Thực hiện GDMN huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông hướng đến mục tiêu
nâng cao chất lượng chăm sóc-ni dưỡng trẻ đến năm 2021 đạt từ 90% trở lên;
giảm tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng xuống dưới 10%[14;5].
Thực tiễn hiện nay cho thấy, tại các trường mầm non hoạt động chăm sóc,
ni dưỡng cho trẻ mầm non được tồn xã hội, gia đình và nhà trường đặc biệt quan
tâm. Bởi vì, tâm sinh lý của trẻ giai đoạn mầm non cịn đang trong q trình phát
triển và hồn thiện về các hệ thần kinh, cơ xương, bộ máy hô hấp….Do vậy, việc
chăm sóc, giáo dục cho trẻ mầm non phù hợp, đúng mức, khoa học sẽ là điểm tựa
giúp trẻ phát triển tồn diện, hài hịa và mạnh khỏe về thể chất và tinh thần, đặt cơ
sở cho sự phát triển thể chất suốt đời của trẻ, đồng thời nó ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển tâm lý và nhân cách trẻ. Đặc biệt là chăm sóc ni dưỡng trẻ theo bộ
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
Ở huyện Đắk Glong các trường mầm non hiện nay, chăm sóc nuôi dưỡng cho
trẻ 5 tuổi thực sự được chú trọng, các nhà trường đã xác định rõ mục tiêu giáo dục,
nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, lực
lượng tham gia giáo dục trẻ tại trường mầm non. Việc chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ
5 tuổi đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động chăm sóc cịn bị
ảnh hưởng bởi suy nghĩ và tập tục sinh hoạt của người dân, chưa đáp ứng hết những
tiêu chí theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Để việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 5 tuổi
được đáp ứng theo bộ chuẩn, góp phần giúp cho trẻ 5 tuổi phát triển tồn diện về
mọi mặt, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng bước vào lớp 1 và bên cạnh đó góp phần đáp
ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay thì địi hỏi việc
thực hiện nhiệm vụ này cũng phải thay đổi. Trong đó, đặc biệt là sự thay đổi của
chủ thể quản lý trong quá trình quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại các
trường mầm non. Do vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại các trường mầm non huyện Đắk Glongtỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” làm đề tài nghiên cứu nhằm xác
định được cơ sở lý luận, phân tích và chỉ ra được thực trạng, nguyên nhân của thực
trạng để từ đó đề xuất các biện pháp tác động vào các khâu còn yếu của quản lý hoạt


2


động này sẽ là cơ sở quan trọng tạo nên thành cơng trong quản lý hoạt động chăm
sóc ni dưỡng tại các trường mầm non huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại trường
mầm non
Vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được nghiên cứu từ rất sớm và khác đa
dạng. Tác giả V.X.Mukhina với cơng trình Tâm lí học mẫu giáo nghiên cứu về đặc
trưng tâm lí của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo[49;77]. Gallagher, J. & Clifford, R.
C. (2000): nói về vấn đề cơ sở hạ tầng hỗ trợ còn thiếu trong thời thơ ấu, Nghiên
cứu và thực hành thời thơ ấu đã nói lên vai trị và q trình hình thành các nhu cầu
mong muốn của trẻ [39;84].
Neuman (2005) nghiên cứu về quản lý chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non ở
một số quốc gia OECD kết luận rằng dù các quốc gia này đang đối mặt với các
thách thức tương đối giống nhau, họ đã áp dụng rất nhiều cách tiếp cận đa dạng để
quản lý chăm sóc trẻ và giáo dục trẻ mầm non. Đặc biệt các quốc gia có cách tiếp
cận khác nhau về ba khía cạnh chính: hội nhập hành chính, phân cấp và tư nhân hóa
(Kamerman, 2000; Kagan et al., 2002). Những cách tiếp cận đa dạng này cũng là do
một phần kết quả của các bên có liên quan khác nhau tham gia vào việc xây dựng
các chính sách về quản lý chăm sóc trẻ và giáo dục trẻ mầm non[46;85]. Trước tiên,
các quốc gia OECD theo đuổi mơ hình và hệ thống giáo dục trẻ rất khác nhau, việc
này có thể có những hàm ý mà có thể nghiên cứu mở rộng liên quan đến các quy
định về chất lượng và đội ngũ giáo viên, hỗ trợ của chính phủ và khả năng tiếp cận
của trẻ với hệ thống này, cũng như tính tương đồng về chất lượng các loại hình dịch
vụ. Petitclerc và cộng sự (2017) nghiên cứu về tác động của các chính sách giảm lựa
chọn kinh tế xã hội với các tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc và giáo dục trẻ.
Nghiên cứu này tích hợp dữ liệu từ năm nhóm trẻ em sống ở các quốc gia có thu

nhập cao (Anh, Hoa Kỳ, Hà Lan, Canada và Na Uy; tổng N = 21,437) [48;62].
Nghiên cứu của họ cũng tập trung vào các vấn đề khác như thu nhập của các gia
đình, trình độ của cha mẹ, trợ cấp của chính phủ.

3


Một nghiên cứu khác của Ismail, Hindawi, Awamleh và Alawamleh (2018)
tìm hiểu các yếu tố quan trọng trong quản lý hiệu quả các đơn vị chăm sóc và giáo
dục trẻ ở Jordan, và vai trò của những người lao động chính trong việc thiết lập một
mơi trường gia đình ni dưỡng đảm bảo phúc lợi tối ưu của trẻ mồ cơi [41;25].
Những cơng trình nghiên cứu và bài viết trên đã đề cập đến hoạt động chăm
sóc, ni dưỡng trẻ ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có đề cập đến các yêu
cầu về chất lượng trong dịch vụ nuôi dạy trẻ; các biện pháp nâng cao chất lượng
trong dịch vụ nuôi dạy trẻ.
2.2. Các nghiên cứu ở trong nước về chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại trường
mầm non
Ngành học GDMN đang ngày càng khẳng định tầm quan trọng và vị trí trong
hệ thống giáo dục quốc dân, được sự quan tâm của Đảng nhà nước trong việc đầu tư
chăm lo cho GDMN. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,
cấp Bộ, cấp cơ sở và một số luận văn thạc sỹ, các bài viết đăng trên các tạp chí
chuyên ngành về GDMN và đặc biệt là về đề tài CSND trẻ như:
- Theo nhà xuất bản giáo dục với bài viết “Một số vấn đề giáo dục Việt Nam
đầu thế kỷ XXI”[30]. Tác giả Phạm Minh Hạc đã tổng hợp những kinh nghiệm về
chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non của một số nước trên thế giới. Đánh
giá thực trạng về chương trình chăm sóc, giáo dục mẫu giáo hiện hành và việc thực
hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trong các trường mầm non hiện nay. Tác giả đưa
ra những định hướng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu
giáo đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

- Tác giả Cao Thanh Tuyền (2015) với đề tài “Hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ ở các trường mầm non ngồi cơng lập quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh”[36]. Tác giả Cao Thanh Tuyền đã xây dựng được các biện pháp tăng cường
quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện của các trường
mầm non ngồi cơng lập quận Tân Bình- Thành phố Hồ Chí Minh và có tính khả thi
cao khi áp dụng vào thực tế.

4


Bên cạnh đó, có rất nhiều nghiên cứu về quản lý chăm sóc và giáo dục trẻ
mầm non. Triệu Thị Hằng (2016) nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng, Quận Đống Đa, Hà Nội[31] Nghiên cứu
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ trong trường mầm non Hoa
Hồng bằng việc áp dụng một số biện pháp phù hợp, hiệu quả nhằm đạt mục tiêu
giáo dục mầm non “giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình
thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Tương
tự, Phan Thị Hương Loan (2017) nghiên cứu quản lý hoạt động chăm sóc và giáo
dục trẻ ở Trường mầm non công lập trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội[33].
Tác giả cho rằng những kết quả đạt được ở lứa tuổi này có ý nghĩa quyết định đến
sự hình thành và phát triển toàn diện trong suốt cuộc đời của đứa trẻ, điều này phụ
thuộc nhiều vào chất lượng chăm sóc - giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội.
Tác giả nghiên cứu đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc và giáo dục trẻ mầm non nói chung và ở trường mầm non công lập trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội nói riêng. Đặng Hồng Phương (2017) cũng nghiên cứu
thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam
trong thời kì hội nhập quốc tế [34].
Về cơ bản, các cơng trình trên đã đề cập đến công tác chỉ đạo, biện pháp
quản lý ở các trường mầm non, các biện pháp cũng đã có những đóng góp nhất định
đối với sự phát triển của GDMN tuy nhiên những cơng trình đi sâu về công tác

CSND trẻ, nhất là CSND trẻ theo bộ chuẩn phát triển của trẻ. Việc đi sâu vào các
biện pháp quản lý công tác CSND trẻ theo chuẩn phát triển của trẻ ở trường MN thì
các cơng trình chưa đề cập đến một cách hệ thống, đặc biệt là đối với địa bàn huyện
Đắk Glong.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông, đề xuất biện

5


pháp quản lí hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non tại huyện Đắk Glongtỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở
trường MN theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở
các trường MN huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở các
trường MN huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở
trường mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
“Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại các trường mầm non
huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi”
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng các số liệu về GDMN, kết quả chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở các
trường MN và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên MN năm học 20202021 của huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông.

Khảo sát đánh giá thực trạng ở 16 trường MN trên địa bàn huyện Đắk Glongtỉnh Đắk Nông.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
- Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi cần nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc,
ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của giáo viên và trẻ em ở các
trường MN để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý đối với hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

6


- Tiếp cận năng lực: Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát
triển trẻ 5 tuổi là hoạt động hướng tới sự hình thành và phát triển thể chất của trẻ
mầm non. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số các
vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp,
phương tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi. Đồng thời đề xuất nội dung, cách thức tác động các giải pháp
quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại
trường MN.
- Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại trường MN cần dựa trên các chức năng cơ bản
của hoạt động quản lý đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra và đánh giá hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại trường MN. Chủ thể
quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi cần
biết phối hợp một cách đồng bộ, hài hoà và chặt chẽ các chức năng quản lý trên
trong q trình quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển
trẻ 5 tuổi ở trường MN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái
quát hóa để xử lý các tài liệu về chủ trương của Đảng, nhà Nước và Bộ GD&ĐT các
cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
trẻ lứa tuổi MN để xây dựng các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết
cho vấn đề nghiên cứu.
5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhóm CBQL, GVMN, nhân
viên; phiếu đánh giá chất lượng chăm sóc, ni dưỡng (cho chun viên phòng GD
và phụ huynh).
5.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm CBQL phịng GD,
hiệu trưởng trường MN và GVMN, nhân viên MN.

7


5.2.2.3. Phương pháp quan sát: quan sát cách thức tổ chức và quản lí chỉ đạo
các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở một số trường MN, quan sát hoạt động
thực hiện chăm sóc, ni dưỡng trẻ của GVMN, nhân viên MN theo các yêu cầu
của qui chế nuôi dạy trẻ, điều lệ trường MN, các thông tư về chăm sóc, sức khỏe và
an tồn của trẻ MN.
5.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu phân tích
các sổ theo dõi sức khỏe của trẻ, biểu đồ tăng trưởng, sổ tính khẩu phần ăn cho trẻ,
sổ ghi nhật kí hàng ngày, sổ theo dõi cơng tác y tế học đường….
5.2.2.5. Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến tham vấn của chuyên gia về y tế
học đường, bác sĩ nhi khoa làm việc tại các trường MN, chuyên viên phịng GD,
chun gia dinh dưỡng...
5.2.3. Xử lý số liệu
Tơi đã tổng hợp số lượng ý kiến theo từng câu hỏi và dùng bảng cơng thức
Excel để tính phần trăm kết quả của các phiếu trưng cầu ý kiến.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại trường MN. Từ cách
tiếp cận chức năng quản lý nghiên cứu đã cụ thể hóa những nội dung quản lí như lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại trường MN là phù hợp với chủ thể quản lý ở
trường MN và đối tượng quản lý là trẻ 5 tuổi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, quản lý hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại các trường MN
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các trường MN được nghiên cứu đã được quan

8


tâm thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và bật cập trong việc thực hiện các
nội dung quản lý lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Nghiên cứu đã phát
hiện ra những điểm yếu, hạn chế ở các nội dung quản lý này và nhận diện rõ nguyên
nhân của hạn chế nhằm đề xuất được các biện pháp pháp quản lý hoạt động chăm
sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại các trường MN huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông phù hợp và hiệu quả.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất được các
biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5
tuổi tại các trường MN huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nơng. Các biện pháp đều phân
tích cụ thể về mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện mỗi biện
pháp, để chuyển giao thực hiện trong thực tiễn. Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận

văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo quản lý, giáo viên các trường MN.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có cấu
trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở
trường MN theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại các
trường MN huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại các trường MN huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC,
NI DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI
1.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.1. Khái niệm trường mầm non
Trường MN là đơn vị cơ sở của ngành GDMN, là trường liên hợp giữa nhà
trẻ và mẫu giáo được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát
triển sự nghiệp GDMN, được tổ chức theo các loại hình cơng lập, bán cơng, dân lập,
tư thục. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường do một ban
giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách[11].
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu của trường mầm non
Theo Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non quy định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn
và mục tiêu của trường mầm non như sau:
- Vị trí của trường mầm non

Trường mầm non là cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc
dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
Xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường theo các quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của nhà trường.
Tổ chức thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng
tuổi đến 06 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong trường công lập; quản lý, sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện
nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;

10


xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Tham mưu với chính quyền, phối hợp với gia đình hoặc người chăm sóc trẻ em
và tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt
động phù hợp trong cộng đồng…
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Mục tiêu giáo dục mầm non
Tại Điều 2 Luật số: 43/2019/QH14 của Quốc hội ngày 14 tháng 6 năm 2019
về ban hành Luật giáo dục đã nêu: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện
con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân
tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm

năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và hội nhập quốc tế”.
Điều 23, Luật số: 43/2019/QH14 của Quốc hội ngày 14 tháng 6 năm 2019 về
ban hành Luật giáo dục đã nêu: "Mục tiêu giáo dục mầm non là Giáo dục mầm non
nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một".
Mục tiêu giáo dục mầm non được cụ thể hóa trong chương trình GDMN ban
hành theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương
trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25
tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 01/VBHNBGDĐT ngày 13 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thơng
tư ban hành Chương trình Giáo dục mầm non có nêu “Mục tiêu giáo dục Mầm non là
giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một, hình thành và phát triển trẻ
em những chức năng tâm lý, năng lực và phẩm chất mang

11


tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp
theo và cho việc học tập suốt đời”.
1.1.4. Đặc trưng của giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non có những đặc trưng riêng so với các ngành học, bậc học
khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Những nét đặc trưng đó được thể hiện như sau:

- Giáo dục mầm non thực hiện nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3
tháng đến 6 tuổi và nội dung GDMN phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và
nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thơng giữa các độ

tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với
cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ
từng bước hoà nhập vào cuộc sống.
- Phương pháp chủ yếu trong GDMN là thông qua các hoạt động vui chơi để
giúp trẻ phát triển toàn diện: chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.
- Đối với giáo dục mầm non, phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng phải tạo
điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tịi, khám phá mơi trường xung quanh dưới
nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm
“chơi mà học, học mà chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức mơi trường giáo dục nhằm
kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các
khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Từ những vấn đề trên địi hỏi những người làm
cơng tác giáo dục mầm non, cán bộ quản lý giáo dục mầm non nói chung và người
hiệu trưởng mầm non nói riêng phải am hiểu một cách sâu sắc về kiến thức khoa
học nuôi dạy trẻ, về nội dung-phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, quản lý chương
trình GDMN và đặc biệt là hết lịng thương yêu trẻ.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Trẻ mầm non
Trẻ em là một khái niệm lịch sử. Trẻ em là trẻ em, trẻ em không phải là
người lớn thu nhỏ lại. Trẻ mầm non là trẻ em có độ tuổi từ 3 tháng cho đến 6 tuổi.
Trẻ mầm non cần được chăm sóc, ni dưỡng và bảo vệ một cách tốt nhất, vì đây là

12


thời kỳ trẻ yếu ớt cần sự yêu thương, quan tâm của người lớn. Thời kỳ này có vị trí
quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người.
1.2.2. Chăm sóc trẻ em
Chăm sóc trẻ em là hoạt động ni dưỡng, theo dõi quá trình phát triển của
trẻ nhỏ. Trẻ nhỏ từ khi mới lọt lịng mẹ cần sự chăm sóc về dinh dưỡng cũng như
giáo dục về tinh thần. Trong nhiều xã hội hiện đại, công việc này được chia sẻ cho

cả cha và mẹ đứa bé. Ở nhiều xã hội, các thành viên khác của gia đình, như ơng bà,
cũng tham gia việc chăm sóc trẻ. Trẻ nhỏ sau độ tuổi 12 tháng ở nhiều quốc gia có
thể đến trường mẫu giáo để nhận được sự chăm sóc, giúp cha mẹ của chúng có thời
gian hoạt động xã hội. Từ sau 6 năm tuổi, nhiều quốc gia quy định trẻ phải bắt buộc
đến trường tiểu học.
1.2.3. Nuôi dưỡng trẻ em
Nuôi dưỡng trẻ em là các hoạt động cho trẻ ăn, cho trẻ ngủ, chăm sóc sức
khỏe, chăm sóc vệ sinh cá nhân, chăm sóc tinh thần, yêu thương trẻ, bảo vệ trẻ tránh
được những tác động xấu đến thể chất và tinh thần.
Chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là cụ thể hóa
mục tiêu chăm sóc, ni dưỡng trẻ em 5 tuổi đạt các mục tiêu theo yêu cầu của cuối độ
tuổi, góp phần phát triển toàn diện cho trẻ, thực hiện mục tiêu giáo dục cụ thể đầu ra
của trẻ năm tuổi cần đạt được trong và sau quá trình chăm sóc, ni dưỡng.

1.3. Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở trường MN theo bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi
Bộ chuẩn phát triển của trẻ
Ngày 23/7/2010, Bộ GD&ĐT đã ra Thông tư 23/2010/TT-BGDĐT ban hành
quy định về bộ chuẩn, trẻ em phải đáp ứng được 120 chỉ số. Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi gồm 4 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số. Bộ chuẩn này được áp dụng đối
với các trường mầm non, trường mẫu giáo và lớp mẫu giáo độc lập trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Bộ chuẩn nhằm hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm
non, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi
vào lớp 1. Đồng thời, bộ chuẩn cũng là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu

13


tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo
dục trẻ em năm tuổi. Cụ thể nội dung 28 chuẩn, 120 chỉ số của Bộ chuẩn như sau:

Điều 5. Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển thể chất
1. Chuẩn 1. Trẻ có thể kiểm sốt và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn
a) Chỉ số 1. Bật xa tối thiểu 50cm;
b) Chỉ số 2. Nhảy xuống từ độ cao 40 cm;
c) Chỉ số 3. Ném và bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4
m; d) Chỉ số 4. Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt
đất.
2. Chuẩn 2. Trẻ có thể kiểm sốt và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ
a) Chỉ số 5. Tự mặc và cởi được áo;
b) Chỉ số 6. Tơ màu kín, khơng chờm ra ngồi đường viền các hình vẽ; c)
Chỉ số 7. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình đơn giản; d)
Chỉ số 8. Dán các hình vào đúng vị trí cho trước, khơng bị nhăn.

3. Chuẩn 3. Trẻ có thể phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận
động a) Chỉ số 9. Nhảy lị cị được ít nhất 5 bước liên tục, đổi chân theo
yêu cầu; b) Chỉ số 10. Đập và bắt được bóng bằng 2 tay;
c) Chỉ số 11. Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m).
4. Chuẩn 4. Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể
a) Chỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây;
b) Chỉ số 13. Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian;
c) Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập liên tục và khơng có biểu hiện mệt
mỏi trong khoảng 30 phút.
5. Chuẩn 5. Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng
a) Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và
khi tay bẩn;
b) Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày;
c) Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp;
d) Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng;
đ) Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hàng ngày;


14


e) Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe.
6. Chuẩn 6. Trẻ có hiểu biết và thực hành an tồn cá nhân
a) Chỉ số 21. Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm;
b) Chỉ số 22. Biết và khơng làm một số việc có thể gây nguy hiểm;
c) Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm;
d) Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được
người thân cho phép;
đ) Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm;
e) Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá là có hại và khơng lại gần người đang hút thuốc.

Điều 6. Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã
hội 1. Chuẩn 7. Trẻ thể hiện sự nhận thức về bản thân
a) Chỉ số 27. Nói được một số thơng tin quan trọng về bản thân và gia đình;
b) Chỉ số 28. Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;
c) Chỉ số 29. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân;
d) Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân.
2. Chuẩn 8. Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân
a) Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng;
b) Chỉ số 32. Thể hiện sự vui thích khi hồn thành cơng việc;
c) Chỉ số 33. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày;
d) Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân.
3. Chuẩn 9. Trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc
a) Chỉ số 35. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi,
tức giận, xấu hổ của người khác;
b) Chỉ số 36. Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói, cử chỉ và nét mặt;
c) Chỉ số 37. Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn bè;
d) Chỉ số 38. Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp;

đ) Chỉ số 39. Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc;
e) Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh;
g) Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích.

15


4. Chuẩn 10. Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn
a) Chỉ số 42. Dễ hồ đồng với bạn bè trong nhóm chơi;
b) Chỉ số 43. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi;
c) Chỉ số 44. Thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ chơi với
những người gần gũi;
d) Chỉ số 45. Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn;
e) Chỉ số 46. Có nhóm bạn chơi thường xuyên;
g) Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt động.
5. Chuẩn 11. Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh
a) Chỉ số 48. Lắng nghe ý kiến của người khác;
b) Chỉ số 49. Trao đổi ý kiến của mình với các bạn;
c) Chỉ số 50. Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè;
d) Chỉ số 51. Chấp nhận sự phân cơng của nhóm bạn và người lớn; đ)
Chỉ số 52. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác.
6. Chuẩn 12. Trẻ có các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội
a) Chỉ số 53. Nhận ra việc làm của mình có ảnh hưởng đến người khác;
b) Chỉ số 54. Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép với
người lớn;
c) Chỉ số 55. Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;
d) Chỉ số 56. Nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai của con người đối
với mơi trường;
đ) Chỉ số 57. Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày.
7. Chuẩn 13. Trẻ thể hiện sự tôn trọng người khác

a) Chỉ số 58. Nói được khả năng và sở thích của bạn bè và người thân;
b) Chỉ số 59. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình;
c) Chỉ số 60. Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn.
Điều 7. Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
1. Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói

16


a) Chỉ số 61. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức,
giận, ngạc nhiên, sợ hãi;
b) Chỉ số 62. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3
hành động;
c) Chỉ số 63. Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản,
gần gũi;
d) Chỉ số 64. Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao dành
cho lứa tuổi của trẻ.
2. Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp
a) Chỉ số 65. Nói rõ ràng;
b) Chỉ số 66. Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu cảm
trong sinh hoạt hàng ngày;
c) Chỉ số 67. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp;
d) Chỉ số 68. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh
nghiệm của bản thân;
đ) Chỉ số 69. Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động;
e) Chỉ số 70. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu được;
g) Chỉ số 71. Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định;
h) Chỉ số 72. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện.
3. Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp
a) Chỉ số 73. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp;


b) Chỉ số 74. Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét
mặt, ánh mắt phù hợp;
c) Chỉ số 75. Khơng nói leo, khơng ngắt lời người khác khi trò chuyện;
d) Chỉ số 76. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt
khi khơng hiểu người khác nói;
đ) Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình huống;

e) Chỉ số 78. Khơng nói tục, chửi bậy.
4. Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc

17


a) Chỉ số 79. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh;
b) Chỉ số 80. Thể hiện sự thích thú với sách;
c) Chỉ số 81. Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.
5. Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc
a) Chỉ số 82. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống;
b) Chỉ số 83. Có một số hành vi như người đọc sách;
c) Chỉ số 84. “Đọc” theo truyện tranh đã biết;
d) Chỉ số 85. Biết kể chuyện theo tranh.
6. Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết
a) Chỉ số 86. Biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói;
b) Chỉ số 87. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu
cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;
c) Chỉ số 88. Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái;
d) Chỉ số 89. Biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình;
đ) Chỉ số 90. Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống
dưới; e) Chỉ số 91. Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt.


Điều 8. Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức
1. Chuẩn 20. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên a)
Chỉ số 92. Gọi tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểm chung;

b) Chỉ số 93. Nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của cây, con vật
và một số hiện tượng tự nhiên;
c) Chỉ số 94. Nói được một số đặc điểm nổi bật của các mùa trong năm nơi
trẻ sống;
d) Chỉ số 95. Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắp xảy ra.
2. Chuẩn 21. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội
a) Chỉ số 96. Phân loại được một số đồ dùng thông thường theo chất liệu và
công dụng;
b) Chỉ số 97. Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống;
c) Chỉ số 98. Kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sống.

18


3. Chuẩn 22. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình
a) Chỉ số 99. Nhận ra giai điệu (vui, êm dịu, buồn) của bài hát hoặc bản nhạc;
b) Chỉ số 100. Hát đúng giai điệu bài hát trẻ em;
c) Chỉ số 101. Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịp điệu của bài
hát hoặc bản nhạc;
d) Chỉ số 102. Biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm một sản phẩm
đơn giản; đ) Chỉ số 103. Nói được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạo hình
của mình. 4. Chuẩn 23. Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo
a) Chỉ số 104. Nhận biết con số phù hợp với số lượng trong phạm vi 10;
b) Chỉ số 105. Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2 cách và so
sánh số lượng của các nhóm;

c) Chỉ số 106. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.
5. Chuẩn 24. Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong
khơng gian
a) Chỉ số 107. Chỉ ra được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ
theo yêu cầu;
b) Chỉ số 108. Xác định được vị trí (trong, ngồi, trên, dưới, trước, sau, phải,
trái) của một vật so với một vật khác.
6. Chuẩn 25. Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian
a) Chỉ số 109. Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự;
b) Chỉ số 110. Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện hàng

ngày;
c) Chỉ số 111. Nói được ngày trên lốc lịch và giờ trên đồng hồ.
7. Chuẩn 26. Trẻ tò mò và ham hiểu biết
a) Chỉ số 112. Hay đặt câu hỏi;
b) Chỉ số 113. Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh.
8. Chuẩn 27. Trẻ thể hiện khả năng suy luận
a) Chỉ số 114. Giải thích được mối quan hệ nguyên nhân - kết quả đơn giản trong

cuộc sống hằng ngày;
b) Chỉ số 115. Loại được một đối tượng khơng cùng nhóm với các đối tượng cịn lại;

c) Chỉ số 116. Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo qui tắc.

19


9. Chuẩn 28. Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo;
a) Chỉ số 117. Đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mới cho bài hát;
b) Chỉ số 118. Thực hiện một số công việc theo cách riêng của mình;

c) Chỉ số 119. Thể hiện ý tưởng của bản thân thông qua các hoạt động khác nhau;
d) Chỉ số 120. Kể lại câu chuyện quen thuộc theo cách khác.
1.3.1. Vị trí, vai trị của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi tại trường mầm non
Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ trong trường mầm non là một công tác trọng
tâm, quan rọng trong các hoạt động của nhà trường. Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo
dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, chuẩn bị tâm thế cho
trẻ em năm tuổi vào lớp 1. Là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc, ni
dưỡng, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu
giáo năm tuổi. Là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn
các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng
cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm
sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo
dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi.
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5 tuổi liên quan tới hoạt động chăm sóc,
ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi
- Đặc điểm về thể chất
Mỗi tháng cân nặng của trẻ tăng từ 100g-150g, đến 6 tuổi cân năng trung
bình từ 18 kg – 20kg. Tỷ lệ mỡ trong cơ thể thấp nhất so với các lứa tuổi nên nhìn
trẻ có vẻ gầy ốm. Chiều cao mỗi tháng tăng từ 1cm-1,5cm, đến 6 tuổi trẻ cao từ
105cm-115cm. Hệ tiêu hóa trẻ đã hồn thiện. Trẻ đã mọc đủ 8 răng hàm, trẻ cũng
bắt đầu thay răng. Vận động của trẻ giai đoạn này đã hoàn thiện. Trẻ từ 5 tuổi trở đi
đã có thể vận động tồn thân, hoặc làm các động tác phức tạp hơn như chơi đá cầu,
nhảy dây, leo trèo, lộn xà đơn…
- Đặc điểm về tâm sinh lý
Sẽ có ít trẻ 5 tuổi chịu ngủ trưa, nhưng chúng sẽ lên giường sớm. 5 tuổi cần
ngủ ít nhất 10 tiếng mỗi ngày. Đặc biệt, giai đoạn này trẻ bắt đầu cắp sách đến


20


trường, khả năng tiếp thu kiến thức mới thông qua việc phát triển ngôn ngữ và tư
duy logic phát triển nhanh. Khi trẻ đi học trẻ sẽ hồn thiện ngơn ngữ, phát triển trí
tuệ, đi học trẻ biết ý thức hoàn thành nghĩa vụ, tạo được các quan hệ xã hội. Cần bổ
sung các thức ăn giàu axít béo thiết yếu giúp trẻ phát triển trí não….
- Đặc điểm về bệnh lý
Tuổi này sức chống đỡ bệnh tật của trẻ đã tăng dần, trẻ giảm mắc bệnh. Tuy
nhiên phạm vi hoạt động của trẻ mở rộng ra nhiều, nên sức miễn dịch còn yếu, dễ
mắc các bệnh truyền nhiễm như bệnh đậu mùa, bệnh quai bị.
1.3.3. Mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5
tuổi hiện nay
Chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trẻ mầm
non, giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể lực sức khỏe để đến trường tiểu học. Đồng thời
đảm bảo an toàn cho trẻ, tạo sự tin tưởng của xã hội, cha mẹ học sinh về nhà trường
mầm non, giúp nhà trường huy động được các nguồn lực thực hiện chăm sóc, ni
dưỡng trẻ một cách hiệu quả giúp trẻ đạt được các chỉ số phát triển theo quy định
trong chuẩn phát triển của trẻ.
Quán triệt tinh thần “lấy trẻ làm trung tâm”: Phương pháp chăm sóc, ni
dưỡng theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi phải phát huy được tính tích cực, tự giác,
chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức…
1.3.4. Nội dung chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại các trường mầm non huyện
Đắk Glong tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi
1.3.4.1. Chăm sóc dinh dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi
Nuôi dưỡng trẻ là một phần trong những công việc chính của trường MN,
đảm bảo những tiêu chuẩn về chất lượng do ngành học qui định theo các tiêu chí:
+ Xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Đảm bảo năng lượng khẩu phần
ăn đạt tối thiểu theo yêu cầu lứa tuổi (NT: 750; MG: 850), tỉ lệ cân đối giữa các chất

dinh dưỡng (P: 14-16; L: 24-26; G: 60-62), sự đa dạng các loại thực phẩm.

21


+ Đa dạng hóa việc chế biến các món ăn phù hợp với độ tuổi của trẻ, xây
dựng thực đơn theo mùa. Hợp lý, rõ ràng trong thu chi tiền ăn, cập nhật và điều
chỉnh kịp thời. Đảm bảo vệ sinh và an tồn thực phẩm.
+ Có đủ các điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng trẻ.
+ Tỉ lệ chuyên cần của trẻ em cao, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và
trẻ mắc bệnh.
1.3.4.2. Chăm sóc giáo dục về vệ sinh cho trẻ theo bộ chuẩn phát triển của
trẻ 5 tuổi
* Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ:
- Chăm sóc da cho trẻ: Cần phải chăm sóc để da trẻ lúc nào cũng được sạch.
Da của trẻ rất mỏng và dễ bị tổn thương. Vì vậy giáo viên phải ln quan tâm chăm
sóc da của trẻ đúng cách.
- Lau rửa cho trẻ: Trẻ 5 tuổi có thể tự lau rửa lấy dưới sự giám sát, hướng
dẫn của giáo viên. Muốn thế trong phịng vệ sinh phải có chậu rửa theo tầm vóc trẻ
em, nghĩa là khơng cao q 45 cm trên mặt sàn.
- Cắt móng tay, móng chân, chải đầu cho trẻ: Hiện nay theo chỉ đạo của
ngành y tế để tránh lây nhiễm các bệnh đường máu thì mỗi trẻ phải có dụng cụ cắt
móng tay riêng có ký hiệu của trẻ và sau khi dung xong phải vệ sinh, hấp tẩy trùng
sạch sẽ.
- Vệ sinh răng miệng: Thường xuyên nhắc trẻ uống nước và xúc miệng sau
khi ăn. Với trẻ 5-6 tuổi giáo viên hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia
đình dạy trẻ tập đánh răng ở nhà.
- Vệ sinh quần áo, giày dép: Không để trẻ mặc quần áo ẩm ướt, khi trẻ ra mồ
hôi hay bị nôn cô phải thay ngay cho trẻ. Cởi bớt quần áo khi trời nóng, hoặc mặc
quần áo khi trời lạnh. Để chống nhiễm lạnh đôi chân của trẻ, ngồi dép đi đến lớp,

cần có thêm đơi dép sạch cho trẻ đi trong lớp.
* Giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ
- Dạy trẻ cách rửa mặt, tay chân, đánh răng, chải đầu, mặc quần áo sạch sẽ,
gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn.

22


- Giáo dục trẻ có thói quen thích tắm gội sạch sẽ, rửa mặt, rửa tay trước khi
đi ngủ, rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh: đánh
răng sau khi ăn các bữa chính, buổi tối trước khi đi ngủ và buổi sáng ngủ dậy.
- Dạy trẻ biết chùi mũi bằng khăn, khi ho hoặc khi hắt hơi dùng khăn hoặc
tay che miệng, không khạc nhổ bừa bãi, khi đi tiểu tiện phải vào nhà vệ sinh.
- Giáo dục trẻ chỉ uống nước đun sôi để nguội, hoặc nước chè, nước các loại
hoa quả. Nước uống cho trẻ phải đựng trong thùng có vịi hoặc có chai có nút đậy,
hạn chế các loại nước có gas.
- Giáo dục trẻ có thói quen đi dép khi ra đường, đội mũ nón khi ra nắng.
- Dạy trẻ có thói quen ngủ đúng giờ, ngủ say và đủ giấc.
- Giường chiếu, tủ đồ chơi, giá khăn mặt, nơi để ca cốc phải luôn luôn gọn
gàng, ngăn nắp. Biết dọn dẹp đồ dùng, cất đồ chơi và nơi qui định.
- Muốn đạt kết quả cao trong giáo dục những thói quen vệ sinh các nhân cho
trẻ, cần tạo ra xung quanh trẻ những điều kiện thuận lợi như mỗi trẻ đều có đầy đủ
khăn mặt, khăn tay, bàn chải đánh răng, ca cốc, lược… để đúng nơi qui định để trẻ
tự mình lấy cất dễ dàng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục thói
quen vệ sinh văn minh cho trẻ: Sạch sẽ, trật tự, ngăn nắp.
1.3.4.3. Chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ mầm non
Trẻ khỏe mạnh, an toàn là nhiệm vụ hàng đầu của trường MN. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ này, hiệu trưởng phải có kế hoạch kết hợp với cơ sở y tế thường xun
kiểm tra sức khỏe định kì có đầy đủ các chuyên khoa (Nội, mắt, tai mũi họng, răng)
2 lần trong năm học và tiêm chủng 100% số trẻ trong trường, chỉ đạo giáo viên cân

4 lần/ năm, đo 2 lần/ năm và theo dõi sức khỏe cho trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng.
Tuyên truyền hưỡng dẫn kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ, cho các bậc
phụ huynh để giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ mắc các bệnh thơng thường ở
trường mầm non.
Có kế hoạch cụ thể triển khai cơng tác chăm sóc sức khỏe trẻ, kế hoạch
phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Thực hiện tốt cơng tác phịng chống dịch
bệnh cho trẻ… Tạo cho trẻ có sự an tồn về mặt tâm lý. Cô thương yêu và đáp ứng

23


mọi nhu cầu của trẻ. Tránh gò ép, dọa nạt, phê phán trẻ. Đặc biệt quan tâm chăm sóc
trẻ mới đến lớp và các trẻ có nhu cầu đặc biệt.
1.3.5. Phương pháp chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển
của trẻ 5 tuổi
- Phương pháp chăm sóc ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn 5 tuổi đáp ứng các
yêu cầu cơ bản sau:
+ Phù hợp với tiến trình nhận thức và nhu cầu của trẻ (đi từ cụ thể đến trừu
tượng, từ dễ đến khó); cần chú ý cách tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải
nghiệm của trẻ;
+ Quán triệt tinh thần “lấy trẻ làm trung tâm”, phát huy tính tích cực, tự giác,
chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức tiếp cận của từng cá nhân trẻ; tổ chức
q trình chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo hướng kiến tạo phù hợp với các yêu cầu
của bộ chuẩn.
+ Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị chăm sóc, ni dưỡng trẻ
tối thiểu theo quy định.
Do vậy, trong chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại trường mầm non cần phải sử
dụng đồng bộ, phù hợp, linh hoạt các phương pháp sau đây:
- Phương pháp chăm sóc, ni dưỡng tích cực:
Phương pháp chăm sóc, ni dưỡng tích cực là một phương pháp chăm sóc,

ni dưỡng mà ở đó cơ giáo sử dụng một nhóm PP chăm sóc, ni dưỡng theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ, nhu cầu của trẻ đồng thời
chống lại thói quen thụ động của trẻ. Các dấu hiệu tích cực trong chăm sóc, ni
dưỡng gồm:
- Trẻ biết chủ động đưa ra ý kiến; biết nói lên nhu cầu bản thân
- Thường hay thắc mắc, đặt ra câu hỏi và đòi hỏi được giải đáp, hay chia sẻ
suy nghĩ với bạn.
- Thường hay suy nghĩ và liên hệ với thực tế về vấn đề liên quan.
- Trẻ còn tự giác, chủ động, trao đổi , hợp tác với bạn bè và người khác.

24


- Phương pháp trực quan:
Là một phương pháp chăm sóc, ni dưỡng mà ở đó người giáo viên làm cho
trẻ lĩnh hội được tri thức kĩ năng của chăm sóc, nuôi dưỡng dựa trên các hoạt động
quan sát trực tiếp của trẻ đối với các hiện tượng, các sự vật cụ thể có ở đời sống
xung quanh trẻ.
- Phương pháp gợi mở - vấn đáp:
Phương pháp gợi mở - vấn đáp là một phương pháp chăm sóc, ni dưỡng
mà ở đó người giáo viên khơng đưa ra kiến thức trực tiếp mà giáo viên dùng hệ
thống câu hỏi cho trẻ suy nghĩ trả lời từng câu.
- Phương pháp luyện tập thực hành:
Là phương pháp chăm sóc, ni dưỡng mà ở đó người GV tổ chức cho trẻ
giải quyết các nhiệm vụ hay các hoạt động, công việc của trẻ để khắc sâu kiến thức
đã học hoặc phát triển kiến thức đó trở thành kiến thức mới hoặc vận dụng kiến thức
đó vào thực tế ví dụ như rửa tay trước khi ăn, đánh răng sau khi ngủ dậy, ăn hết
khẩu phần vvv….
1.3.6. Hình thức chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi


* Tổ chức ăn cho trẻ mầm non:
Tùy theo lứa tuổi của trẻ mà tổ chức các bữa ăn cho phù hợp. Với trẻ mẫu
giáo có 1 bữa chính sáng và 1 bữa q chiều.
- Trong khi ăn, giáo viên cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo khơng khí thoải
mái cho trẻ trong khi ăn. Động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục
dinh dưỡng, hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống.
- Sau khi ăn: Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi qui định, uống nước,
lau miệng, lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh (nếu trẻ có nhu cầu).
* Chăm sóc giấc ngủ: Tổ chức cho trẻ ngủ theo nhu cầu của độ tuổi. Trẻ 3-6
tuổi ngủ 1 giấc trưa khoảng 150 phút.
- Chuẩn bị trước khi ngủ: Nhắc nhở trẻ đi vệ sinh trước khi đi ngủ. Hướng
dẫn trẻ tự lấy gối, chăn…Bố trí cho trẻ chỗ ngủ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông.

25


×